- Trang Chủ
- Giáo dục học
- Thực trạng và biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế
Xem mẫu
- THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ
VŨ THỊ NINH
Khoa Tâm lý - Giáo dục
Tóm tắt: Giáo dục kĩ năng sống là một nội dung giáo dục quan trọng nhằm
hình thành cho thế hệ trẻ năng lực hành động thích ứng và làm chủ các tình
huống trong cuộc sống. Các trường phổ thông, các cơ sở đào tạo, các trường
cao đẳng, đại học ở Việt Nam gần đây cho thấy đã quan tâm đến hoạt động
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, sinh viên. Bài viết trình bày kết quả
nghiên cứu thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho cho sinh viên ở trường
ĐHSP, ĐH Huế
Từ khóa: Kĩ năng sống, giáo dục kĩ năng sống, sinh viên.
1. MỞ ĐẦU
Giáo dục trong xu hướng hiện nay không chỉ hướng vào mục tiêu tạo ra nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, mà còn hướng đến mục tiêu phát triển đầy đủ
và tự do giá trị của mỗi cá nhân giúp cho con người có năng lực để cống hiến, đồng thời
có năng lực để sống một cuộc sống có chất lượng và hạnh phúc. Ngày nay, các nhà xã
hội học, giáo dục học đánh giá rất cao tầm quan trọng của kĩ năng sống (KNS) đối với
việc chuẩn bị cho thế hệ trẻ bước vào cuộc sống, giáo dục phải mang lại cho mọi người
không chỉ kiến thức mà cả KNS để sống trong xã hội dựa vào năng lực (Competence-
based societies). Giáo dục KNS cho học sinh-sinh viên là giáo dục cách sống tích cực
trong xã hội hiện đại, là quá trình xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những
hành vi thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp học sinh-sinh viên có cả kiến thức, giá trị, thái
độ và những kỹ năng thích hợp. Đây chính là quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục
một cách có khoa học của nhà giáo dục nhằm giúp học sinh-sinh viên thay đổi hành vi
từ thói quen thụ động có thể gây rủi ro, mang lại hậu quả tiêu cực chuyển thành những
hành vi mang tính xây dựng, tích cực và có hiệu quả để nâng cao chất lượng của cuộc
sống cá nhân và góp phần bền vững cho xã hội, như vậy, có thể nhận định, học KNS trở
thành quyền của người học và chất lượng giáo dục phải được thể hiện cả trong kỹ năng
sống của người học.
Xét về lứa tuổi, đại bộ phận sinh viên có độ tuổi từ 18 đến 25 tuổi, dưới góc độ nhân
cách, sinh viên là những người đang ở giai đoạn quá độ của việc hình thành nhân cách
mà cận dưới là sự chín muồi về mặt sinh lý và cận trên là sự ổn định trong tâm thế về
mặt định hướng nghề nghiệp cũng như chuẩn bị bước vào phạm vi hoạt động lao động
mới ở trình độ cao; xét về mặt tinh thần, giai đoạn này là giai đoạn hình thành thế giới
quan, nắm vững các tiêu chuẩn giá trị và các tiêu chuẩn ý thức khác của nghề nghiệp.
Sinh viên lấy hoạt động học tập – nghiên cứu làm hoạt động chủ đạo. Trong quá trình
học tập của mình, sinh viên sư phạm vừa phát triển các đặc điểm của lứa tuổi thanh
275
- VŨ THỊ NINH
xuân chuẩn bị vào đời, vừa hình thành những đặc trưng của nghề giáo. Đó là những
năng lực và phẩm chất theo mô hình nhân cách của người giảng viên với những nét
phẩm chất đạo đức, ý chí, hệ thống giá trị nghề dạy học, các năng lực dạy học và giáo
dục học sinh, thế giới quan và nhân sinh quan mô phạm… Vì vậy, ngoài việc trang bị hệ
thống kĩ năng chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm thì kĩ năng sống là một hoạt động giáo
dục cần được quan tâm chú trọng trong hoạt động giáo dục, đào tạo sinh viên ở nhà
trường Sư phạm.
Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu đề tài, chúng tôi đã sử dụng phối hợp nhóm phương
pháp nghiên cứu lý luận nhằm xây dựng cơ sở lí luận của đề tài; nhóm phương pháp
nghiên cứu thực tiễn (bao gồm phương pháp điều tra, phỏng vấn, quan sát, lấy ý kiến
chuyên gia nhằm tham khảo sát thực trạng); phương pháp thống kê toán học để xử lý số
liệu đã thu thập. Đề tài giới hạn đối tượng khảo sát bao gồm 50 giảng viên và 180 sinh
viên Trường ĐHSP, ĐH Huế.
2. NỘI DUNG
2.1. Giáo dục kĩ năng sống
2.1.1. Kĩ năng sống
Tại Việt Nam, trong thời gian gần đây đã có nhiều quan niệm về KNS, KNS là năng lực
tâm lý – xã hội của mỗi cá nhân, giúp con người có khả năng làm chủ bản thân, khả
năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực
trước các tình huống của cuộc sống [1,tr.8; 2, tr.33-34]. Kĩ năng sống là năng lực tâm lý
xã hội để đáp ứng và đối phó với những yêu cầu và thách thức của cuộc sống hàng
ngày, mà đặc biệt, tuổi học sinh rất cần để vào đời [3; tr.48; 2,tr.33-34]. Từ đó, có thể
hiểu KNS là năng lực tâm lý - xã hội giúp cá nhân có những hành vi ứng phó tích cực
đối với các tình huống của cuộc sống.
2.1.2. Giáo dục kĩ năng sống
Hoạt động giáo dục KNS là hoạt động trong đó dưới tác động chủ đạo của nhà giáo dục,
người được giáo dục chủ động tự giáo dục nhằm hình thành và phát triển những khả
năng, hành vi thích hợp và tích cực để ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức
của cuộc sống [2, tr.45].
Đối với sinh viên đại học, hoạt động giáo dục KNS cho sinh viên là hoạt động trong đó
dưới tác động chủ đạo của nhà giáo dục, người sinh viên chủ động, tự giáo dục nhằm
hình thành và phát triển những khả năng, hành vi thích hợp và tích cực để ứng xử hiệu
qủa trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống.
276
- KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2017-2018
2.2. Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho sinh viên ở Trường Đại học Sư phạm,
Đại học Huế
2.2.1. Nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho sinh viên
Câu hỏi trưng cầu ý kiến được đặt ra cho giảng viên và sinh viên:“Đánh giá như thế
nào về mức độ quan trọng của hoạt động giáo dục KNS cho sinh viên?”
Kết quả khảo sát cho thấy: đa số giảng viên và sinh viên nhận thức đúng đắn về tầm
quan trọng của giáo dục KNS cho sinh viên.
Về phía giảng viên, ( X = 4,36), tỉ lệ “Rất quan trọng” chiếm 38%, “Quan trọng”
chiếm 60% và “Bình thường” chiếm 2%.
Về phía sinh viên, ( X = 4,63), tỉ lệ “Rất quan trọng” chiếm 68,3%, “Quan trọng”
chiếm 26,7% và “Bình thường” chiếm 5%.
Số liệu khảo sát cũng cho thấy, giảng viên và sinh viên đánh giá mức độ quan trọng
khác nhau ở từng KNS cụ thể: sinh viên cho rằng giáo dục“KN tự nhận thức” ( X =
4.36), “KN giải quyết vấn đề - ra quyết định” ( X = 4.31), “KN tư duy sáng tạo” và
“KN giao tiếp” ( X = 4.30) là “Rất quan trọng”. Các kỹ năng như: kỹ năng xác định giá
trị ( X = 4.02), kỹ năng tìm kiếm sự giúp đỡ ( X =4.03), kỹ năng kiên định ( X =4.11), kỹ
năng kiểm soát cảm xúc ( X = 4.13), không nhận được nhiều sự lựa chọn.
Với số đông giảng viên và sinh viên đánh giá cao tầm quan trọng của giáo dục KNS cho
sinh viên là một dấu hiệu tích cực, bởi nếu giảng viên, sinh viên có đươc nhận thức
đúng đắn sẽ là cơ sở để hình thành thái độ và hành vi đối với giáo dục KNS cho sinh
viên. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một tỉ lệ giảng viên (2%) và sinh viên (5%) đánh giá
tầm quan trọng của giáo dục KNS cho sinh viên ở mức độ bình thường. Điều này cho
thấy, cần thiết phải có một sự thay đổi về mặt nhận thức, làm cơ sở hình thành thái độ
và rèn luyện hành vi tích cực tham gia vào quá trình giáo dục cũng như tự rèn luyện để
hình thành hệ thống KNS cho bản thân sinh viên.
Bảng 1. Nhận thức của GV và SV về tầm quan trọng của giáo dục KNS cho sinh viên
Mức Không Ít quan Bình Quan trọng Rất quan X SD
độ quan trọng thường trọng
trọng
N % N % N % N % N %
Đối
tượng
Sinh
9 5.0 48 26.7 123 68.3 4.63 0.578
viên
Giảng
1 2.0 30 60.0 19 38.0 4.36 0.525
viên
Ghi chú: X : giá trị trung bình
SD: độ lệch chuẩn
1≤ X ≤5
277
- VŨ THỊ NINH
2.2.2. Mức độ thực hiện các nội dung giáo dục trong hoạt động giáo dục kĩ năng
sống cho sinh viên
Chúng tôi tập trung khảo sát mức độ thực hiện nội dung giáo dục KNS cho sinh viên ở
trường ĐHSP, ĐH Huế, kết quả khảo sát thu được thể hiện qua bảng 2.
Từ kết quả bảng 2 có thể thấy rằng, giảng viên trường ĐHSP, thường chú trọng các nội
dung“Kỹ năng ứng phó với căng thẳng” ( X = 3.92), “Kỹ năng sống an toàn, lành
mạnh” ( X = 3.90), “Kỹ năng thuyết phục và gây ảnh hưởng” ( X = 3.70) và “Kỹ năng
tự nhận thức” ( X = 3.68).
Bảng 2. Nội dung giáo dục và mức độ thực hiện các nội dung giáo dục KNS
Giảng viên Sinh viên
Mức độ Hiệu quả Mức độ Hiệu quả
STT Nội dung thường xuyên giáo dục thường xuyên giáo dục
X SD X SD X SD X SD
KN xác định
1 3.34 0.626 2.82 0.629 2.61 0.802 2.59 0.782
giá trị
KN kiểm soát
2 3.36 0.525 3.02 0.589 2.69 0.880 2.69 0.764
cảm xúc
KN thể hiện sự
3 3.64 0.525 3.54 0.542 3.01 0.791 2.87 0.740
tự tin
KN tự nhận
4 3.68 0.513 3.24 0.625 2.88 0.830 2.83 0.689
thức
KN ứng phó
5 3.92 0.340 3.30 0.580 2.72 0.886 2.66 0.854
với căng thẳng
6 KN kiên định 3.20 0.606 2.74 0.527 2.79 0.872 2.63 0.838
7 KN giao tiếp 3.54 0.579 3.04 0.638 3.10 0.704 2.97 0.724
8 KN hợp tác 3.62 0.530 3.10 0.544 3.03 0.716 2.98 0.724
9 KN giải quyết
3.46 0.579 3.04 0.669 2.98 0.805 2.79 0.824
mâu thuẫn
10 KN cảm thông 3.36 0.485 2.96 0.570 2.80 0.881 2.87 0.821
11 KN tìm kiếm
3.46 0.503 3.12 0.627 2.84 0.904 2.73 0.864
sự hỗ trợ
12 KN sống an
toàn lành 3.90 0.303 3.56 0.501 2.92 0.881 2.91 0.800
mạnh
13 KN thuyết
phục và gây 3.70 0.544 3.30 0.678 2.80 0.848 2.76 0.821
ảnh hưởng
14 KN tìm kiếm
việc làm và
chinh phục 3.46 0.503 2.90 0.647 2.83 0.802 2.64 0.863
nhà tuyển
dụng
278
- KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2017-2018
15 KN tư duy
3.62 0.490 3.08 0.566 2.93 0.740 2.89 0.759
sáng tạo
16 KN tư duy tích
3.56 0.501 2.94 0.470 3.08 0.811 2.86 0.831
cực
17 KN quản lý
3.44 0.541 3.10 0.678 2.94 0.771 2.88 0.814
thời gian
18 KN xác định
3.48 0.505 3.08 0.566 2.95 0.800 2.86 0.792
mục tiêu
19 KN giải quyết
vấn đề- ra 3.24 0.555 3.02 0.622 2.83 0.761 2.87 0.772
quyết định
20 KN tìm kiếm,
3.18 0.629 2.80 0.495 2.87 0.784 2.79 0.803
xử lý thông tin
21 KN đảm
nhiệm trách 2.96 0.638 3.04 0.605 2.94 0.847 2.74 0.860
nhiệm
Ghi chú: 1 ≤ X ≤ 5
Đối với sinh viên, 5 nội dung giáo dục được chú trọng thực hiện nhất là: “Kỹ năng giao
tiếp” xếp thứ 1, “Kỹ năng tư duy tích cực” xếp thứ 2, “Kỹ năng hợp tác” xếp thứ 3,
“Kỹ năng thể hiện sự tự tin” xếp thứ 4 và “Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn” xếp thứ 5.
Bên cạnh đó, các nội dung KNS như: “KN xác định giá trị” ( X = 2.61), “KN kiểm soát
cảm xúc” ( X = 2.69), “KN ứng phó với căng thẳng” ( X = 2.72), chưa được chú trọng
giáo dục cao.
Có kết quả trên có thể lý giải rằng, sinh viên của trường ĐHSP với chuyên ngành chính
là giảng dạy tại các trường học đã ý thức được các nội dung KNS sống này ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng giảng dạy sau này. Từ đó, góp phần nâng cao chất lượng học
tập của sinh viên, chất lượng đào tạo của nhà trường.
2.2.3. Mức độ thực hiện và tính hiệu quả của phương pháp giáo dục KNS cho sinh viên
Bảng 3. Mức độ thực hiện và hiệu quả sử dụng các phương pháp giáo dục KNS
STT Phương pháp Giảng viên Sinh viên
Mức độ Hiệu quả Mức độ Hiệu quả
thường xuyên sử dụng thường xuyên sử dụng
X SD X SD X SD X SD
1 Phương pháp
thuyết trình
3.88 0.328 2.98 0.553 3.15 0.683 2.89 0.713
(giải, kể
chuyện)
2 Phương pháp
đàm thoại (hỏi 3.58 0.499 3.14 0.670 3.14 0.678 3.01 0.693
đáp, trao đổi)
3 Phương pháp
3.48 0.505 3.22 0.648 2.98 0.769 2.98 0.744
trực quan (sử
279
- VŨ THỊ NINH
dụng phương
tiện trực quan)
4 Phương pháp
thực hành
3.60 0.495 3.48 0.707 3.02 0.717 3.14 0.667
(luyện tập, rèn
luyện)
5 Phương pháp
làm việc nhóm
(thảo luận 3.62 0.490 3.28 0.671 3.06 0.641 2.99 0.664
nhóm, hợp tác
nhóm)
6 Phương pháp
giải quyết vấn
đề (động não, 3.28 0.573 2.68 0.844 3.13 0.755 2.94 0.756
xử lý tình
huống)
7 Phương pháp
3.08 0.528 2.50 0.580 2.69 0.792 2.72 0.772
đóng vai
8 Phương pháp
2.74 0.694 2.14 0.700 2.64 0.782 2.61 0.750
trò chuyện
9 Phương pháp
2.30 0.544 2.08 0.778 2.21 0.846 2.24 0.856
dự án
Ghi chú: 1 ≤ X ≤ 5
Giảng viên trường ĐHSP thường áp dụng “Phương pháp thuyết trình” ( X = 3.88),
“Phương pháp làm việc nhóm” ( X = 3.62), “Phương pháp thực hành” ( X = 3.60).
trong quá trình giáo dục KNS cho sinh viên. “Phương pháp làm việc nhóm”, “Phương
pháp thực hành” phát huy hiệu quả cao với giá trị trung bình X = 3.48 và X = 3.28.
Tuy nhiên, hiệu quả của “Phương pháp thuyết trình” trong giáo dục KNS còn ở mức
thấp X =2.98.
Về phía sinh viên,“Phương pháp thuyết trình”, “Phương pháp đàm thoại”, “Phương
pháp giải quyết vấn đề” là các phương pháp được nhận định là thường xuyên sử dụng,
có giá trị trung bình giảm dần với X = 3.15, X = 3.14, X = 3.13. Tuy nhiên, hiệu quả
sử dụng mà các phương pháp đem lại không đồng nhất với mức độ thường xuyên. Các
phương pháp đem lại hiệu quả sử dụng cao là: “Phương pháp thực hành” ( X = 3.01),
“Phương pháp làm việc nhóm” ( X = 2.99), “Phương pháp đàm thoại” ( X = 2.98).
Do vậy, cần chú ý đến sự cân bằng giữa mức độ thường xuyên và hiệu quả sử dụng của
các phương pháp giáo dục KNS để đạt chất lượng cao.
280
- KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2017-2018
2.2.4. Mức độ thực hiện các hình thức giáo dục kỹ năng sống
Giáo dục KNS có thể thông qua nhiều hình thức khác nhau. Nó có thể diễn ra trong giờ
học hoặc ngoài giờ lên lớp. Trên cơ sở thực tế, chúng tôi tập trung đánh giá 8 hình thức
giáo dục KNS và kết quả được thể hiện ở bảng 4.
Số liệu thống kê ở bảng 4 cho thấy rằng, giảng viên thường xuyên sử dụng các hình
thức “Giảng dạy như môn học độc lập”( X = 3.92), “Tích hợp, lồng ghép vào tiết
dạy”( X = 3.84), “Thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp”( X = 3.76).
Đối với sinh viên, các hình thức “Thông qua hình thức nghiêp vụ sư phạm”( X =
2.96),“Tích hợp, lồng ghép vào tiết dạy” ( X = 2.93), “Thông qua hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp”( X = 2.91) được sử dụng khá thường xuyên. Đồng thời các hình thức
này có hiệu quả sử dụng khá cao trong giáo dục KNS với giá trị trung bình lần lượt là
X = 3.04, X = 2.87, X = 2.92.
Có kết quả này là do đặc điểm chuyên ngành đào tạo của trường ĐHSP và do chính môi
trường ĐHSP. Với các môn học hỗ trợ và chuyên ngành khác nhau, thầy cô luôn tạo
điều kiện để sinh viên có thể học tập, rèn luyện kỹ năng sống thông qua các tiết học.
Nhà trường thường xuyên tổ chức các hoạt động tập thể với các quy mô khác nhau cùng
việc tổ chức Hội thi Nghiệp vụ sư phạm định kỳ đã giúp tạo ra các sân chơi bổ ích cho
sinh viên.
Kết quả khảo sát cũng cho thấy rằng các hình thức như “Thông qua hoạt động trải
nghiệm”, “Thông qua tham vấn, tư vấn”, “Giảng dạy như môn học độc lập”, “Hiếm
khi” chiếm tỉ lệ cao. Điều này chứng tỏ ở trường ĐHSP, hình thức này chưa được đẩy
mạnh. Nguyên nhân là ở trường, các khoa có khá nhiều hình thức trao đổi, học tập,
thông tin khác diễn ra khá hiệu quả. Chính vì vậy, các hình thức này không được sử
dụng thường xuyên.
Bảng 4. Mức độ thực hiện và hiệu quả sử dụng các hình thức giáo dục KNS
STT Hình thức Giảng viên Sinh viên
Mức độ Hiệu quả Mức độ Hiệu quả
thường xuyên sử dụng thường xuyên sử dụng
X SD X SD X SD X SD
1 Giảng dạy như
môn học độc 3.92 0.274 3.36 0.631 2.46 0.893 2.58 0.769
lập
2 Tích hợp, lồng
ghép vào tiết 3.86 0.405 2.72 0.784 2.93 0.767 2.87 0.777
dạy
3 Thông qua
hình thức thi
3.28 0.640 3.48 0.580 2.96 0.720 3.04 0.700
nghiệp vụ sư
phạm
281
- VŨ THỊ NINH
4 Thông qua
hoạt động giáo
3.74 0.487 3.40 0.700 2.91 0.767 2.92 0.801
dục ngoài giờ
lên lớp
5 Thông qua
hoạt động trải 3.66 0.479 3.42 0.673 2.61 0.845 2.67 0.755
nghiệm
6 Lồng ghép vào
trong tiết sinh
2.88 0.872 2.34 0.717 2.73 0.809 2.65 0.855
hoạt hàng tuần
của GVHD
7 Tổ chức các
chuyên đề giáo
2.76 0.687 2.50 0.789 2.73 0.700 2.64 0.803
dục KNS cho
sinh viên
8 GD KNS
thông qua tư 2.54 0.762 2.40 0.857 2.62 0.834 2.53 0.874
vấn, tham vấn
Ghi chú: 1 ≤ X ≤ 5
2.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục KNS cho sinh viên
Quá trình giáo dục kỹ năng sống có hiệu quả hay không phụ thuộc rất nhiều vào các yếu
tố ảnh hưởng. Sau khi xem xét tất cả các yếu tố, chúng tôi phân thành yếu tố khách quan
và yếu tố chủ quan.
Về phía giảng viên, các yếu tố “Chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng trong
và ngoài nhà trường”, “Đặc điểm tâm- sinh lý của sinh viên”, “Thiếu sự chỉ đạo thống
nhất về nội dung, chương trình, kế hoạch” và “Thái độ, nhận thức, năng lực của giảng
viên” có ảnh hưởng lớn đến giáo dục KNS, có giá trị trung bình giảm dần với X = 4,96,
X = 4.90, X = 4.86, X = 4.84.
Về phía sinh viên, các yếu tố “Đặc điểm tâm- sinh lý của sinh viên”, “Thái độ, nhận
thức, năng lực của giảng viên”, “Chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng
trong và ngoài nhà trường” và “Việc kiểm tra, đánh giá về kỹ năng sống của sinh viên
chưa tốt, chưa chặt chẽ” có ảnh hưởng lớn đến giáo dục KNS, có giá trị trung bình
giảm dần với X = 4,01, X = 3.98, X = 3.81, X = 3.78.
Từ đây, chúng ta nhận thấy rằng việc chú trọng đến sự phối hợp giữa các lực lượng
trong và ngoài nhà trường là rất quan trọng. Điều này góp phần tạo môi trường lành
mạnh, sinh viên có nhiều cơ hội để giáo dục KNS. Đặc điểm tâm sinh lý của sinh viên
cũng ảnh hưởng lớn đến quá trình giáo dục KNS. Bởi hiểu được đặc điểm của sinh viên,
chúng ta sẽ định hướng được các nội dung, phương pháp, hình thức phù hợp để đạt hiệu
quả giáo dục cao. Bên cạnh đó, nhận thức, trình độ, năng lực của giảng viên cũng có
ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình giáo dục nói chung và giáo dục KNS nói riêng.
Dưới sự hướng dẫn của giảng viên, sinh viên sẽ định hướng được bản thân sẽ làm gì và
282
- KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2017-2018
làm như thế nào để giáo dục KNS đạt hiệu quả cao. Với đội ngũ giảng viên có năng lực
và trình độ cao như trường ĐHSP thì đây thực sự là điều hết sức thuận lợi cho sinh viên
trong quá trình giáo dục KNS.
3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
3.1. Kết luận
Đại đa số giảng viên và sinh viên trường ĐHSP, ĐH Huế đã nhận thức được tầm quan
trọng của việc giáo dục KNS, điều này được biểu hiện hết sức tích cực qua quá trình
giảng dạy của giảng viên và quá trình học tập của sinh viên. Bên cạnh đó, việc giáo dục
KNS ngày càng được các giảng viên sử dụng thường xuyên với nhiều phương pháp,
hình thức khác nhau cả trong và ngoài giờ lên lớp, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục
cho người học. Tuy nhiên, một bộ phận giảng viên, sinh viên còn chưa hiểu được tầm
quan trọng của giáo dục KNS và đa số sinh viên vẫn chưa biết cách giáo dục KNS như
thế nào cho đạt hiệu quả.
3.2. Đề xuất
Xuất phát từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi đưa ra những đề xuất nhằm nâng cao hiệu
quả giáo dục KNS cho sinh viên:
Tăng cường các môn học KNS, trong đó có sự kết hợp logic giữa các kỹ năng, chú
trọng các kỹ năng phù hợp với chuyên ngành.
Phát huy vai trò chủ đạo của sinh viên và nâng cao năng lực, trình độ của giảng viên
trong việc giáo dục KNS. Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và các cơ quan,
tổ chức trong tổ chức hoạt động giáo dục KNS cho sinh viên.
Tăng cường sử dụng phương pháp thực hành, đàm thoại, làm việc nhóm kết hợp cùng
các hình thức như: Thi nghiệp vụ sư phạm, hoạt động ngoài giờ lên lớp, tích hợp, lồng
ghép vào tiết dạy để giáo dục KNS cho sinh viên đạt hiệu quả cao…
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Thanh Bình (2008), Giáo trình chuyên đề Giáo dục kỹ năng sống, Bộ Giáo
dục và Đào tạo trường ĐHSP Hà Nội.
[2] Nguyễn Thanh Bình (2013), Sử dụng một số hình thức, phương pháp và kĩ thuật dạy
học tích cực nhằm giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, đề tài NCKH mã số: SPHN-
12-230 VNCSP, Trường ĐHSP Hà Nội.
[3] Huỳnh Lâm Anh Chương (2015), Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh tiểu học tại thành phố Hồ Chí Minh, Luận án Tiến sĩ, chuyên ngành
Quản lý giáo dục, Trường ĐHSP thành phố Hồ Chí Minh.
[4] Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa (2012), Giáo dục kĩ năng sống và giá trị
sống, tài liệu tập huấn cán bộ quản lý và giáo viên Trung tâm giáo dục hướng nghiệp
thường xuyên, Vụ giáo dục thường xuyên, Hà Nội.
VŨ THỊ NINH, ĐT: 0978772530, Email: vuthininh1704@gmail.com
SV lớp TLGD 4, khoa Tâm lý – Giáo dục, trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế
283
nguon tai.lieu . vn