Xem mẫu

  1. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 TIỀM NĂNG VÀ HẠN CHẾ CỦA VACCINE SỐNG NHƯỢC ĐỘC KHÁNG BỆNH DO Edwardsiella ictaluri GÂY RA TRÊN CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus) Trần Hạnh Triết1*, Nguyễn Trọng Bình1, Lê Văn Hậu1, Trần Kim Hoàng2, Nguyễn Quốc Bình1 TÓM TẮT Việc sử dụng vaccine ngừa bệnh cho cá tra đang là vấn đề cấp thiết, nhất là bệnh do vi khuẩn Edwardsiella ictaluri gây ra. Tuy nhiên, việc sử dụng loại vaccine và phương thức sử dụng vào giai đoạn phát triển nào của cá đang là vấn đề cần được nghiên cứu. Chúng tôi giới thiệu ở đây một số kết quả nghiên cứu liên quan đến các loại vaccine cho cá tra đang được nghiên cứu tại Trung tâm Công nghệ sinh học TP. HCM. Bốn trên năm chủng vi khuẩn Edwardsiella ictaluri được tạo ra bằng phương pháp knock-out gen hay chọn lọc trên môi trường chứa kháng sinh Rifampicin nồng độ 320 µg/ml đều cho kết quả khả quan trong việc bảo hộ cá tra kháng lại bệnh gan thận mủ, bệnh do vi khuẩn E. ictaluri trên gây nên. Trong đó, chủng E. ictaluri đột biến gen wzz cho kết quả tốt nhất và có tiềm năng sử dụng là vaccine cho cá tra giống. Ngược lại, chủng đột biến gen mã hóa cho enzyme chondroitinase không hề giảm độc lực và hoàn toàn không có khả năng sử dụng làm vaccine. Thời điểm xử lý vaccine được cho là cần thiết trong giai đoạn cá bột. Vaccine cần được xử lý lặp lại để có được kết quả bảo vệ tốt ở giai đoạn cá lớn. Mặt khác, việc tiêm vaccine vào cá mẹ cũng cho thấy có hiệu quả bảo vệ truyền từ cá mẹ sang cá bột. Từ khoá: Edwardsiella ictaluri, hiệu quả bảo vệ, nhược độc, tỷ lệ chết. I. ĐẶT VẤN ĐỀ sử dụng kháng sinh một cách bừa bãi như hiện Ngành nuôi trồng Thủy sản là một ngành nay sẽ gây nhiều tác hại như dư lượng kháng kinh tế mũi nhọn của Việt Nam, trong đó nghề sinh trong sản phẩm, vi khuẩn kháng thuốc và nuôi cá Tra đóng góp rất lớn cho kim ngạch nhiều tác hại với môi trường. Vì vậy, cùng với xuất khẩu của cả nước. Năm 2012, kim ngạch sự lớn mạnh của ngành nuôi trồng thủy sản xuất khẩu đạt 1,74 tỷ USD (VASEP) và ước của nước ta, sử dụng vaccine để hạn chế dịch đạt 1,75 tỷ USD (2014). Tuy nhiên, nghề nuôi bệnh là vấn đề hết sức cấp thiết. cá Tra hiện nay đang gặp khó khăn do chưa Các nghiên cứu cho thấy E. ictaluri là tác kiểm soát được dịch bệnh. Một trong những nhân gây bệnh sơ cấp, vi khuẩn có thể xâm bệnh gây thiệt hại lớn cho người nuôi phải nhập vào cá theo hai con đường: cơ quan khứu kể đến bệnh gan thận mủ, bệnh nhiễm trùng giác (Miyazaki và Plumb 1985, Shotts et al., huyết (bệnh đốm đỏ), khi bùng phát có thể 1986) và đường tiêu hóa (Shotts et al., 1986). gây chết từ 60 - 80% cá (Crumlish và ctv., Đa số các nghiên cứu khác đã xác nhận vi 2002). Để đối phó với bệnh, người nông dân khuẩn Edwardsiella ictaluri là nguyên nhân sử dụng nhiều loại kháng sinh, tuy nhiên việc gây bệnh gan thận mủ (Hawke và ctv., 1981; 1 Trung tâm Công nghệ sinh học Tp. HCM. *Email: triet_cv@yahoo.com.vn, binhbiji@gmail.com 2 Đại học An Giang TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015 65
  2. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 Kei Yuasa, 2003; Từ Thanh Dung và ctv., Cá bột mua từ các trại sản xuất cá Tra 2004; Đồng Thanh Hà, 2008; Đặng Thị Hoàng giống được nuôi trong bể composite tại phòng Oanh, 2009). Cá có biểu hiện bệnh sau 3 – 4 thí nghiệm Trung tâm Công nghệ Sinh học ngày nhiễm bệnh với tốc độ lây lan nhanh TP. HCM. Ở giai đoạn cá bột, cá được cho chóng. ăn moina, artemia. Giai đoạn 16 – 20 ngày Dựa trên các patent và các bài báo khoa tuổi, cá sử dụng thức ăn là trùn chỉ. Đến giai học ngoài nước, Trung tâm Công nghệ Sinh đoạn 21 – 45 ngày tuổi cho cá ăn thức ăn học Tp. Hồ Chí Minh đã tiến hành các nghiên công nghiệp 30 độ đạm xay nhỏ cho vừa cỡ cứu và tạo thành công các chủng E. ictaluri miệng cá. Thường xuyên xi phông bể nhằm đột biến nhược độc kháng bệnh gan thận mủ loại trừ thức ăn thừa tránh tình trạng ô nhiễm từ năm 2008. Báo cáo này trình bày các thử môi trường nước. Trong quá trình nuôi định nghiệm của các chủng đột biến trên cá giống kì 1 – 2 ngày thay nước một lần (mỗi lần thay ở quy mô phòng thí nghiệm và khảo sát sơ bộ từ 30 – 40% bể) và thay đồng loạt cho tất cả ở quy mô đồng ruộng. Kết quả đã phát hiện các bể. Các bể nuôi được bố trí hệ thống sục chủng E. ictaluri đột biến gen wzz (O- antigen khí hoạt động 24/24 giờ. Cá được dùng trong chain length determinant gene) nhược độc an thí nghiệm khi đạt trọng lượng 10 ± 3 g/con. toàn cho cá và có hiệu quả bảo vệ cao (trên Trước khi thử nghiệm, cá được kiểm tra ngẫu 60%) cho cá Tra giống. Khảo sát sơ bộ trên nhiên bằng cách mổ quan sát bệnh tích và cấy cá bột ở quy mô đồng ruộng bằng cách tiêm mẫu máu, gan, tụy trên môi trường BHI. vaccine vào cá mẹ cũng cho thấy có hiệu quả 2.2. Chuẩn bị chủng vi khuẩn E. ictaluri bảo vệ truyền từ cá mẹ sang cá bột. Chủng hoang dại và đột biến vaccine cũng cho thấy sự an toàn cho cá và Các chủng E. ictaluri được sử dụng trong không ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng của nghiên cứu bao gồm chủng E. ictaluri hoang cá bột lên cá hương. Đây là chủng E. ictaluri dại phân lập từ mẫu cá bệnh gan thận mủ tại nhược độc tiềm năng làm vaccine. Vì vậy, tỉnh An Giang (E. ictaluri AG) và Đồng Tháp cần phải tiếp tục tiến hành thử nghiệm chủng (E. ictaluri ĐT). Năm chủng E. ictaluri đột vi khuẩn E. ictaluri đột biến gen wzz ở quy biến gen bao gồm chủng đột biến knock-out mô đồng ruộng và thiết lập quy trình sử dụng gen aroA (E. ictaluri AroM), genpurA (E. chủng này làm vaccine phù hợp với quy trình ictaluri PAM), gen wzz (E. ictaluri WzM), nuôi cá Tra thương mại. Trong ao nuôi, cá gen mã hóa enzyme chondroitinase và chủng được phát hiện nhiễm bệnh gan thận mủ chủ đột biến kháng kháng sinh Rifampicin ở nồng yếu từ giai đoạn cá hương (3 tuần tuổi) đến cá độ 320 µg/ml (E. ictaluri R320) lần lượt được giống với tỷ lệ chết rất cao và rải rác đến cá tạo ra từ chủng E. ictaluri AG. Để chuẩn bị thịt. Vì vậy, để giảm thiệt hại do tỷ lệ chết cao, dịch vi khuẩn trước khi thử nghiệm, 1 khuẩn cần phải xử lý vaccine sớm từ giai đoạn cá bột lạc được cấy vào 5 ml BHI lỏng, nuôi cấy qua và tập trung từ giai đoạn cá bột đến cá giống. đêm ở điều kiện lắc 200 vòng/phút ở 28oC, Những giai đoạn thích hợp để xử lý vaccine trong 16 giờ. Sau đó, 1 ml dịch nuôi cấy được trong quy trình nuôi cá Tra cần được nghiên cấy chuyền vào 100 ml BHI lỏng và nuôi cấy cứu thêm bao gồm: giai đoạn cá bố mẹ sinh 200 vòng/phút ở 28oC, lắc qua đêm đối với E. sản, giai đoạn thả cá bột, cá hương đạt khoảng ictaluri đến khi đạt OD600 0,8 – 1,0 (~ 109 2.000 con/kg được tách ao nuôi lên cá giống. CFU/ml). Sinh khối vi khuẩn được ly tâm II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP ở 2.200 xg/15 phút ở 4oC, được huyền phù 2.1. Chuẩn bị cá thí nghiệm và pha loãng trong NaCl 0,65% (Ronald L. Thune, 1999). 66 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015
  3. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 2.3. Thử nghiệm độc lực của các chủng dịch vi khuẩn ở nồng độ cần pha loãng (Bảng E. ictaluri đột biến gen bằng phương pháp 1), ngâm trong 30 phút ở nhiệt độ phòng. tiêm, ngâm trên cá Tra giống Riêng cá ở nghiệm thức ĐC(-) được ngâm Các thử nghiệm tiêm và ngâm cá được trong nước. Sau khi ngâm, cá được chuyển bố trí theo 9 nhóm. Mỗi nhóm được tiến hành vào bể 100 lít nuôi theo dõi. theo một phương pháp tiêm hoặc ngâm với Cá sau khi xử lý tiêm và ngâm được nuôi một chủng vi khuẩn ở nhiều nồng độ khác ở nhiệt độ nước 28 ± 2oC. Hằng ngày theo dõi nhau (Bảng 1). dấu hiệu bệnh lý và tỷ lệ chết tích lũy ở các Ở phương pháp tiêm, trước khi tiêm, nhóm cá thí nghiệm. Chất lượng nước trong bể cá được bắt ra ngâm trong nước 20oC để làm được kiểm tra hằng ngày các chỉ số DO, pH, giảm hoạt động của cá. Sau đó, bắt đầu tiêm NH3 và nhiệt độ. Thời gian theo dõi kéo dài vào xoang bụng 0,1 ml/cá dịch vi khuẩn đã 14 ngày. Mẫu cá chết trong thử nghiệm với E. pha loãng ở các nồng độ định sẵn (Bảng 1). ictaluri được giải phẫu và dịch gan tuỵ được Cá được chuyển sang bể 100 lít nuôi theo dõi. trải trên môi trường BHI, ủ ở 28oC/48 giờ. Ở nghiệm thức đối chứng ĐC(-), cá được tiêm Các khuẩn lạc mọc được kiểm tra bằng PCR 0,1 ml/cá NaCl 0,65%. Đối với phương pháp với cặp mồi đặc hiệu F2serC/R2serC cho kích ngâm, cá được vớt ra xô đã chuẩn bị sẵn 2 lít thước 191 bp. Bảng 1. Thí nghiệm tiêm/ngâm cá khảo sát độc lực chủng E. ictaluri hoang dại, đột biến STT Số lượng cá/ bể Tác nhân gây bệnh Phương pháp lây nhiễm Liều lây nhiễm 1 30 E. ictaluri ĐT Tiêm 105 CFU/ml 2 30 E. ictaluri PAM Tiêm 105 CFU/ml 3 30 E. ictaluri R320 Tiêm 105 CFU/ml 4 10 E. ictaluri AG Tiêm 104, 105, 106 CFU/ml 5 10 E. ictaluri WzM Tiêm 105, 106, 107 CFU/ml 6 20 E. ictaluri AG Ngâm 105, 106, 107 CFU/ml 7 20 E. ictaluri WzM Ngâm 105, 106, 107 CFU/ml 8 20 E. ictaluri AroM Ngâm 105, 106, 107 CFU/ml 9 20 E. ictaluri ChM Ngâm 105, 106, 107 CFU/ml 2.4. Thử nghiệm hiệu quả bảo vệ của các thử khảo sát hiệu quả bảo vệ. Ban đầu, tương tự chủng E. ictaluri đột biến gen bằng phương như thử nghiệm độc lực, cá được ngâm trong 2 pháp ngâm trên cá Tra giống lít nước có chứa một chủng E. ictaluri đột biến Sau thử nghiệm độc lực, các chủng E. ở các nồng độ khác nhau (Bảng 1), trong 30 ictaluri đột biến có độc lực thấp được tiếp tục phút, ở nhiệt độ phòng. Sau khi ngâm, cá được TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015 67
  4. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 vớt ra bể 100 lít nuôi theo dõi trong 14 ngày. Trứng được thụ tinh và được ấp để nở ra cá Vào ngày thứ 15 cá được vớt ra và công độc bột, cá bột sau đó được nuôi trong ao đất để bằng cách ngâm với chủng E. ictaluri hoang đánh giá hiệu quả của chủng nhược độc. Các dại có độc lực cao (chủng E. ictaluri AG). chỉ tiêu theo dõi bao gồm: sinh lý cá mẹ sau Nồng độ ngâm được xác định là 106 CFU/ml khi tiêm chủng nhược độc, tỷ lệ sống của cá vi khuẩn E. ictaluri AG, đây là nồng độ có bột lên hương nuôi trong ao đất, tỷ lệ nhiễm khả năng gây chết khoảng 50 - 60% cá đối bệnh trên cá hương, khả năng tăng trưởng của chứng. Cá được ngâm trong 30 phút, ở nhiệt cá hương nuôi trong ao đất. độ phòng. Sau khi ngâm, cá được vớt ra bể III. KẾT QUẢ và theo dõi tiếp tục trong 14 ngày. Ghi nhận 3.1. Thử nghiệm độc lực chủng E. ictaluri tỷ lệ chết và các biểu hiện triệu chứng và tính hoang dại, đột biến gen bằng phương pháp hiệu số bảo vệ thông qua chỉ số RPS (Relative tiêm và ngâm trên cá Tra giống percentage survival) của chủng thử nghiệm bằng công thức sau: Trong thử nghiệm tiêm với chủng E. ictaluri WzM và E. ictaluri AG, cá được tiêm RPS (%) = 100 – [Tỷ lệ cá chết do chủng thử E. ictaluri AG các nồng độ 104, 105, 106 CFU/ nghiệm /Tỷ lệ cá chết do ĐC (+)] cá có tỷ lệ chết lần lượt là 26,67%, 43,33% và 2.5. Khảo sát sơ bộ hiệu quả bảo vệ của 63,33% (Hình 1A). Các khuẩn lạc phân lập từ chủng E. ictaluri đột biến gen ở cá Tra bột mẫu cá chết được PCR và điện di kiểm tra cho Chủng E. ictaluri đột biến có độc lực thấy đều có kích thước 191 bp, phù hợp với thấp được sử dụng trong khảo sát. Cá mẹ kích thước đặc trưng của E. ictaluri (Hình 2). trọng lượng trung bình từ 3 – 6 kg được đưa Trong khi các lô tiêm chủng E. ictaluri WzM ở vào băng ca và được tiêm vào xoang bụng với các nồng độ 105, 106, 107 CFU/cá có tỷ lệ chết chủng nhược độc ở thể tích 1 ml với nồng độ thấp lần lượt là 6,67%, 3,33% và 3,33% (Hình tiêm 107 CFU/cá. Cá được đánh dấu và thả 1A). Mẫu cá chết ở các lô này không biểu hiện xuống ao để theo dõi. Sau 3 tuần theo dõi, cá bệnh và không phân lập được khuẩn lạc đặc được tiêm kích dục tố để kích thích đẻ trứng. trưng của E. ictaluri. Hình 1. Tỷ lệ cá chết tích lũy theo ngày của thử nghiệm đánh giá độc lực chủng E. ictaluri hoang dại và đột biến trên cá bằng phương pháp tiêm Trong thử nghiệm tiêm các chủng E. chết là 92,22% và 53,33% (Hình 1B). Lô tiêm ictaluri R320, E. ictaluri PAM và E. ictaluri ĐT chủng E. ictaluri PAM không có cá chết (Hình ở cùng một nồng độ 105 CFU/cá, cá tiêm E. 1B). ictaluri ĐT và E. ictaluri R320 lần lượt có tỷ lệ 68 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015
  5. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 Hình 2. Kết quả điện di sản phẩm PCR khuẩn lạc phân lập từ cá chết. Giếng 1 – 7: mẫu cá chết sau khi tiêm E. ictaluri hoang dại nồng độ 104 CFU/cá, 8: Chứng (+), 9: Chứng (-), M: Thang DNA 100 bp Trong thử nghiệm ngâm, các lô ngâm có tỷ lệ chết rất thấp lần lượt là 1,7 -3,3% và chủng E. ictaluri AG các nồng độ 105, 106, 107 0 – 8,33% (Hình 3A và 3B). Khuẩn lạc phân CFU/ml có tỷ lệ chết cao lần lượt là 37,7%, lập từ các mẫu cá chết không phải là khuẩn lại 53,3% và 73,3% (Hình 3). Kết quả điện di đặc trưng của E. ictaluri. Tuy nhiên, lô ngâm sản phẩm PCR khuẩn lạc phân lập từ mẫu cá chủng E. ictaluri ChM các nồng độ 105, 106, chết đều có kích thước 191 bp, phù hợp với 107 CFU/ml có tỷ lệ cá chết cao lần lượt là kích thước đặc trưng của E. ictaluri (Hình 4). 28,3%, 73,3% và 85%, tương đương chủng Ngược lại, các lô ngâm chủng E. ictaluri WzM hoang dại ở cùng nồng độ ngâm. và AroM ở các nồng độ 105, 106, 107 CFU/ml Hình 3. Tỷ lệ cá chết tích lũy theo ngày của thử nghiệm đánh giá độc lực chủng E. ictaluri hoang dại và đột biến trên cá bằng phương pháp ngâm TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015 69
  6. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 Hình 4. Kết quả điện di sản phẩm PCR khuẩn lạc phân lập từ cá chết. Giếng 1 – 6: mẫu cá chết sau khi ngâm E. ictaluri hoang dại nồng độ 106 CFU/cá, 7: Chứng (+), 8: Chứng (-) M: Thang DNA 100 bp 3.2. Thử nghiệm hiệu quả bảo vệ của các ở liều LD50, cá ngâm chủng WzM nồng độ 106 chủng E. ictaluri đột biến gen bằng phương và 107 CFU/ml có tỷ lệ sống sót lần lượt là pháp ngâm trên cá Tra giống 69,40% và 81,60%, cao hơn tỷ lệ sống của ĐC Từ kết quả của thử nghiệm độc lực, chủng (+) là 48,30% (Hình 5A). Đồng thời, hiệu quả E. ictaluri WzM và E. ictaluri AroM được bảo vệ thông qua chỉ số RPS của chủng WzM đánh giá có độc lực thấp và tiếp tục được đánh lần lượt được tính là 40,8% (106 CFU/ml) và giá khả năng bảo vệ trên cá Tra giống. Sau khi 64,3% (107 CFU/ml) (Bảng 2). công độc với chủng hoang dại E. ictaluri AG Hình 5. Tỷ lệ cá sống sót sau khi công độc của thử nghiệm đánh giá đánh giá hiệu quả bảo vệ của chủng E. ictaluri đột biến trên cá bằng phương pháp ngâm Đối với cá ngâm chủng E. ictaluri AroM, 52,6% và 42%, tương đương và thấp hơn ĐC sau khi công độc lô ngâm AroM ở nồng độ (+). Đồng thời hiệu quả bảo vệ dựa trên chỉ 106 CFU/ml có tỷ lệ sống sót 68,90% cao hơn số RPS của chủng E. ictaluri AroM chỉ đạt 48,30% của lô ĐC (+) (Hình 5B). Trong khi 39,8% (106 CFU/ml) và 8,3% (107 CFU/ml) nồng độ ngâm 107 và 105 CFU/ml chủng E. thấp hơn so với chủng E. ictaluri WzM ở nồng ictaluri AroM có tỷ lệ sống sót lần lượt là độ ngâm tương tự (Bảng 2). 70 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015
  7. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 Bảng 2. Tỷ lệ cá sống sót và hiệu quả bảo vệ trong thử nghiệm đánh giá hiệu quả bảo vệ của các chủng E. ictaluri đột biến WzM và AroM trên cá 10 g/con Nghiệm thức Tỷ lệ sống (%) RPS (%) E. ictaluri WzM 105 CFU/ml 27,10% - E. ictaluri WzM 106 CFU/ml 69,40% 40,80% E. ictaluri WzM 107 CFU/ml 81,60% 64,30% E. ictaluri AroM 105 CFU/ml 42% - E. ictaluri AroM 106 CFU/ml 68,90% 39,80% E. ictaluri AroM 107 CFU/ml 52,60% 8,30% ĐC (+) 48,30% - ĐC (-) 100% - 3.3. Khảo sát sơ bộ hiệu quả bảo vệ của cá hương từ cá mẹ tiêm chủng nhược độc có chủng E. ictaluri đột biến gen ở cá Tra bột khối lượng và kích thước nhỏ hơn so với cá Chủng E. ictaluri đột biến WzM có độc hương từ cá mẹ không tiêm nhưng khác biệt lực thấp và hiệu quả bảo vệ cao trên cá giống. trên không đáng kể. Vì vậy, chủng nhược độc này được tiếp tục sử IV. THẢO LUẬN dụng trong khảo sát hiệu quả bảo vệ trên cá 4.1. Thử nghiệm độc lực chủng E. ictaluri Tra bột. Năm mươi cá mẹ được tiêm chủng hoang dại, đột biến gen bằng phương pháp nhược độc E. ictaluri WzM. Sau 3 tuần theo tiêm và ngâm trên cá Tra giống dõi cá mẹ không có dấu hiệu bất thường nào Kết quả trình bày ở Hình 1B cho thấy độc và tất cả cá tiêm đều khỏe mạnh. Tỷ lệ thành lực của chủng E. ictaluri R320 giảm khoảng thục của cá 12% và cá được tiêm kích dục tố 1,7 lần so với chủng hoang dại E. ictaluri ĐT để kích thích đẻ trứng. Cá bột được ương ở trong khi độc lực của E. ictaluri PAM giảm ao đất với mật độ thả: 2 triệu con/5.000 m2 hoàn toàn so với chủng hoang dại. Ở Hình 1A, (cá tiêm chủng nhược độc E. ictaluri WzM), 4 kết quả cho thấy độc lực của chủng E. ictaluri triệu/5.000 m2 (cá không tiêm). Tỷ lệ sống của WzM giảm nhiều so với chủng hoang dại E. cá bột phát triển lên cá hương ở lô tiêm chủng ictaluri AG. Thử nghiệm ngâm thể hiện ở Hình nhược độc là 30%, trong khi lô đối chứng 3 cho thấy độc lực chủng E. ictaluri WzM và không tiêm là 10%. Cá hương được lấy mẫu AroM giảm đáng kể so với chủng hoang dại E. và kiểm tra dấu hiệu bệnh lý và không thấy ictaluri AG, trong khi chủng E. ictaluri ChM dấu hiệu bất thường khi quan sát bên ngoài và không mất độc lực. Kết quả độc lực giảm của không nhiễm E. ictaluri. chủng AroM tương đồng với kết quả nghiên Khả năng tăng trưởng của cá hương 21 cứu của Thune et al. (1999) khi ngâm cá với ngày tuổi từ cá mẹ không tiêm chủng nhược chủng E. ictaluri đột biến gen aroA ở nồng độ độc được thể hiện qua khối lượng trung bình 107 CFU/ml. Tuy nhiên, chủng E. ictaluri ChM 2,6 g dao động từ 0,99-4,79 g; chiều dài trung vẫn còn độc lực cao tương tự chủng hoang dại bình 6,5 cm dao động từ 5,1-7,9 cm. Trong E. ictaluri AG. Kết quả này trái ngược hoàn khi, cá hương từ cá mẹ tiêm chủng nhược độc toàn với báo cáo của Cooper et al., (1996) về có khối lượng trung bình 2,1 g dao động từ sự mất độc lực của chủng E. ictaluri đột biến 0,73-3,46 g và chiều dài trung bình 6,1 cm gen mã hóa enzyme chondroitinase. dao động từ 4,1- 7,7 cm. Kết quả trên cho thấy TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015 71
  8. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 Khi so sánh kết quả tiêm và ngâm trên cá nhưng có hiệu quả bảo vệ tương đối thấp, chủng E. ictaluri WzM và E. ictaluri AG, tỷ RPS vào khoảng 39,8% (nồng độ ngâm 106 lệ cá chết ở 2 phương pháp được nhận thấy CFU/ml trên cá 10 g/con). là tương đương nhau. Vì vậy, có thể kết luận 4.3. Khảo sát sơ bộ hiệu quả bảo vệ của khả năng lây nhiễm của chủng E. ictaluri qua chủng E. ictaluri đột biến gen ở cá Tra bột hai phương pháp tiêm và ngâm không có sự Tuy kết quả tỷ lệ sống của cá bột phát khác biệt. Chủng E. ictaluri WzM gây chết triển lên cá hương ở lô tiêm chủng nhược độc cá tỷ lệ thấp:
  9. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 không ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của cá enteric septicemia of catfish. International bột. Tuy nhiên, cần nghiên cứu đánh giá thêm Journal of Systematic bacteriology, Oct ảnh hưởng của chủng nhược độc lên sinh lý 1981, p 396-400. Vol 31, No 4. cá mẹ, tốc độ trứng chín, khả năng miễn dịch Crumlish, Dung, M., Turnbull, T.T.J.F., Ngoc, của noãn hoàng và từ kết quả này xây dựng N.T.N., and Ferguson, H.W., 2002. quy trình xử lý vaccine cho cá Tra nuôi thương Identification of Edwardsiella ictaluri from mại. diseased freshwater catfish, Pangasius hypophthalmus (Sauvage), cultured in the Mekong Delta, Vietnam. Journal of Fish TÀI LIỆU THAM KHẢO Diseases 25: 733 - 736 Tài liệu tiếng Việt Miyazaki, T., and Plumb, J.A., 1985. Histopathology Đặng Thị Hoàng Oanh và Nguyễn Thanh Phương, of Edwardsiella ictaluri in channel catfish, 2009. Độc lực của vi khuẩn Edwardsiella Ictalurus punctatus (Rafinesque). Journal of ictaluri phân lập từ cá tra (Pangasianodon Fish Diseases 8: 389 – 392 hypopthalmus) bệnh mủ gan. Tạp chí Nông Cooper II, R.K., Shott, E.B., and Nolan, L.K., nghiệp và phát triển nông thôn. 12: 64-69 1996. Use of a mini – transposon to study Từ Thanh Dung, M. Crumlish, Nguyễn Thị Như Chondroitinase activity associated with Ngọc, Nguyễn Quốc Thịnh và Đặng Thụy Edwardsiella ictaluri. Journal of Aquatic Mai Thy, 2004. Xác định vi khuẩn gây Animal Health 8: 319 – 324 bệnh trắng gan trên cá tra (Pangasius Thune, R.L., Fernandez, D.H., and Battista, J.R., hypophthalmus). Tạp chí khoa học Đại học 1999. An aroA mutant of Edwardsiella Cần Thơ, 2004: 137-142. ictaluri is safe and efficacious as a live, Tài liệu tiếng Anh attenuated vaccine. J Aquatic Animal Health 11(4): 358-372. Kei, Y., Edy, B.K., Novita, P., and Kishio, H., 2003. First isolation of Edwardsiella ictaluri Shotts, E.B., Blazer, V.S., and Waltman, W.D., from cultured striped catfish Pangasius 1986. Pathogenesis of experimental hypophthalmus in Indonesia. Fish pathology, Edwardsiella ictaluri infections in channel 38 (4), 181-183, 2003.12 catfish (Ictalurus punctatus). Can. J. Fish. Aquat. Sci. 43:36-42. Hawke, J.P., Mc Whorter, A.C., Steigerwalt, A.G., and Brenner, D.J., 1981. Edwardsiella ictaluri sp. nov., the causative agent of TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015 73
  10. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 LIVE VACCINE AGAINST Edwardsiella ictaluri FOR CATFISH Pangasianodon hypophthalmus, POTENTIAL AND LIMIT Tran Hanh Triet1*, Nguyen Trong Binh1, Nguyen Van Hau1, Tran Kim Hoang2, Nguyen Quoc Binh1 ABSTRACT Application of vaccination for catfish against disease caused by Edwardsiella ictaluri is urgent for Vietnam aquaculture industry. However, the type of the vaccine as well as the mode of vaccination, stage of fish development to vaccinate is the problems to resolve. We present here the research results of vaccine created by Biotechnology Center of Ho Chi Minh City for catfish. Four from five strains of Edwardsiella ictaluri mutated by knock-out gen or by selection on Rifampicin at concentration 320 µg/ml have given good results on fish protection against Edwardsiella ictaluri which causes Enteric septicaemia in catfish. Among these strains, wzz mutant showed the best potential for vaccine application. In contrast, the mutant knock-out gene encoding chondroitinase showed an intact toxicity on catfish. Appropriate vaccination time is suggested at fish hatching period. Repetition of vaccination should be made to have protection on older fish. The protection against Edwardsiella ictaluri can be transferred from vaccinated parents to fry fish. Keywords: Attenuated, Edwardsiella ictaluri, mortality percentage, protective efficacy. Người phản biện: TS. Nguyễn Văn Hảo Ngày nhận bài: 29/5/2015 Ngày thông qua phản biện: 03/8/2015 Ngày duyệt đăng: 07/8/2015 1 Biotechnology Center of Ho Chi Cinh City. *Email: triet_cv@yahoo.com.vn, binhbiji@gmail.com 2 An Giang University 74 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015
nguon tai.lieu . vn