Xem mẫu

  1. TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 32 (57) - Thaùng 9/2017 Thực trạng tư duy trực quan hành động của trẻ 24 – 36 tháng trong hoạt động với đồ vật The situation of visual behavioral thinking of 24 to 36-month-old children in operations with objects TS. Trần Thị Phương, Trường Đại học Sài Gòn Tran Thi Phuong, Ph.D., Saigon University Tóm tắt Bài báo phân tích kết quả khảo sát mức độ tư duy trực quan hành động của trẻ 24-36 tháng tại TP. Hồ Chí Minh. Trên cơ sở trẻ thực hiện 8 bài tập, kết quả nghiên cứu chỉ ra được mức độ phân biệt đặc điểm của đồ vật và mức độ thiết lập mối tương quan giữa các đồ vật của trẻ 24-36 tháng. Số liệu khảo sát trên 70 trẻ 24-36 tháng cho thấy tư duy trực quan hành động của trẻ ở giai đoạn này đạt mức độ trung bình thông qua công cụ đánh giá được xác định. Từ khóa: tư duy trực quan hành động, hoạt động với đồ vật, hành động thiết lập mối tương quan, trẻ 24 - 36 tháng. Abstract This article analyzes the results of a survey on the levels of visual behavioral thinking of 24 to 36- month-old children in Ho Chi Minh City. From the observation of the children performing 8 tasks, the research results showed the extent to which characteristics of objects were identified and the degree on which the correlation between objects was established among 24 to 36-month-old children. The survey data on 70 children of this group age showed that children's visual behavioral thinking at this stage could reach the moderate level through the identified assessment tool. Keywords: visual behavioral thinking, operations with objects, correlation establishment, 24 to 36- month-old children. 1. Đặt vấn đề tháng được phát triển chủ yếu trong hoạt Tư duy trực quan hành động là một động với đồ vật (hoạt động chủ đạo của trẻ dạng tư duy có đặc trưng là việc giải quyết nhà trẻ). Trong thực tế giáo viên mầm non vấn đề được thực hiện thông qua việc cải chưa quan tâm đúng mức đến sự hình tạo hoàn cảnh, phân tích các thuộc tính của thành và phát triển loại tư duy này cho trẻ, sự vật một cách hiện thực bằng tay. Đây là vì vậy việc nghiên cứu thực trạng tư duy giai đoạn đầu tiên của quá trình phát triển trực quan hành động của trẻ 24-36 tháng là tư duy ở con người. Đối với trẻ 24-36 cần thiết. tháng, tư duy trực quan hành động là loại 2. Giải quyết vấn đề tư duy chủ yếu và nó đóng vai trò rất quan 2.1. Tiêu chí và thang đánh giá tư duy trọng đối với sự phát tiển trí tuệ của trẻ. Tư trực quan hành động của trẻ 24-36 tháng duy trực quan hành động của trẻ 24-36 trong hoạt động với đồ vật. 15
  2. THỰC TRẠNG TƯ DUY TRỰC QUAN HÀNH Đ NG CỦA TRẺ 24 - 36 THÁNG TRONG HOẠT Đ NG VỚI ĐỒ VẬT Bảng 1: Tiêu chí và thang đánh giá tư duy trực quan hành động của trẻ 24-36 tháng Thang đánh giá Stt Tiêu chí Thấp Trung bình Cao Phân biệt các đặc Trẻ không phân biệt Trẻ phân biệt được đặc Trẻ phân biệt được đặc điểm về hình dạng, được hoặc phân biệt điểm của 3 đồ vật theo điểm của 4 đồ vật theo màu sắc và kích được đặc điểm của 1 yêu cầu của bài tập yêu cầu của bài tập thước của đồ vật đến 2 đồ vật theo yêu 1 cầu của bài tập Điểm trung bình 0,00 -> 1,00 1,01 -> 2,00 2,01 -> 3,00 Trẻ không thiết lập Trẻ thiết lập được mối Trẻ thiết lập được mối Thiết lập mối được hoặc thiết lập tương quan của 3 đối tương quan của 4 đối tương quan giữa được mối tương quan tượng theo yêu cầu của tượng theo yêu cầu của các đồ vật của 2 đối tượng theo bài tập bài tập yêu cầu của bài tập 2 Điểm trung bình 0,00 -> 2,00 2,01 -> 4,00 4,01 -> 6,00 Thang đánh giá mức độ tư duy trực quan thực hiện 8 bài tập hành động thiết lập mối hành động của trẻ khi thực hiện một bài tập tương quan, cụ thể là thiết lập mối tương là: Thấp: 0,00 => 3,00 điểm; Trung bình: quan về màu sắc, hình dạng, kích thước. 3,01 => 6,00 điểm; Cao: 6,01 => 9,00 điểm. Trong đó 3 bài tập (bài tập 1 → 3): Xâu hạt Số liệu tìm được trên 70 trẻ 24-36 tháng – Thiết lập mối tương quan màu sắc, hình của 2 trường mầm non: Mầm non 19/5 TP dạng, kích thước, chỉ có một đặc điểm khác và mầm non Hoa Phượng Hồng – huyện nhau. Năm bài tập còn lại (bài tập 4→8), có Bình Chánh, từ tháng 12/2016 đến 4/2017. hai đặc điểm khác nhau: Màu sắc và kích Việc tổ chức điều tra mức độ tư duy thước hoặc màu sắc và hình dạng. trực quan hành động của 70 trẻ 24-36 tháng 2.2. Đánh giá chung kết quả tư duy ở 2 trường mầm non tại TP.HCM trên cơ sở trực quan hành động của trẻ 24-36 tháng Bảng 2: Điểm trung bình kết quả thực hiện các bài tập của trẻ SL trẻ: 70 Bài tập Yêu cầu bài tập Điểm TB Thứ bậc Mức độ Xâu hạt hình tròn có kích thước bằng nhau, màu 1 xanh và đỏ xen kẽ nhau (lặp lại 4 lần) – Mối 5,85 1 Trung bình tương quan màu sắc Xâu hạt cùng màu đỏ, hình vuông và hình tròn xen 2 5,62 3 Trung bình kẽ nhau (lặp lại 4 lần) – Mối tương quan hình dạng Xâu hạt hình tròn cùng màu xanh, có kích thước 3 to và nhỏ xen kẽ nhau (lặp lại 4 lần) – Mối tương 5,81 2 Trung bình quan kích thước 16
  3. TRẦN THỊ PHƯƠNG Bài tập Yêu cầu bài tập Điểm TB Thứ bậc Mức độ Lồng 4 hộp tròn có kích thước khác nhau và màu 4 sắc khác nhau: đỏ, vàng, xanh, trắng – Mối tương 5,25 5 Trung bình quan kích thước Lồng 4 hộp vuông có kích thước khác nhau và 5 màu sắc khác nhau: đỏ, vàng, xanh, trắng – Mối 5,00 6 Trung bình tương quan kích thước Xếp tháp bằng 4 hộp tròn có kích thước khác nhau 6 và màu sắc khác nhau: đỏ, vàng, xanh, trắng – 3,94 7 Trung bình Mối tương quan kích thước Xếp tháp bằng 4 hộp vuông có kích thước khác 7 nhau và màu sắc khác nhau: đỏ, vàng, xanh, trắng 3,58 8 Trung bình – Mối tương quan kích thước Bỏ vật vào hộp rỗng với các lỗ khoét có hình dạng: 8 vuông, tròn, tam giác và hình sao, các hình có màu 5,39 4 Trung bình sắc khác nhau – Mối tương quan hình dạng Trung bình chung 5,06 Trung bình Số liệu của bảng 2 cho thấy, kết quả rèn luyện nhiều nên trẻ có kĩ năng xâu hạt trẻ đạt được khi thực hiện 8 bài tập ở mức tốt, điều này có ảnh hưởng tích cực đến kết trung bình, với điểm trung bình (TB) chung quả thực hiện bài tập. là 5,06. Trong đó bài tập 1, 2, 3, 4, 5, 8 đạt Với bài tập 8: Bỏ vật vào hộp rỗng, điểm TB từ 5,00 đến 5,85. Bài tập 1 có yêu cầu của bài tập là thiết lập mối tương điểm TB cao nhất là 5,85. Hai bài tập đạt quan về hình dạng, nhưng vì màu sắc của điểm TB thấp từ 3,58 đến 3,94 là hai bài các hình này khác nhau nên trẻ bị chi phối tập xếp tháp (bài tập 6 và 7). khi thiết lập mối tương quan. Kết quả thực Qua quan sát, trò chuyện với trẻ và hiện bài tập của trẻ đạt mức điểm TB là phỏng vấn giáo viên mầm non khi trẻ thực 5,39, xếp thứ 4 sau 3 bài tập xâu hạt. Đây hiện các bài tập cho thấy: bài tập 1,2,3 trẻ là kết quả đáng chú ý vì điểm TB của tiêu đạt điểm TB, cụ thể bài tập 1: 5,85; bài tập chí 1 khi thực hiện bài tập này không cao 2: 5,62; bài tập 3: 5,81 và vì 3 bài tập này vì nhiều trẻ chưa nói đúng tên hình tam đều yêu cầu trẻ thực hiện hành động xâu giác, tất cả các trẻ được khảo sát đều không hạt, đồng thời thiết lập mối tương quan về nói được tên hình sao. Điều đặc biệt ở bài màu sắc: đỏ - xanh xen kẽ (bài tập 1); về tập 8 này là điểm TB của tiêu chí 2 đạt cao hình dạng: vuông – tròn xen kẽ (bài tập 2); hơn điểm TB của tiêu chí 1. Nguyên nhân về kích thước: to – nhỏ xen kẽ (bài tập 3). là do trẻ rất hứng thú với việc lắp thử hình Mặc dù đều phải thiết lập mối tương quan vào các lỗ khoét trên bề mặt của hộp rỗng. giữa các đồ vật nhưng 3 bài tập này đều Có những trẻ cầm hình sao lắp vào tất cả yêu cầu 1 dấu hiệu nên trẻ không bị chi các lỗ khoét, kể cả lỗ khoét hình sao, phối bởi đặc điểm khác của các đồ vật. nhưng vì đặt hơi lệch nên hình đó vẫn Hơn nữa, hành động xâu hạt đối với trẻ 24- không lọt vào hộp rỗng. Sau đó vì hứng thú 36 tháng ở trường mầm non được giáo viên nên trẻ thực hiện hành động “thử và sai” 17
  4. THỰC TRẠNG TƯ DUY TRỰC QUAN HÀNH Đ NG CỦA TRẺ 24 - 36 THÁNG TRONG HOẠT Đ NG VỚI ĐỒ VẬT nhiều lần. Như vậy, để trẻ thiết lập tốt mối Bài tập 6 và bài tập 7 với yêu cầu là trẻ tương quan giữa các đồ vật cần chú ý soạn xếp tháp: Thiết lập mối tương quan về kích yêu cầu của bài tập và chuẩn bị học cụ đảm thước, nhưng dấu hiệu là các hình vuông bảo gây được hứng thú cho trẻ và tạo điều hoặc hình tròn có màu sắc khác nhau, trẻ kiện để trẻ được thực hiện hành động “thử đạt điểm TB là 3,94 (bài tập 6) và 3,58 (bài và sai”. tập 7). Kết quả điểm TB 2 bài tập này là Khi trẻ thực hiện bài tập 4 và bài tập 5 thấp nhất. Nguyên nhân trẻ thực hiện chưa với yêu cầu thiết lập mối tương quan về tốt là do trẻ chỉ chú ý đến kĩ năng xếp kích thước, với dấu hiệu là màu sắc của các chồng các hình tròn hoặc các hình vuông đồ vật khác nhau, thông qua hành động lên nhau, không chú ý đến nhiệm vụ thiết lồng hộp, điểm TB của hai bài tập này là lập mối tương quan về kích thước (tức là 5,25 (bài tập 4) và 5,00 (bài tập 5), cho xếp vật to ở dưới, vật nhỏ ở trên theo thấy việc trẻ xác định được màu sắc của nguyên tắc nhỏ dần). Ở hai bài tập này, đa các đồ vật này không ảnh hưởng đến kết số trẻ nói đúng tên hình dạng và màu sắc qủa thực hiện bài tập. Cụ thể, trẻ trả lời rất của các đồ vật, nhưng thiết lập mối tương tốt các màu sắc: đỏ, vàng, xanh, trắng, quan về kích thước chỉ đạt ở mức thấp. nhưng khi yêu cầu lồng hộp thì trẻ thực So với bài tập lồng hộp thì bài tập xếp hiện rất khó khăn. Quan sát khi trẻ thực tháp khó hơn và bài tập xếp tháp không tạo hiện bài tập cho thấy trẻ không chú ý đến điều kiện cho trẻ thực hiện hành động “thử yêu cầu của bài tập mà trẻ thực hiện đạt kết và sai”, mà dễ tạo cho trẻ ngộ nhận là đã quả theo kiểu ngẫu nhiên. Hai bài tập này hoàn thành nhiệm vụ xếp tháp, trong khi cũng mới lạ đối với trẻ nên cũng gây hứng trẻ chỉ xếp các hình lên nhau một cách thú và tạo tâm thế thoải mái cho trẻ. Khi ngẫu nhiên và không theo trình tự về kích trao đổi với gíao viên mầm non thì được thước nhỏ dần - từ thấp lên cao. Trong hai biết trong lớp học không có nhiều đồ chơi bài tập xếp tháp thì xếp tháp bằng các hình để trẻ thực hiện hành động lồng hộp, nên tròn, trẻ đạt kết quả cao hơn so với xếp kết quả 2 bài tập này không cao. tháp bằng hình vuông. 2.3. So sánh điểm trung bình của 2 tiêu chí Bảng 3: Điểm trung bình và mức độ trẻ đạt được ở tiêu chí một và tiêu chí hai trong tư duy trực quan hành động SL trẻ: 70 Stt Tiêu chí Điểm trung bình Mức độ 1 Phân biệt các đặc điểm về hình dạng, màu Cao sắc và kích thước của đồ vật 2,04 2 Thiết lập mối tương quan giữa các đồ vật 3,02 Trung bình Kết quả bảng 3 cho thấy điểm TB của khi điểm TB của tiêu chí 2: Thiết lập mối tiêu chí 1: Phân biệt các đặc điểm về hình tương quan giữa các đồ vật, chỉ đạt 3,02 dạng, màu sắc và kích thước của đồ vật khi (điểm tối đa 6,00) đạt mức độ TB. Số liệu khảo sát 70 trẻ ở 2 trường mầm non là 2,04 này chứng tỏ trẻ phân biệt đặc điểm của đồ (điểm tối đa 3,00), đạt mức độ cao, trong vật tốt, thiết lập mối tương quan chỉ đạt 18
  5. TRẦN THỊ PHƯƠNG trên mức thấp một chút. Điều này chứng tỏ 24-36 tháng ở 2 trường mầm non đã khảo mức độ tư duy trực quan hành động của trẻ sát còn nhiều hạn chế. 2.4. So sánh kết quả tư duy trực quan hành động của trẻ 24-36 tháng theo phương diện giới tính Bảng 4: So sánh kết quả tư duy trực quan hành động giữa trẻ nam và trẻ nữ STT Tiêu chí đánh giá Giới tính Cỡ mẫu Điểm TB Sig Phân biệt các đặc điểm về hình dạng, Nam 36 2,04 1 .024 màu sắc và kích thước của đồ vật Nữ 34 2,08 Thiết lập mối tương quan giữa các đồ Nam 36 3,01 2 .006 vật Nữ 34 2,99 Khảo sát kết quả tư duy trực quan sự khác biệt ý nghĩa với Sig=.024>.005 hành động của 36 trẻ nam và 34 trẻ nữ cho (tiêu chí 1) và Sig=.006>.005 (tiêu chí 2). thấy điểm TB của trẻ nữ ở tiêu chí 1 cao Điểm TB thực hiện bài tập cả 2 tiêu chí hơn điểm TB của trẻ nam, trong khi ở tiêu trong tư duy trực quan hành động của trẻ chí 2 điểm TB ở trẻ nam cao hơn điểm TB 24-36 tháng nam và nữ ở 2 trường mầm của trẻ nữ, cụ thể ở tiêu chí phân biệt các non đã khảo sát là tương đồng. Tức là trẻ đặc điểm về hình dạng, màu sắc, kích nam và nữ đều phân biệt tốt các đặc điểm: thước của đồ vật, trẻ nữ có điểm TB là màu sắc, hình dạng và kích thước của đồ 2,08, trong khi của trẻ nam là 2,04. Ở tiêu vật, nhưng khi thiết lập mối tương quan chí thiết lập mối tương quan giữa các đồ giữa các đồ vật, trẻ chưa thật sự chú ý và vật, điểm TB trẻ nam đạt 3,01, trong khi trẻ hứng thú thực hiện các hành động “thử và nữ đạt 2,99. Theo kiểm định thống kê, kết sai”, trẻ thực hiện bài tập một cách ngẫu quả tư duy trực quan hành động của trẻ nhiên và không quan tâm đến kết quả của nam so với trẻ nữ ở cả 2 tiêu chí không có hành động so với yêu cầu của bài tập. 2.5. So sánh tư duy trực quan hành động của trẻ 24-36 tháng phân tích theo phương diện địa bàn sinh sống. Bảng 5: So sánh mức độ tư duy trực quan hành động của trẻ 24-36 tháng ở 2 trường MN (Theo tiêu chí) Cỡ Sig Stt Tiêu chí đánh giá Trường mầm non Điểm TB mẫu Phân biệt các đặc điểm về Mầm non 19/5 TP 38 2,52 1 hình dạng, màu sắc và .000 kích thước của đồ vật Mầm non Hoa Phượng Hồng 32 2,20 Thiết lập mối tương quan Mầm non 19/5 TP 38 2,90 2 .000 giữa các đồ vật Mầm non Hoa Phượng Hồng 32 2,50 19
  6. THỰC TRẠNG TƯ DUY TRỰC QUAN HÀNH Đ NG CỦA TRẺ 24 - 36 THÁNG TRONG HOẠT Đ NG VỚI ĐỒ VẬT So sánh kết quả tư duy trực quan hành chí, cụ thể Sig=.000
nguon tai.lieu . vn