Xem mẫu
- Tá
ch
th ại
ải c
rắ ủa
n ch
yt ấ
ết
- Biểu tượng gì???
- LỜI MỞ ĐẦU
Chúng ta đang sống trong thời đại với sự
phát triển không ngừng của nền kinh tế
thị trường. Khi trình độ kinh tế xã hội và
dân trí của con người ngày càng phát
triển thì nhu cầu của con người về việc
chăm sóc sức khỏe của mình ngày càng
được chú trọng một cách chu đáo hơn.
- Cùng với tốc độ đô thị hoá nhanh, vấn đề
quản lý chất thải rắn nói chung, bao gồm
chất thải rắn đô thị, công nghiệp và chất
thải bệnh viện, đang là những vấn đề
nan giải trong công tác bảo vệ môi
trường và sức khoẻ của nhân dân.
- Hằng ngày các bệnh viện và cơ sở y tế khám và
chữa bệnh thải ra một lượng chất thải y tế khá lớn
vì xu thế sử dụng các sản phẩm chỉ dùng một lần.
Trong chất thải rắn có rất nhiều loại nguy hiểm đối
với môi trường và con người. Do đó, vấn đề xử lý
chất thải rắn y tế tại các bệnh viện luôn là vấn đề
quan tâm của toàn xã hội. Chất thải y tế là một
trong những chất thải nguy hại vào bậc nhất, việc
xử lý các loại chất thải này rất phức tạp và gặp rất
nhiều khó khăn. Đây thực sự là mối quan tâm, lo
lắng không chỉ với ngành Y tế mà cả với người dân
sống quanh khu vực bệnh viện.
- Những vấn đề trong bài báo cáo về chất thải rắn y
tế của nhóm 5 ngày hôm nay là những gì mà nhóm
đã nghiên cứu, sưu tầm và tổng hợp được từ nhiều
nguồn tài liệu. Hi vọng có thể đem đến một cái nhìn
tổng quan về chất thải rắn y tế. Nêu ra những tính
chất độc hại, phương pháp xử lý cũng như những
ảnh hưởng lâu dài của nó tới con người, hệ sinh
thái. Những phương hướng xử lý khắp phục đang
được áp dụng để có thể hạn chế tác động của nó
tới con người và môi trường.
- NỘI DUNG
- I. Chất thải rắn y tế là
gì ?
1. Khái niệm
_ Là chất thải phát sinh trong các hoạt động y tế:
Khám chữa bệnh
Chăm sóc
Xét nghiệm
Phòng bệnh
Nghiên cứu
- - Đào tạo
Nguồn: Quy chế quản lý chất thải y tế, Bộ Y
tế, 1999
- 2. Nguồn gốc phát sinh
Cần phân loại chất thải y tế ngay tại nguồn phát sinh
- Tất cả chất thải phát sinh từ bệnh viện
đều được coi là chất thải bệnh
viện.Khoảng 75-90% chất thải bệnh
viện là chất thải thông thường, tương tự
như chất thải sinh hoạt, không có nguy
cơ gì. Chất thải rắn y tế nguy hại chiếm
khoảng 10-25% được chia làm 4 nhóm
sau đây:
- Chất thải lây nhiễm bao gồm chất thải
sắc nhọn, chất thải lây nhiễm không sắc
nhọn, chất thải bệnh phẩm, chất thải có
nguy cơ lây nhiễm cao.
Chất thải hóa học bao gồm các chất thải
thường dùng trong y tế, formaldehyde, hóa
chất quang hình, kim loại nặng, chất thải
dược phẩm và chất thải gây độc tế bào.
Chất thải phóng xạ.
Bình chứa áp suất
- 13
14
15
17
16
18
19
201
11
09
08
03
07
06
05
04
02
0
Sự phát sinh chất thải y tế rất khác nhau,
tùy thuộc vào dịch vụ bệnh viện, chất lượng
và năng lực quản lý bệnh viện. Theo ước
tính của Bộ Y tế, khối lượng chất thải y tế
nguy hại phát sinh được trình bày trong bảng
dưới đây:
- Bảng 2: Mức độ phát sinh chất thải nguy hại trung bình
Bệnh Bệnh Bệnh Bệnh Bệnh Bệnh
viện viện đa viện viện đa viện viện
huyện
theo khoa chuyên khoa chuyên
tuyến và tuyến
trung khoa khoa và ngành
ương tỉnh tuyến
chuyên trung
ương tỉnh
khoa
Khối 0,3 0,225 0,225 0,2 0,175
lượng
chất thải
rắn nguy
hại
(kg/giườn
g/ngày)
- 3. Tính chất , độc tính: 12
13
14
15
17
16
18
19
201
10
11
09
08
03
07
06
05
04
02
0
a.Tính chất
- Là thông số quan trọng đánh giá khả năng thu hồi phế liệu
lựa chọn công nghệ xử lý thích hợp.
- Thành phần chất thải(rác sinh hoạt y tế):
• Giấy và giấy thấm:60%
• Plastic:20%
• Thực phẩm thừa:20%
• Kim loại,thủy tinh,chất vô cơ:7%
• Các loại hỗn hợp khác:3%
• Giấy và quần áo:50-70%
• Chất dịch:5-10%
• Thủy tinh:10-20%
- - Thành phần vật lý chất thải y tế một số
bệnh viện ở thành phố HCM:
• Plastic(C2H3CL):30,1%
• Cao su(C4H6)n:24,2%
• Vải,giấy(C6H10O5)n:36,2%
• Lipit(C30H5O2N):4%
• Protit(C2H5O2N):4%
• Xương(Ca,P):5%
- b.Độc tính
-Tất cả các cá nhân tiếp xúc với chất thải y tế
nguy hại là những người có nguy cơ tiềm
tàng, bao gồm những người làm việc trong các
cơ sở y tế, những người ở ngoài các cơ sở y
tế làm nhiệm vụ vận chuyển các chất thải y
tế và những người trong cộng đồng bị phơi
nhiễm với chất thải do hậu quả của sự sai sót
trong khâu quản lý chất thải. Nhóm có nguy
cơ cao gồm:
- 12
13
14
15
17
16
18
19
201
10
11
09
08
03
07
06
05
04
02
0
-Bác sĩ, y tá, hộ lý và các nhân viên hành chính
của bệnh viên; bệnh nhân điều trị nội trú hoặc
ngoại trú; khách tới thăm hoặc người nhà bệnh
nhân; những công nhân làm việc trong các dịch vụ
hỗ trợ phục vụ cho các cơ sở khám chữa bệnh và
điều trị, chẳng hạn như giặt là, lao công, vận
chuyển bệnh nhân; những người làm việc trong các
cơ sở xử lý chất thải (tại các bãi đổ rác thải, các lò
đốt rác) và những người bới rác, thu gom rác; ngoài
ra còn có các mối nguy cơ liên quan với các nguồn
chất thải y tế quy mô nhỏ, rải rác, dễ bị bỏ quên.
- -Các nguy cơ từ chất thải truyền nhiễm và các vật sắc nhọ03
n:
12
13
14
15
17
16
18
19
201
10
11
09
08
07
06
05
04
02
0
Các vật thể trong thành phần của chất thải rắn y tế có thể
chứa đựng một lượng rất lớn bất kỳ tác nhân vi sinh vật bệnh
truyền nhiễm nào. Các tác nhân gây bệnh này có thể xâm
nhập vào cơ thể người thông qua: da (qua một vết thủng, trầy
sước hoặc vết cắt trên da), các niêm mạc (màng nhầy),
đường hô hấp (do xông, hít phải), đường tiêu hóa...
Có một mối liên quan đặc biệt giữa sự nhiễm khuẩn do
HIV và virut viêm gan B, C, đó là những bằng chứng của việc
lan truyền các bệnh truyền nhiễm qua đường rác thải y tế.
Những virut này thường lan truyền qua vết tiêm hoặc các tổn
thương do kim tiêm có nhiễm máu người bệnh.
nguon tai.lieu . vn