Xem mẫu

  1. Xin chào các bạn đến  với bài thuyết trình  của nhóm 3! PHẦN: KẾT CẤU TÀI KHOẢN QUÁ TRÌNH  HOẠT ĐỘNG 
  2. Tài khoản quá trình hoạt động không có số dư. Thu nhập và chi phí là hai mặt đối lập của quá trình hoạt động nên được phản ánh ở hai bên khác nhau của tài khoản. Theo đó, ta có thể lựa
  3. Hai cách phản ánh tài khoản  quá trình hoạt động: (a) Nợ  Có Thu nhập  Chi phí (b) b Nợ  Có Chi phí Thu nhập Tuy nhiên, Tài khoản tài sản  Tài khoản nguồn vốn Số dư Nợ  Số dư Có 
  4. Mặt khác, do không có số dư c   tổng phát sinh Nợ =tổng phát sinh  Có  Xuất phát từ quan hệ cân đối: Kết quả hoạt động = Thu nhập – Chi phí
  5. Ta có:  Trường hợp lãi:  Chi phí + lãi = thu nhập Trường hợp lỗ:  c Như vậy: Lãi ở cùng bên với chi  Chi phí = Thu nhập + lỗ phí và lỗ ở cùng bên với thu nhập.
  6. Kết cấu chữ T của TK  Kết cấu cơ bản của tài khoản  quá trình hoạt động quá trình hoạt động được mô hình  hóa như sau: Nợ SPS:  Tài khoản Quá trình hoạt động SPS: Có ­ Phản ánh chi phí  Phản ánh thu nhập  trong kỳ. trong kỳ. ­ Kết chuyển thu  Kết chuyển chi phí  nhập trong kỳ. trong kỳ. ­ Phản ánh lãi trong  Phản ánh lỗ trong kỳ. kỳ.
  7. Đây là những tài khoản phản ánh quá  Căn cứ vào nội dung các chỉ tiêu  trình và kết quả của hoạt động kinh  doanh lãi (lỗ) trong kỳ kế toán. Cách  được trình bày trên báo cáo kết quả  thức ghi chép vào các tài khoản này  hoạt động kinh doanh ta có 3 loại  như sau: tài khoản là:
  8. Tài khoản thu nhập (doanh thu) Vào thời điểm ghi chép thu nhập được hưởng,  doanh nghiệp đã nhận được một khoản sẽ phải  Trong quá trình ghi chép hàng ngày, tài  thu hay một tài sản như tiền mặt, tiền gởi ngân  khoản thu nhập luôn có kết số ở bên Có là yếu  hàng làm tăng tổng tài sản của doanh nghiệp. Vì  tố dương để tạo ra lợi nhuận. Đến cuối kỳ toàn  nợ phải trả không bị ảnh hưởng bởi nghiệp vụ  này nên nguồn vốn chủ sở hữu sẽ gia tăng một  bộ thu nhập được hưởng trong kỳ sẽ được  khoản tiền bằng với thu nhập. Hay nói cách khác  chuyển sang tài khoản: xác định kết quả để  thu nhập làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu. Như  tính lãi (lỗ) do đó tài khoản thu nhập sẽ không  vậy khi ghi nhận thu nhập ta sẽ ghi vào bên Có  có số dư lúc cuối kỳ. của tài khoản thu nhập thay vì ghi vào bên Có  của tài khoản nguồn vốn chủ sở hữu.
  9. Kết cấu chung tài khoản thu  nhập: Nợ Tài khoản thu nhập Có SPS: SPS: ­ Kết chuyển thu nhập  Phản ánh thu nhập  trong kỳ. trong kỳ.
  10. Tài khoản Chi Phí Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp  cũng  chính  là  quá  trình  phát  sinh  các  chi  phí  cần  thiết  có  liên  quan đến việc tìm kiếm doanh thu được hưởng như chi phí sản  xuất  sản  phẩm,  giá  vốn  hàng  bán,  chi  phí  bán  hàng,  chi  phí  quản  lý  doanh  nghiệp.  Khi  phát  sinh  những  chi  phí  này  thì  tài  sản của doanh nghiệp sẽ bị giảm xuống. Nợ phải trả không bị  ảnh hưởng bởi những nghiệp vụ này cho nên nguồn vốn chủ sở  hữu sẽ giảm xuống một khoản bằng với chi phí đã chi ra. Hay  nói  cách  khác  chi  phí  hoạt  động  làm  giảm  nguồn  vốn  chủ  sở  hữu. Cho nên các chi phí phát sinh sẽ được ghi vào bên Nợ của  tài  khoản  chi  phí  thay  vì  ghi  vào  bên  Nợ  của  tài  khoản  nguồn  vốn chủ sở hữu.
  11. Trong quá trình ghi chép hàng ngày, tài khoản chi  phí luôn có kết số ở bên Nợ, là yếu tố được trừ ra khỏi  doanh thu tính lãi (lỗ). Đến cuối kỳ, các chi phí về giá  vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh  nghiệp được sẽ được kết chuyển sang bên Nợ của tài  khoản xác định kết quả để tính lãi (lỗ) do đó các tài  khoản chi phí cũng không có số dư lúc cuối kỳ. Đối với các chi phí sản xuất sản phẩm phát sinh  trong kỳ thì cuối kỳ sẽ được kết chuyển sang tài khoản  chi phí sản xuất kinh doanh để tính giá thành thực tế  sản phẩm hoàn thành trong kỳ, do đó những tài khoản  chi phí này cũng kết toán lúc cuối kỳ và như vậy sẽ  không có số dư.
  12. Kết cấu chung tài khoản chi phí: Nợ Tài khoản chi phí Có SPS: SPS: ­ Phản ánh chi phí  ­ Kết chuyển chi phí  phát sinh trong kỳ. trong kỳ.
  13. Tài khoản xác định kết quả kinh doanh:  Doanh thu và chi phí kinh doanh có mối quan hệ  mật thiết với nhau và thường được báo cáo theo từng  kỳ kế toán, số liệu của các tài khoản doanh thu và  Kết quả lãi hay lỗ trong kỳ sẽ được chuyển  chi phí sẽ được kết chuyển sang tài khoản xác định  sang tài khoản lợi nhuận chưa phân phối để  kết quả vào lúc cuối kỳ để tính lãi, lỗ. Nếu: làm tăng hay giảm nguồn vốn chủ sở hữu. Do  đó tài khoản xác định kết quả cũng không có  số dư lúc cuối kỳ. -  Doanh thu > chi phí c  lãi. ­ Ngược lại, chi phí > doanh thu c  lỗ.
  14. Khi kết chuyển doanh thu sang tài khoản xác định  kết quả thì phải ghi ở bên Có các tài khoản xác định  kết quả, tức là cùng bên với doanh thu được hưởng  trong kỳ. Khi kết chuyển các chi phí kinh doanh sang tài  khoản xác định kết quả thì phải ghi ở bên Nợ của tài  khoản xác định kết quả tức là cùng bên với chi phí  phát sinh trong kỳ. Tương tự như vậy khi chuyển kết  quả lãi hoặc lỗ đạt được trong kỳ sang tài khoản lợi  nhuận chưa phân phối cũng phải bảo đảm nguyên  tắc một tài khoản ghi Nợ, một tài khoản ghi Có.
  15. Kết cấu tài khoản xác định kết  quả hoạt động: Nợ Tài khoản xác định kết  Có quả hoạt động SPS: SPS: ­ Phản ánh chi phí  ­ Kết chuyển thu nhập  trong kỳ. trong kỳ. ­ Phản ánh lãi trong  ­ Phản ánh lỗ trong kỳ. kỳ.
  16. Ví dụ: Trong tháng 9/N: 1 cửa hàng có các  khoản doanh thu do bán hàng là 500tr.  Trong đó chi cho sản xuất hàng hóa  200tr, chi cho hoạt động bán hàng 15tr,  chi cho hoạt động quản lý doanh  nghiệp 35tr. Xác định kết cấu tài khoản  hoạt động?
  17. Lg: Nợ Tài khoản xác định kết quả hoạt động Có - Sản xuất hàng hóa: 200tr ­ Doanh thu bán hàng: 500tr -  Hoạt động bán hàng:15tr -  Hoạt động quản lý: 35tr Tổng:  250tr Mà: Thu > Chi ⇒  Bổ sung bên Nợ 250tr ⇒  Lãi được 250tr Nhắc lại, Nếu Thu 
nguon tai.lieu . vn