Xem mẫu

  1. THỰC TRẠNG SUY THOÁI RỪNG Ở HUYỆN TUYÊN HÓA TỈNH QUẢNG BÌNH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HẠN CHẾ SUY THOÁI TRẦN THỊ BÍCH HÀ TRƯƠNG THỊ DIÊN - NGUYỄN THỊ NGỌC HỒNG NGUYỄN THỊ HỒNG DUYÊN - NGUYỄN THỊ DUYÊN Khoa Địa lý 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Tuyên Hóa là huyện miền núi nằm ở phía tây bắc của tỉnh Quảng Bình là nơi có tới 93.843,920 ha rừng tự nhiên. Điểm đặc biệt của rừng Tuyên Hóa là ngoài giá trị về kinh tế, rừng Tuyên Hóa còn là rừng đầu nguồn thuộc vườn quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng và là nơi chứa đựng nhiều danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử có giá trị. Mặc dù rừng có tính đa dạng như vậy, nhưng hiện nay rừng Tuyên Hóa đang bị suy thoái nghiêm trọng và làm mất dần đi giá trị của nó. Nghiên cứu thực trạng suy thoái, tìm ra nguyên nhân suy thoái trên cơ sở đó đề xuất giải pháp hạn chế đang là vấn đề đặt ra cấp thiết. 2. THỰC TRẠNG SUY THOÁI RỪNG HUYỆN TUYÊN HÓA 2.1. Suy thoái về diện tích Sự suy giảm tài nguyên rừng biểu hiện trước hết và rõ nét thông qua việc suy giảm diện tích. Diện tích rừng liên tục giảm trong nhiều năm qua, ở mức báo động mạnh. Diện tích đất quy hoạch cho lâm nghiệp năm 2006 là 96.515,00 ha (chiếm 84% diện tích tự nhiên). Nhưng cho đến năm 2012 thì giảm cuống còn 93.757, 79 ha (chiếm 81 % diện tích tự nhiên), giảm 3 % so với năm 2006. Diện tích đất có rừng tự nhiên cũng giảm mạnh từ năm 2006 đến 2012.giảm từ 80.136,64 ha xuống còn 77.293, 20 ha. Diện tích đất có rừng trồng giảm 828,3 ha. Trong khi đó đất chưa có rừng thì lại tăng đột biến từ 6565,85 ha (năm 2006) lên 13.484,35 ha (năm 2012). Rừng sản xuất cũng giảm mạnh từ 62.062,57 (năm 2006) xuống còn 59.749,00 ha (năm 2012). Diện tích rừng tự nhiên giảm do xảy ra hàng trăm vụ phá rừng ở các xã Ngư Hóa, Minh Hóa. Lấn chiếm đất rừng và chuyển đổi mục đích lâm nghiệp trái pháp luật. Diện tích đất trống trên địa bàn còn nhiều do vậy cần phải có giải pháp sử dụng vào mục đích phát triển lâm nghiệp. Cùng với sự biến động về diện tích rừng thì độ che phủ rừng cũng biến động thất thường qua các năm, năm 2006 độ che phủ rừng đạt 80%, giảm xuống còn 75% năm 2010. Kỷ yếu Hội nghị Khoa học Sinh viên năm học 2013-2014 Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế, tháng 12/2013, tr: 207-212
  2. 208 TRẦN THỊ BÍCH HÀ và cs. 2.2. Suy thoái về trữ lượng Song song với suy thoái về diện tích rừng, chất lượng rừng càng bị suy thoái với tốc độ nhanh, sự suy giảm chất lượng rừng thể hiện ở suy giảm trữ lượng và các loài có giá trị kinh tế. Năm 2006, tổng trữ lượng các loại rừng lên đến 6.441950,80 m3, rừng phòng hộ chiếm 3.070.551,00 m3, rừng sản xuất chiếm 3.371.399,80 m3. Rừng tự nhiên lên tới 6.194.776,80 m3 trong đó rừng giàu chiếm tới 332.360,80 m3 với nhiều loại lâm thổ ,sản quý gỗ quý như dạ hương, huệ mộc, cánh kiến, lim, gõ, mun, dổi... Ngoài gỗ, còn có nhiều loại tre, nứa, song, mây và nhiều loại thảo dược quý như sa nhân, sâm, trầm hương, hà thủ ô và nhiều loại rau quả như nấm, măng… nhưng hiện nay chất lượng rừng đã suy giảm đáng kể, chỉ còn chủ yếu là rừng nghèo có giá trị kinh tế không cao, trữ lượng gỗ rừng ước tính năm 2012 còn khoảng 3 triệu m3 với những loại gỗ tạp, tre , nứa và nhiều loại cây con và cây bụi khác. 3. NGUYÊN NHÂN SUY THOÁI Sự suy thoái rừng huyện Tuyên Hóa do rất nhiều nguyên nhân tác động đồng thời và bao gồm những nguyên nhân cơ bản sau: 3.1. Xác định không đúng mục đích Rừng Tuyên Hóa vừa có tác dụng phòng hộ, vừa làm chức năng giữ nước cho vùng hạ lưu sông Gianh. Nhưng do nằm trong diện rừng sản xuất với mục đích kinh tế, không được quy hoạch cụt thể nên rừng đã bị khai thác quá mức theo phương thức bóc lột nên làm cho rừng bị suy thoái trầm trọng. Hơn thế nữa, cũng xuất phát từ mục đích rừng sản xuất nên việc quản lý, bảo vệ sẽ thiếu sự nghiêm ngặt, nên việc phá rừng với nhiều mục đích khác nhau không được kiểm soát, xử phạt. 3.2. Mưu kế sinh nhai trong điều kiện nhận thức hạn chế Các xã vùng đệm thuộc rừng phòng hộ là các xã có trình độ phát triển kinh tế - xã hội kém. Nền kinh tế của các xã này chủ yếu là nông nghiệp với độc canh cây lúa nên thu nhập thấp, nhất là thu nhập theo đầu người thấp. Tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo chiếm rất cao. Với điều kiện kinh tế vùng nghèo này, việc mưu sinh đã trở thành nhu cầu cấp thiết. Nhìn vào điều kiện nghèo này, trong điều kiện nhận thức hạn chế, nhất là nhận thức vai trò của rừng, sẵn có điều kiện thuận lợi khai thác, không cần đầu tư, thu lợi nhuận nhanh nên khai thác rừng đã trở thành kế sinh nhai được lựa chọn đầu tiên, chủ yếu và phổ biến của dân cư vùng đệm. 3.3. Quản lý kém hiệu quả Việc phối hợp giữa lực lượng kiểm lâm với các địa phương và các ngành chức năng trong công tác kiểm tra, kiểm soát lâm sản chưa được đồng bộ, thiếu chặt chẽ. Tình trạng vi phạm lâm luật nổi cộm ở một số địa phương nhưng chính quyền địa phương vẫn còn lung túng, ngại va chạm, có những biểu hiện tư tưởng dựa vào lực lượng các cơ quan chức năng.
  3. THỰC TRẠNG SUY THOÁI RỪNG Ở HUYỆN TUYÊN HÓA TỈNH QUẢNG BÌNH... 209 Chưa quyết tâm răn đe, giáo dục những đối tượng thường có những hành vi vi phạm pháp luật có trên địa bàn mình quản lý. Do vậy, tình trạng khai thác, mua bán, vận chuyển trái phép lâm sản vẫn thường xảy ra. Đặc biệt nổi cộm tại các địa bàn như: Xã Thuận Hóa, Kim Hóa và một số vùng trên địa phận do BQL rừng phòng hộ Tuyên Hóa quản lý, trên các tuyến quốc lộ 12A, đường mòn Hồ Chí Minh, đường sông… Công tác giám sát trồng rừng, quản lý rừng trồng và khai thác rừng trồng tại một số địa bàn còn thiết chặt chẽ, chưa đi sâu điều tra, cập nhật số liệu đúng với tình hình thực tế, số liệu báo cáo thường chưa đầy đủ, thiếu chính xác. Chính quyền địa phương các xã nhiều lúc còn buông lỏng nhiệm vụ quản lý, bảo vệ rừng. 3.4. Việc giao đất, giao rừng còn chậm, thiếu tính hợp lý và chưa đảm bảo quy tắc Theo điều tra cho thấy việc giao đất ở huyện Tuyên Hóa chỉ mới thực hiện bắt đầu từ năm 2005. Việc giao đất cho các tổ chức còn chiếm một tỷ lệ lớn (các tổ chức quản lý chăm sóc rừng còn hạn chế), cụ thể, số diện tích giao đất giao rừng của huyện theo hộ 46.545,77 ha, cho các tổ chức khác 458,22 ha, tổ chức hành chính cấp xã, thị trấn 21.608,76 ha. Việc giao đất mới chỉ thực hiện bàn giao cơ giới thiếu tính tuyên truyền, giao ước, hướng dẫn kỹ thuật… nên hiệu quả còn thấp. Ngoài ta, tại huyện còn có 2.426 ha đất chưa được bàn giao. 3.5. Chiến tranh Trong cuộc kháng chiến chống mỹ, Quảng Bình nói chung, huyện Tuyên Hóa nói riêng, vừa là tiền tuyến của miền Bắc xã hội chủ nghĩa vừa là hậu phương trực tiếp của tiền tuyến lớn miền Nam anh hùng. Nên tại đây, đế quốc Mỹ đã rải hang tấn bom đạn. Bom đạn Mỹ đã giết hại và làm bị thương hang chục ngàn người. Đốt cháy và đánh sập hàng vạn nóc nhà. Đặc biệt là các chất hủy diệt màu xanh và môi trường như hóa chât diệt cỏ, bom Napan, xăng khô, hóa chất Đioxin…Với tính chất của diệt cả chiến tranh, một mặt làm suy cạn tài nguyên sinh vật, mặt khác làm suy thoái môi trường nghiêm trọng, hạn chế sự hồi sinh của giới sinh vật. 4. GIẢI PHÁP Bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên nói chung, bảo vệ rừng ở huyện Tuyên Hóa nói riêng chỉ hiệu hữu khi có sự kết hợp chặt chẽ giữa quản lý vĩ mô (quản lý mang tính quốc tế, quốc gia), và vi mô (quản lý từ cộng đồng địa phương). Trong hai quy mô quản lý này, nếu xét tương đối thì quản lý vi mô (cộng đồng) đóng vai trò quyết định nhất. Vì cộng đồng địa phương có sự gắn bó trực tiếp cũng như gián tiếp với tài nguyên rừng. Cộng đồng địa phương cũng là các đối tượng có quyền được hưởng lợi từ rừng như sinh kế, nghĩ dưỡng, nhu cầu văn hóa, tâm linh… Đồng thời cộng đồng địa phương cũng là tác nhân trực tiếp tác động xâm hại đến tài nguyên rừng. Quản lý dựa vào cộng đồng là quản lý nhằm tạo nên sự đồng thuận, thích ứng cao của cộng đồng địa phương từ việc hưởng ứng các chủ trương, chính sách luật pháp, văn bản đến tổ chức thực hiện cũng như hành động theo văn bản. Chính từ vai trò mang tính quyết định của quản lý dựa vào
  4. 210 TRẦN THỊ BÍCH HÀ và cs. cộng đồng, trong phạm vi đề tài này, định hướng giải pháp bảo vệ rừng huyện Tuyên Hóa, chúng tôi chỉ đề cập đến giải pháp dựa vào cộng đồng. Xuất phát từ điều kiện địa lý cụ thể của cộng đồng địa phương, theo chúng tôi, muốn quản lý, bảo vệ rừng cần phải thực thi các động thái và giải pháp tương ứng của từng động thái như sau: 4.1. Cải thiện kinh tế, xã hội cộng đồng Từ phân tích nguyên nhân gây suy thoái rừng cho thấy nguyên nhân quyết định nhất là do xuất phát từ điều kiện kinh tế, xã hội thấp kém của địa phương. Vì thế động thái cải thiện kinh tế, xã hội cộng đồng được coi là động thái rất quan trọng và đầu tiên.Việc cải thiện kinh tế, xã hội cộng đồng của vùng đệm tại khu vực nghiên cứu bao gồm: 4.1.1. Ổn định dân số, giảm tỷ lệ gia tăng tự nhiên Muốn cải thiện vẫn đề gia tăng dân số tự nhiên tạo địa phương phải thực hiện triệt để nghiêm túc các giải pháp về dân số hiện nay ở Việt Nam. Việc hạn chế gia tăng dân số sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc hạn chế xâm hại đến tài nguyên rừng. 4.1.2. Cải thiện về mặt kinh tế Cải thiện kinh tế vừa có tác động trực tiếp đến việc hạn chế xâm hại đến tài nguyên rừng, đồng thời gián tiếp giảm xâm hại tài nguyên rừng thông qua giải quyết tối ưu mối quan hệ giữa lao động, việc làm, cải thiện thu nhập. Để cải thiện kinh tế tịa cộng đồng địa phương vùng đệm huyện Tuyên Hóa cần phải thực hiện các biện pháp sau: - Đa dạng hóa cơ cấu sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý. Dựa vào điều kiện địa phương, nền kinh tế của vùng đệm cần phải phát triển các ngành thương mại, dịch vụ, tiểu thủ công… Đồng thời phá thế độc canh cây lúa, tăng cường phát triển các ngành khác đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn. - Tăng cường phát triển kinh tế dựa vào rừng. Việc phát triển kinh tế dựa vào rừng có hai phương thức: Phát triển kinh tế dựa trực tiếp vào rừng bao gồm: • Trồng rừng: Hiện nay rừng Tuyên Hóa do nhiều nguyên nhân dẫn tới bị suy thoái, do vậy nhu cầu phục hồi lại nguồn rừng là cấp thiết và cũng là một điều kiện để phát triển kinh tế cho cộng đồng địa phương. Để đạt hiệu quả trong việc phát triển kinh tế dựa vào trồng rừng cần phải thực hiện theo hướng xã hội hóa lâm nghiệp như: Khoanh nuôi theo hộ, các tổ chức xã hội (đoàn thanh niên, hội phụ nữ,họi phụ lão…), doanh nghiệp. Để thực hiện việc khoanh nuôi cần thành lập các bản đồ dạng lập địa, phân chia cắm mốc, xây dựng bản đồ lô thửa, thực hiên ươm giống và hướng dẫn kỹ thuật gieo trồng. • Khai thác các phụ phế phẩm từ rừng hợp lý bao gồm các nguồn dược phẩm, các loài phụ sinh làm cây cảnh, các thứ phẩm từ gỗ (chặt tỉa cành)… • Phát triền kinh tế gián tiếp từ rừng
  5. THỰC TRẠNG SUY THOÁI RỪNG Ở HUYỆN TUYÊN HÓA TỈNH QUẢNG BÌNH... 211 Dựa vào điều kiện nguồn lực và Khu dự trữ thiên nhiên cho thấy việc phát triển kinh tế gián tiếp từ rừng có giá trị lớn, đó là phát triển du lịch dựa vào cộng đồng vừa tăng thu nhập trực tiếp từ du lịch đồng thời tạo điều kiện cho sự phát triển các ngành dịch vụ, thương mại và kích thích sự phát triển các ngành sản xuất truyền thống. Để phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng có hiệu quả cần phải đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng (giao thông, thông tin liên lạc…), thực hiện đào tạo, tập huấn các dịch vụ du lịch cho cộng đồng như tổ chức lưu trú, hướng dẫn, khai thác điều kiện nhân văn địa phương (ẩm thực, văn nghệ dân gian…), thành lập ban quản lý du lịch cộng đồng. 4.2. Thực hiện vận động tuyên truyền, giáo dục Việc tuyên truyền giáo dục cho cộng đồng bao gồm hai nhóm nội dung: Văn bản pháp luật và vai trò, ý nghĩa của rừng. Thực hiện tuyên truyền, giáo dục có thể thực hiện thông qua nhiều phương thức như: - Giao tiếp giữa cá nhân với cộng đồng - Thông qua cộng đồng. - Hội thảo. - Phương tiện thông tin đại chúng. - Triển lãm. - Câu lạc bộ. - Tổ chức cuộc thi. - Phát tờ rơi hay phương tiện truyền thông hỗ trợ. - Sân khấu hóa. 4.3. Tổ chức bộ máy quản lý - Phối hợp giữa cơ quan chuyên trách quốc gia với chính quyền địa phương cụ thể. - Phân cấp quản lý: Đối với vùng lõi thuộc quyền quản lý của Ban quản lý rừng huyện Tuyên Hóa. Vùng đệm và vùng chuyển tiếp giao quyền quản lý trực tiếp trực tiếp cho chính quyền địa phương. - Thành lập các cơ quan chuyên trách cộng đồng theo làng, xã, thôn, họ. - Phát huy vai trò của các chức sắc, chính quyền, xã hội như già làng, trưởng thôn… - Kết hợp giữa cơ quan chức năng với các tổ chức đoàn thể như dân quân, đoàn thanh niên, hội phụ nữ, hội phụ lão, hệ thống trường học. 4.4. Khen thưởng, xử phạt, đúng mức Việc khen thưởng, xử phạt, giáo dục về công tội đối với bảo vệ rừng phải công bằng, công khai, dân chủ thông qua các hoạt động đoàn thể, tỏ chức chính quyền các cấp,
  6. 212 TRẦN THỊ BÍCH HÀ và cs. trường học… Thực hiện khen thưởng, xử phạt theo nguyên tắc trên như vậy vừa có tác dụng răn đe các hành vi tiêu cực, đồng thời khích lệ hành vi tích cực đối với bảo vệ rừng, không những cho chính bản thân mà cho toàn cộng đồng. Mỗi động thái và giải pháp đề xuất thực hiện theo phương thức riêng và có mục tiêu cụt hể riêng. Mối quan hệ các động thái và giải pháp là điều kiện, cơ sở thực thi lẫn nhau nên để bảo vệ rừng ở huyện Tuyên Hóa phải thực thi đầy đủ các động thái và các giải pháp. Việc thực thi các động thái và giải pháp vừa phải mang tính đồng thời vừa mang tính quy trình (trước sau). Có nghĩa là các động thái phải thực hiện trước sau ở từng cấp độ, thông qua mối quan hệ thúc đẩy tương ứng giữa các giải pháp, dần dần hoàn chỉnh giải pháp. 5. KẾT LUẬN Rừng Tuyên Hóa suy thoái nghiêm trọng và thể hiện rõ nhất là suy thoái diện tích, chất lượng rừng và gia tăng nhanh theo thời gian. Thực trạng suy thoái rừng tại huyện Tuyên Hóa do các nguyên nhân như xác định không đúng mục đích sử dụng, mưu kế sinh nhai, quản lý kém hiệu quả, chiến tranh. Để hạn chế suy thoái rừng huyện Tuyên Hóa theo chúng tôi phải coi trọng quản lý dựa vào cộng đồng với nhiều giải pháp: Quy hoạch ba loại rừng, cải thiện kinh tế - xã hội tại địa phương, tổ chức bộ máy quản lý, tuyên truyền giáo dục, khen thưởng, xử phạt đúng mức. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Nghị định số 02/CP ngày 15/01/1994 của Chính phủ Ban hành bản quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp. [2] Nguyễn Hải Âu (2001). Pháp luật bảo vệ môi trường rừng ở Việt Nam thực trạng và phương hướng hoàn thiện, luận văn thạc sĩ luật học, Hà Nội. [3] Quyết định số 661/QĐ-TTg ngày 29/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ về mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng. [4] Tô Duy Hợp (2000). phát triển cộng đồng: Lý thuyết và vận dụng, NXB Văn hóa Thông tin, Hà Nội. [5] UBND huyện Tuyên Hóa (2010). Báo cáo việc thực hiện các qui định của pháp luật về Quản lý và bảo vệ rừng trên địa bàn huyện từ năm 2008 đến 2010. TRẦN THỊ BÍCH HÀ TRƯƠNG THỊ DIÊN - NGUYỄN THỊ NGỌC HỒNG NGUYỄN THỊ HỒNG DUYÊN - NGUYỄN THỊ DUYÊN SV lớp Địa 4A, Khoa Địa lý, Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế
nguon tai.lieu . vn