- Trang Chủ
- Ngư nghiệp
- Tích hợp mô hình chất lượng nước và mô hình sinh học nhuyễn thể hai mảnh vỏ phục vụ bảo vệ môi trường và nuôi trồng hải sản
Xem mẫu
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8
TÍCH HỢP MÔ HÌNH CHẤT LƯỢNG NƯỚC
VÀ MÔ HÌNH SINH HỌC NHUYỄN THỂ HAI MẢNH VỎ
PHỤC VỤ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ NUÔI TRỒNG HẢI SẢN
Nghiêm Tiến Lam
Trường Đại học Thủy lợi, email: lam.n.t@tlu.edu.vn
1. GIỚI THIỆU CHUNG giữa mô hình sinh học cho sự phát triển của
chúng với mô hình chất lượng nước sẽ giúp
Ngành nuôi trồng và chế biến nhuyễn thể
cho việc lựa chọn môi trường phù hợp cho
hai mảnh ở ở Việt Nam đã bắt đầu và phát
việc nuôi trồng các loài này cũng như vai trò
triển mạnh mẽ trong vòng khoảng chục năm
của chúng trong việc làm sạch môi trường
gần đây. Các loài được nuôi trồng chủ yếu là
một cách hiệu quả.
hàu, sò, nghêu/ ngao, điệp, tu hài. Theo Tổng
Báo cáo này sẽ trình bày về mô hình tích
Cục Thủy sản (2016), tốc độ tăng trưởng
hợp dùng để mô phỏng sự phát triển của loài
hàng năm dự kiến cho giai đoạn 2016-2020
nhuyễn thể và tương tác của chúng với môi
là diện tích nuôi trồng tăng 4,4 %/năm, sản
trường.
lượng tăng 10,8% năm, năng suất tăng 6,1%
năm và giá trị xuất khẩu tăng 12,%/năm. Dự 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
kiến đến năm 2020, tổng diện tích nuôi trồng
đạt 48.370 ha, năng suất đạt 8,27 tấn/ha, tổng 2.1. Mô hình nhuyễn thể hai mảnh vỏ
sản lượng đạt 400.000 tấn, giá trị xuất khẩu
Mô hình sinh học của nhuyễn thể hai mảnh
đạt 150 triệu USD, thu hút và giải quyết việc
dựa trên kết quả của Kobayashi et al. (1997)
làm cho khoảng 80.000 người.
bắt đầu với phương trình cân bằng sinh khối
Ngoài giá trị thực phẩm và dinh dưỡng,
cho sự phát triển của cá thể như sau:
một số loài nhuyễn thể hai mảnh vỏ còn có
dW
vai trò quan trọng cho việc làm sạch môi NP Pr (1)
trường. Newell (1988) tìm ra mối liên hệ dt
giữa việc suy giảm quần thể hàu với sự suy Trong đó t là thời gian (ngày), W là trọng
giảm chất lượng nước và đề xuất phương lượng khô của cá thể (g C), NP là sản xuất
pháp nuôi trồng hàu để cải thiện chất lượng sinh khối tịnh (g C/ngày) bằng tổng của sản
nước. Kể từ những năm 2000, Mỹ đã chi xuất tế bào cơ thể (Pg) và tuyến sinh dục
hàng tỷ USD cho việc khôi phục hàu để làm (Pr) và được coi là bằng với chênh lệch giữa
sạch các cửa sông. Cerno và Noel (2007) cho tiêu hóa thức ăn (A) và hô hấp (R).
thấy việc gia tăng quần thể hàu có thể làm NP Pg Pr A R (2)
giảm tảo trong lớp nước bề mặt, qua đó tăng Các loài nhuyễn thể hai mảnh vỏ ăn bằng
làm lượng ô-xi hòa tan (DO) và sinh khối việc lọc các hạt rắn trong nước. Tốc độ lọc
thực vật ở các lớp nước sâu và loại bỏ lượng nước FR (L/giờ) của mỗi cá thể phụ thuộc
lớn các hợp chất ni-tơ thông qua việc cải vào trọng lượng cơ thể (W), nhiệt độ (T), độ
thiện quá trình ni-tơ-rát hóa. muối (S) và hàm lượng chất lơ lửng (TSS)
Sự phát triển của các loài nhuyễn thể hai trong nước.
mảnh vỏ có liên hệ mật thiết với môi trường
và chất lượng nước. Do vậy, việc tích hợp FR FRW f F T f F S f F TSS (3)
505
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8
Sự phụ thuộc của tốc độ lọc nước vào Sự sinh sản của xảy ra khi trọng lượng cá
trọng lượng cơ thể: thể vượt ngưỡng thích hợp và phụ thuộc vào
FRW 2,51Wd0.279 khi W > 2 g và nhiệt độ môi trường
Pr Reff NP (15)
FRW 0,117W 3 1, 05W 2 3, 09W 0,133 (4)
khi W ≤ 2 g. Trong đó Reff là hiệu quả sinh sản
Sự phụ thuộc của tốc độ lọc vào nhiệt độ 0,8, T 27C
0,59, T 7C Reff 0, 2 T 4, 6, 23 T 27C (16)
f F T 0,5 (5) 0,
T 4, 47 , T 7C T 23 C
Sự phụ thuộc của tốc độ lọc vào độ muối Giả thiết quá trình sinh sản làm tiêu hao
1, S 20 ‰ toàn bộ các mô mềm của tuyến sinh sản.
f F S 0,1 S 1, 10 ‰ S 20 ‰ (6) 2.2. Tích hợp mô hình nhuyễn thể hai
0, S 10 ‰ mảnh vỏ với mô hình chất lượng nước
EFDC
Sự phụ thuộc của tốc độ lọc vào TSS
log TSS 3,38 Mô hình EFDC là mô hình mã nguồn mở
f F TSS 1 0, 01 10 (7) dùng cho việc tính toán thủy động lực học và
0, 0418
môi trường nước trong các sông, hồ và các
Tốc độ ăn vào bụng của cá thể
khu vực cửa sông, vùng nước ven biển và đại
I 0, 024 f FR (8) dương. Mô hình có các mô-đun mô phỏng
với f là nồng độ của thức ăn trong nước các quá trình thủy động lực học, vận chuyển
f 0, 088 Chl-a 0,520 (9) bùn cát, lan truyền các chất độc hại và chất
với Chl-a là nồng độ chất diệp lục trong nước. lượng nước cho các bài toán 1 chiều, 2 chiều
Tốc độ tiêu hóa ăn thức ăn và 3 chiều.
A I (10) Mô-đun chất lượng nước trong EFDC mô
Trong đó α là hiệu quả tiêu hóa thức ăn phỏng sự thay đổi của chất lượng nước với
(α = 0.75). 21 biến trạng thái quan hệ giữa sự phát triển
Tốc độ hô hấp R (μL O /giờ/g C trọng của tảo với các chất phú dưỡng (ni-tơ, phốt-
lượng khô cá thể) phụ thuộc vào trọng lượng pho), nồng độ ô-xi hòa tan, nhiệt độ, độ
cơ thể (W), nhiệt độ (T) và độ muối (S) muối, hàm lượng bùn cát lơ lửng, và quá
R RW f R S (11) trình tạo thành bùn cát đáy.
Trong đó ảnh hưởng của trọng lượng cơ thể Khi tích hợp mô hình sinh học của nhuyễn
đến tốc độ hô hấp thể hai mảnh vỏ vào mô hình chất lượng
RW a T c W b 1 nước EFDC, các biến trạng thái của môi
(12)
trường nước như nhiệt độ, độ muối, hàm
Với a = 12,6, c = 69,7 và b = 0,75 cho hàu lượng chất lơ lửng, nồng độ ô-xi hòa tan và
Mỹ (C. virginica) và a = 31, c = -22, b= 0,7 hàm lượng chất diệp lục của tảo sẽ cung cấp
cho hàu Thái Bình Dương (C. gigas). các giá trị môi trường đầu vào cho mô hình
Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hô hấp sinh học của nhuyễn thể hai mảnh vỏ. Mô
0, 007 T 2, 099, T 20C hình sinh học của nhuyễn thể hai mảnh vỏ
RT (13)
0, 0915 T 1,324, T 20C cũng có sự tương tác ngược lại mô hình chất
Ảnh hưởng của độ muối đến hô hấp lượng nước thông qua việc thay đổi nồng độ
1, S 20 ‰ của tảo khi lọc nước và ăn vào, qua đó ảnh
hưởng đến nồng độ của các chất phú dưỡng.
20 S
f R S 1 RT 1 , 15 S 20 ‰ (14) Trong quá trình phát triển, nhuyễn thể hai
5 mảnh vỏ cũng ảnh hưởng đến hàm lượng của
RT , S 15 ‰ các chất như ni-tơ, phốt-pho và các-bon hữu
506
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8
cơ trong nước và trong bùn cát đáy thông qua
các quá trình bài tiết, chết, thải ra phân và giả
phân (Hình 1).
Bài tiết
Cột nước
Tạo thành bùn cát
Lọc nước
Đánh bắt
Nhuyễn thể
Tái lơ lửng
hai mảnh vỏ
giả phân
Phân,
Chết
Lớp bùn cát
Chôn lấp
hoạt động bề mặt
Các lớp bùn cát
dưới sâu
Hình 3. Quá trình sinh trưởng của hàu
Hình 1. Trao đổi các-bon giữa nhuyễn thể
hai mảnh vỏ với cột nước và bùn cát 4. KẾT LUẬN
Bài báo đã trình bày một mô hình tích hợp
3. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH giữa mô hình chất lượng nước EFDC và mô
Mô hình tích hợp được kiểm định cho loài hình sinh học cho sự phát triển của loài
hàu Thái Bình Dương (C. gigas) sử dụng số nhuyễn thể hai mảnh vỏ. Mô hình được kiểm
liệu của Kobayashi et al. (1997). định với các số liệu thực đo. Mô hình có thể
ứng dụng trong việc qui hoạch lựa chọn địa
điểm và môi trường thích hợp cho việc nuôi
trồng hải sản hoặc nghiên cứu phát triển các
quần thể nhuyễn thể cho việc làm sạch các
khu vực cửa sông ven biển.
5. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Cerco, C.F. and M.R. Noel (2007). Can
Oyster Restoration Reverse Cultural
Eutrophication in Chesapeake Bay? Estuaries
and Coasts. Vol. 30, No. 2, p. 331–343.
Hình 2. Số liệu quá trình biến đổi [2] Kobayashi, M., E.E. Hofmann, E.N.
của môi trường nước Powell, J.M.Klinck, K. Kusaka (1997). A
population dynamics model for the
Hình 2 là quá trình biến đổi của các số liệu
Japanese oyster, Crassostrea gigas.
môi trường bao gồm nhiệt độ, độ muối và Aquaculture. Vol. 149, Iss. 3–4, p. 285-321.
nồng độ diệp lục. [3] Newell, R.I.E. (1988). Ecological changes
Hình 3 so sánh giữa kết quả tính toán và số in Chesapeake Bay: Are they the result of
liệu thực đo về trọng lượng khô trong quá trình overharvesting the American oyster
phát triển của hàu. Từ Hình 3 cho thấy kết quả (Crassostrea virginica)? Publication 129,
tính toán từ mô hình khá phù hợp với số liệu Chesapeake Research Consortium,
thực đo. Từ hình này cũng cho thấy rằng, từ Baltimore. p.536–546.
ngày 108 đến ngày 172 do điều kiện về thức [4] Tổng Cục Thủy sản (2016), Nhuyễn thể hai
ăn, nhiệt độ và độ muối thích hợp, hàu đã sinh mảnh vỏ Việt Nam: hướng tới xuất khẩu
sản 5 lần, thể hiện bằng các bước giảm trọng trên 6.500 tấn từ năm 2020.
lượng. Từ sau ngày 200 trở đi, do nhiệt độ môi https://tongcucthuysan.gov.vn/en-
trường hạ thấp, quá trình sinh sản không xảy ra us/Aquaculture/Aquaculture/doc-
và trọng lượng cơ thể của hàu tăng lên. tin/005709/2016-08-11/Banner008.
507
nguon tai.lieu . vn