Xem mẫu

  1. THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2020-2025 Trần Văn Nịch* TÓM TẮT: Bài viết trình bày thực trạng đội ngũ nhà giáo trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp về số lượng, chất lượng, chế độ, chính sách; xác định quan điểm, mục tiêu phát triển đội ngũ nhà giáo giáo dục nghề nghiệp. Trên cơ sở đó, đề xuất giải pháp xây dựng, phát triển đội ngũ nhà giáo giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2020-2025 nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp. Từ khóa: nhà giáo, nhà giáo giáo dục nghề nghiệp, giáo dục nghề nghiệp. Trong những năm qua, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, công tác xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo, trong đó có đội ngũ nhà giáo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp (GDNN) được quan tâm, chú trọng. Vai trò của nhà giáo trong việc quyết định chất lượng, hiệu quả đào tạo ngày càng được khẳng định. Chính vì vậy, Chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ 2011-2020 đã xác định “Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề” là một trong 2 giải pháp đột phá để thực hiện Chiến lược; Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020 coi “Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục” là giải pháp then chốt để thực hiện Chiến lược. Giai đoạn 2011-2019, thực hiện Chiến lược phát triển dạy nghề và Chiến lược phát triển giáo dục, chất lượng đội ngũ nhà giáo ngày càng được nâng cao, đáp ứng yêu cầu của phát triển GDNN nhằm đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng, từng bước đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng GDNN giai đoạn 2020-2025, công tác xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo trong cơ sở GDNN (sau đây gọi chung là nhà giáo GDNN) cần phải được đổi mới một cách toàn diện từ việc hoàn thiện chế độ, chính sách; đổi mới chương trình, giáo trình đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo; đổi mới hoạt động của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo đến việc quản lý, sử dụng nhà giáo. * Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp 515
  2. I. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP 1. Về số lượng, chất lượng đội ngũ nhà giáo GDNN Tính đến tháng 12 năm 2018, cả nước có 86.910 nhà giáo đang giảng dạy 2.957 cơ sở hoạt động GDNN272, trong đó có: 38.086 nhà giáo giảng dạy trong trường cao đẳng; 18.328 nhà giáo giảng dạy trong trường trung cấp và 15.571 nhà giáo giảng dạy trong trung tâm GDNN; 14.925 nhà giáo giảng dạy trong các cơ sở khác có tham gia hoạt động GDNN. Chất lượng nhà giáo GDNN từng bước được nâng lên cả về trình độ đào tạo, kỹ năng nghề và năng lực sư phạm: + Về trình độ chuyên môn: 100% nhà giáo đạt chuẩn về trình độ đào tạo, trong đó, 31,7 % nhà giáo có trình độ trên đại học; 60,1% nhà giáo có trình độ đại học, cao đẳng hoặc cao đẳng nghề và 8,2% nhà giáo có trình độ trung cấp chuyên nghiệp hoặc trung cấp nghề; + Về nghiệp vụ sư phạm: 92% nhà giáo giảng dạy trong các trường cao đẳng, 85% nhà giáo giảng dạy trong các trường trung cấp và 75% nhà giáo giảng dạy trong các trung tâm GDNN đạt chuẩn về Nghiệp vụ sư phạm; + Về kỹ năng nghề: Khoảng 70% nhà giáo GDNN đạt chuẩn trình độ kỹ năng nghề để dạy thực hành, dạy tích hợp; + Trình độ ngoại ngữ: Khoảng 19,1% nhà giáo có trình độ ngoại ngữ B trở lên, trong đó, trình độ B1 Châu Âu hoặc tương đương trở lên chiếm khoảng 3,7%; + Trình độ tin học: Khoảng 71,34% nhà giáo có trình độ công nghệ thông tin cơ bản; + Phẩm chất, đạo đức: Hầu hết nhà giáo có phẩm chất, đạo đức tốt, tận tụy với sự nghiệp đào tạo, GDNN. Một số nhà giáo được phong tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú và các giải thưởng cao quý khác, hàng ngàn nhà giáo được công nhận nhà giáo dạy giỏi các cấp. Bên cạnh những mặt mạnh, chất lượng đội ngũ nhà giáo GDNN vẫn còn nhiều bất cập, thể hiện ở một số khía cạnh sau: - Trình độ kỹ năng nghề của nhà giáo nhìn chung còn hạn chế. Tỷ lệ nhà giáo vừa dạy được lý thuyết vừa dạy được thực hành thấp (khoảng 51%); nhà giáo dạy lý thuyết hạn chế về kỹ năng nghề, nhà giáo dạy thực hành hạn chế kiến thức chuyên môn. Đây là một thách thức lớn của đội ngũ nhà giáo trong việc đáp ứng 272 2.957 cơ sở hoạt động GDNN, trong đó có: 394 trường cao đẳng, 515 trường trung cấp, 1.045 trung tâm giáo dục nghề nghiệp và 1.003 cơ sở khác có tham gia hoạt động GDNN (Nguồn: Vụ KHTC, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp). 516
  3. yêu cầu đổi mới GDNN khi mà yêu cầu có ít nhất là 65% giáo viên ở các trường cao đẳng và 60% giáo viên ở trường trung cấp vừa phải dạy được lý thuyết vừa phải dạy được thực hành (dạy tích hợp); - Nhà giáo đạt chuẩn quốc tế để giảng dạy 34 nghề nhận chuyển giao từ Cộng hòa Liên bang Đức và Úc trong giai đoạn 2014 - 2019 còn hạn chế chỉ có 582 nhà giáo được đào tạo, bồi dưỡng. - Trình độ ngoại ngữ, tin học của đội ngũ nhà giáo thấp đã hạn chế khả năng cập nhật công nghệ mới, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình dạy học; - Kỹ năng phát triển chương trình, biên soạn giáo trình, tài liệu đào tạo còn yếu, nhất là đối với nhà giáo trong các khối các trường trung cấp, trung tâm GDNN thuộc địa phương và các cơ sở GDNN tư thục; - Số lượng nhà giáo được đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài còn ít, chưa đpá ứng được yêu cầu giảng dạy các nghề nhận chuyển giao theo Quyết định số 371/ QĐ-TTg ngày 28/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Chuyển giao các bộ chương trình; đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề; đào tạo thí điểm các nghề trọng điểm cấp độ khu vực ASEN, quốc tế” giai đoạn 2012 -2015; Quyết định số 1820/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Quyết định số 371/QĐ-TTg ngày 28/02/2013 và Quyết định số 2047/QĐ-TTg ngày 11/11/2014. 2. Thực trạng chế độ, chính sách đối với nhà giáo giáo dục nghề nghiệp Hiện nay, nhà giáo GDNN được hưởng các chính sách chung như đối với nhà giáo trong hệ thống giáo dục quốc dân như chế độ phụ cấp ưu đãi, phụ cấp thâm niên, phụ cấp thu hút đối với nhà giáo giảng dạy ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, chính sách tôn vinh nhà giáo,… Bên cạnh đó, nhà giáo GDNN còn được hưởng một số chế độ, chính sách riêng như: - Chế độ phụ cấp đặc thù đối với nhà giáo dạy tích hợp, nhà giáo là nghệ nhân, người có trình độ kỹ năng nghề cao dạy thực hành; phụ cấp ưu đãi, trách nhiệm công việc đối với nhà giáo dạy cho người khuyết tật; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với nhà giáo dạy thực hành quy định tại Nghị định số 113/2015/NĐ-CP ngày 09/11/2015 của Chính phủ; Thông tư số 22/2017/TT- BLĐTBXH ngày 10/8/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 113/2015/NĐ-CP; - Chế độ tuyển dụng, sử dụng, bồi dưỡng quy định tại Thông tư số 06/2017/ TT-BLĐTBXH ngày 08/3/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về tuyển dụng, sử dụng, bồi dưỡng đối với nhà giáo GDNN; 517
  4. - Chế độ làm việc quy định tại Thông tư số 07/2017/TT-BLĐTBXH ngày 10/3/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chế độ làm việc của nhà giáo GDNN; - Chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại Thông tư số 08/2017/TT- BLĐTBXH ngày 10/3/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo GDNN; - Mã số, chức danh nghề nghiệp và hướng dẫn chuyển xếp lương chức danh nghề nghiệp quy định tại Thông tư số 10/2018/TT-BNV ngày 13/9/2018 của Bộ Nội vụ quy định về mã số chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành GDNN; Thông tư số 03/2018/TT-BLĐTBXH ngày 15/6/2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành GDNN; Thông tư số 12/2019/TT-BLĐTBXH ngày 12/8/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn việc chuyển xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành GDNN. Như vậy, lần đầu tiên nhà giáo GDNN có mã số, chức danh nghề nghiệp riêng với 09 hạng chức danh nghề nghiệp gồm Giảng viên GDNN cao cấp (hạng I), Giảng viên GDNN chính (hạng II), Giảng viên GDNN lý thuyết (hạng III), Giảng viên GDNN thực hành (hạng III), Giáo viên GDNN hạng II, Giáo viên GDNN lý thuyết hạng III, Giáo viên GDNN thực hành hạng III, Giáo viên GDNN hạng IV. Hiện nay, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đang xây dựng dự thảo các Thông tư quy định điều kiện thi, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành GDNN; Thông tư quy định tiêu chuẩn các cơ sở đào tạo, nghiên cứu được tổ chức bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành GDNN và Quyết định ban hành chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành GDNN. Sau khi các văn bản này được ban hành, tạo hành lang pháp lý cho việc tổ chức thi, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giảng viên, giáo viên GDNN, góp phần động viên, khuyến khích nhà giáo không ngừng phấn đấu, học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. 3. Đánh giá chung Những năm qua việc phát triển đội ngũ nhà giáo GDNN đã bước đầu đáp ứng được yêu cầu phát triển GDNN. Tuy nhiên, bên cạnh đó còn tồn tại một số hạn chế như đã phân tích trên. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các hạn chế là: - Các cấp, các ngành chưa quan tâm đúng mức đến việc xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo GDNN; - Chưa chú trọng đến bồi dưỡng nâng cao năng lực và đặc biệt là nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho nhà giáo GDNN; 518
  5. - Chưa xây dựng được, quy hoạch mạng lưới cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo GDNN; mạng lưới các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo GDNN còn mỏng, phân bố không đều, chưa đáp ứng được yêu cầu về phát triển đội ngũ nhà giáo GDNN; - Chương trình đào tạo nhà giáo GDNN ở các trường sư phạm kỹ thuật, khoa sư phạm kỹ thuật còn chưa hợp lý (thời gian dành cho đào tạo chuyên môn, đào tạo kỹ năng nghề còn ít) nên trình độ chuyên môn và kỹ năng thực hành của sinh viên sau khi tốt nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu của đào tạo nghề; - Hệ thống các chính sách về tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng đối với nhà giáo GDNN, các chính sách về đãi ngộ, tôn vinh nhà giáo GDNN giỏi, chính sách thu hút những người có chuyên môn kỹ thuật, có tay nghề giỏi, có kinh nghiệm và thực tế sản xuất vào làm giáo viên.... chậm được sửa đổi, ban hành do vậy chưa tạo được động lực thúc đẩy phát triển đội ngũ nhà giáo; - Nguồn lực đầu tư cho xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo, nhất là nguồn lực cho bồi dưỡng nâng cao trình độ mọi mặt của đội ngũ nhà giáo còn hạn chế. II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2020 - 2025 1. Quan điểm - Đội ngũ nhà giáo GDNN là yếu tố quyết định phát triển sự nghiệp GDNN, trước hết là bảo đảm chất lượng đào tạo nghề nghiệp; mục tiêu phát triển đội ngũ nhà giáo GDNN phải phù hợp với mục tiêu của Chương trình quốc gia phát triển nhân lực của Chính phủ; - Phát triển đội ngũ nhà giáo GDNN theo hướng chuẩn hóa, nâng cao chất lượng, bảo đảm đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu; có bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp; chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề, năng lực sư phạm; tiếp cận với sự phát triển của khoa học công nghệ trong thực tiễn nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; - Đa dạng hóa các hình thức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo GDNN; - Nhà nước giữ vai trò chủ đạo và đảm bảo nguồn lực để đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ nhà giáo GDNN cho toàn hệ thống. Các cơ sở GDNN chủ động xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai bồi dưỡng nhằm phát triển đội ngũ nhà giáo của cơ sở mình. Doanh nghiệp tham gia bồi dưỡng kỹ năng nghề nghiệp cho nhà giáo GDNN. 519
  6. 2. Mục tiêu a) Mục tiêu chung Phát triển đội ngũ nhà giáo đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu ngành nghề đào tạo, đạt chuẩn về kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm và kỹ năng nghề nghiệp. Chú trọng nâng cao phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp của nhà giáo. Tập trung ưu tiên cho đội ngũ nhà giáo giảng dạy các nghề trọng điểm quốc gia, quốc tế và khu vực ASEAN. b) Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2020-2025 - Chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo dạy các ngành, nghề trọng điểm quốc gia, quốc tế và khu vực ASEAN về kỹ năng, nghiệp vụ sư phạm, ngoại ngữ, tin học: 100% đạt chuẩn vào năm 2025; - Chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo dạy các ngành, nghề không được đầu tư trọng điểm về kỹ năng, nghiệp vụ sư phạm, ngoại ngữ, tin học và được kiểm tra, đánh giá kỹ năng thực hành nghề: 80% đạt chuẩn vào năm 2025; - Tiếp tục bồi dưỡng nâng cao về công nghệ mới, ngoại ngữ, tin học, năng lực sư phạm, kiến thức kinh doanh và khởi sự doanh nghiệp và kiến thức hội nhập quốc tế cho khoảng 70% nhà giáo; Tiến tới tất cả nhà giáo giảng dạy trong các cơ sở GDNN phải có trình độ từ đại học trở lên, trong đó nhà giáo dạy trình độ cao đẳng có trình độ thạc sĩ trở lên chiếm khoảng 70%; 100% nhà giáo có trình độ kỹ năng nghề cao hơn 1 bậc so với kỹ năng nghề của người học sau khi tốt nghiệp ở cấp trình độ nhà giáo tham gia giảng dạy. 3. Giải pháp đổi mới công tác xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo giáo dục nghề nghiệp 3.1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển đội ngũ nhà giáo Hoàn thiện cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích, thu hút đối với đội ngũ nhà giáo và những người tham gia đào tạo nghề nghiệp trong các làng nghề, doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động; có chính sách tôn vinh nhà giáo GDNN tiêu biểu, cụ thể: + Chính sách tiền lương đối với nhà giáo GDNN theo tinh thần Nghị quyết số 27/NQ-TW ngày 21/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp; + Chế độ làm việc của nhà giáo GDNN; chế độ tuyển dụng, sử dụng, bồi 520
  7. dưỡng nhà giáo và cơ chế chính sách ưu đãi cho nhà giáo GDNN để khuyến khích nhà giáo yên tâm phát triển nghề nghiệp. Có chế độ chính sách đối với người dạy, cán bộ làm công tác GDNN trong các làng nghề, trong các doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động; + Chính sách đối với nhà giáo ở các cơ sở GDNN dân tộc nội trú; khoa dân tộc nội trú của các cơ sở GDNN; chính sách đối những người tham gia đào tạo ở các các doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động, làng nghề, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ; + Chính sách để nhà giáo được tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ ở nước ngoài được hỗ trợ bằng nguồn ngân sách nhà nước; + Có chính sách tôn vinh nhà giáo GDNN tiêu biểu; xây dựng quy trình riêng xét công nhận nhà giáo ưu tú, nhà giáo nhân dân cho hệ thống GDNN; + Có cơ chế chính sách để thu hút đội ngũ kỹ sư, cử nhân, nghệ nhân, người có kỹ năng nghề cao đã làm việc tại doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động trở thành nhà giáo GDNN. - Xây dựng và ban hành chế độ tiền lương đối với các ngạch viên chức nhà giáo GDNN. 3.2. Đổi mới công tác tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo - Đổi mới chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo phù hợp cho từng đối tượng về nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng nghề, tin học, ngoại ngữ, công nghệ mới và kỹ năng mềm trên cơ sở chuẩn của nhà giáo GDNN. - Xây dựng các chương trình bồi dưỡng thường xuyên về kiến thức chuyên môn, những tiến bộ khoa học, công nghệ mới; phương pháp giảng dạy, phương pháp xây dựng chương trình và sử dụng phương tiện dạy học mới. - Ưu tiên nhận chuyển giao bộ chương trình, tài liệu bồi dưỡng nhà giáo về nghiệp vụ sư phạm và kỹ năng nghề từ các quốc gia phát triển. - Tập trung xây dựng chương trình, tài liệu bồi dưỡng kỹ năng nghề cho nhà giáo dạy các ngành, nghề trọng điểm quốc gia. - Đổi mới phương pháp đào tạo và bồi dưỡng nhà giáo theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học; ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng; chú trọng phương pháp thực hành, hoạt động nhóm; đổi mới nội dung và hình thức tổ chức thực tập sư phạm. 3.3. Đổi mới công tác quản lý đội ngũ nhà giáo - Đổi mới công tác quản lý đội ngũ nhà giáo theo hướng phân công, phân cấp 521
  8. về trách nhiệm, quyền hạn từ cơ sở GDNN đến các cơ quan quản lý các cấp; từng bước xóa bỏ cơ chế cơ quan chủ quản đối với các cơ sở GDNN. - Rà soát, bố trí, sắp xếp lại những nhà giáo không đáp ứng được yêu cầu bằng các giải pháp thích hợp như: đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, bố trí dạy ở trình độ thấp hơn, bố trí làm các công việc phù hợp với năng lực, đồng thời bảo đảm các chế độ, chính sách đối với nhà giáo được bố trí, sắp xếp lại; - Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà giáo; xây dựng cơ sở dữ liệu về quản lý nhà giáo GDNN. - Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ nhà giáo. 3.4. Tập trung nguồn lực phát triển đội ngũ nhà giáo - Tăng cường các nguồn lực để phát triển đội ngũ nhà giáo gồm: nguồn ngân sách Nhà nước theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành; đóng góp của người học theo quy định của pháp luật; huy động nguồn lực xã hội hoá từ các hoạt động liên doanh, liên kết của các cơ sở GDNN; đầu tư của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nước vào lĩnh vực GDNN và các nguồn hợp pháp khác. - Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong việc bảo đảm nguồn lực để đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo GDNN cho toàn hệ thống (cả các cơ sở GDNN công lập và tư thục) và đội ngũ giáo viên, giảng viên thực hiện đào tạo, bồi dưỡng. - Các dự án ODA và các dự án khác về GDNN dành một khoản kinh phí để đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, giảng viên GDNN. 3.5. Đẩy mạnh hợp tác doanh nghiệp trong đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo - Đẩy mạnh hợp tác với doanh nghiệp trong đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề và khả năng tiếp cận với thực tiễn nghề nghiệp của đội ngũ nhà giáo GDNN tại doanh nghiệp. - Thu hút những người có trình độ kỹ năng nghề cao của doanh nghiệp tham gia đào tạo tại cơ sở GDNN. 3.6. Tăng cường hợp tác quốc tế trong việc phát triển đội ngũ nhà giáo - Tiếp tục duy trì và mở rộng quan hệ hợp tác với một số nước có lĩnh vực GDNN phát triển như Vương quốc Anh, Ôxtrâylia, Cộng hoà liên bang Đức... và các tổ chức quốc tế trong các hoạt động: các hội nghị, hội thảo quốc tế; khảo sát học tập kinh nghiệm về đào tạo nhà giáo ở nước ngoài; lựa chọn và thí điểm áp dụng các mô hình và chương trình đào tạo nhà giáo. 522
  9. - Phối hợp với các nước trong khu vực ASEAN để xây dựng chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ chung đối với nhà giáo GDNN trong khu vực ASEAN, góp phần tăng cường hợp tác đào tạo và thúc đẩy sự dịch chuyển lao động chuyên môn, kỹ thuật giữa các nước trong khu vực. - Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo ở các nước phát triển; áp dụng chuẩn của các nước phát triển để hình thành đội ngũ giáo viên hạt nhân đạt chuẩn quốc tế có đủ năng lực đào tạo để đào tạo chương trình chuyển giao từ nước ngoài và đào tạo nhân rộng cho các giáo viên khác trong hệ thống; tăng cường đào tạo nâng cao trình độ tiếng Anh cho các nhà giáo dạy các chương trình được đầu tư ở cấp độ khu vực ASEAN và quốc tế. Tóm lại, đầu tư xây dựng, phát triển đội ngũ nhà giáo nói chung, trong đó có nhà giáo GDNN có thể coi là đầu tư “gốc” để phát triển nguồn nhân lực. Do vậy, trong quá trình thực hiện chủ trương đổi mới và nâng cao chất lượng GDNN, cần phải quan tâm, chú trọng đến việc xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo GDNN để động viên, khuyến khích, thu hút và đảm bảo đời sống ổn định cho đội ngũ nhà giáo, góp phần tạo nên sự đột phá về chất lượng đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế./. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. (2013). Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13. 2. Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII. (2018). Nghị quyết số 27-NQ/ TW ngày 21/5/2018 Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp. 3. Thủ tướng Chính phủ. (2012). Quyết định số 630/QĐ-TTg ngày 29/5/2012 phê duyệt Chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ 2011-2020. 4. Thủ tướng Chính phủ. (2012). Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020. 523
nguon tai.lieu . vn