Xem mẫu
- THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
ThS Trần Văn Trung*
TÓM TẮT
Ứng dụng công nghệ số vào hoạt động sản xuất, kinh doanh và cung cấp dịch vụ là tất
yếu mà các doanh nghiệp phải thay đổi để theo kịp xu hướng chung nhằm nâng cao khả
năng cạnh tranh và phát triển trên thị trường. Đi đầu trong việc ứng dụng công nghệ số là
các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực thị trường chứng khoán. Bài viết này trình bày thực trạng
ứng dụng công nghệ số trên thị trường chứng hoán hiện nay và đề xuất một số khuyến nghị
nhằm khắc phục những khó khăn và hạn chế.
Từ khóa: Công nghệ số, dữ liệu lớn, cổ phiếu, thị trường chứng khoán.
1. GIỚI THIỆU
Việt Nam đứng trước một kỷ nguyên mới về công nghệ, kỷ nguyên của cách mạng
công nghiệp 4.0 đang tác động to lớn đến sự phát triển của tất cả các quốc gia, các ngành
và lĩnh vực. Việt Nam đã đưa ra lộ trình ứng dụng các giải pháp công nghệ đặc trưng của
cách mạng công nghiệp 4.0 để kết nối cung ứng dịch vụ công, dịch vụ thương mại, hay dịch
vụ tài chính thông minh.
Việc ứng dụng công nghệ để cải tiến hay đổi mới sản phẩm, dịch vụ tài chính thường
gọi là số hóa không chỉ mới xuất hiện gần đây, mà đã diễn ra từ hơn nửa thế kỷ trước. Các
sản phẩm tài chính số hóa dựa trên công nghệ trong chiến lược chuyển đổi số của các tổ
chức tài chính và dựa trên nền tảng sử dụng Big data, AI, Machine learning trong quản trị.
Hàng loạt các công ty chứng khoán đã đầu tư mạnh vào hệ thống máy tính để ghi nhận và
xử lý các giao dịch chứng khoán. Nhờ đó giảm thiểu sai sót và cắt giảm chi phí. Bên cạnh
đó, các công ty chứng khoán cũng trở nên nhanh nhạy và hiểu biết khách hàng hơn nhờ việc
phân tích số liệu thu thập được từ hệ thống máy tính.
2. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ CÔNG NGHỆ SỐ
2.1. Tổng quan về thị trường chứng khoán
Chứng khoán là loại tài sản bao gồm các loại: Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
Chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm, quyền mua cổ phần, chứng chỉ lưu ký; Chứng
Khoa TC-NH, Trường Đại học Tài chính – Marketing.
*
- 247
- khoán phái sinh; Các loại chứng khoán khác do Chính phủ quy định (Điều 4 Luật Chứng
khoán 2019).
Hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán bao gồm hoạt động chào bán,
niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán, cung cấp dịch vụ về chứng khoán,
công bố thông tin, quản trị công ty đại chúng và các hoạt động khác được quy định tại Luật
này (Khoản 14, Điều 4, Luật Chứng khoán)
Các tổ chức và cá nhân tham gia thị trường chứng khoán có thể được chia thành 4
nhóm sau: nhà phát hành, nhà đầu tư, nhà cung cấp dịch vụ, cơ quan quản lý và các tổ chức
có liên quan khác.
– Cơ quan quản lý thị trường chứng khoán: cơ quan này do chính phủ thành lập,
nhằm mục đích bảo vệ lợi ích của người đầu tư và bảo đảm cho thị trường chứng khoán
hoạt động lành mạnh, suôn sẻ và phát triển vững chắc. Cơ quan này ở Việt Nam là Ủy ban
chứng khoán Nhà nước.
– Nhà phát hành: là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua thị trường chứng
khoán. Nhà phát hành là người cung cấp các chứng khoán – hàng hoá của thị trường chứng
khoán. Chính phủ và chính quyền địa phương là nhà phát hành các trái phiếu chính phủ
và trái phiếu địa phương. Công ty là nhà phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty. Các
tổ chức tài chính là nhà phát hành các công cụ tài chính như các trái phiếu, chứng chỉ thụ
hưởng... phục vụ cho hoạt động của họ.
– Nhà đầu tư: là những người thực sự mua và bán chứng khoán trên thị trường chứng
khoán. Nhà đầu tư gồm nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư có tổ chức.
Hình 1. Mô hình tổ chức thị trường chứng khoán Việt Nam
248 -
- – Công ty dịch vụ trung gian chứng khoán:
+ Công ty chứng khoán là những công ty hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, có
thể đảm nhận một hoặc nhiều trong số các nghiệp vụ chính là bảo lãnh phát hành, môi giới,
tự doanh, quản lý quỹ đầu tư và tư vấn đầu tư chứng khoán. Để có thể được thực hiện mỗi
nghiệp vụ, các công ty chứng khoán phải đảm bảo được một số vốn nhất định và phải được
phép của cơ quan có thẩm quyền.
+ Sở giao dịch chứng khoán: thực hiện vận hành thị trường thông qua bộ máy tổ chức
bao gồm nhiều bộ phận khác nhau phục vụ các hoạt động trên sở giao dịch. Ngoài ra, sở
giao dịch cũng ban hành những quy định điều chỉnh các hoạt động giao dịch chứng khoán
trên sở, phù hợp với các quy định của luật pháp và uỷ ban chứng khoán.
+ Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán: là tổ chức của các công ty chứng khoán
và một số thành viên khác hoạt động trong ngành chứng khoán, được thành lập với mục
đích bảo vệ lợi ích cho các công ty thành viên nói riêng và cho toàn ngành chửng khoán
nói chung.
+ Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán: là tổ chức nhận lưu giữ các chứng
khoán và tiến hành các nghiệp vụ thanh toán bù trừ cho các giao dịch chứng khoán.
2.2. Tổng quan về công nghệ số
Công nghệ số là quá trình thay đổi từ mô hình truyền thống sang doanh nghiệp số
bằng cách áp dụng công nghệ mới như: dữ liệu lớn (Big Data), Internet vạn vật (IoT), điện
toán đám mây (Cloud),… thay đổi phương thức điều hành, lãnh đạo, quy trình làm việc,
văn hóa công ty.
Công nghệ số mở ra những dạng thức đổi mới, sáng tạo trong cả một lĩnh vực thay vì
chỉ nâng cấp và hỗ trợ những phương pháp truyền thống. Theo nghĩa hẹp, công nghệ số có
thể hình dung bằng khái niệm “Văn phòng không giấy tờ”. Những lợi ích khi chuyển đổi
số trong doanh nghiệp:
– Chuyển đổi số giúp kết nối, thu ngắn khoảng cách của các bộ phận trong doanh
nghiệp. Với những doanh nghiệp truyền thống, các phòng ban thường hoạt động riêng rẽ
với nhau. Luồng xử lý công việc theo đó cũng thường chậm trễ và rắc rối do phải qua nhiều
“cửa”, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh, tiếp cận khách hàng và doanh số.
Ngược lại, việc ứng dụng công nghệ trong chuyển đổi số lại giúp doanh nghiệp phá bỏ bức
rào ngăn cách giữa các phòng ban nhờ nền tảng kết nối số hóa đa chiều, đa chức năng giữa
các bộ phận. Theo đó, giúp doanh nghiệp cải thiện hoạt động, luồng công việc diễn ra trôi
chảy, trơn tru, ít bị phụ thuộc vào nguồn nhân lực do hầu hết công việc đã được tự động
hóa hoặc bán tự động.
- 249
- – Thúc đẩy hiệu quả trong quản trị doanh nghiệp. Với việc áp dụng lợi ích của công
nghệ trong giai đoạn chuyển đổi số, lãnh đạo hoàn toàn chủ động trong việc theo dõi các
báo cáo, đánh giá hoạt động của doanh nghiệp, hiệu suất làm việc của nhân viên bất cứ lúc
nào mà không cần đợi nhân viên ngồi làm báo cáo qua email hay thống kê số liệu qua bản
cứng. Cũng vậy, mọi thông tin, số hóa về hoạt động của doanh nghiệp đều được thể hiện
minh bạch, cụ thể, chi tiết bằng con số rõ ràng, xóa bỏ những vùng tối, kém minh bạch
trong quản trị doanh nghiệp. Những rủi ro về chi phí ẩn, quỹ đen cũng sẽ được hạn chế giúp
doanh nghiệp quản lý và tối ưu doanh thu hiệu quả nhất.
– Tối ưu năng suất làm việc của nhân viên. Tối ưu năng suất làm việc của nhân viên
là điều mọi doanh nghiệp nên làm. Ứng dụng chuyển đổi số cho phép doanh nghiệp cộng
hưởng và tối ưu năng suất làm việc của nhân viên giúp tạo ra giá trị cao hơn nữa. Bên cạnh
đó, hệ thống tự động của chuyển đổi công nghệ số cũng sẽ hỗ trợ doanh nghiệp trong việc
tự động thao tác những công việc tạo ra giá thấp. Thay vào đó, nhân lực quý sẽ được tập
trung phát triển và tham dự vào những công việc tạo ra giá trị cao hơn.
– Gia tăng chất lượng sản phẩm. Không thể phủ nhận rằng chuyển đổi số giúp doanh
nghiệp hoạt động 24/7 và không ngừng sáng tạo ra những sản phẩm chất lượng cao, hạn
chế lỗi nhờ dây chuyền sản xuất ứng dụng công nghệ hiện đại. Song song với đó, nhân viên
cũng có thêm thời gian để hoàn thiện, nâng cao chuyên môn và nghiên cứu cải thiện và tối
ưu hơn giá trị cũng như chất lượng sản phẩm. Về phía nhà quản lý cũng dễ dàng hơn trong
việc theo dõi, đánh giá chất lượng công việc của nhân viên dựa trên chính thành quả thực
tế thay vì “chấm công” như trước đây.
– Nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp. Có thể nhận thấy rõ rằng, hiện
tại, doanh nghiệp nào ứng dụng thành công nền tảng số hóa thì việc triển khai và vận hành
đạt hiệu quả cao hơn các doanh nghiệp khác là điều hiển nhiên. Điều này một lần nữa
khẳng định vai trò của chuyển đổi số với các doanh nghiệp trong thời đại 4.0. Đồng thời,
cho thấy việc ứng dụng việc áp dụng công nghệ số không chỉ nâng cao khả năng cạnh tranh
cho doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng đến khả năng sống còn. Chưa kể việc chuyển đổi công
nghệ số còn giúp doanh nghiệp chiếm ưu thế hơn trong việc tạo dựng mối tương tác mật
thiết, nhanh chóng với khách hàng, cá nhân hóa trải nghiệm người dùng và nâng cao chất
lượng phục vụ khách hàng nhằm thúc đẩy tiến trình mua bán và doanh thu vượt trội hơn so
với các phương thức tiếp thị truyền thống.
3. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
SỐ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
3.1. Ứng dụng công nghệ số của Ủy ban chứng khoán Nhà nước
Triển khai những mục tiêu quan trọng trong Chiến lược phát triển thị trường chứng
khoán (TTCK) Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 tại Quyết định số 252/QĐ-TTg ngày
250 -
- 01/03/2012 của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) đã
từng bước hiện đại hóa công nghệ thông tin (CNTT), ứng dụng nhiều hệ thống CNTT quan
trọng vào công tác hỗ trợ và nâng cao công tác quản lý nhà nước về chứng khoán và giám
sát hoạt động trên TTCK.
Tính đến tháng 02/2017, UBCKNN đã xây dựng và đưa vào sử dụng hiệu quả các hệ
thống ứng dụng quy mô lớn và các hệ thống cơ sở dữ liệu cốt lõi, mang tính tích hợp cao
của UBCKNN gồm: Hệ thống cổng thông tin điện tử của UBCKNN; Hệ thống công bố
thông tin – IDS; Hệ thống giám sát giao dịch trên TTCK – MSS; Hệ thống cơ sở dữ liệu
quản lý công ty chứng khoán – SCMS; Hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý Công ty Quản lý
Quỹ và Quỹ đầu tư chứng khoán – FMS; Hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý Nhà đầu tư nước
ngoài; Hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý Người hành nghề chứng khoán; Hệ thống cơ sở dữ
liệu phục vụ công tác Thanh tra; và Hệ thống Quản lý thống kê nội bộ.
Tất cả các hệ thống này đều có độ sẵn sàng đạt tỷ lệ trên 95%, được đầu tư trang bị ở
mức dự phòng nóng nên hầu hết không bị gián đoạn, thời gian hoạt động tương đối ổn định.
Ngoài ra, UBCKNN còn xây dựng hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức 3, đó
là trong các hoạt động chào bán, phát hành chứng khoán của công ty đại chúng và các hoạt
động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Hệ thống đưa vào
hoạt động và khai thác với mức độ ổn định cao.
Từ một hệ thống hạ tầng CNTT với hầu hết các trang thiết bị được đầu tư từ lâu, hiệu
năng yếu và rất thiếu, hiện nay UBCKNN đã xây dựng một hạ tầng kỹ thuật CNTT hoàn
chỉnh và đồng bộ, đáp ứng được nhu cầu khai thác thông tin, hiện đại hóa trong công tác
chuyên môn, bắt kịp với các đơn vị khác về mặt công nghệ và mức độ ứng dụng CNTT.
3.2. Ứng dụng công nghệ số trong hoạt động kinh doanh của một số công ty
chứng khoán
Với sự phát triển của mạng lưới vạn vật kết nối (Internet of Things – IoT) và dữ liệu
lớn (Big Data), hệ thống công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển
của các công ty trong ngành dịch vụ chứng khoán. Công nghệ phát triển đã thay đổi hoàn
toàn nền tảng giao dịch chứng khoán.
Trong những năm gần đây, hàng loạt công ty chứng khoán đã tập trung cải thiện, cải
tiến và đầu tư sâu cho công nghệ, nền tảng giao dịch số, từ những công ty hàng đầu như
SSI, HSC, VCSC đến các công ty được thị trường biết đến có thế mạnh công nghệ như
VNDS, TCBS, VPS, BSC, MBS và cả những tên tuổi mới trên thị trường như Yuanta Việt
Nam, AIS, hay Chứng khoán Đại Nam.
Ứng dụng công nghệ, trực tuyến hóa hoạt động đầu tư chứng khoán là xu thế tất yếu
và chuyển động mạnh mẽ hơn tại các công ty chứng khoán khi đại dịch Covid-19 xuất hiện
để đáp ứng việc giãn cách xã hội nhưng vẫn thông suốt trong công việc, đầu tư.
- 251
- Không phải đợi đến thời đại cách mạng công nghiệp 4.0, cuộc đua đầu tư hệ thống hạ
tầng công nghệ tại các công ty chứng khoán mới nóng, mà bởi đặc thù hệ thống công nghệ
trên thị trường tài chính thay đổi nhanh nên các công ty bắt buộc phải tham gia nhằm đảm
bảo tính cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Hàng loạt công ty chứng khoán đang tăng tốc trong cuộc đua công nghệ lấy trải
nghiệm của khách hàng làm trọng tâm phát triển, với mục tiêu cung cấp nhiều hơn công cụ
cho khách hàng có chi phí thấp, dễ sử dụng, tốc độ cao, bảo mật và thông tin chuyên sâu.
Nhiều công ty chứng khoán khác cũng đang triển khai hệ thống phần mềm giao dịch
mới cho phép ứng dụng EKYC cũng như tích hợp các dịch vụ khác trong một ứng dụng để
đưa vào vận hành khi pháp lý lĩnh vực chứng khoán chính thức mở đường.
Chỉ sau một vài thao tác đơn giản, khách hàng đã có tài khoản chứng khoán, nộp
tiền và giao dịch được ngay, sử dụng phương thức giao dịch trực tuyến chủ động và nhanh
chóng thông qua các kênh như bảng giá Lightning, Protrade, Mobile App.
Công ty Tên phần
chứng mềm/ứng Tính năng
khoán dụng
VPBS Smartrobo • Tương tác trên các nền tảng chat: Skype, Facebook, Website
VPBS.
• Cập nhật liên tục thông tin thị trường, mã chứng khoán.
• Cập nhật thông tin khuyến nghị thị trường, khuyến nghị mã
chứng khoán.
• Hỗ trợ quản lý tài khoản, giao dịch chứng khoán
HSC Myhsc • Hệ thống ổn định: Truy cập dễ dàng, tính ổn định của hệ
thống được đảm bảo.
• Giao diện hiện đại: Giao diện thông minh, thân thiện người
dùng, phù hợp cho từng mục đích giao dịch.
• Tích hợp nhiều tính năng: Quản lý danh mục, Chuyển tiền
nhanh chóng, Sao kê tiền và chứng khoán, cập nhật thông tin
cá nhân.
• Cập nhật thông tin nhanh chóng: Thông tin thị trường, biểu
đồ phân tích, chỉ số phân tích cổ phiếu, giá lịch sử,… được
cập nhật đầy đủ, kịp thời.
252 -
- Công ty Tên phần
chứng mềm/ứng Tính năng
khoán dụng
HSC HSC iTrade • Giao dịch đồng thời trên nhiều tài khoản với tính bảo mật
cao, vận hành ổn định.
• Giao dịch thuận tiện, dễ dàng phân tích thông tin và ra
quyết định.
• Cập nhật thông tin về thị trường, cổ phiếu nhanh và chính
xác với thời gian thực
• Hỗ trợ quản lý danh mục, truy vấn lịch sử giao dịch, báo cáo
• Trải nghiệm 2 in 1: HSC iTrade mang lại cho người dùng
trải nghiệm thống nhất khi giao dịch đồng thời chứng khoán
cơ sở và phái sinh trên cùng một ứng dụng; Thuận tiện khi
chuyển đổi qua lại giữa các tài khoản.
• Chuyển tiền nhanh chóng: Người dùng có thể dễ dàng
chuyển tiền qua lại giữa tài khoản giao dịch chứng khoán cơ
sở và phái sinh.
Công ty chứng khoán không chỉ cung cấp dịch vụ về chứng khoán mà đang mở rộng
nghiệp vụ quản lý tài sản, đầu tư trái phiếu, quản lý tiền gửi.
Có công ty hoạt động không khác gì một ngân hàng khi khách hàng ngồi nhà có thể
gửi tiền qua đêm, gửi tiền có kỳ hạn với lãi suất tốt hơn tiết kiệm thông qua các sản phẩm
tài chính do công ty chứng khoán xây dựng. Có công ty đưa vào cả sản phẩm đầu tư bất
động sản, đầu tư quỹ,...
3.3. Ứng dụng công nghệ số trong hoạt động cung cấp dữ liệu và phân tích kết quả
kinh doanh của một số công ty dịch vụ
Để đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư phải theo dõi kết quả kinh doanh dựa vào báo cáo
cáo tái chính mà các công ty niêm yết phải công bố định kỳ. Tuy nhiên việc phân tích báo
cáo tài chính và định giá cổ phiếu là một việc khó khăn và phức tạp đối với đa số nhà đầu
tư. Để giúp nhà đầu tư tiện theo dõi, một số công ty cung cấp dữ liệu đã tiến hành so sánh
kết quả kinh doanh giữa các kỳ, tính toán các hệ số tài chính và sơ đồ hóa cho nhà đầu tư
dễ dàng theo dõi.
- 253
- Hình 2. Kết quả kinh doanh của cổ phiếu HPG được phân tích tự động tại web
https://fialda.com/
Hình 3. Kết quả kinh doanh của cổ phiếu HPG đã được sơ đồ hóa tại web
https://24hmoney.vn/
254 -
- Hình 4. Hệ số tài chính của cổ phiếu HPG được sơ đồ hóa tại web
https://24hmoney.vn/
Hình 5: Các hệ số tài chính của cổ phiếu HPG được phân tích tự động tại web
https://fialda.com/
- 255
- 3.4. Ứng dụng công nghệ số trong hoạt động cung cấp dữ liệu giao dịch và phân tích
kết kỹ thuật của một số công ty dịch vụ
Khi đầu tư chứng khoán, ngoài việc phân tích cơ bản để thấy được tiềm năng tăng
trưởng của công ty niêm yết, nhà đầu tư phải phân tích kỹ thuật để xác định điểm mua và
điểm bán khi tham gia thị trường.
Trước khi công nghệ chưa phát triển nhà đầu tư phải tải dữ liệu giao dịch về máy tính
và chạy trên các phần mềm như Amibroker hoặc Metastock để phân tích. Tuy nhiên ngày
nay với sự cung cấp dữ liệu của Tradingview, một số công ty chứng khóa, công ty cung cấp
dịch vụ chuyển sang hỗ trợ cho nhà đầu tư phân tích dữ liệu realtime mà không cần cài đặt
phần mềm và cập nhật dữ liệu. Hơn nữa có thể dùng nhiều thiết bị khác nhau như máy tính
bảng, điện thoại, laptop cho cùng một tài khoản và rất tiện lợi cho việc theo dõi, phân tích
mọi lúc, mọi nơi.
Hình 5: Phân tích kỹ thuật trên nền tảng dữ liệu online do Tradingview cung cấp tại
web https://chart.fpts.com.vn/
3.5. Ứng dụng công nghệ số của một số quỹ đầu tư chứng khoán
Dựa trên số liệu của thị trường chứng khoán, một số quỹ đầu tư sử dụng những thuật
toán chạy trên hệ thống máy tính để lựa chọn chiến lược và phân bổ danh mục hợp lý phục
vụ cho hoạt động đầu tư.
Quỹ đầu tư VFA sử dụng mô hình đầu tư Phân Tích Định Lượng (Quant) để thực hiện
các chiến lược đầu tư trên TTCK Việt Nam. Quant là sự phối hợp khoa học của cả ba loại
256 -
- phân tích cơ bản, phân tích kỹ thuật và phân tích thống kê. Bằng việc sử dụng những mô
hình toán học thông minh, Quant tổng hợp phân tích và xử lý số liệu trên các hệ thống máy
tính hiện đại để tìm kiếm các cơ hội đầu tư trên TTCK, xác định dấu hiệu mua bán và đưa
ra chiến lược phân bổ đầu tư hợp lý. Mô hình Quant dựa trên hệ thống máy tính để xử lý
khối lượng thông tin khổng lồ mà không bị chi phối bởi cảm tính của con người trong hoạt
động đầu tư.
4. MỘT SỐ KHÓ KHĂN, HẠN CHẾ VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN
4.1. Một số công ty cung cấp dịch vụ chứng khoán còn chậm đổi mới để theo kịp sự
phát triển của công nghệ
Hạn chế: Bên cạnh một số tổ chức, công ty lớn đẩy mạnh định hướng để bắt kịp sự
phát triển công nghệ, nâng cao tín cạnh trạnh trên thị trường chứng khoán vẫn còn nhiều
công ty chưa kịp thời triển khai chuyển đổi số. Chính điều này làm ảnh hưởng đến dịch vụ
cung cấp cho khách hàng, và khách hàng buộc phải lựa chọn công ty nào có dịch vụ tốt hơn.
Nguyên nhân: Một số công ty chứng khoán hoạt động với quy mô nhỏ, thị phần môi
giới hạn chế nên doanh thu từ lĩnh vực môi giới thấp không tạo động lực cho công ty đẩy
mạnh hoạt động dịch dụ phát triển theo công nghệ số.
Giải pháp: Các công ty chứng khoán này phải nhanh chóng thay đổi về định hướng
và dịch vụ, lấy công nghệ số làm nền tảng. Chuyển đổi dần một số dịch vụ như mở tài
khoản giao dịch qua internet. Số hóa và xây dựng nền tảng kinh doanh trực tuyến tạo cơ
hội bứt phá cho các công ty chứng khoán và bức tranh dịch vụ chứng khoán chắc chắn sẽ
có nhiều thay đổi. Nếu thực hiện được điều này sẽ giữ chân khách hàng ở lại sử dụng dịch
vụ của công ty chứng khoán và nâng cao năng lực cạnh tranh của chính công ty trên thị
trường chứng khoán.
4.2. Thiếu hụt về nhận sự có trình độ công nghệ cao am hiểu về sản phẩm, dịch vụ
của công ty chứng khoán
Khó khăn: Khi chuyển đổi công nghệ số thì đòi hỏi đội ngũ nhân sự có trình độ công
nghệ, đồng thời cả trình độ về lĩnh vực chứng khoán. Lực lượng chuyên gia như vậy rất hạn
chế nên làm chậm tiến độ triển khai chuyển đổi công nghệ của một số tổ chức.
Nguyên nhân: Sự thiếu hụt này là do tốc độ phát triển của việc chuyển đổi số nhanh
hơn tốc độ gia tăng nguồn nhân lực có trình độ công nghệ được đào tạo phù hợp với lĩnh vực.
Giải pháp: Chứng khoán là lĩnh vực kinh doanh đặc thù, để thực hiện chuyển đổi
số cần đào tạo đội ngũ nhân sự nòng cốt, có trình độ chuyên môn về công nghệ, đồng thời
- 257
- am hiểu các sản phẩm, dịch vụ chứng khoán. Giai đoạn đầu có thể sử dụng nguồn lực bên
ngoài, tuy nhiên công nghệ là nền tảng cho cung cấp dịch vụ nên lâu dài cần có người của
công ty để chủ động phát triển và hỗ trợ kịp thời cho người dùng. Để thu hút được đội ngũ
nhân tài, các công ty cần có chính sách lương thưởng hợp lý nhằm tuyển dụng được người
đủ năng lực đảm nhiệm công việc lâu dài và tạo nền tảng phát triển đội ngũ theo thời gian.
4.3. Người dùng chưa thích ứng kịp với sự thay đổi công nghệ hiện đại và có thế đối
mặt với vấn đề rủi ro công nghệ
Khó khăn: Các thao tác đăng ký sử dụng dịch vụ hoặc tư vấn tự động được thực
qua các robot mà người dùng phải cài đặt các ứng dụng trên điện thoại thông minh. Việc
ứng dụng công nghệ thông tin nói chung và chuyển đổi công nghệ số nói riêng luôn tìm ẩn
những rủi ro như bị hacker tấn công, dữ liệu bị mất cắp.
Nguyên nhân: Hầu hết các công nghệ hiện đại phù hợp với những người trẻ tuổi hoặc
những người làm công việc trên máy tính nhiều. Sự chưa thích ứng về thay đổi công nghệ
liên quan đến một số nhà đầu tư làm công việc ít liên quan đến máy móc và công nghệ sẽ rất
lúng túng và cảm thấy rất phiền phức khi sử dụng công nghệ. Một số cá nhân, tổ chức lợi tạo
những trang web, ứng dụng và dụng uy tín, thương hiệu của các tổ chức để phục vụ những
hành vi xấu, gây mất uy tín cho các tổ chức, gây hiểu nhầm và tổn thất cho khách hàng.
Giải pháp: Khi thực hiện chuyển đổi sang công nghệ số, hầu hết các thao tác được
người dùng thực hiện với máy tính và điện thoại thông minh nên giai đoạn đầu có khả năng
gây bối rối cho người dùng, các công ty cần hướng dẫn các bước thao tác rõ ràng đồng
thời lắng nghe sự phản hồi từ phía khách hàng để khác phục những hạn chế, nâng cao chất
lượng dịch vụ. Kịp thời phát hiện và khuyến cáo những hành vi gian lận của kẻ xấu lợi
dụng thương hiệu của côn ty và lòng tin của khách hàng, lừa gạt khách hàng qua những
dịch vụ hay đầu tư qua app.
5. KẾT LUẬN
Trong một giai đoạn nhất định của quá trình chuyển đổi số, các công ty chứng khoán
có mức độ chuyển đổi cao có thể cung cấp các sản phẩm dịch vụ khác biệt và nhờ đó tạo ra
các khoản lợi nhuận lớn. Việc đạt được mức chi phí thấp hơn trong ngắn hạn và tạo ra lợi
nhuận cao hơn trong trung dài hạn phụ thuộc vào lựa chọn đúng đắn khi đầu tư chuyển đổi
số, nỗ lực và thái độ của công ty chứng khoán trước các thay đổi.
Xu hướng phát triển của công nghệ số tại Việt Nam cũng không nằm ngoài những xu
hướng trên. Sự tăng trưởng của mảng dịch vụ này tại Việt Nam được dự báo sẽ tiếp tục khởi
sắc trong tương lai do tỷ lệ người sử dụng điện thoại thông minh ngày càng tăng, thị trường
tiêu dùng bán lẻ phát triển. Chính phủ và NHNN nên xem xét và nghiên cứu xây dựng quy
258 -
- định cho việc phát triển công nghệ tài chính nói chung, công nghệ số trong lĩnh vực chứng
khoán nói riêng. Khung pháp lý cần quy định rõ ràng về lĩnh vực phạm vi hoạt động; sản
phẩm dịch vụ; lợi ích của người tiêu dùng và nền kinh tế.
Xu hướng đầu tư của thị trường chứng khoán Việt Nam trong quá trình chuyển đổi số
và đã ghi nhận những thành công bước đầu với sự đón nhận tích cực của khách hàng. Cho
dù quá trình này đòi hỏi chi phí rất lớn và các khoản đầu tư cho việc chuyển đổi có thể chưa
mang lại lợi nhuận trong ngắn hạn. Nhưng xét về lâu dài, đầu tư vào công nghệ và chuyển đổi
mô hình hoạt động nhằm tinh giản bộ máy cồng kềnh và cắt giảm chi phí vận hành.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Cris Doloc (2020). Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phân tích thị trường chứng khoán (Đỗ Phan
Thu Hà dịch). Nhà xuất bản Công Thương.
https://tapchitaichinh.vn/kinh-te-vi-mo/ung-dung-cong-nghe-thong-tin-trong-linh-vuc-chung-
khoan-126484.html
https://tapchitaichinh.vn/kinh-te-vi-mo/ung-dung-cong-nghe-thong-tin-giai-doan-20182020-
trong-linh-vuc-chung-khoan-135702.html
Quốc hội (2019). Luật số 54/2019/QH14 về Luật chứng khoán, ban hành ngày 26/11/2019.
Nguyễn Sơn (2021). Giao dịch thuật toán và hàm ý chính sách cho thị trường chứng khoán Việt
Nam. Tạp chí Kinh tế – Tài chính Việt Nam.
- 259
nguon tai.lieu . vn