Xem mẫu

  1. Lời nói đầu Đất n ư ớc ta đ ang trong giai đo ạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá n h ằm phát triển kinh tế- xã hội, đưa Việt Nam c ơ b ản trở th ành nư ớc công nghiệp theo hư ớng hiện đại vào năm 2020, từng bư ớc bắt nhịp với xu thế phát triển mới. Đại hội Đản g lần thứ VIII đ ã nêu đ ịnh hư ớng phát triển “Khoa học v à công ngh ệ là đ ộng lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Kết hợp công nghệ truyền thống với công ngh ệ hiện đại; tranh thủ đ i nhanh vào hiện đ ại ở những khâu quyết đ ịnh”. Đại h ội Đảng lần thứ IX nh ấn mạnh “ Đi nhanh vào m ột số ngành, lĩnh vực sử dụng công n gh ệ hiện đ ại, công nghệ cao…Tạo thị tr ư ờng cho khoa học và công ngh ệ, đổi mới cơ ch ế tài chính nh ằm khuyến khích sáng tạo và g ắn ứng dụng khoa học v à công n gh ệ với sản xuất, kinh doanh, quản lý, d ịch vụ. Có chính sách khuyến khích v à b uộc các doanh nghiệp đ ầu tư v ào nghiên c ứu đ ổi mới công nghệ” Bám sát sự chỉ đạo của Đảng v à Nhà nư ớc, công nghệ thông tin đ ã có nh ững phát triển vư ợt bậc, góp phần quan trọng vào việc phát triển to àn diện nền kinh tế- xã h ội n ư ớc ta, trong đó nổi bật là việc nghiên cứu hoạt động bán h àng trong môi trư ờng thương m ại điện tử (TMĐT) quốc tế. Tuy đây l à m ột vấn đề c òn khá m ới mẻ nh ưng n ó đ ã và đ ang trở th ành một xu thế tất yếu v à thu hút đư ợc không ít các doanh n ghiệp Việt Nam, giúp họ đáp ứng đ ư ợc yêu cầu phát triển xu thế hội nhập nền kinh tế thế giới. Ở các n ư ớc phát triển đang ti ên phong trong n ền kinh tế mạng, hoạt động b án hàng b ằng h ình thức th ương m ại điện tử đ ã có đ iều kiện h ình thành và đ ã phát triển rất nhanh. Thành công có, th ất bại có, nhưng nó đ ã đ ư ợc thừa nhận là đang trong qúa trình m ở đ ư ờng và c ần phải có thời gian thử nghiệm. Mặc d ù ho ạt động
  2. b án hàng b ằng h ình th ức thương m ại điện tử đ ã b ắt đầu đ ư ợc áp dụng thử nghiệm ở m ột số doanh nghiệp Việt Nam nh ưng thực tế ở Việt Nam, hạ tầng c ơ sở thương m ại đ iện tử đ ã b ắt đầu xây dựng nền móng ban đầu, chuẩn bị tạo lập những môi tr ư ờng k inh doanh m ới. Xuất phát từ thực tiễn đó tôi chọn đề t ài: “M ột số giải pháp phát t riển hoạt động bán hàng bằng hình thức thương mại điện tử ở Việt Nam” làm đ ề tài cho bài lu ận văn tốt nghiệp đại học của m ình đ ể từ đó đ ưa ra m ột số kiến nghị v à giải pháp phát triển TMĐT nói chung v à ho ạt động bán h àng nói riêng ở Việt Nam. Ngoài ph ần mở đầu và kết luận, bố cục của luận văn đ ư ợc chia thành 3 chương: CH ƯƠ NG I: Tổng quan về Thương m ại điện tử và ho ạt động bán h àng b ằng h ình th ức th ương m ại điện tử CH ƯƠ NG II: Th ực trạng hoạt động bán h àng thương m ại điện tử ở Việt Nam CH ƯƠ NG III: Một số giải pháp phát triển bán h àng b ằng h ình th ức th ươn g m ại đ iện tử ở Việt Nam. Lu ận văn cũng đ ưa ra đánh giá và nh ận định đối với xu hư ớng và kh ả năng áp d ụng khi Internet v à TMĐT trở n ên phổ biến h ơn ở Việt Nam. Trong suốt quá tr ình v iết luận văn, em đ ã nh ận đ ư ợc sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo h ư ớng dẫn - Phó h iệu trư ởng, chủ nhiệm khoa Thương m ại- P hó giáo sư ti ến sỹ Trần Văn Chu. Em x in chân thành c ảm ơ n sự h ư ớng dẫn của thầy giáo giúp em ho àn thành b ản luận văn n ày. Tuy nhiên, do đây là m ột vấn đề còn khá m ới, n ên tuy đ ã c ố gắng rất nhiều n hưng cũng kh ông tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận đư ợc ý kiến đóng góp v à trao đ ổi của các thầy cô giáo và các b ạn. Trong lu ận văn có d ùng các từ viết tắt sau:
  3. TMĐT: Th ươ ng m ại đ iện tử TTĐT : Thanh toán điện tử CSDL : Cơ s ở dữ liệu W AN : Wide Area Network (M ạng diện rộng) : Local Area Network (M ạng cục bộ) L AN : Internet Service Provider (Nhà cung c ấp dịch vụ Internet) ISP HTML: Hyper Text Markup Language (Ngôn ng ữ đánh dấu siêu văn b ản) TCP/IP: Transmission Control Protocol/Internet Protocol (Giao t h ức chung) WWW: World Wide Web (Mạng to àn c ầu) EDI: Electronic Data Interchange - Truyền tải dữ liệu điện tử B2B : Business to Business (giao d ịch giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp) B2C :Business to Customer (Giao d ịch giữa doanh nghiệp với ngư ời tiêu dùn g) C2C : Customer to customer (Giao d ịch giữa ng ư ời tiêu dùng v ới ng ư ời tiêu dùng) Chương I: Tổng quan về th ương mại điện tử và ho ạt động bán h àng bằng hình thức thương mại điện tử K hái quát chung Thương mại điện tử là gì? Trư ớc sự phát triển như vũ b ão c ủ a thương m ại điện tử (TMĐT), việc đ ưa ra k hái niệm chính xác và th ống nhất về TMĐT quả thật l à không d ễ d àng. Xu ất phát từ n hững quan điểm nh ìn nh ận khác nhau hiện nay một số t ên gọi hay đ ư ợc nhắc đến n hiều như: thương m ại trực tuyến (Online Trade), th ương m ại điều khiển học (Cyber Trade), thương m ại không giấy tờ (Paperless Commerce) hoặc l à (Paperless Trade)…đ ặc biệt nổi bật nhất l à thương mại điện tử (Electronic Commerce), kinh
  4. d oanh điện tử (Electronic Bussiness), th ương m ại di động (Mobile Commerce). G ần đ ây tên gọi “Th ương m ại điện tử” (“Electronic Commerce” hay “E -commerce”) đ ư ợc sử dụng nhiều rồi trở th ành quy ư ớc chung, đ ưa vào văn b ản pháp luật quốc tế , đ ư ợc hiểu nh ư sau: Thương m ại điện tử (TMĐT) là việc sử dụng các phương pháp đ iện tử để tiến h ành quá trình làm thương m ại; hay chính xác h ơn, TMĐT là vi ệc trao đổi thông tin th ương m ại thông qua các ph ương tiện công nghệ điện tử, m à k hông cần phải in ra giấy trong bất cứ công đoạn n ào c ủa to àn b ộ quá trình giao d ịch.Bất cứ thời điểm n ào c ũng có thể cung c ấp cho ngư ời sử dụng internet mọi thông tin đ ầy đủ, cập nhật nhất. Những phương tiện kỹ thuật trong thương mại điện tử a .Điện thoại Trong xu hướng mới, việc tích hợp công nghệ tin học, viễn thông có thể cho ra đ ời những máy điện thoại di động có kh ả năng duyệt Web, thực hiện đ ư ợc các g iao d ịch TMĐT không dây nh ư mua bán ch ứng khoán, dịch vụ ngân h àng, đ ặt vé x em phim, mua vé tàu…Tuy nhiên trên quan đi ểm kinh doanh, công cụ điện thoại có m ặt hạn chế là ch ỉ truyền tải đ ư ợc âm thanh, mọi cuộc giao dịch cu ối cùng vẫn phải k ết thúc bằng giấy tờ, h ơn n ữa, chi phí giao dịch điện thoại, nhất l à cư ớc điện thoại đ ư ờng d ài và điện thoại n ư ớc ngo ài vẫn còn ở m ức khá cao. b . Thiết bị kỹ thuật thanh toán điện tử Với vai trò là m ột khâu vô cùng quan trọng trong TMĐT, thanh toán điện tử (TTĐT) nh ằm thực hiện cân bằng cho việc trao đổi giá trị. Thanh toán điện tử (Electronic Payment) là việc thanh toán thông qua thông điệp điện tử (Electronic Message) thay vì cho vi ệc giao tay tiền mặt. Việc trả l ương b ằng cách chuyển ti ền
  5. trực tiếp v ào tài kho ản, trả tiền mua h àng bằng thẻ mua h àng, th ẻ tín dụng…đ ã quen thuộc từ lâu nay thực chất đều là các d ạng TTĐT. TTĐT sử dụng các máy rút tiền tự đ ộng (ATM: Automatic Teller Machine) thẻ tín dụng mua h àng (Purchasing Card), th ẻ thô ng minh (Smart Card) là lo ại thẻ có gắn chip điện tử (Electronic Purse), tiền m ặt Cyber (Cyber Card), các chứng từ điện tử (ví dụ nh ư hối phiếu, giấy nhận nợ đ iện tử)…Việc xây dựng một hệ thống thanh toán t ài chính tự động (Hệ thống các thiết bị tự động chuyển từ t ài kho ản n ày sang tài kho ản khác trong hệ thống li ên n gân hàng) là điều kiện ti ên quyết để thực hiện th ành công TMĐT tiến tới nền kinh tế số hoá. Sử dụng hệ thống TTĐT tạo điều kiện cho việc đa dạng hoá các ph ương thức sử d ụng tiền tệ và lưu chuyển dễ d àng ở phạm vi đa quốc gia. Tiền sử dụng l à ti ền điện tử không mất chi phí in ấn, kiểm đếm, giao nhận. Tốc độ l ưu chuyển tiền tệ qua ngân h àng nhanh và kiểm soát đ ư ợc quy trình rủi ro trong thanh toán. Về phía ng ư ời sản x u ất th ì thu đ ư ợc tiền nhanh c hóng, rút ng ắn chu trình tái sản xuất tránh đọng vốn, tăng tốc độ lưu thông hàng hoá và ti ền tệ. Ngư ời tiêu dùng có kh ả năng lựa chọn dễ d àng hàng hoá m ột cách tức thời v à theo ý của m ình. Tuy v ậy việc sử dụng hệ thống thanh toán tiền tự động hiện còn khá rủi ro về vấn đề bảo mật, tính ri êng tư như việc ch ữ ký điện tử bị r ò m ật m ã, các mã s ố thông tin cá nhân (pin) thông tin về thẻ tín d ụng bị rò rỉ v à có th ể bị liên h ệ đến từng vụ thanh toán tự động, n ên việc xây dựng h ệ thống bảo mật khắc phục các mặt tồn tại đ ó với các công nghệ tiên tiến hiện đại n h ất mới giúp TMĐT phát triển. c. Mạng nội bộ v à mạng ngoại bộ
  6. Mạng nội bộ (Intranet) là toàn b ộ mạng thông tin của một công ty c ơ quan và các liên l ạc mọi kiểu giữa các li ên lạc di động. Theo nghĩa hẹp, đó l à m ạng kết nối n hiều máy tính ở gần nhau (gọi l à m ạng cục bộ: Local - Area Network hay là LAN); h o ặc nối kết trong một khu vực rộng lớn h ơn (G ọi là m ạng diện rộng: Wide Area Netword hay WAN) M ạng ngoại bộ hay li ên m ạng nội bộ (Extranet) l à hai hay nhiều m ạng n ối kết với nhau tạo ra một cộng đồng điện tử li ên công ty (Enterprise Electronic Community). Các m ạng nội bộ và ngo ại bộ đều đư ợc xây dựng trên n ền tảng công nghệ giao thức chung TCP/IP, V ì vậy chúng có thể kết nối đ ư ợc với Internet. Xây d ựng một mạng nội b ộ công ty, là chúng ta đang đi ện tử hoá quá tr ình k inh doanh, xây d ựng một hệ thống quản trị và th ực hiện công việc một cách hiệu q u ả h ơn. d . Internet và Web Internet là m ạng cho các mạng máy tính. Một máy tính có địa chỉ internet trư ớc ti ên đư ợc nối vào m ạng LAN, rồi đến mạng WAN (Với vai tr ò nh ư các SUBNET) rồi v ào Backbone (trung tâm c ủa các đ ư ờng nối kết v à các ph ần cứng nối k ết d ùng đ ể truyền dữ liệu với tốc độ cao) nh ư vậy là máy tính đó đ ã giao tiếp với Internet. Thông qua Internet, thông tin đư ợc trao đ ổi với các máy tính các mạng với n hau. Các n ối kết n ày đư ợc xây dựng trên cơ sở giao chuẩn TCP/IP (Transmission Control Protocol/ Internet Protocol): TCP gi ữ vai trò đ ảm bảo việc truyền gửi chính x ác d ữ liệu từ ngư ời sử dụng tới máy chủ (Serve) ở nút m ạng. IP đảm nhận việc chuyển các gói dữ liệu (Packet of Data) từ nút nối mạng n ày sang nút n ối mạng khác theo đ ịa chỉ Internet (IP number: Địa chỉ 4 byte đ ã đ ăng ký khi nối máy vào Internet có d ạng xx.xx.xx.xx thập phân th ì sẽ c òn số trong d ãy số từ 1 đến 2 55);
  7. Công ngh ệ Web (World Wide Web hay còn ký hiệu là WWW) là công ngh ệ sử dụng các liên kết siêu văn b ản (Hyperlink, Hypertext) tạo ra các văn bản chứa nhiều tham chiếu tới các văn bản khác, cho phép ng ư ời sử dụng chuyển từ một c ơ sở dữ liệu n ày sang m ột cơ sở dữ liệu khác, bằng cách đó m à truy nh ập v ào các thông tin thuộc các ch ủ đề khác nhau v à dư ới nhiều h ình th ức khác nhau nh ư: văn b ản, đồ hoạ, âm thanh, phim…Như vậy Web đ ư ợc hiểu nh ư là m ột công cụ hay nói đúng h ơn là một d ịch vụ thông tin to àn c ầu của Internet nhằm cung cấp những dữ liệu thông tin viết b ằng ngôn ngữ HTML (Hyperlink Markup Language: Ngôn ngữ đánh dấu si êu văn b ản) hoặc các ngôn ngữ khác đư ợc kết hợp với HTML v à truyền đến mọi n ơi trên cơ sở các giao thức chuẩn quốc tế nh ư: HTTP (Hyp ertext Tranfer Protocol: Giao th ức chu ẩn truyền tệp), POP (Giao thức truyền th ư tín), SMTP (Simple Massage Tranfer P rotocol: Giao th ức truyền thông điệp đơn giản, NNTP (Net News Tranfer Protocol: g iao th ức truyền tin qua mạng, cho phép những ng ư ời sử dụng m ạng thảo luận xung q uanh m ột hoặc nhiều vấn đề cùng quan tâm). Tuy m ới ra đời nh ưng Web lại phát triển một cách mạnh mẽ nhất, nhanh nhất, tạo n ên một tiềm năng lớn trong việc phổ b iến thông tin to àn cầu. Các hình thức hoạt động của thương mại điện tử Thư đ iện tử (Electronic Mail: Email) Thông tin được sử dụng là thông tin “phi c ấu trúc” (Unstructured Form), n gh ĩa l à thông tin không ph ải tuân thủ một cấu trúc đ ã tho ả thuận hoặc đư ợc định sẵn. Email th ư ờng đ ư ợc sử dụng là m ột ph ương tiện trao đổi thông tin g iữa các cá n hân, các công ty, các t ổ chức…với một thời gian ngắn nhất, chi phí rẻ nhất, có thể sử dụng mọi lúc, đến đ ư ợc mọi n ơi trên th ế giới.
  8. Thanh toán điện tử (Electronic Payment) Như đ ã nói ở trên, TTĐT là quá tr ình thanh toán d ựa trên quá trình thanh toán tài chính tự động m à ở đ ó diễn ra sự trao đổi các thông điệp điện tử với chức năng l à tiền tệ, thể hiện giá trị của một cuộc giao dịch. Thể hiện ở một số h ình th ức sau: * Trao đổi dữ liệu điện tử tài chính (Financial Electronic Data Interchange, g ọi tắt là FEDI) Chuyên phục vụ cho TTĐT giữa các công ty giao dịch với nhau bằng điện tử. * Tiền mặt Internet (Internet Carh) Tiền mặt đ ư ợc mua từ n ơi phát hành (ngân hàng h o ặc một tổ chức tín dụng) sau đó đ ư ợc chuyển tự do sang các đồng tiền khác thông q ua Internet, sử dụng trên ph ạm vi to àn th ế giới và tất cả đều đ ư ợc thực hiện bằng k ỹ thuật số hoá. H ơn n ữa, nó có thể d ùng để thanh toán những món h àng rất nhỏ, do chi phí giao d ịch mua h àng và chi phí chuyển tiền rất thấp, nó không đòi h ỏi một q uy ch ế đ ư ợc th o ả thuận từ trư ớc, có thể tiến h ành giữa hai ng ư ời, hai công ty bất kỳ h o ặc các thanh toán vô danh. Th ẻ thông minh (Smart Card) là lo ại thẻ giống nh ư th ẻ tín dụng, tuy nhiên m ặt sau của thẻ là m ột loại chíp máy tính điện tử có bộ nhớ nhỏ để l ưu trữ tiền số h oá, tiền ấ y chỉ đ ư ợc chi trả khi ngư ời sử dụng và thông điệp đ ư ợc xác định là đúng Giao d ịch ngân hàng số hoá (Digital Banking), và giao d ịch chứng khoán số hoá (Digital Securities Trading) Hệ thống TTĐT của ngân h àng là m ột đại hệ thống, g ồm nhiều tiểu h ệ thống: -Thanh toán giữa ngân h àng với khách h àng (Qua đi ện thoại, tại các điểm bán lẻ, các k iot, giao d ịch cá nhân tại các nh à giao d ịch tại trụ sở khách h àng, giao d ịch qua Internet, chuyển tiền điện tử, thẻ tín dụng, vấn tin…)
  9. -Thanh toán giữa ngân h àng với đại lý thanh toán( nh à hàng, siêu th ị) -Thanh toán trong n ội bộ hệ thống ngân h àng -Thanh toán giữa hệ thống ngân h àng này v ới hệ thống ngân h àng khác (thanh toán liên ngân hàng) Trao đ ổi dữ liệu điện tử (Electronic Data Interchange: EDI) Trao đ ổ i d ữ liêu điện tử d ư ới dạng “Có cấu trúc” (Structured Form) từ máy tính điện tử n ày sang máy tính điện tử khác, giữa công ty hay tổ chức đ ã tho ả thuận b uôn bán v ới nhau theo cách n ày m ột cách tự động m à không cần có sự can thiệp của con ngư ời (Gọi là d ữ li ệu có cấu trúc, v ì các bên đ ối tác phải thoả thuận từ tr ư ớc k huôn d ạng cấu trúc của các thông tin). EDI đ ư ợc sử dụng từ trư ớc khi có Internet, trư ớc tiên ngư ời ta d ùng m ạng giá trị giá tăng (Value Added Network: VAN) để li ên k ết các đối tác EDI với nhau: C ốt lõi c ủa VAN là m ột hệ thống th ư tín điện tử cho p hép các máy tính điện tử liên lạc đ ư ợc với nhau v à ho ạt động như m ột ph ương tiện lưu trữ và tìm gọi: Khi kết nối vào VAN m ột doanh nghiệp sẽ có thể li ên lạc đ ư ợc v ới rất nhiều máy tính điện tử nằm ở mọi n ơi trên th ế giới. Ngày nay, VAN đư ợc x ây d ựng chủ yếu là trên n ền Internet. Giao g ửi số hoá các dung liệu (Digital Content Delivery) Dung liệu (Content) là các hàng hoá mà cái ngư ời ta cần nói đến là nội dung của nó (hay nói cách khác chính l à n ội dung h àng hoá mà không ph ải bản thân vật m ang nội dung đó) Ví dụ: Tin tức sách báo, nhạc, phim ảnh, các ch ương trình truyền h ình, phát thanh, ph ần mềm, các dịch vụ t ư vấn, vé máy bay, hợp đồng bảo h iểm…Xuất bản điện tử (Electronic Publishing) hay (Web Publishing ) là vi ệc đ ưa các tờ báo, các tư liệu công ty, các Catalog hoặc các thông tin về sản phẩm hay các
  10. h ình th ức khác tương tự lên trên m ạng Internet. Trư ớc kia, dung liệu đ ư ợc giao d ư ới d ạng hiện vật (Physical Form) bằng cách ghi v ào đ ĩa từ, băng, in th ành sác h báo, văn b ản đóng gói bao b ì rồi sau đó chuyển đến địa điểm phân phối, đ ến tay ng ư ời sử d ụng…Ngày nay, dung liệu đ ư ợc số hoá và truyền gửi qua mạng, gọi l à giao gửi số h oá. Bán lẻ hàng hoá hữu hình (E-retail) Bán lẻ h àng hoá h ữu h ình trên m ạng Internet là việc bán tất cả các sản phẩm m à m ột công ty có thể thông qua mạng Internet. Để l àm đư ợc việc n ày, cần phải xây d ựng một mạng các cửa h àng ảo (Virtual Shop) nhằm mục đích tạo một k ênh bán h àng trực tuyến để có thể đáp ứng đ ư ợc nhu cầu của khách h àng m ột cách tối ưu n h ất. Bên cạnh đó công ty cần phải xây dựng cho m ình m ột hạ tầng cơ sở đủ mạnh n hư h ệ thống thanh toán điện tử, hệ thống đặt h àng trực tuyến, hệ thống hỗ trợ khách h àng trực tuyến, hệ thống bảo mật…h àng hoá trên Internet ph ải đ ư ợc số hoá, nghĩa là hàng hoá h ữu h ình này ph ải đ ư ợc mô tả cung cấp đầy đủ thông tin chi tiết về h àng h oá, giúp cho ngư ời mua xác nhận kiểm tra đ ư ợc tính hiện hữu về h àng hoá, v ề chất lư ợng, số lư ợng…cửa h àng điện tử (Store -Front, Store- Building) là nh ững phần m ềm đ ược ứn g dụng trong việc xây dựng một trang Web của công ty ở tr ên m ạng có tính năng là m ột cửa h àng ở trên m ạng. Những cửa h àng như vậy, giao tiếp trực tuyến thoải mái với cửa h àng và hàng hoá ngư ời mua có thể tự do lựa chọn h àng hoá n hư vào siêu th ị b ình th ư ờng, v ới sự trợ giúp của những phần mềm: “Xe mua h àng” (Shopping Card, Shopping Trolley) hay gi ỏ mua h àng (Shopping Basket, Shopping Bag)…Tất cả những công việc mua sắm chỉ c òn là v ấn đề ấn nút và điền các thông số thẻ tín dụng. Sau khi giao dịch đ ư ợc tiến h ành xong, giao gửi h àng hoá s ẽ đ ư ợc
  11. tiến h ành b ằng việc giao gửi bằng hiện vật, giống nh ư h ình th ức phân phối h àng hoá truyền thống. M ô hình ho ạt động TMĐT Giao d ịch TMĐT (E-Commerce Transaction), v ới chữ th ương m ại đ ư ợc hiểu v ới nội dung đầy đủ đ ã ghi trong đ ạo luật mẫu về TMĐT của liên hi ệp quốc, bao g ồm 4 h ình thức: ngư ời với ng ười, ng ư ời với máy tính điện tử, máy tính điện tử với m áy tính điện tử, máy tính điện tử với ngư ời. Mô h ình giao d ịch thương m ại điện tử d iễn ra b ên trong và giữa ba chủ thể tham gia ch ủ yếu: doanh nghiệp, ngư ời tiêu d ùng, chính ph ủ (Ở đây, chính phủ vừa đóng vai trò th ực hiện các hoạt động kinh tế, v ừa thực hiện các chức năng quản lý) Các giao d ịch đ ư ợc tiến h ành ở nhiều cấp độ khác nhau: Giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp( Bu ssiness To Bussiness hay B2B) TMĐT B2B t ập trung vào trao đ ổi dữ liệu, tích hợp hệ thống phân phối, marketing trực tiếp trên Web và các điểm bán h àng trên Internet TMĐT B2B trên Internet có th ể đ ơn giản là m ột trang Website của nh à sản xuất cho phép các nh à phân ph ối đặt h àng m ột cách an to àn m ột số ít các sản phẩm; Nó cũng phức tạp nh ư m ột nh à phân p hối giới thiệu tới h àng nghìn khách hàng công ty nhi ều loại sản phẩm với cấu h ình sản phẩm và giá cả riêng từng khách h àng, và cho phép họ có khả năng kiểm tra h àng tồn kho ở một giai đoạn của dây truyền sản xuất. TMĐT B2B tr ên n ền internet sẽ giúp cho công ty tiếp cận với khách h àng và nh ững nh à cung cấp nhỏ h ơn, đ ặc b iệt là sự cá biệt hoá đến từng mặt h àng, từng khách h àng. Giữa doanh nghiệp và ngư ời tiêu dùng (Bussiness To Custommer hay B2C)
  12. Ho ạt động TMĐT diễn ra giữa doanh nghiệp với ng ư ời tiêu dùng trong việc tập trung vào các lĩnh vực bán lẻ, dịch vụ văn ph òng, du lịch, chăm sóc sức khoẻ, t ư v ấn p háp lu ật hay giải trí…Một số Site nổi bật l à, ...Ngư ời tiêu d ùng ở đ ây có thể mua h àng trực tiếp (mua h àng tại nh à-home shopping) mà không ph ải đến cửa h àng. Giữa ng ười tiêu dùng và ngư ời tiêu dùng (Custommer To Custommer hay C2C). C2C là khu vực tăng trư ởng nhanh thứ 3 của nền kinh tế trực tuyến, sau 2 h ình th ức trên. Ở m ô h ình này, TMĐT C2C m ột công ty xây dựng một Website để thu nhận, lưu trữ, cung cấp, trao đổi các thông tin về h àng hoá, công ty, th ị trư ờng…V à qua Website đó, người bán và ngư ời mua có thể gặp nhau tiến h ành các giao d ịch đấu g iá, đ ấu thầu. Giữa d oanh nghiệp với cơ quan chính ph ủ: Với mục đích mua sắm chính phủ trực tuyến (Online Government Procuremenr), hệ thống quản lý nh ư thu ế, hải quan, thông tin về văn bản pháp luật… Giữa ngư ời tiêu dùng v ới cơ quan chính ph ủ: trao đổi các vấn đề về thuế, hải quan, p hòng d ịch, bảo vệ ngư ời tiêu dùng, thông tin… Giữa các c ơ quan nhà nư ớc, hoặc giữa các c ơ quan chính phủ với nhau: trao đổi thông tin, qu ản lý hệ thống h ành chính… 5 .Hoạt động bán hàng bằng hình th ức thương mại điện tử Ho ạt động bán h àng b ằng h ình thức thương m ại điện tử cũng như thương m ại truyền thống bao gồm: -Nghiên c ứu thị trư ờng - Vấn đề trung gian và ho ạt động phân phối - Vấn đề quảng cáo và xúc tiến bán h àng
  13. -Tổ chức nghiệp vụ bán h àng -Đánh giá kết quả Tuy nhiên, TMĐT v ẫn chứa trong nó đặc th ù so với th ương m ại truyền thống: khả n ăng tạo ra một cửa h àng ảo (Virtual store) tr ên Internet ngày càng gi ống như th ật, v ới thời gian thật. Nó đ ư ợc hoạt động 24/24 giờ trong một ngày, 7/7 ngày trong 1 tu ần, 365/365 ngày trong 1 năm, không có ngày ngh ỉ (Death of Time). Có kh ả năng đ ến mọi n ơi, kho ảng cách địa lý không bị r àng bu ộc trong thương m ại điện tử (Death o f Distance). Không c ần phải tiến h ành giao d ịch qua trung gian (Death of Intermediary), khách hàng và nhà cung c ấp có thể giao dịch trực tiếp. Tạo m ột kênh m arketing trực tuyến (Online Marketing), đồng thời có thể thực hiện thống k ê trực tuyến. TMĐT đặc biệt thích hợp với việc cung cấp h àng trực tuyến đối với một số d ung liệu (Hàng hoá đ ặc biệt), hay dịch vụ nh ư phim ảnh, âm nhạc, sách điện tử, p h ần m ềm, tư v ấn…Yếu tố quyết định sự thành công trong n ền kinh tế mạng không thuộc về các công ty lớn, gi àu m ạnh về tiềm lực kinh tế m à lại phụ thuộc các công ty Dot.com đó có kh ả năng thay đổi một cách linh hoạt và thích ứ ng với sự biến đổi của nền kinh tế ảo (Công ty phải đạt tính nhạy cảm cao). Vai tr ò của các tổ chức q uốc tế, các hiệp hội xuyên qu ốc gia, các công ty xuyên qu ốc gia ng ày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế mới. Tất nhiên, TMĐT không ch ỉ thuần tuý đem lại lợi ích cho hoạt động bán h àng c ủa d oanh nghiệp. Trong quá tr ình nghiên cứu chúng ta sẽ chỉ ra những bất lợi v à nh ững lưu ý c ần thiết đối với các doanh nghiệp.
  14. II.Xu th ế phát triển TMĐT trong khu vực v à trên thế giới B ức tranh chung về thương mại điện tử Internet đ ã trở th ành một ph ần quan trọng trong đời sống của mỗi chúng ta, n hưng tất cả chỉ mới bắt đầu. Theo đánh giá mới đây của tổ chức chuyên nghiên cứu th ị trư ờng Forrester Research của Mỹ cho biết khoản tiền ng ư ời tiêu dùng M ỹ tiêu d ùng qua m ạng trong tháng 1/2000 l à 2,8 tỷ US D. Con số n ày cao hơn con số tiêu d ùng của ng ười Mỹ trong cả năm 1997 l à 2,4 t ỷ USD v à c ũng theo công ty Forrester, trong năm 1998, doanh s ố bán qua mạng l à 8 t ỷ USD và tăng lên 20,2 t ỷ trong năm 1 999. Nói cách khác, m ức tăng trư ởng là không th ể tư ởng tư ợn g. Với mức tăng nh ư th ế n ày, chi tiêu cho thương m ại điện tử có thể đạt con số 1,3 tỷ USD v ào năm nay. Nhìn chung, ngư ời ta đ ã áp dụng của các h ình th ức công nghệ với tộc độ nhanh nhất đ ối với mạng Internet trong lịch sử, thu hút h àng triệu khách h àng ch ỉ trong một v ài n ăm. Tổ chức thông tin kinh tế EIU (với tạp chí Economist nhiều ấn phẩm nổi tiếng k hác) và công ty nghiên cứu thị trư ờng công nghệ thông tin Pyramid Research đ ã cùng nhau đưa ra “b ảng đánh giá mức độ sẵn s àng ứng dụng thương m ại điện tử” Dựa trên ph ạm vi hoạt động rộng lớn, các chuyên gia hàng đ ầu cùng phương th ức n ghiên cứu mới. EIU đ ã thực hiện nghiên c ứu đối với 60 quốc gia có ứng dụng TMĐT hàng đ ầu thế giới. Mỹ vẫn là nư ớc dẫn đầu trong cuộc đua, tiếp sau đó l à Australia, th ứ 3 là Anh và th ứ 4 là Canada. Các nư ớc Bắc Âu giành 4 trong 5 vị trí tiếp theo nhờ vào h ạ tầng cơ sở viễn thông hiện đại, mức độ ứng dụng điện thoại di đ ộng cao cùng với sự quen thuộc của ngư ời dân đối với các thiết bị máy móc. Châu Á cũng có chỗ đứng của m ình với Singapore ở v ị trí thứ 7, vư ợt trên các nư ớc Châu âu còn lại. Một số kết luận chính thu đ ư ợc từ bảng đánh giá:
  15. Vấn đề chính sách : Internet đ ã phát triển th ành công nh ờ thoát khỏi sự kiểm soát của các chính phủ và có th ể tự m ình đ iều tiết. Tuy nhiên, chính sách chủ động của chính phủ cũng đóng vai tr ò quan trọng trong định hư ớng TMĐT. Nhân tố con ng ư ời quyết định quy mô : Một số quốc gia lớn tr ên th ế giới d ù có m ột đ ội ngũ đông đảo lập tr ình viên quốc tế, nguồn nhu cầu đang phát triển mạnh mẽ v à tốc độ phát triển Internet nhanh nh ất thế giới nh ưng do ảnh h ư ởng của sự ngh èo đói, m ù ch ữ dẫn đ ến sự kém phát triển trong cơ sở hạ tầng chung Sự thịnh vư ợng :Một chiến l ư ợc ph ù h ợp tiếp cận các ngành công ngh ệ cao và ứng d ụng truy cập Internet băng thông diện rộng đ ã giúp Đài loan vư ợt qua Nhật bản và Hàn Qu ốc v ư ợt lên đứng trên Italia. Không ch ỉ có Mỹ và Châu Âu, khó có th ể đánh g iá m ức độ h ơn kém trong cuộc đua tranh về ứng dụng thương m ại điện tử giữa các k hu v ực địa lý. Khu vực Bắc Mỹ và Tây Âu luôn là nh ững quốc gia đứng vị trí h àng đ ầu. Châu Á thể hiện một hiện thực đầy t ương ph ản với những điển h ình vư ợt trội n hư Singapore, H ồng Kông, Đ ài Loan đ ối lập với những n ư ớc phát triển chậm chạp n hư Pakistan và Việt Nam. Tại các khu vực đồng đều h ơn c ũng tồn tại những khoảng cách v ề mức độ phát triển. Bản đánh giá cũng tính đến những th ành tố c ơ b ản của hạ tầng cơ sở Internet và TMĐT Sau đây là 6 lĩnh vực đ ư ợc đánh giá: -Mức độ kết nối( chiếm 30% trong đánh giá củaEIU/Pyramid -Tổ chức thông tin kinh tế và Công ty nghiên c ứu thị trường công nghệ thông tin Pyramid Reseach) Mức độ k ết nối tính đến số lượng kết nối Internet của các cá nhân v à doanh nghiệp thông qua đ ư ờng điện thoại cố định hay không dây v à qua các kết nối băng thông hẹp hay rộng.
  16. Ch ất lư ợng và số lư ợng dịch vụ cũng là nh ững nhân tố quan trọng trong đánh giá về m ức độ kết nối. -Môi trư ờng kinh doanh(20%) Khi đánh giá môi trư ờng kinh doanh là tính đ ến to àn b ộ các điều kiện nh ư sức mạnh của nền kinh tế, ổn định chính trị, môi tr ư ờng pháp lý, thu ế và sự thông thoáng trong m ôi trư ờng kinh doanh v à đ ầu tư. -Khách hàng và sự chấp nhận kinh doanh TMĐT(20%) Hệ thống thanh toán và hỗ trợ TMĐT đóng vai tr ò ch ủ đạo trong đánh giá n ày. EIU/Pyramid Reseach đánh giá số lư ợng sử dụng thẻ tín dụng, c ơ ch ế thanh toán hiệu quả, tin cậy v à b ảo đảm, khả n ăng đ ảm bảo giao h àng đúng th ời hạn và việc xây dựng các trang Web TMĐT của các công ty trong mỗi quốc gia. -Môi trư ờng pháp lý(15%): Khung pháp lý điều khiển các hoạt động TMĐT l à m ột n hân tố vô cùng quan trọng quyết định việc phát triển h ay h ạn chế sự phát triển của các giao d ịch th ương m ại qua mạng. -Các d ịnh vụ hỗ trợ trực tuyến( 10%): C ác doanh nghiệp không thể hoạt động hiệu q u ả nếu thiếu các nh à môi giới v à các d ịch vụ đi kèm nh ư các công ty môi giới trực tuyến, các công ty cung cấp d ịch vụ, các nhà phát triển trang web và các nhà tư v ấn k inh doanh trực tuyến -Cơ sở hạ tầng văn hoá v à xã hội( 5%): Giáo dục và t ỷ lệ biết chữ cũng là nh ững tiền đề quan trọng quyết định khả năng của ng ư ời dân mỗi quốc gia trong lĩnh vực sử dụng Internet và quyết định xu hư ớng phát triển Internet nội địa. Bản đánh giá n ày cũng tính đến xu h ư ớng đổi mới trong kinh doanh và kh ả năng tiếp thu thông tin từ mạng internet trong từng quốc gia.
  17. 2 .Giới thiệu một số công ty thực hiện th ành công thương mại điện tử t rên thế g iới Theo nh ững đánh giá mới đây của tờ Asiaweek, cho đến nay hầu hết các công t y hàng đ ầu thế giới v à m ột số công ty của Châu á đang sôi động trong việc mở các q u ầy h àng trên Internet, ba đ ịa chỉ sau đ ư ợc nhắc đến nh ư nh ững cơ sở kinh doanh sôi đ ộ ng và có hiệu quả nhất. Đó trư ớc hết l à Amazon books có đ ịa chỉ: đ ư ợc quảng cáo là: “hiệu sách lớn n h ất thế giới” với doanh thu 3 triệu USD/ng ày. Với 50% thị phần sách ảo. Amazon đ ư ợc khai trương vào năm 1995, đ ến năm 1996 họ đ ã bán đ ư ợc lư ợng sách trị giá 1 5,7 triệu USD. Doanh thu tiếp tục tăng l ên đ ến 600 triệu USD năm 1998. Hiệu sách ảo n ày có m ột catalog trực tuyến liệt kê hơn 2,5 triệu tựa đề sách v à b ằng video, đủ lo ại mới, đ ã qua sử dụng hoặc không còn in n ữa. Ấn tư ợng nhất của Website n ày là các côn g c ụ tìm kiếm sách rất hiệu quả v à d ễ sử dụng. Trong kho sách ,chỉ cần với m ột cụm từ khoá cần t ìm, b ạn gần nh ư tức thời nhận đ ư ợc một danh sách các tựa đề sách có liên quan. Vi ệc đặt h àng cũng rất dễ thực hiện. Bạn có thể thanh toán bằng th ẻ tín dụng. Hầu h ết các loại sách phổ thông đều có thể giao h àng ngay lập tức. Một số loại không c òn in nữa th ì có th ể phải chờ một chút nh ưng thư điện tử (Email) sẽ thông báo cho b ạn về tình hình đ ơn đ ặt h àng c ủa bạn và do vậy bạn không cảm thấy m ình b ị lãng quên. Bạn cũng có thể lựa chọn những ph ương thức vận chuyển h àng h oá khác nhau nhưng ch ỉ thực hiện đ ư ợc sau khi bạn đ ã hoàn thành đ ơn đ ặt h àng. Qu ầy văn hoá phẩm n ày đư ợc khắp n ơi coi là đ ịa chỉ th ương m ại Internet th ành công n h ất.
  18. Đứng h ãy nhì là Dell computer với d oanh thu kho ảng 14triệu USD/ ng ày, đ ư ợc th ành lập v ào năm 1984, bán máy tính ở h ơn 170 nư ớc. Dell Computer Corp p hát triển mạnh là nh ờ sử dụng kỹ thuật quản lý và sản xuất mềm dẻo để hạ chi phí m à v ẫn đảm bảo thời gian giao h àng nhanh nh ất. Trong quá trình th ực hiện , Dell đ ã thay đ ổi nguyên tắc phân phối truyền thống và trở th ành công ty làm ăn có lãi tại thị trư ờng vốn đ ã có quá nhiều các “tay anh chị”.Hiện nay, Dell computer đi đầu trong công ngh ệ th ương m ại mới nhất với 2 th ành tựu đáng kể .Thứ nhất, Website c ủa công ty đ ã tạo ra đ ư ợc sự tương tác phong phú hơn gi ữa ng ư ời mua v à ngư ời bán m à ở đó các khách h àng có th ể xây dựng n ên cấu h ình h ệ thống máy tính của m ình m ột cách tốt h ơn và nh ận đ ư ợc những lời khuyên tốt h ơn. Điểm thứ 2 là Website này cho p hép b ất kỳ một ai đó đang tìm kiếm trên Internet có th ể trông thấy h àng hoá hay d ịch vụ của m ình cần và có th ể đặt h àng ngay. Nó không ch ỉ là m ột cách thức mới đ ể gửi đ ơn đ ặt h àng mà th ật sự đ ã trở th ành h ệ thống phân phối kiểu mới. Tại khu vực Châu Á là Hiratsuka Kenichi ch ủ cửa h àng ảo Sawanoya và Rainer Sigel ch ủ nhiệm tạp chí Asia Diver. Các khách h àng c ủa Sawanoya phần lớn thuộc giới trẻ, sống độc thân, c ư trú bên ngoài các khu trung tâm đô th ị lớn ở Nhật Bản. Họ muốn đỡ phải lặn lội tới th ành ph ố và tiết kiệm thời gian khi mua sắm n ên đ ã sử dụng mạng Internet. Sawanoya vốn l à tiệm cầm đồ có 5 chi nhánh ở khắp n ư ớc Nh ật. Phương thức bán h àng của Sawanoya là ti ến h ành đ ấu giá trên m ạng cho bất cứ th ành viên khách hàng nào. Hàng đư ợc bán với giá th ư ờng rẻ h ơn so v ới các cửa h àng lớn ở Nhật và chuyên viên v ề các mặt h àng độc đáo nh ư tư trang liên quan đ ến các m ẫu nhân vật hoạt h ình nổi tiếng trư ớc đây.
  19. Chương II: Thực trạng hoạt đ ộng bán hàng TMĐT ở Việt Nam L ịch sử phát t riển TM ĐT ở Việt Nam Sự hình t hành TMĐT ở Việt Nam Đứng trư ớc tình hình n ền kinh tế thế giới đang sôi động với TMĐT, chuẩn bị b ư ớc v ào n ền kinh tế số hoá: Tháng 6/1998 tổ công tác về TMĐT thuộc ban chỉ đạo q uốc gia về công nghệ thông tin đ ã đ ư ợc th ành lập. Các thông tin kinh tế, th ương m ại, đầu tư…đ ã b ư ớc đầu đ ư ợc đưa lên m ạng. Ph òng Th ương m ại v à Công nghiệp Việt Nam đ ã hoàn thành b ư ớc thứ nhất về cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ cho các d oanh nghiệp hội viên trong cả n ư ớc, bao gồm thông tin về doanh nghiệp v à sản p h ẩm, thông tin xúc tiến th ương m ại và đ ầu tư, thông tin pháp lu ật, tư v ấn thị trư ờng, kinh tế thế giới và các d ịch vụ khác có liên quan. Gần đây chính phủ đ ã ch ỉ đạo Bộ th ương m ại soạn thảo dự án quốc gia về phát triển TMĐT trong đó có việc thiết lập Trade Point với các nội du ng cơ b ản là thu ận lợi h oá các th ủ tục th ương m ại, các đối tư ợng tham gia hoạt động th ương m ại nh ư p hòng th ương m ại, hải quan, bảo hiểm, ngân h àng, vận tải…Tập trung d ư ới một đ iểm nhất định để cùng giải quyết các yêu cầu của doanh nghiệp. Trade point cũng là m ột n ơi cung ứng thông tin thị tr ư ờng nh ư: Đối tác kinh doanh, c ơ h ội kinh d oanh, thông tin về giá cả, luật pháp…nói cách khác, tham gia TMĐT, giữa một biển thông tin quá lớn, các doanh nghiệp không thể hoạt động đ ơn phương mà c ần có một đ ầu mối. Trade Point chính là ho ạt động hỗ trợ doanh nghiệp bằng công nghệ thông tin m ới nhất, hiệu quả nhất. Nh ư vậy có thể nói tiền đề của nền TMĐT đ ã và đ ang đ ư ợc h ình thành. Với tiềm năng công nghệ thông tin ở n ư ớc ta, việc tham gia v ào lĩnh vực n ày không ph ải là vấn đ ề quá khó. Trư ớc mắt đất nư ớc ta cần xây dựng v à
  20. h oàn thiện c ơ sở hạ tầng viễn thông đủ mạnh để phát triển TMĐT. Với t ư c ách là n gư ời dẫn đ ầu trong việc triển khai TM Đ T, Bộ th ương m ại đ ã tổ chức một hội nghị v ề thực hiện Dự án quốc gia kỹ thuật th ương m ại đ iện tử (đ ã đ ư ợc chính phủ ph ê d uyệt) v à đ ư a ra kiến nghị về lộ tr ình ứng dụng th ương m ại đ iện tử trong vòng 5 n ăm tới. Bộ Th ương m ại đ ã xây d ựng kế hoạch khung ứng dụng v à phát tri ển TMĐT g iai đ o ạn 2001 -2005, gồm 13 vấn đ ề liên quan đ ến c ơ sở pháp lý, h ệ thống chính sách, v ăn b ản quy phạm pháp luật, cơ sở hạ tầng công nghệ, đ ào tạo nhân lực v à sẽ lựa chọn một số doanh nghiệp l àm thí đ iểm thực hiện TMĐT Q uá trình phát tri ển TM ĐT ở Việt Nam Trong ngh ị quyết 49/CP ng ày 04/08/1993 của Chính phủ có n êu rõ: “ Mục tiêu x ây d ựng và phát triển công nghệ thông tin ở nư ớc ta đến năm 2000 là: xây d ựng n hững nền móng bư ớc đầu vững chắc cho một kết cấu hạ tầng về thông tin trong x ã h ội, có khả năng đáp ứng các nhu cầu c ơ b ản về thông tin trong quản lý nh à nư ớc và trong các ho ạt động kinh tế-xã h ội…”. Một trong những kết cấu hạ tầng đó l à: h ệ th ống các đ ư ờng truyền tin thông minh, hệ thống các thiết bị đầu cuối v à các ph ần m ềm k èm theo dùng đ ể trao đổi, xử lý thông tin. Mục ti êu hàng đ ầu trong kế hoạch tổng thể đến năm 2 000 của ch ương trình qu ốc gia về công nghệ thông tin n êu rõ: “Xây d ựng hệ thống các máy tính và các phương tiện truyền thông đ ư ợc liên kết với n hau trong các m ạng với những công cụ phần mềm đủ mạnh, các hệ thống thông tin v à cơ sở dữ liệu có khả năng phục vụ các hoạt động quản lý nh à nư ớc v à các ho ạt đ ộng huyết mạch của nền kinh tế”. Mặt khác nhu cầu của x ã hội về thông tin đang p hát triển rất nhanh. Tr ư ớc tình hình đó, tổng công ty b ưu chính - v iễn thông đ ã xây d ựng kế hoạch tổng thể về phát triển mạng v à d ịch vụ truyền số liệu tới năm 2000
nguon tai.lieu . vn