Xem mẫu

Lesson 22: Complaints and Crises (continued). Bài 22: Than phiền và Sự cố (tiếp theo). Trần Hạnh và toàn Ban Tiếng Việt Đài Úc Châu xin thân chào bạn. Mời bạn theo dõi loạt bài „Tiếng Anh Thương Mại‟ do Sở Giáo Dục Đa Văn Hoá Dành Cho Người Lớn gọi tắt là AMES biên soạn tại thành phố Melbourne, Úc Châu. Lesson 22: Complaints and Crises (continued). Bài 22: Than phiền và Sự cố (tiếp theo) Trong bài 21 vừa rồi, bạn đã học cách diễn tả khi phải than phiền và báo tin không vui. Trong bài hôm nay, bạn sẽ làm quen với cách giải thích một số vấn đề rắc rối và đề nghị giải pháp. Bạn cũng sẽ có dịp luyện các cụm từ được dùng để cho biết bạn có chấp thuận đề nghị nào đó hay không. Nhưng trước khi tiếp tục bài học, chúng ta hãy nghe lại đoạn hội thoại từ bài 21 để xem mình còn nhớ được chừng nào. Harvey: Kate: Harvey: Lian: Harvey: Lian: Harvey: Yes? Harvey, Lian Lee is on the line for you. Thanks Kate. Put her through. Hello Lian. Harvey, I’m afraid I have some bad news. What is it Lian? It’s Lok. He doesn’t want the sale to go ahead. Why not? Lian: Well, I don’t know how to tell you this: but it’s the packaging. The Hale and Hearty colours are not auspicious in our culture. Harvey: Oh, I see. But these packets are going to be distributed here. Harvey: Lian: Harvey: Lian: Harvey: You can keep your own packaging for your market. I’m fine with it, Harvey. It’s Lok. He’s so superstitious. He hasn’t been able to sleep worrying about it. And if Lok can’t sleep then something is really wrong. He slept through a hurricane once! First of all, thank you for calling Lian. I appreciate your concern. I’m sure we can come to some arrangement. Can I get back to you? Sure, but we leave on Sunday. OK. I’ll call you as soon as I can. Bây giờ chúng ta tiếp tục theo dõi bài 22, „Than phiền và sự cố‟. Harvey và Victoria giải thích cho Douglas hiểu vấn đề rắc rối của Silver Heaven. Douglas: Harvey: Douglas: Harvey, Victoria. You look worried. Harvey và Victoria này, sao hai người trông có vẻ lo lắng thế? Yes, Douglas, Silver Heaven has just thrown a spanner in the works! Vâng Douglas, Silver Heaven vừa đặt lại vấn đề rồi! But we’re on the verge of closing. Nhưng chúng ta gần đúc kết xong rồi mà. Victoria: Apparently Lok has a problem with the Hale and Hearty colours. They’re unlucky. Hình như ông Lok không ưa màu sắc của Công ty Hale and Hearty. Ông ta cho rằng những màu ấy không đem lại may mắn. Douglas: So that was what that call was about. Lian phoned me about the colours of our packaging. À thì ra gọi điện thoại là vì chuyện này đấy. Bà Lian gọi điện cho tôi để thào luận về vấn đề màu sắc bao bì của công ty chúng ta. I assured her we would never change the colours because they are recognised nationally. Tôi quả quyết với bà ta rằng chúng ta sẽ không bao giờ đổi màu vì cả nước đã quen thuộc với những màu sắc đó. Harvey: Douglas: Oh. Vậy à? Yes. À đúng vậy. Harvey: Well we need to shift into damage control pretty quickly. They’re leaving on Sunday. Chúng ta cần phải mau mau tìm cách cứu vãn tình thế. Họ sẽ rời khỏi đây vào Chủ nhật này. Victoria: Can I suggest something? Tôi có đề nghị này, không biết có được không? Harvey đã dùng một thành ngữ để báo cho Douglas biết là có vấn đề. Trong ngữ cảnh này “throw a spanner in the works” có nghĩa là Silver Heaven đã đặt lại vấn đề và điều này có thể gây trở ngại cho kế hoạch chung. Sau đó Victoria giải thích cho mọi người rõ về chuyện này. Xin bạn nghe lại. Victoria: Apparently Lok has a problem with the Hale and Hearty colours. They’re unlucky. Hình như ông Lok có vấn đề với màu sắc của Công ty chúng ta. Ông ta cho rằng đây là những màu không đem lại may mắn. Sau đây là một vài cách diễn tả khi cần báo lại tin không vui cho người khác biết: Eng M: We’ve just heard that our shipment’s gone missing. Chúng tôi nghe nói là chuyến hàng của chúng tôi đã bị thất lạc. They rang to say delivery has been held up at the dock. Họ gọi điện báo rằng hàng đã bị giữ lại ở cảng. Bây giờ, chúng ta thử tập nói những câu sau đây. Mời bạn nghe và lặp lại. Eng Apparently there’s a problem with the delivery We’ve just heard that our shipment’s gone missing. They rang to say delivery has been held up at the dock. Khi thấy Douglas vô tình làm cho vấn đề trở nên trầm trọng hơn bởi vì anh tuyên bố rằng màu sắc của Công ty Hale and Hearty sẽ không bao giờ thay đổi, Harvey nói: Harvey: Well we need to shift into damage control pretty quickly. They’re leaving on Sunday. Chúng ta cần phải mau mau tìm cách cứu vãn tình thế. Họ sẽ rời khỏi đây vào Chủ nhật này. “Cứu vãn tình thế” hay “đối phó với tình thế‟‟ là áp dụng biện pháp nào đó nhằm giảm thiểu những hậu quả của một sự cố nghiêm trọng. Ví dụ khi tin mật bị tiết lộ, để cứu vãn tình thế, bạn phải giới hạn số người biết về chuyện này. Riêng vấn đề màu sắc bao bì của Công ty Hale and Hearty thì biện pháp cứu vãn tình thế có thể là thay đổi lập trường, tức là Douglas phải rút lại lời tuyên bố của mình. Bài 22: Than phiền và Sự cố (tiếp theo). Lesson 22: Complaints and Crises (continued). Harvey và Victoria đã phải làm việc cật lực để tìm giải pháp. Họ tới gặp ông Lok và bà Lian tại phòng khách ở khách sạn vào sáng Thứ Bảy. Lian: Lok: Harvey: Harvey. Chào Harvey. Hello there. Xin chào. Thanks, for letting us come to see you today. Cám ơn ông bà đã vui lòng tiếp chúng tôi hôm nay. We have something to run past you. I’ll let Victoria fill you in. Chúng tôi có chuyện cần bàn để ông bà cho biết ý kiến. Tôi sẽ để Victoria trình bày cho ông bà rõ. ... - tailieumienphi.vn
nguon tai.lieu . vn