- Trang Chủ
- Giáo dục học
- Thực trạng và giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học các học phần tiếng Việt tại khoa Sư phạm, trường Đại học An Giang
Xem mẫu
- AGU International Journal of Sciences – 2021, Vol. 29 (3), 1 – 10
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG DẠY HỌC CÁC HỌC PHẦN TIẾNG VIỆT
TẠI KHOA SƯ PHẠM, TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
Nguyễn Nguyệt Nga1
1
Trường Đại học An Giang, ĐHQG-HCM
Thông tin chung: ABSTRACT
Ngày nhận bài: 21/08/2019
Ngày nhận kết quả bình duyệt: The research study aimed to evaluate the reality and find out solutions to the
07/02/2020 drawbacks and limitations of the application of information and technology
Ngày chấp nhận đăng: in teaching and learning Vietnamese courses at the Faculty of Education
12/2021 (FE), An Giang University (AGU). The study was conducted on six
Title: Vietnamese language lecturers and 166 primary teacher education majors at
The reality and solutions to the the Faculty of Education , An Giang University from August 2018 to March
application of information 2019. Interviews were used to collect the necessary data for the research
technology in teaching study. The results of interviews indicated all the interviewees (100%)
Vietnamese courses at the
asserted that information technology played very important roles in teaching
Faculty of Education, An
Giang University and learning Vietnamese; all of them (100%) affirmed they usually used
information technology in their classroom hours, reaching 50% - 80% of
Keywords: their total classroom hours. However, all the participants claimed that there
Application of information and
were many ineffective ways of using information technology in the
technology, information
technology, teaching and classroom”. Based on the results of the survey, recommendations were made
learning Vietnamese courses, to enhance the effectiveness of information technology application.
teaching facitities
Từ khóa: TÓM TẮT
Ứng dụng công nghệ thông tin, Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng và tìm ra giải pháp khắc phục những
công nghệ thông tin, dạy học
tồn tại, hạn chế của việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong dạy
các học phần Tiếng Việt,
phương tiện dạy học học các học phần Tiếng Việt tại Khoa Sư phạm (KSP), Trường Đại học An
Giang (ĐHAG). Kết quả phỏng vấn 6 giảng viên đang giảng dạy Tiếng Việt
tại khoa Sư phạm, trường Đại học An Giang và 166 SV ngành Sư phạm Giáo
dục Tiểu học đang học tại Trường, từ tháng 8/2018 đến tháng 3/2019, về việc
ứng dụng CNTT trong dạy học các học phần Tiếng Việt cho thấy: 100% GV
và SV cho rằng “CNTT có vai trò rất quan trọng trong dạy học tiếng Việt”;
100% GV khẳng định “thường xuyên sử dụng CNTT trong giờ dạy, tỉ lệ
chiếm từ 50% - 80% tổng số giờ lên lớp. Tuy nhiên, tất cả GV và SV đều
khẳng định: rất nhiều cách thức sử dụng CNTT trong dạy học không hiệu
quả. Từ đó, chúng tôi có những đề xuất với các cá nhân, đơn vị nhằm nâng
cao hiệu quả của hoạt động này
1
- AGU International Journal of Sciences – 2021, Vol. 29 (3), 1 – 10
1. MỞ ĐẦU trong giáo trình Tin học ứng dụng (2007) đã định
Dạy- học ngôn ngữ là việc tập trung rèn luyện nghĩa:
các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. Dạy tiếng Việt “CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học,
cho người Việt cũng không ngoài những mục tiêu các phương tiện, các kỹ thuật hiện đại - chủ yếu
đó. Tuy nhiên với đối tượng người học là những là kỹ thuật máy tính và viễn thông, nhằm tổ
sinh viên (SV) sư phạm ngành giáo dục tiểu học chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các
(GDTH) thì giảng viên (GV) không chỉ dạy để nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và
SV giao tiếp trong cuộc sống mà còn phải dạy tiềm tàng trong mỗi lĩnh vực hoạt động của con
SV kiến thức, kỹ năng và tình cảm đối với môn người và xã hội. CNTT phục vụ trực tiếp cho
học để khi ra trường SV có thể thực hiện tốt nhất việc cải tiến quản lý nhà nước, nâng cao hiệu
công việc của mình đó là giúp đỡ, hướng dẫn học quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt
sinh (HS) tiểu học từng bước học tập, rèn luyện động kinh tế xã hội khác”.
kỹ năng sử dụng tiếng mẹ đẻ trong học tập, trong (Nguyễn Thị Cẩm Vân, Trần Trung Anh Dũng,
cuộc sống, đồng thời trên cơ sở tiếng mẹ đẻ HS 2007, tr7)
có thể tiếp thu kiến thức, học thêm những ngôn
Ngày 25/01/2017 Thủ tướng Chính phủ đã Phê
ngữ khác mà các em yêu thích. Do vậy, trách
duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ
nhiệm của GV và SV ngành sư phạm GDTH
thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động
trong việc dạy học tiếng Việt là quan trọng như
dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng
nhau. Thời đại khoa học, công nghệ, việc đổi mới
cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn
phương pháp, hình thức dạy học là một tất yếu.
2016-2020 định hướng đến năm 2025”. Công văn
Trong bài viết “Cách mạng công nghiệp 4.0 -
số 3946/BGDĐT-CNTT của Bộ GD&ĐT về việc
thực tiễn và thách thức đặt ra đối với các trường
hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học
đại học và đội ngũ giảng viên trẻ”, tác giả Phạm
2019 - 2020 đối với các cơ sở giáo dục, đào tạo
Ngọc Trang cho rằng:
cũng đã chú trọng nhiệm vụ “Ứng dụng CNTT hỗ
Trong cuộc CMCN 4.0, giá trị của giảng viên trợ đổi mới nội dung, phương pháp dạy, học và
không chỉ là truyền đạt tri thức mà còn hướng kiểm tra đánh giá”, song song đó là việc “Bồi
dẫn, hỗ trợ sinh viên biết tự định hướng trong dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT cho giáo viên và
học tập, đồng thời họ phải giúp sinh viên điều cán bộ quản lý giáo dục”. Như vậy, ứng dụng
chỉnh định hướng về chất lượng và ý nghĩa của CNTT trong dạy học là một hoạt động đã và đang
nguồn thông tin. Giảng viên phải là nhà giáo được Chính phủ, Bộ GD&ĐT đặc biệt quan tâm.
dục chuyên nghiệp, có đầu óc sáng tạo, biết phê Mục tiêu của hoạt động này nhằm nâng cao chất
phán, tư duy độc lập, năng lực hợp tác tích cực lượng, hiệu quả dạy học. Sử dụng CNTT giúp cho
và hỗ trợ có hiệu quả giữa người học với những bài giảng trở nên sinh động, phong phú và hấp
gì họ muốn biết, là người cung cấp cách hiểu dẫn. Tuy nhiên không phải bất kỳ cách thức ứng
mới cho người học. dụng CNTT nào cũng mang lại hiệu quả tích cực
(Phạm Ngọc Trang, 2018, tr.92) cho giờ dạy. Lạm dụng CNTT, sử dụng CNTT
Một trong những cách đổi mới PPDH là ứng không linh hoạt, chưa phù hợp sẽ làm giờ học
dụng CNTT vào giảng dạy, học tập. Ở Việt Nam, kém hiệu quả, thậm chí trái ngược với mong đợi.
CNTT đã xuất hiện và tác động đến mọi mặt kinh Vì thế, thiết kế một giờ dạy sao cho sinh động,
tế - xã hội từ những năm 1990, vai trò của CNTT hấp dẫn, phù hợp với nội dung, phù hợp với đối
ngày càng được khẳng định trong đời sống xã hội tượng người học là việc mà GV và SV sư phạm
và đặc biệt là trong lĩnh vực giáo dục. Các tác giả cần phải quan tâm thực hiện. Trong bài viết này,
Nguyễn Thị Cẩm Vân - Trần Trung Anh Dũng chúng tôi đi sâu tìm hiểu thực trạng của việc ứng
2
- AGU International Journal of Sciences – 2021, Vol. 29 (3), 1 – 10
dụng CNTT trong dạy học các học phần Tiếng Tiếng Việt thực hành, bao gồm các nội dung: Đại
Việt tại Khoa Sư phạm (KSP), Trường Đại học cương về ngôn ngữ và ngôn ngữ học, Ngữ âm
An Giang (ĐHAG), từ đó đề xuất một số giải tiếng Việt hiện đại, Từ vựng tiếng Việt, Ngữ pháp
pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế của hoạt tiếng Việt, Văn bản tiếng Việt, Phong cách học
động này. tiếng Việt và Tiếng Việt thực hành. Để thu thập
2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU được những thông tin, những ý kiến và những
nhận xét đánh giá về thực trạng ứng dụng CNTT
2.1 Thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học
trong dạy học tiếng Việt của mỗi GV tại KSP,
các học phần Tiếng Việt tại Khoa Sư phạm,
Trường ĐHAG, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn
Trường ĐHAG
6 GV đang giảng dạy tiếng Việt tại khoa Sư phạm
Trong chương trình đào tạo ngành Sư phạm Trường ĐHAG, thời gian phỏng vấn vào tháng
GDTH của Trường ĐHAG các học phần Tiếng 3/2019. Kết quả phỏng vấn được trình bày cụ thể
Việt bắt buộc là Tiếng Việt 1, Tiếng Việt 2 và trong bảng 1.
Bảng 1. Kết quả phỏng vấn GV về thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học Tiếng Việt
Câu hỏi Nội dung trả lời
1. Thầy/cô đánh giá Rất quan trọng
thế nào về vai trò của
CNTT trong giảng dạy
nói chung và giảng dạy
các học phần Tiếng
Việt nói riêng?
2. Thầy/cô có thường Thường xuyên sử dụng CNTT trong dạy học. Tỉ lệ từ 50% đến 80%/tổng số
sử dụng CNTT trong tiết dạy.
các giờ dạy của mình
không? Nếu có thì tỉ lệ
bao nhiêu %/ tổng số
tiết dạy?
3. Các nội dung nào Những nội dung mang tính tổng quan, những vấn đề lý luận phức tạp cần có
được thầy/cô ưu tiên sử sự so sánh đối chiếu, cần mô hình hóa hoặc dùng sơ đồ để khái quát…;
dụng CNTT khi dạy? Những nội dung cần sử dụng hình ảnh, màu sắc sinh động, trực quan hay cần
Vì sao? chèn video minh họa, những trò chơi ngôn ngữ khởi động hoặc củng cố
bài…; Những bài tập rèn luyện các kỹ năng, những bài học cần mở rộng, liên
hệ thực tế, so sánh đối chiếu, những bài kiểm tra, đánh giá thường xuyên…
Vì: sử dụng CNTT sẽ giúp bài dạy trực quan, sinh động, SV dễ khái quát, dễ
hình dung và hứng thú, sáng tạo hơn trong giờ học. Việc kiểm tra đánh giá
kết quả học tập của SV nhanh chóng, chính xác, tiện lợi.
4. Thuận lợi và khó - Thuận lợi: Cơ sở vật chất của Trường hiện đại, Ban giám hiệu, Ban lãnh
khăn gì khi thầy/cô đạo Khoa luôn quan tâm và có nhiều hoạt động khuyến khích GV, SV sử
dùng CNTT trong các dụng CNTT trong dạy học, các phần mềm hỗ trợ ngày càng phong phú. Thư
giờ dạy? (chủ quan, viện Trường ĐHAG luôn có ngân hàng kiến thức đa dạng, phong phú. Đa số
khách quan) SV có điện thoại thông minh, có máy tính và rất hứng thú với những bài
giảng có sử dụng CNTT. GV đam mê CNTT và luôn tìm tòi, học hỏi, tìm
3
- AGU International Journal of Sciences – 2021, Vol. 29 (3), 1 – 10
Câu hỏi Nội dung trả lời
hiểu cách thức ứng dụng CNTT.
- Khó khăn: Hệ thống Wifi chưa được phủ sóng toàn trường, không thể truy
cập Internet tại phòng học. Nhiều phòng học chưa có máy chiếu; một số
phòng có máy chiếu nhưng không có âm thanh, một số máy chiếu chất lượng
không tốt, thường xuyên trục trặc; chuẩn bị bài giảng có sử dụng CNTT mất
nhiều thời gian; đôi khi gặp sự cố về máy móc hoặc cúp điện; GV còn nhiều
hạn chế trong việc thao tác các phần mềm nâng cao để ứng dụng CNTT vào
giảng dạy.
5. Theo thầy/cô những Lạm dụng CNTT, sử dụng CNTT không linh hoạt, chưa phù hợp; một số
cách thức ứng dụng GV đưa tất cả các nội dung của học phần vào các slide để trình chiếu; quá
CNTT nào không mang nhiều thông tin, hình ảnh, số liệu trên slide; chữ trên slide quá nhỏ; màu sắc
lại hiệu quả trong day chói lóa; sử dụng màu chữ và màu nên không phù hợp; lạm dụng hình ảnh,
học? âm thanh, màu sắc làm cho SV phân tán, không tập trung vào nội dung bài
học; GV chỉ tập trung vào việc trình chiếu mà không tương tác với SV; GV
thiếu kiến thức về ứng dụng CNTT nên bố trí nội dung các slide rối rắm, khó
hiểu, thao tác vụng về, lúng túng, mất thời gian.
Từ kết quả phỏng vấn ở bảng 1 cho thấy: 100% Tất cả GV được phỏng vấn đều nhận thấy có rất
GV cho rằng CNTT rất quan trọng trong việc nhiều cách thức ứng dụng CNTT trong dạy học
giảng dạy các học phần Tiếng Việt; 100% GV có không mang lại hiệu quả như mong đợi, thậm chí
ứng dụng CNTT trong dạy học: tỉ lệ giờ dạy có còn làm cho người học chán nản, mệt mỏi. Kết
ứng dụng CNTT/tổng số tiết dạy là từ 50% đến quả nghiên cứu cho thấy, những hạn chế được
80%. Có rất nhiều thuận lợi để GV có thể ứng nhắc đến nhiều nhất đó là: Lạm dụng CNTT, sử
dụng CNTT vào việc giảng dạy, tuy nhiên cũng dụng CNTT không linh hoạt, chưa phù hợp; điều
có không ít khó khăn. Những khó khăn có thể kể này được thể hiện cụ thể ở việc tất cả các nội
đến là: Một số phòng học thiếu máy chiếu, máy dung đều được GV đưa vào slide trình chiếu, gây
chiếu bị trục trặc, có máy chiếu nhưng không có ra hiện tượng quá nhiều thông tin, hình ảnh, số
hệ thống âm thanh, GV và người học chưa cập liệu trên slide. Nhất là khi GV trình bày các vấn
nhật hết những phần mềm ứng dụng hiện đại nên đề “dẫn luận ngôn ngữ”, những nội dung mang
một số nội dung không thể hiện được, một số nội tính khái quát về ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, văn
dung sử dụng CNTT chưa hiệu quả, hệ thống Wifi bản, phong cách, hoặc hệ thống âm vị tiếng Việt
chưa được phủ sóng toàn trường nên không thể có nhiều dấu phụ nhỏ, khó nhận biết. Bên cạnh
truy cập Internet tại phòng học, việc chuẩn bị bài đó, hiện tượng chữ trên slide quá nhỏ, quá nhiều;
giảng có ứng dụng CNTT mất nhiều thời gian; màu sắc chói lóa; sử dụng màu chữ và màu nền
bản thân GV còn hạn chế trong việc thao tác các không phù hợp, lạm dụng hình ảnh, âm thanh,
phần mềm nâng cao để ứng dụng CNTT vào màu sắc làm cho SV phân tán, không tập trung
giảng dạy. vào nội dung bài học… cũng được GV rất quan
100% GV khẳng định, nếu ứng dụng CNTT phù tâm. Nguyên nhân của hạn chế này là do GV đưa
hợp, khoa học thì sẽ đem đến cho người học ngữ liệu bài học hoặc bài tập là những câu văn,
những nội dung phong phú, đa dạng, mới lạ, đồng đoạn văn, bài thơ quá dài; trên ngữ liệu GV lại sử
thời cũng tạo được hứng thú và sự sáng tạo cho dụng màu sắc, đường nét, hình khối để phân biệt
người học và người dạy. các quan hệ, các chức năng ngữ pháp trong câu,
4
- AGU International Journal of Sciences – 2021, Vol. 29 (3), 1 – 10
các phương tiện, biện pháp tu từ hay các phương tại Khoa Sư phạm, Trường Đại học An Giang.
thức, phương tiện liên kết… Đôi khi GV đưa vào Thời gian phỏng vấn từ tháng 8/2018 đến tháng
bài những đoạn video có chất lượng âm thanh, 3/2019. Chúng tôi tiến hành phỏng vấn SV năm
hình ảnh kém hoặc không phù hợp. Ngoài những thứ nhất ngay sau khi các em vừa kết thúc học kỳ
tồn tại vừa nêu, đôi lúc vì GV chỉ tập trung vào đầu tiên ở bậc đại học. Ý kiến của các em là
việc trình chiếu mà không tương tác với SV, đặc những nhận xét của SV vừa bước vào môi trường
biệt là khi trình bày những khái niệm ngôn ngữ học tập mới, tiếp cận nội dung, phương pháp mới,
trừu tượng, những mô hình thể hiện các mối quan có nhiều sự khác biệt so với cách học tập ở phổ
hệ ngữ pháp phức tạp. Nếu GV không phân tích tỉ thông. Phỏng vấn SV năm cuối vì các SV này đã
mỉ, không cùng với SV đào sâu, mở rộng làm rõ học các học phần phương pháp, đã đi thực tập và
vấn đề thì dễ gây cho SV tâm lý chản nản, mệt đã ứng dụng CNTT trong dạy học. Những ý kiến
mỏi, không chú ý đến bài giảng. Vấn đề GV thiếu này sẽ là những nhận xét chính xác về chuyên
kiến thức CNTT dẫn đến thao tác vụng về, lúng môn, về kỹ năng, kỹ thuật sử dụng CNTT. Kết
túng, mất thời gian, nội dung các slide được trình quả phỏng vấn SV được trình bày cụ thể như sau:
bày rối rắm, khó hiểu cũng là một trong những 100% SV khi được hỏi “Theo bạn, ứng dụng
nguyên nhân làm cho giờ học trở nên nặng nề. CNTT vào dạy học các học phần Tiếng Việt có
Người được thụ hưởng thành quả của việc đổi cần thiết không?” đã trả lời “rất cần thiết”. Đồng
mới phương pháp dạy học là SV. Để việc phản thời tất cả SV đều khẳng định “có rất nhiều hạn
ánh thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học chế khi sử dụng CNTT trong dạy học các học
Tiếng Việt mang tính khách quan, trung thực, phần Tiếng Việt”. Những hạn chế SV chỉ ra được
chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn 80 SV đang học chúng tôi tổng hợp trong biểu đồ sau:
năm thứ nhất và 86 SV năm thứ tư ngành GDTH
23%
Trình chiếu quá nhanh
43%
33%
Chữ trên slide quá mờ
41%
37%
Chữ trên slide quá nhỏ
50%
SV năm 4
40%
Slide quá nhiều màu sắc gây chói, lóa
43% SV năm 1
GV chỉ chiếu 1-2 câu hỏi và yêu cầu SV thảo
83%
luận trong suốt buổi học nhưng lại không đưa ra
91%
kết luận cuối cùng hoặc chỉ nhận xét qua loa.
GV chỉ trình chiếu tất cả các nội dung trong suốt 88%
học phần mà giảng rất ít hoặc không giảng 88%
98%
Trên màn chiếu quá nhiều chữ và số
78%
Biểu đồ 1. Những hạn chế của việc ứng dụng CNTT trong dạy học
5
- AGU International Journal of Sciences – 2021, Vol. 29 (3), 1 – 10
Như vậy, có nhiều cách thức ứng dụng CNTT những ý kiến mình đưa ra đúng hay sai, kết quả
trong dạy học không được SV chấp nhận và cho cuối cùng của vấn đề là gì, có những cách giải
rằng không có hiệu quả. Ví dụ như: GV trình quyết nào khác hay không ...
chiếu quá nhanh; chữ trên slide quá mờ, quá nhỏ, Trên thực tế giảng dạy, không có phương pháp
quá nhiều chữ và số trên slide hoặc lạm dụng màu hay phương tiện dạy học nào là tối ưu cho tất cả
sắc, mô hình, biểu bảng gây chói lóa, rối rắm. Đôi các môn học và tất cả các bài học. Việc ứng dụng
khi GV chỉ chiếu 1-2 câu hỏi và cho SV thảo luận CNTT trong dạy học tuy là rất tiện lợi về nhiều
suốt 5 tiết học mà không có nhận xét hoặc kết mặt nhưng cũng có không ít những hạn chế,
luận cuối cùng; GV chỉ tập trung trình chiếu mà nhược điểm cần khắc phục mà nguyên nhân là do
không tương tác với SV. Mặc dù SV nhận thấy có chính người sử dụng chúng gây ra. Bộ Giáo dục
nhiều vấn đề còn tồn tại trong giờ dạy có sử dụng và Đào tạo (2018) đã chỉ rõ:
CNTT của GV nhưng có đến 97,5% SV năm thứ
Đổi mới PPGD là đổi mới cách tiến hành các
nhất và 94,2% SV năm thứ tư chưa bao giờ có ý
phương pháp, đổi mới các phương tiện và hình
kiến góp ý với GV để thay đổi phương pháp,
thức triển khai phương pháp trên cơ sở khai
phương tiện dạy học phù hợp.
thác triệt để ưu điểm của các phương pháp cũ
Nguyên nhân của việc GV ứng dụng CNTT trong và vận dụng linh hoạt một số phương pháp mới
dạy học không hiệu quả đến từ nhiều phía. Đó có nhằm phát huy tối đa tính tích cực, chủ động và
thể là những nguyên nhân khách quan hoặc chủ sáng tạo của người học.
quan nhưng những hạn chế SV chỉ ra lại bắt
(Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018, tr.10)
nguồn từ năng lực và ý thức của chính GV. Các
SV năm thứ nhất quan tâm nhiều hơn đến những GV cần có cách hiểu đúng đắn về đổi mới PPDH,
loại lỗi như: GV trình chiếu quá nhanh; chữ trên về ứng dụng CNTT và cần phải đứng ở vị trí
slide quá mờ, quá nhỏ, quá nhiều chữ và số trên người học để nhìn nhận, đánh giá và hoàn thiện
slide hoặc lạm dụng màu sắc, mô hình, biểu bảng những giờ lên lớp của bản thân.
gây chói lóa, rối rắm... Vì SV năm thứ nhất vẫn 2.2 Tiềm năng ứng dụng và một số giải pháp
quen chép bài từ trên bảng đen vào vở. Nhưng SV nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT
năm thứ tư ít quan tâm đến những vấn đề này hơn trong dạy học tiếng Việt tại Trường ĐHAG
vì SV năm cuối đã biết cách học, cách đọc và tìm
2.2.1 Tiềm năng ứng dụng CNTT trong dạy học
tài liệu. Riêng việc GV chỉ chiếu 1-2 câu hỏi và
các học phần Tiếng Việt tại KSP, Trường
cho SV thảo luận suốt 5 tiết học mà không có
ĐHAG
nhận xét hoặc kết luận cuối cùng hay việc GV chỉ
tập trung trình chiếu mà không tương tác với SV Đối với kiến thức Đại cương về Ngôn ngữ và
thì cả SV năm thứ nhất và thứ tư đều quan tâm Ngôn ngữ học, đây là những kiến thức nhập môn,
nhưng vấn đề quan tâm lại không giống nhau. SV chủ yếu trình bày các định nghĩa, khái niệm thuộc
năm thứ nhất chưa quen với cách học thảo luận phạm trù Ngôn ngữ và Ngôn ngữ học, đồng thời
trên lớp trong một thời gian dài, kiến thức của các nội dung bài học này cũng giúp người học hiểu rõ
em cũng không đủ sâu, rộng để thảo luận những về bản chất, chức năng cũng như nguồn gốc hay
vấn đề lớn. Ở phổ thông, HS thường được giáo loại hình của tiếng Việt. Do vậy, việc tiến hành
viên “cầm tay chỉ việc”, giáo viên quan tâm, chăm thu thập, lưu trữ các tài liệu ngôn ngữ cần thiết
sóc, giúp đỡ về mọi mặt, vì vậy thảo luận quá lâu cho việc khảo sát, phân tích và khai thác dữ liệu
lại không nhận được kết luận cuối cùng hoặc Internet giúp cho GV và SV có nguồn ngữ liệu
không được GV quan tâm đến tâm trạng, cảm xúc phong phú, phục vụ đắc lực cho hoạt động này.
làm cho SV năm thứ nhất cảm thấy chán nản, mất Từ những ngữ liệu cần khảo sát đã được lưu trữ
phương hướng. SV năm thứ tư lại quan tâm đến trong máy tính kết hợp với máy chiếu, màn chiếu,
6
- AGU International Journal of Sciences – 2021, Vol. 29 (3), 1 – 10
lời giảng giải, thuyết trình, người dạy có thể giúp Việt thực hành, GV cần nhiều ngữ liệu để phân
sinh viên so sánh, phân tích rút ra kết luận và hình tích, so sánh nhằm tìm ra những đặc điểm chung
thành các khái niệm hoặc phân biệt rạch ròi các để đi đến một khái niệm, một kết luận GV nên sử
khái niệm có liên quan mật thiết với nhau. GV có dụng những đoạn văn, những bài thơ, những hình
thể phối hợp ứng dụng CNTT với thuyết trình và ảnh, âm thanh, đoạn phim, những mô hình, sơ đồ,
thảo luận nhóm để SV có điều kiện tìm hiểu, làm biểu bảng... để phục vụ cho giờ dạy. Việc làm này
rõ, trình bày ý kiến cá nhân về vấn đề đang được sẽ giúp cho bài học trở nên cụ thể, rõ ràng, sinh
nghiên cứu. động hơn. Ngoài ra, GV cũng nên ứng dụng
Về khối kiến thức Ngữ âm học tiếng Việt hiện CNTT để thiết kế những giờ học mang tính luyện
đại, có thể ứng dụng một số phần mềm để mô tập trong những bài dùng từ, đặt câu hay xác định
phỏng độ cao, độ to của các âm trong ngôn ngữ; từ loại, xác định các cụm từ cũng như xác định
bộ máy cấu âm hay các cơ quan trong bộ máy cấu các phong cách chức năng, các phương tiện và
âm của con người hoặc các cơ chế luồng hơi ở biện pháp tu từ tiếng Việt, luyện viết, luyện đọc
thanh hầu, ở mạc...Ứng dụng CNTT cũng giúp thông qua những trò chơi vui nhộn hay những bài
chúng ta mô phỏng các điểm cấu âm cơ bản khi làm có thiết kế thời gian, có biểu tượng khen,
phát âm các phụ âm và hình dáng của môi khi chê... Sự phối hợp các phương tiện truyền thống
phát âm các nguyên âm. Quan trọng hơn, chúng ta bảng đen, phấn trắng với các phương tiện dạy học
có thể phân tích biểu đồ thanh điệu tiếng Việt, mô hiện đại cùng với sự nhiệt huyết của người thầy
phỏng sự xuất hiện của từng thanh điệu với đường và lòng đam mê học tập của người trò là những
nét, âm thanh tương ứng của nó một cách cụ thể, yếu tố quyết định cho sự thành công của mỗi giờ
sinh động nhất. học.
Ứng dụng CNTT trong dạy học những nội dung CNTT cũng là phương tiện hỗ trợ đắc lực cho việc
của các học phần Tiếng Việt không chỉ giúp giờ tự học, tự rèn luyện của SV, trên cơ sở ứng dụng
học sinh động, hấp dẫn mà người học còn được cụ CNTT, GV còn có thể tiến hành hàng loạt hình
thể hóa những vấn đề trừu tượng, giúp cho việc thức kiểm tra, đánh giá người học như làm bài
học tập trở nên dễ hiểu, dễ nhớ và dễ thực hành trực tiếp trên lớp: trắc nghiệm, trả lời ngắn, điền
hơn. Khi giới thiệu bảng ký hiệu phiên âm quốc tế khuyết, trả lời nhanh (câu hỏi sẽ biến mất sau 1-2
và hệ thống âm vị tiếng Việt, GV không nên chỉ phút)... hay SV làm bài kiểm tra tại nhà và nộp
trình chiếu, phóng to cho SV xem mà còn nên ký cho GV thông qua thư điện tử cùng với các ứng
âm từng âm vị để người học có thể so sánh, phân dụng của Google...
biệt, nhận diện và thực hành ký âm âm vị. Vì chữ 2.2.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
viết tiếng Việt là chữ ghi âm, nên nếu phát âm sai ứng dụng CNTT trong dạy học các học
thì rất dễ dẫn đến viết sai. Việc rèn luyện cách phần Tiếng Việt tại Khoa Sư phạm, Trường
phát âm từng âm vị nguyên âm, phụ âm, nhất là ĐHAG
những âm do phát âm địa phương bị lẫn lộn như: Khoa học kỹ thuật phát triển đã đem đến cho con
s-x; tr-ch; v-d; r-d-gi; n-ng… các nguyên âm đôi người rất nhiều cơ hội học tập, làm việc. Các tác
/ɯ͜ɤ/ phát âm thành /ɯ/; /͜u͜ o/- /u/... ngoài việc cho giả Nguyễn Thị Thanh Tùng và Ngô Văn Tuần
SV nghe các phát âm mẫu, chuẩn mực thì cũng (2018) đã khẳng định:
cần có sự hướng dẫn của GV và yêu cầu SV luyện
Diễn biến và tác động nhanh chóng của cuộc
tập thường xuyên.
cách mạng công nghiệp 4.0 đang làm thay đổi
Trong các học phần Tiếng Việt, những vấn đề dần phương thức dạy và học ở bậc GDĐH của
mang tính lý luận, khái quát thuộc các lĩnh vực Từ Việt Nam và sẽ lan rộng ra toàn hệ thống. Các
vựng, Ngữ pháp, Văn bản, Phong cách và Tiếng giảng viên và SV sẽ tận dụng những thành quả
7
- AGU International Journal of Sciences – 2021, Vol. 29 (3), 1 – 10
của công nghệ số để hoàn thành tiết dạy và học - GV cần thường xuyên học tập, bồi dưỡng, rèn
ở mọi nơi, mọi lúc. luyện kỹ năng sử dụng CNTT.
(Nguyễn Thị Thanh Tùng & Ngô Văn Tuần, - Việc sử dụng ngữ liệu từ Internet để soạn giáo
2018, tr2) án, để thiết kế một giờ lên lớp... nên tham
Trong môi trường GD, tất cả các bên liên quan khảo, nếu cần sử dụng, GV nên kiểm tra lại
đều cần phải có chiến lược, có kế hoạch và có ý bằng cách tra cứu từ sách hoặc tài liệu tham
chí, quyết tâm thực hiện để giáo dục Việt Nam có khảo của những tác giả có uy tín và nhà xuất
thể đổi mới và phát triển toàn diện. Việc nâng cao bản đáng tin cậy. Vì thực tế ai cũng có quyền
hiệu quả dạy học nói chung và hiệu quả ứng dụng đăng tải thông tin, bài viết có nội dung không
CNTT trong dạy học tiếng Việt tại Trường ĐHAG vi phạm pháp luật lên các trang mạng xã hội
nói riêng, phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó mà không cần kiểm chứng hay bình duyệt của
lãnh đạo nhà trường, GV và SV là 3 nhân tố quan tổ chức cá nhân nào. Điều này sẽ tránh cho
trọng nhất. Giải pháp chúng tôi đưa ra chủ yếu tập GV rơi vào hoàn cảnh không có cơ sở xác
trung vào 3 đối tượng này. đáng cho nội dung thông tin của mình.
Đối với Trường ĐHAG - Để không xảy ra tình trạng trình chiếu quá
nhiều chữ và số trên slide, GV nên thiết kế bài
Trường ĐHAG cần nâng cấp hệ thống Wifi để
dạy sao cho rõ ràng, khoa học. Mỗi slide chỉ
GV và SV có thể truy cập Internet tại phòng học,
nên có từ 5 đến 7 dòng và chỉ trình bày một
tại giảng đường, trong khuôn viên nhà trường. Hệ
chủ đề.
thống âm thanh, phương tiện kỹ thuật cũng cần
được lắp đặt bổ sung, sửa chữa, hoàn thiện, tạo - GV cần phải bảo đảm các nguyên tắc sử dụng
điều kiện tốt nhất cho GV và SV ứng dụng CNTT phương tiện dạy học: đúng lúc, đúng chỗ,
trong dạy học. đúng cường độ. Thay vì trình chiếu tất cả các
nội dung trong suốt học phần và rất ít hoặc
- Bồi dưỡng, tập huấn cho GV về CNTT, về
không giảng bài, không tương tác với SV thì
phương pháp, về ứng dụng CNTT trong dạy
GV nên thiết kế bài dạy khoa học hơn bằng
học, và về ngoại ngữ.
cách trên slide chỉ nên chiếu những luận điểm
- Trường ĐHAG nên phối hợp chặt chẽ hơn với chính của bài và những hình ảnh, biểu đồ, biểu
Sở GD&ĐT tỉnh An Giang để GV của trường bảng... minh họa, qua đó đặt câu hỏi, hướng
có điều kiện tham gia những đợt bồi dưỡng, dẫn, gợi ý và giải đáp thắc mắc để cùng SV
tập huấn về đổi mới sách giáo khoa, đổi mới làm rõ vấn đề. Cần yêu cầu SV đọc giáo trình,
phương pháp cũng như đổi mới cách kiểm tra, tài liệu tham khảo, học nhóm, làm bài tập ...
đánh giá HS ở trường phổ thông. trước khi đến lớp và sau giờ học.
- Thông qua các kênh thông tin, các hoạt động - Trong trường hợp nếu GV chỉ chiếu 1-2 câu
Đoàn, Hội, nhà trường nên thường xuyên cung hỏi và yêu cầu SV thảo luận suốt buổi học
cấp, cập nhật thông tin GD trong nước và trên nhưng lại không đưa ra kết luận cuối cùng
thế giới cho SV, nhằm giúp SV hiểu rõ mình là hoặc chỉ nhận xét qua loa thì GV nên viết lên
ai, đang đứng ở vị trí nào và cần phải làm gì. bảng câu hỏi, chia nhóm, giới hạn thời gian để
Khuyến khích SV tìm hiểu về CNTT, ứng SV thảo luận, tìm lời giải đáp. GV nên lắng
dụng CNTT trong học tập bằng nhiều hoạt nghe báo cáo của mỗi nhóm, góp ý, chỉnh sửa
động khoa học, phong phú như Thi giáo án và đưa ra kết luận cuối cùng về vấn đề. Sử
điện tử, thiết kế biểu tượng, mô hình, thiết kế dụng máy chiếu để hỗ trợ bài giảng thêm trực
các phần mềm học tập, vui chơi... quan, sinh động khi không đem được thực tế
Đối với GV ngoài đời vào lớp học hoặc việc minh họa của
8
- AGU International Journal of Sciences – 2021, Vol. 29 (3), 1 – 10
GV bị hạn chế bởi không gian, thời gian hay Trong xã hội dựa trên tri thức và số hóa, giáo
năng lực..., không nên lạm dụng. Vì thế, GV dục phải đương đầu với thách thức to lớn
nên sử dụng nhiều phương pháp giảng dạy chuyển từ học truyền thống sang đổi mới
như: thuyết trình, nêu vấn đề, đóng vai, hoạt phương pháp học… Vai trò người dạy đã và
động nhóm, thảo luận... phối hợp với các đang tiếp tục thay đổi từ địa vị người dạy sang
phương tiện như phấn, bảng, tranh ảnh, công người thiết kế, cố vấn, huấn luyện và tạo ra môi
nghệ, các hình thức trực quan sinh động bằng trường học tập.
cách thực tế, thực nghiệm... để thu hút SV vào (Trịnh Quang Dũng & Phạm Thị Hằng, 2018,
những hoạt động học tập tích cực, tạo ra một tr96)
giờ dạy đạt hiệu quả cao, đáp ứng mong đợi
Và như vậy, GV không chỉ có tâm huyết mà còn
của người học.
phải không ngừng học tập, rèn luyện các kỹ năng,
- Những slide quá nhiều màu sắc gây chói, lóa phẩm chất, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn,
hay chữ trên slide quá nhỏ, quá mờ thì GV nên nghiệp vụ… để làm tốt vai trò của mình trước
chú ý chọn màu nền tối, chữ sáng hoặc ngược những đòi hỏi của xã hội.
lại để đảm bảo sự tương phản tối đa. Tránh
Đối với SV
dùng quá nhiều font chữ trong một slide hay
một nội dung bài dạy. Tiêu đề nên để > size - Cần học tập, bồi dưỡng kiến thức CNTT, rèn
36, các đầu mục lớn nên > size 32 các mục luyện kỹ năng ứng dụng CNTT trong học tập.
còn lại nên để cỡ size 24 và không nên dùng - Có ý thức sử dụng CNTT tích cực, sáng tạo
tất cả chữ hoa. Chỉ nên đưa những biểu đồ, thay vì chỉ dành thời gian lên mạng để chơi
hình ảnh, video minh họa phù hợp, đạt chất game, xem phim hay chat với bạn bè, chúng ta
lượng, và có giá trị. nên chú trọng sử dụng CNTT vào mục đích
học tập, rèn luyện các kỹ năng, tìm hiểu, khám
(Tài liệu chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT cơ bản,
phá tri thức…
2016, tr. 49)
- Cần có thái độ học tập tích cực: Phối hợp chặt
- Đối với những bài học, bài tập cần có ngữ liệu chẽ với GV và các thành viên của lớp; chuẩn
là những câu văn, đoạn văn, bài thơ dài và cần bị bài trước khi đến lớp, phát biểu xây dựng
phải phân biệt các quan hệ, các chức năng ngữ bài, nghiên cứu, tìm hiểu, đào sâu, mở rộng
pháp trong câu, các phương tiện, biện pháp tu nội dung bài học, ứng dụng CNTT trong học
từ hay các phương thức, phương tiện liên tập có hiệu quả. Quan trọng là phải có ý kiến
kết… , GV nên in ngữ liệu ra giấy để SV có góp ý về nội dung, phương pháp, thái độ, tình
thể nghiên cứu, tìm hiểu, đọc đi đọc lại nhiều cảm… của GV khi lên lớp để tạo nên sự hứng
lần, ghi chú tất cả những điều cần thiết mà thú trong học tập.
không bị chói, mỏi mắt.
3. KẾT LUẬN
- Không nên để xảy ra tình trạng số lượng slide
Trước bối cảnh khoa học kỹ thuật phát triển mạnh
quá nhiều mà thời gian trình bày quá ngắn,
mẻ, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 cùng với
một slide từ 5-7 dòng cần có thời gian ít nhất
những tác động to lớn của nó đến mọi mặt đời
là 1 phút, tùy thuộc vào nội dung bài dạy và
sống xã hội, đổi mới giáo dục là việc cần thiết, bắt
đối tượng người học mà GV có sự cân nhắc,
buộc và là trách nhiệm của nhiều người. Không có
điều chỉnh thời gian cho phù hợp.
phương pháp hay phương tiện dạy học nào là tối
Là một GV, chúng ta phải có tâm huyết, có trách ưu và phù hợp cho tất cả các bài học.
nhiệm với nghề, Trịnh Quang Dũng & Phạm Thị
Thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học các
Hằng (2018) đã khẳng định:
học phần Tiếng Việt tại khoa Sư phạm, trường
9
- AGU International Journal of Sciences – 2021, Vol. 29 (3), 1 – 10
Đại học An Giang đang có những chuyển biến Bộ GD&ĐT. (2019). Công văn số 3946/BGDĐT-
tích cực. GV luôn có ý thức đổi mới PPDH, ứng CNTT về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ
dụng CNTT một cách tích cực vào việc soạn CNTT năm học 2019-2020
giảng nhằm nâng cao hiệu quả giờ dạy và tạo Nguyễn Thị Cẩm Vân. & Trần Trung Anh Dũng.
hứng thú, kích thích sự sáng tạo cho người học. (2007). Giáo trình Tin học ứng dụng. Hà Nội:
Tuy nhiên, việc ứng dụng CNTT phụ thuộc vào Nhà xuất bản Đại học Sư phạm.
nhiều yếu tố như: cơ sở vật chất, trang thiết bị
Nguyễn Thị Thanh Tùng. & Ngô Văn Tuần.
trường học, năng lực và ý thức trách nhiệm của
(2018). Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
GV, SV. Cơ sở vật chất của trường Đại học An
đại học Việt Nam đáp ứng yêu cầu của cuộc
Giang đã hiện đại nhưng vẫn chưa hoàn thiện. GV
cách mạng công nghiệp 4.0. Tạp chí Giáo
đã có sự chuyển biến tích cực về nhận thức và
dục, 426, 1-4.
hành động trong đổi mới PPDH, song trong quá
trình đổi mới vẫn còn những khó khăn, hạn chế Phạm Ngọc Trang. (2018). Cách mạng công
nhất định. Và SV vẫn chưa chủ động, chưa tận nghiệp 4.0 - thực tiễn và thách thức đặt ra đối
dụng hết lợi thế của người học trong thời đại mới. với các trường đại học và đội ngũ giảng viên
Khắc phục những tồn tại của việc ứng dụng trẻ. Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng
CNTT trong dạy học ở Đại học An Giang nói 5/2018, 90-93.
chung, trong dạy học các học phần Tiếng Việt nói Trung tâm tin học, Trường ĐHAG. (2016). Tài
riêng đòi hỏi sự nổ lực không ngừng từ lãnh đạo liệu chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT cơ bản,
nhà trường, từ SV và hơn hết là từ các GV. Phần 2: Tin học văn phòng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO Trịnh Quang Dũng. & Phạm Thị Hằng. (2018).
Bộ GD&ĐT. (2018). Tài liệu bồi dưỡng theo tiêu Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và sự
chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu tác động đến phương pháp dạy học ở đại học
học hạng III. Hà Nội: Nhà xuất bản Giáo dục. hiện nay. Tạp chí Giáo dục số đặc biệt, 2, 94-
97.
10
nguon tai.lieu . vn