Xem mẫu

  1. TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 6 (31) - Thaùng 8/2015 Thực trạng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của sinh viên khối ngành Sư phạm Trường Đại học Sài Gòn và một số kiến nghị về biện pháp quản lý The real state of infringement of intellectual property by pedogical students of Sai Gon University and some proposals on management 1 ThS. Đào Vinh Xuân, 2CN. Trần Nguyễn Minh Nhựt 1 Trường Đại học Sài Gòn, 2Trường Cao đẳng Kinh tế TP.HCM 1 M.A. Dao Vinh Xuan, 2B.A. Tran Nguyen Minh Nhut 1 Sai Gon University, 2Ho Chi Minh City College of Economics Tóm tắt Trước tình hình xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ tại các trường đại học như hiện nay, bài viết tìm hiểu thực trạng này tại Trường Đại học Sài Gòn với chủ thể xâm phạm quyền là sinh viên khối ngành sư phạm. Việc phân tích thực trạng cho thấy có cả nguyên nhân khách quan từ phía nhà trường và xã hội, lẫn nguyên nhân chủ quan từ phía sinh viên, như thiếu kiến thức và thiếu tôn trọng tài sản trí tuệ của người khác. Từ đó, bài viết đề xuất các biện pháp quản lý nhằm kiểm soát, ngăn ngừa và hạn chế các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong trường đại học. Các biện pháp quản lý bao gồm: ban hành quy định và thành lập bộ phận chuyên trách về quản lý tài sản trí tuệ, trang bị các công cụ quản lý hữu hiệu và nâng cao nhận thức về quyền sở hữu trí tuệ cho sinh viên. Từ khóa: quản lý tài sản trí tuệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, sinh viên khối ngành sư phạm… Abstract Facing recent infringement of intellectual property rights (IPRs) at universities, this article studies this problem at Saigon University with the infringing object being the students in pedagogical fields. Analysis of this problem reveals both objective reasons from the universities and society, and subjective reasons from the students, including the lack of knowledge of and respect for others’ intellectual assets. As a result, this article proposes management solutions for monitoring, preventing and reducing the behaviors of infringing IPRs at universities. Such management solutions include: promulgating policies and establishing bodies in charge of managing intellectual assets, equipping with effective management tools, and raising students’ awareness of IPRs. Keywords: intellectual asset management, infringement of intellectual property rights, students in pedagogical fields… 27
  2. 1. Đặt vấn đề cụ gồm: tài sản trí tuệ, quyền SHTT, xâm Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí phạm quyền SHTT. Trên cơ sở lí luận đó, tuệ (SHTT) đã được quy định cụ thể trong nhóm nghiên cứu sẽ trình bày thực trạng Luật SHTT Việt Nam [5], và trong đó, hành thực hiện hành vi xâm quyền của SV khối vi liên quan mật thiết nhất đến môi trường ngành sư phạm trường ĐH Sài Gòn. giáo dục là hành vi xâm phạm quyền tác 2.1. Một số vấn đề lý luận liên quan giả, quy định tại Điều 28 của Luật này. 2.1.1. Tài sản trí tuệ Theo đó, khi thực hiện các hành vi này, tức Thông tư liên tịch của Bộ Khoa học & là đối tượng đang vi phạm pháp luật và có Công nghệ và Bộ Tài chính định nghĩa tài thể bị xử lý theo các biện pháp dân sự, hành sản trí tuệ là “tài sản vô hình, có tính sáng chính và thậm chí là hình sự [5]. tạo, xác định được, kiểm soát được và có Ngoài ra, hành vi xâm phạm quyền khả năng mang lại lợi ích kinh tế cho chủ SHTT (ví dụ như đạo văn, sao chép sách, sở hữu tài sản đó”. Tài sản trí tuệ có thể giáo trình của người khác…) cũng ảnh bao gồm đối tượng được pháp luật SHTT hưởng không nhỏ đến văn hóa nhà trường, bảo hộ (như sáng chế, bí mật kinh doanh, đặc biệt là trường đại học (ĐH) – nơi có nhãn hiệu, tên thương mại) và đối tượng đặc thù sản sinh ra rất nhiều tài sản trí tuệ. không được bảo hộ (như sáng kiến, giống Do đó, việc quản lý các hành vi xâm phạm vật nuôi, thiết kế kỹ thuật). [8] quyền SHTT trong trường ĐH là rất quan Ngoài ra, một số nghiên cứu khác trọng. Đặc biệt, đối với các trường có đào cũng đưa ra định nghĩa về tài sản trí tuệ tạo ngành sư phạm như trường ĐH Sài dựa trên cấu tạo, nguồn gốc phát sinh hoặc Gòn, việc sinh viên (SV) sư phạm thực sự hình thành của tài sản trí tuệ: hiện các hành vi xâm phạm quyền SHTT  Dựa trên cấu tạo, tài sản trí tuệ bao lại càng có ảnh hưởng nghiêm trọng, bởi gồm “tất cả các sản phẩm của hoạt các SV này sẽ là người thầy tương lai, có động trí tuệ, do trí tuệ con người tác động đến nhiều thế hệ trẻ khác. Do đó, tạo ra thông qua các hoạt động tư việc quản lý và ngăn ngừa các hành vi này duy, sáng tạo trong các lĩnh vực đối với đối tượng là SV ngành sư phạm công nghiệp, khoa học, văn học, càng cần được đặc biệt quan tâm. nghệ thuật” [1]. Mặt khác, trong quá trình hội nhập,  Dựa trên nguồn gốc phát sinh, tài Việt Nam đã tham gia nhiều hiệp ước, công sản trí tuệ là “tất cả các sản phẩm ước quốc tế liên quan đến SHTT [6]. Việc trí tuệ có thể được sở hữu hợp pháp tham gia này đòi hỏi công dân Việt Nam thông qua hoạt động tự sáng tạo, phải hiểu và tuân thủ các nguyên tắc tôn mua lại, nhận chuyển giao hoặc trọng quyền SHTT. Chính vì vậy, những được biếu, tặng, trao đổi, bao gồm SV trong các trường ĐH, nguồn nhân lực các đối tượng SHTT, các quyền tương lai của đất nước, cũng cần được SHTT đã xác lập và các tài sản trí trang bị những kiến thức về quyền SHTT tuệ khác” [3]. và những kinh nghiệm ứng xử đối với tài  Dựa trên sự hình thành, tài sản trí sản trí tuệ của cá nhân và của người khác. tuệ là những nguồn vốn trí tuệ đã 2. Nội dung được nhận diện, ghi nhận và sử Phần này trình bày các khái niệm công dụng trong tổ chức; trong đó, nguồn 28
  3. vốn trí tuệ được hiểu là tất cả kiến phổ biến trong trường ĐH. thức, kinh nghiệm của tất cả thành 2.2. Thực trạng thực hiện hành vi viên của tổ chức [2]. xâm phạm quyền SHTT Bài báo này sử dụng khái niệm của [8] 2.2.1. Mục đích điều tra để làm cơ sở lý luận. Nhằm làm rõ thực trạng xâm phạm 2.1.2. Quyền SHTT quyền SHTT của SV khối ngành sư phạm Tổ chức SHTT Thế giới (WIPO) và Trường ĐH Sài Gòn trên 03 phương diện: Luật SHTT Việt Nam đều dùng phương (i) các hành vi xâm phạm quyền SHTT mà pháp liệt kê để định nghĩa quyền SHTT, đó SV thường xuyên thực hiện, (ii) nguyên là “quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài nhân của việc thực hiện hành vi xâm phạm sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và các và (iii) hậu quả của những hành vi này. quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền Trên cơ sở đó, đề xuất các biện pháp quản sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống lý nhằm hạn chế, ngăn ngừa các hành vi cây trồng” [5]. xâm phạm quyền SHTT của SV. Ngoài ra, tác giả Hồ Thúy Ngọc còn 2.2.2. Đối tượng khảo sát xem xét thêm nghĩa chủ quan và khách Việc điều tra được tiến hành với SV quan của quyền SHTT: “Theo nghĩa chủ ngành sư phạm theo học 04 khoa: Giáo quan, quyền SHTT là khái niệm dùng để dục, Sư phạm Khoa học Tự nhiên, Sư chỉ quyền của chủ thể đối với tài sản trí phạm Khoa học Xã hội và Toán – Ứng tuệ. Theo nghĩa khách quan, quyền SHTT dụng thuộc Trường ĐH Sài Gòn. là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều 2.2.3. Phương pháp điều tra chỉnh các mối quan hệ xã hội phát sinh Hai phương pháp điều tra chính được trong quá trình sáng tạo, sử dụng, định sử dụng là phương pháp điều tra bằng đoạt và bảo vệ tài sản trí tuệ” [1]. phiếu hỏi dành cho 200 SV ngành sư phạm 2.1.3. Xâm phạm quyền SHTT Trường ĐH Sài Gòn và phương pháp Hành vi bị coi là xâm phạm quyền phỏng vấn sâu đối với 03 SV được chọn SHTT là hành vi của cá nhân hay tổ chức ngẫu nhiên. xâm phạm quyền tác giả và các quyền liên Công cụ điều tra gồm phiếu khảo sát quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu và câu hỏi phỏng vấn. Đặc biệt, trong công nghiệp hoặc quyền đối với giống cây phiếu khảo sát, ở phần tìm hiểu các hành vi trồng [1]. Các hành vi này đã được liệt kê xâm phạm quyền SHTT mà SV thường cụ thể trong Luật SHTT năm 2005. Cụ thể xuyên thực hiện, nhóm nghiên cứu đã thiết là: hành vi xâm phạm các quyền tác giả tại kế các đáp án dựa vào các hành vi xâm Điều 28; hành vi xâm phạm các quyền liên phạm quyền SHTT được liệt kê tại các quan tại Điều 35; hành vi xâm phạm quyền Điều 28 và 35 của Luật SHTT hiện hành. đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, Tuy nhiên, để phù hợp với hiểu biết và thiết kế bố trí tại Điều 126; hành vi xâm kinh nghiệm của SV, nhóm nghiên cứu đã phạm quyền đối với giống cây trồng Điều lựa chọn các hành vi có liên quan mật thiết 188. Trong đó, chúng tôi chủ yếu quan tâm nhất đến SV và điều chỉnh cách diễn đạt đến các hành vi xâm phạm quyền tác giả và cho phù hợp. Chi tiết thể hiện trong bảng quyền liên quan vì đây là 02 mảng quyền 2.1 sau đây: 29
  4. Bảng 2.1. Các câu hỏi khảo sát và hành vi tương ứng được quy định trong Luật SHTT năm 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009) Hành vi được hỏi Hành vi tương ứng trong phiếu khảo sát trong Luật SHTT Sử dụng nội dung trong tác phẩm của người Mạo danh tác giả (Khoản 2 Điều 28) khác mà không dẫn nguồn. Lấy tài liệu/ bài tập/ bài thu hoạch/ bài thuyết trình/ giáo án… của sinh viên này sao Công bố, phân phối tác phẩm mà không chép cho sinh viên khác sử dụng, mà chưa được phép của tác giả (Khoản 3 Điều 28) xin phép tác giả. Lấy bài tập của nhóm đưa cho người khác Công bố, phân phối tác phẩm có đồng tác sử dụng mà chưa có sự đồng ý của tất cả giả mà không được phép của đồng tác giả thành viên trong nhóm. đó (Khoản 4 Điều 28) Mua sách gốc (giáo trình, tham khảo…) và Sao chép tác phẩm mà không được phép photocopy thành nhiều bản cho lớp hoặc của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả nhóm sử dụng. (Khoản 6 Điều 28) Làm tác phẩm phái sinh mà không được Sửa đổi nội dung các bài thơ, bài hát, phát phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả biểu… của người khác theo hướng tiêu cực, đối với tác phẩm được dùng để làm tác làm sai lệch nội dung. phẩm phái sinh (Khoản 7 Điều 28) Sử dụng tác phẩm mà không được phép của Kinh doanh các sản phẩm (móc khóa, viết, chủ sở hữu quyền tác giả, không trả tiền nhuận tập…) có logo trường để thu lợi nhuận cho bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy cá nhân. định của pháp luật (Khoản 8 Điều 28) Nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, Lấy tài liệu/ bài tập/ bài thu hoạch/ bài trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm đến thuyết trình… của cá nhân hoặc nhóm đăng công chúng qua mạng truyền thông và các tải lên mạng internet hoặc gửi email cho phương tiện kỹ thuật số mà không được người khác mà chưa có sự đồng ý của tác phép của chủ sở hữu quyền tác giả (Khoản giả/ đồng tác giả. 10 Điều 28) Sử dụng các phần mềm vi tính không có bản Cố ý huỷ bỏ hoặc làm vô hiệu các biện quyền hay bẻ khóa bản quyền của các phần pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả mềm như Windows/ Microsoft Office/ thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với WinRAR/ Proshow... tác phẩm của mình (Khoản 12 Điều 28) Công bố, sản xuất và phân phối cuộc biểu diễn đã được định hình, bản ghi âm, ghi Ghi âm lời giảng của Thầy Cô hay chụp hình, chương trình phát sóng mà không hình slides bài giảng trong lớp mà chưa được phép của người biểu diễn, nhà sản nhận được sự đồng ý của giảng viên. xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng (Khoản 3 Điều 35) 30
  5. 2.2.4. Kết quả điều tra thực hiện hành vi xâm phạm quyền SHTT; Nhóm nghiên cứu phân tích và trình  Hậu quả của hành vi xâm phạm bày số liệu nhằm làm rõ 03 vấn đề sau: quyền SHTT đối với SV khối ngành sư phạm.  Các hành vi xâm phạm quyền a) Các hành vi xâm phạm quyền SHTT của SV khối ngành sư phạm. Trong SHTT của SV khối ngành sư phạm đó, 02 khía cạnh chính được phân tích là: Nhìn chung, hầu hết các SV được mức độ thường xuyên thực hiện hành vi và khảo sát đều đã từng thực hiện một hoặc sự khác biệt giữa hành vi của SV đã học và một số hành vi trên. Cá biệt có những SV chưa học về quyền SHTT; thường xuyên thực hiện hầu hết các hành  Nguyên nhân SV khối ngành sư phạm vi này. Biểu đồ 2.1. Xếp hạng mức độ thường xuyên thực hiện các hành vi xâm phạm quyền SHTT của 200 SV khối ngành sư phạm tham gia khảo sát Căn cứ mức độ thường xuyên thực bản quyền (40%), ghi âm bài giảng của hiện, các hành vi được xếp hạng từ 1 đến 9. thầy cô (29,5%), sử dụng tác phẩm mà Theo đó, có thể phân loại 09 hành vi xâm không dẫn nguồn (24,0%). phạm này thành 03 nhóm xu hướng:  Nhóm hành vi khá phổ biến (hạng 5  Nhóm hành vi phổ biến nhất (hạng đến 7) là những hành vi liên quan đến các 1 đến 4) là những hành vi gắn liền với hoạt mối quan hệ giữa SV như: lấy tác phẩm động học tập của SV, chẳng hạn: photo của SV này sao chép cho SV khác sử dụng sách (73,5%), sử dụng phần mềm không có (24,0%); sử dụng bài tập nhóm mà chưa có 31
  6. sự đồng ý của nhóm (18,0%); lấy tác phẩm  Các hành vi mà SV đã học thực của người khác đăng tải lên mạng hoặc gửi hiện nhiều hơn SV chưa học: là những email mà chưa xin phép (18,0%). hành vi thiên về việc “cung cấp phương  Nhóm hành vi ít phổ biến (hạng 8 tiện” cho quá trình học tập như: mua sách và 9) là những hành vi mang tính giải trí, gốc và photo (57,9%); sử dụng phần mềm thương mại như: dùng logo trường để kinh không bản quyền (56,5%); sử dụng bài tập doanh cá nhân (14,5%); sửa đổi nội dung nhóm mà chưa có sự đồng ý của nhóm tác phẩm của người khác theo hướng tiêu (37,5%). Sở dĩ SV vẫn xâm phạm dù đã cực (11,5%). Đặc biệt, hành vi dùng logo được học về quyền SHTT là do hạn chế về trường để kinh doanh cá nhân có tỉ lệ lựa điều kiện tài chính (không đủ khả năng chọn ở mức độ hiếm khi trở xuống rất cao mua sách gốc, phần mềm có bản quyền). (83,5%). Điều này cho thấy do đặc thù Qua đó, có thể thấy việc xâm phạm quyền nghề nghiệp, SV khối ngành sư phạm rất ít SHTT không chỉ bị chi phối bởi nhận thức quan tâm đến việc kinh doanh. mà còn bởi các điều kiện khách quan khác. Bên cạnh đó, nhóm nghiên cứu còn  Các hành vi mà SV đã học thực tìm hiểu sự khác biệt giữa hành vi của SV hiện ít hơn SV chưa học: là những hành vi ngành Quản lý Giáo dục đã học và chưa chủ yếu xuất phát từ nhận thức cá nhân và học về quyền SHTT (qua học phần “Quản không bị chi phối bởi yếu tố tài chính như: trị tài sản trí tuệ”). Do các ngành sư phạm sử dụng tác phẩm mà không dẫn nguồn khác chưa có học phần liên quan nên nhóm (37,5%); ghi âm bài giảng của thầy cô nghiên cứu chỉ chọn SV ngành Quản lý (33,3%); lấy tác phẩm của SV này sao chép Giáo dục để thực hiện so sánh này. Kết quả cho SV khác sử dụng (30,0%); lấy tác (bảng 2.2) cho thấy: nhìn chung, SV chưa phẩm của người khác đăng tải lên mạng học thực hiện hành vi xâm phạm quyền hoặc gửi email mà chưa xin phép (40,0%). SHTT ở mức độ khá thường xuyên trở lên Như vậy, việc được học về quyền SHTT đã nhiều hơn so với SV đã học. có ít nhiều tác động tích cực đến nhận thức Tuy nhiên, cũng có một số ngoại lệ, cụ thể: của SV. Bảng 2.2. So sánh hành vi xâm phạm quyền SHTT ở mức độ khá thường xuyên trở lên của SV ngành Quản lý Giáo dục đã học và chưa học học phần Quản trị tài sản trí tuệ Mức độ thực hiện khá thường xuyên trở lên (SV) STT Hành vi xâm phạm quyền SHTT SV chưa học SV đã học Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ TC lượng % lượng % Mua sách gốc (giáo trình, tham khảo…) và photocopy 1 16 42,1 22 57,9 38 thành nhiều bản cho lớp hoặc nhóm sử dụng Sử dụng các phần mềm vi tính không có bản quyền 2 hay bẻ khóa bản quyền của các phần mềm như 10 43,5 13 56,5 23 Windows/ Microsoft Office/ WinRAR/ Proshow... 32
  7. Sử dụng nội dung trong tác phẩm của người khác mà 3 10 62,5 6 37,5 16 không dẫn nguồn Ghi âm lời giảng của Thầy Cô hay chụp hình slides bài 4 giảng trong lớp mà chưa nhận được sự đồng ý của 8 66,7 4 33,3 12 giảng viên Lấy tài liệu/ bài tập/ bài thu hoạch/ bài thuyết trình/ 5 giáo án… của sinh viên này sao chép cho sinh viên 7 70 3 30 10 khác sử dụng, mà chưa xin phép tác giả Lấy tài liệu/ bài tập/ bài thu hoạch/ bài thuyết trình… của cá nhân hoặc nhóm đăng tải lên mạng internet 6 6 60 4 40 10 hoặc gửi email cho người khác mà chưa có sự đồng ý của tác giả/ đồng tác giả. Lấy bài tập của nhóm đưa cho người khác sử dụng mà 7 3 37,5 5 62,5 8 chưa có sự đồng ý của tất cả thành viên trong nhóm Sửa đổi nội dung các bài thơ, bài hát, phát biểu… của 8 5 100 0 0 5 người khác theo hướng tiêu cực, làm sai lệch nội dung Kinh doanh các sản phẩm (móc khóa, viết, tập…) có 9 0 0 0 0 0 logo trường để thu lợi nhuận cho cá nhân Tóm lại, hầu hết SV trong cuộc khảo đây là hành vi bình thường và phổ biến sát đều đã từng thực hiện các hành vi xâm trong xã hội (19,0%). Điều này cho thấy phạm quyền SHTT theo nhiều mức độ khác ảnh hưởng lớn của nhà trường và xã hội nhau, trong đó, những hành vi gắn liền với đối với nhận thức và ứng xử của SV. việc học tập của SV là những hành vi Biểu đồ 2.2. Nguyên nhân của thực trạng thường xuyên được thực hiện nhất. Tuy thực hiện hành vi xâm phạm quyền nhiên, có sự phân biệt khá rõ trong hành vi SHTT của SV khối ngành sư phạm của SV đã học và chưa học về quyền SHTT, cho thấy tác dụng tích cực của việc phổ biến kiến thức cho SV. b) Nguyên nhân SV ngành sư phạm thực hiện hành vi xâm phạm quyền SHTT Với 200 SV khối ngành sư phạm tham gia khảo sát, nhóm nghiên cứu thu được 601 lượt lựa chọn nguyên nhân cho thực trạng xâm phạm quyền SHTT. Trong đó, 03 nguyên nhân được lựa chọn nhiều nhất Ngoài ra, nhóm nghiên cứu cũng ghi là: nhà trường không có quy định cụ thể nhận được các nguồn chủ yếu giúp SV thu (23,5%); SV chưa được phổ biến kiến thức nhận được thông tin về quyền SHTT như về quyền SHTT (22,5%); và SV cho rằng sau: 33
  8. Bảng 2.3. Các nguồn cung cấp thông tin về quyền SHTT đến SV Xếp hạng Nguồn cung cấp thông tin Số lượt lựa chọn (lượt) Tỉ lệ (%) 1 Truyền hình/ Tivi 114 27,1 2 Website 102 24,2 3 Trường lớp/ Cơ sở giáo dục 76 18,1 4 Báo/ Tạp chí 71 16,9 5 Sách chuyên ngành 30 7,1 6 Hội thảo/ Buổi báo cáo 28 6,7 Tổng 601 100 Bảng 2.3 cho thấy kênh thông tin chủ kiện tài chính để mua sách hay phần mềm yếu là truyền hình (27,1%) hay website có bản quyền và tâm lý ỷ lại, thờ ơ đối với (24,2%). Trong khi đó, 18,1% SV cho biết vấn đề này. Như vậy, bên cạnh một số mình được tiếp cận thông tin tại cơ sở giáo nguyên nhân khách quan thì cũng có những dục, và dưới 10,0% tìm hiểu qua sách nguyên nhân chủ quan từ bản thân SV. chuyên ngành hoặc hội thảo/ buổi báo cáo. Tóm lại, có nhiều nguyên nhân dẫn Cũng do hạn chế trong điều kiện tiếp đến việc SV ngành sư phạm thực hiện các nhận thông tin về quyền SHTT nên đã có hành vi xâm phạm quyền SHTT. Bên cạnh 13,0% lượt lựa chọn của SV cho rằng các các nguyên nhân chủ quan (như đánh giá hành vi nêu trong biểu đồ 2.2 không bị chưa đầy đủ về hậu quả của hành vi, tâm lý pháp luật nghiêm cấm. Điều này có nghĩa thờ ơ, không chủ động tìm hiểu về quyền là một bộ phận SV vẫn chưa hiểu biết về SHTT) thì các nguyên nhân từ phía nhà Luật SHTT, từ đó, dẫn đến việc không trường và xã hội cũng rất đáng lưu ý (bao nhận thức được đó là hành vi không hợp gồm sự thiếu quản lý, phổ biến kiến thức pháp. Ngoài ra, một bộ phận SV vẫn cho của nhà trường; ứng xử chung của xã hội). rằng hậu quả về mặt vật chất (15,0%) và c) Hậu quả của hành vi xâm phạm tinh thần (7,0%) của hành vi xâm phạm quyền SHTT đối với SV khối ngành quyền SHTT là không đáng kể. Do đó, SV sư phạm vẫn thực hiện mà không quan tâm đến đối Nhóm nghiên cứu thực hiện khảo sát tượng bị xâm phạm quyền. về hậu quả của việc xâm phạm quyền Bên cạnh đó, trong phần phỏng vấn SHTT trên hai khía cạnh: hậu quả về mặt sâu, nhóm nghiên cứu cũng nhận được một vật chất và hậu quả về mặt tinh thần (Biểu số nguyên nhân như: SV không có đủ điều đồ 2.3). 34
  9. Biểu đồ 2.3. Hậu quả của hành vi xâm phạm quyền SHTT (a) Hậu quả về mặt vật chất (b) Hậu quả về mặt tinh thần Về mặt vật chất: Theo biểu đồ 2.3(a), nghiên cứu kiến nghị một số biện pháp trong tổng số 200 SV, có 41,5% cho rằng quản lý sau đây đối với các trường ĐH: hành vi xâm phạm quyền SHTT trực tiếp  Ban hành quy định về quản trị tài “gây ra thiệt hại kinh tế”, và 53,5% cho sản trí tuệ và thành lập bộ phận chuyên rằng có nguy cơ “mất cơ hội kinh doanh” trách nhằm quản lý các tài sản trí tuệ của từ mức cao trở lên. Như vậy, khá nhiều SV nhà trường, điều chỉnh mối quan hệ giữa đã nhận diện được giá trị của tài sản trí tuệ nhà trường, giảng viên và SV liên quan đến và hậu quả khi các tài sản đó bị xâm phạm. tài sản trí tuệ. Các quy định được đưa ra Về mặt tinh thần: Biểu đồ 2.3(b) cho cần cụ thể, chú trọng việc ngăn ngừa từ đầu thấy trong tổng số 200 SV, có 55,5% “cảm khả năng xâm phạm quyền SHTT, thay vì thấy buồn, khó chịu” khi bị xâm phạm chỉ quy định về xử phạt nếu thực hiện hành quyền SHTT, 53,5% cảm thấy “bị tổn vi xâm phạm. thương danh dự” và 62,5% “mất động lực  Trang bị các công cụ kiểm soát sáng tạo” từ mức cao trở lên. việc xâm phạm quyền tác giả (như phần Các số liệu này cho thấy SV cảm nhận mềm Turnitin, Writecheck, Plagium, hậu quả về mặt tinh thần rõ hơn so với hậu Plagiarism Checker, Plagiarismdetect) để quả vật chất. Nguyên nhân là: SV đang đi phát hiện các hành vi xâm phạm quyền học nên chưa trải nghiệm về việc kinh SHTT của SV (đạo văn, dẫn nguồn không doanh tài sản trí tuệ. Tuy nhiên, việc bị chính xác, v.v…). người khác sử dụng tài sản trí tuệ của mình  Tổ chức phổ biến kiến thức về thì nhiều SV đã trải nghiệm, từ đó phát quyền SHTT cho SV thông qua các hình sinh những cảm nhận thực tế và cụ thể hơn. thức: hội thảo khoa học, báo cáo chuyên Tóm lại, hầu hết SV đã nhận biết được đề, sinh hoạt công dân, tọa đàm, v.v… hậu quả của hành vi xâm phạm quyền Kiến thức cần phổ biến cho tất cả SV là SHTT. Trong đó, hậu quả về mặt tinh thần quyền tác giả bởi quyền này có liên quan được cảm nhận rõ hơn hậu quả về vật chất. đến mọi ngành học. Ngoài ra, tùy theo đặc 3. Kiến nghị điểm các ngành học mà nội dung có thể Trên cơ sở kết quả khảo sát, nhóm khác nhau (ví dụ các ngành tự nhiên thì 35
  10. chú trọng đến quyền với sáng chế; các Kết quả khảo sát cũng cho thấy việc ngành nghệ thuật chú trọng đến quyền với phổ biến kiến thức về quyền SHTT cũng có cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình; vai trò nhất định để hạn chế hành vi xâm v.v…); phạm. Do đó, các trường ĐH cần có những  Đưa nội dung về quyền SHTT vào biện pháp quản lý nhằm nâng cao nhận chương trình đào tạo của khối ngành sư thức của SV và ngăn ngừa các hành vi xâm phạm dưới hình thức một môn học độc lập phạm này. (như môn “Quản trị tài sản trí tuệ trong giáo dục” - ngành Quản lý Giáo dục), hoặc TÀI LIỆU THAM KHẢO lồng ghép vào các môn chuyên ngành. 4. Kết luận 1. Hồ Thúy Ngọc (chủ biên) (2012), Giáo trình pháp luật Sở hữu trí tuệ, NXB Đại học Quốc Xâm phạm quyền SHTT là một hành gia, Hà Nội. vi vi phạm pháp luật và có thể gây ra 2. Poltorak, A. I., Lerner, P. J. (2011). Essentials những tác động tiêu cực đến văn hóa cũng of Intellectual Property: Laws, Economics như chất lượng đào tạo của các trường ĐH. and Strategy. 2nd Ed. ISBN-10: 0470888504 Do đó, việc cung cấp kiến thức về quyền 3. Trường Đại học Quốc tế - Đại học Quốc gia SHTT cho SV các trường ĐH là rất cần TP. HCM (2012), Quy chế Quản trị tài sản trí tuệ số 21/QĐ-ĐHQT-TCHC ngày 03/02/2012. thiết, và đặc biệt quan trọng đối với các 4. Tổ chức Sở hữu trí tuệ Thế giới (2014), Cẩm trường có đào tạo ngành sư phạm. nang Sở hữu trí tuệ. Tại trường ĐH Sài Gòn, thực trạng 5. Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29 thực hiện hành vi xâm phạm quyền SHTT tháng 11 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung của SV khối ngành sư phạm đang diễn ra một số Điều của Luật Sở hữu trí tuệ số khá thường xuyên dưới nhiều hình thức 36/2009/QH12 ngày 19/06/2009. khác nhau, đồng thời gây ra những hậu quả 6. Thanh Tùng (2012). Việt Nam với việc hội nhập quốc tế về quyền tác giả, quyền liên cả về mặt vật chất và tinh thần. Hầu hết các quan. Địa chỉ: http://www.cov.gov.vn. hành vi xâm phạm này đều liên quan đến 7. World Intellectual Property Organization việc học tập của SV. Nguyên nhân của việc (WIPO). Giới thiệu Tổ chức Thương mại Thế xâm phạm cũng bị chi phối bởi nhiều yếu giới. Địa chỉ: http://www.wipo.int. tố khách quan từ phía nhà trường và xã hội. 8. Thông tư liên tịch số 39/2014/TTLT- Ngoài ra, cũng có một số nguyên nhân chủ BKHCN-BTC ngày 17 tháng 12 năm 2014 quy định việc định giá kết quả nghiên cứu quan từ phía SV như chưa quan tâm đến khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí Luật SHTT, tâm lý ỷ lại, thờ ơ, thiếu tôn tuệ sử dụng ngân sách nhà nước. trọng đối với tài sản trí tuệ của người khác. Ngày nhận bài: 10/6/2015 Biên tập xong: 15/8/2015 Duyệt đăng: 20/8/2015 36
nguon tai.lieu . vn