Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ | HNKH 2019 THỰC TRẠNG SỰ CHÚ Ý TRONG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ PHẠM THỊ HỘ*, HOÀNG THỊ QUÝPHƯƠNG** Khoa Tâm lý - Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế * Email: thihau204@gmail.com ** Email: hoangthiquyphuong1998@gmail.com Tóm tắt: Tóm tắt: Nghiên cứu nhằm tìm hiểu thực trạng sự chú ý trong tập của sinh viên (SV) trường Đại học Sư Phạm, Đại học Huế. Nghiên cứu được thực hiện trên 280 SV, với 3 khoa khác nhau gồm khoa Tâm lý giáo dục, khoa Toán và khoa Ngữ văn. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự chú ý trong học tập của SV trường ĐHSP Huế cho thấy đa số SV có nhận thức cao về vai trò của chú ý trong học tập; SV có những biểu hiện mức độ chú ý trong học tập khác nhau và đạt ĐTB trên 3,00, trong đó, có một số biểu hiện thường xuyên nhất là“Luôn tự động viên bản thân cố gắng, nỗ lực trong các giờ học” và “Dõi theo hoạt động dạy của giảng viên”. Những biểu hiện mất tập trung chú ý trong học tập phổ biến và dễ nhận thấy ở SV là “Mệt mỏi, chán nản”; “Mong cho hết giờ học”; “Quan sát hoạt động của giáo viên nhưng suy nghĩ đến những chuyện khác” và “Uể oải, mệt mỏi, buồn ngủ”. Thực trạng này đòi hỏi giảng viên cần thực hiện các biện pháp để nâng cao khả năng tập trung chú ý trong học tập cho SV trường ĐHSP Huế. Từ khóa: Sự chú ý trong học tập, sinh viên. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Chú ý là điều kiện của hoạt động có ý thức của con người, có vai trò to lớn đối với sự phát triển tâm lý và nhận thức của con người. Chú ý được xem là sự tập trung của ý thức vào một hay một nhóm sự vật hiện tượngđể định hướng hoạt động, bảo đảm điều kiện thần kinh- tâm lý cần thiết cho hoạt động tiến hành có hiệu quả (Nguyễn Quang Uẩn và các cộng sự, 2008). Trong học tập luôn đòi hỏi sự tập trung chú ý của người học, bảo đảm cho người học lựa chọn và tập trung vào đối tượng học tập nào đó đồng thời lảng tránh, bỏ qua các đối tượng khác để việc phản ánh được tốt hơn, cơ sở cho các hành động học tập có kết quả. Nghiên cứu của Research International trên mẫu 3048 đối tượng từ 15 đến 22 tuổi ở 8 nước châu Á: Thái Lan, Phillipines, Trung Quốc, Đài Loan, Việt Nam, Malaysia, Hong Kong, Indonesia và khảo sát về 5 hoạt động chủ chốt trong cuộc sống của họ: học tập, thể thao, các hoạt động giải trí, hoạt động xã hội và gia đình, và mức độ ảnh hưởng của khả năng tập trung đến sự phát triển của họ. Điều đáng quan tâm là giới trẻ châu Á nói chung cho rằng những người có khả năng tập trung kém cũng thường có biểu hiện kém trong cuộc sống. Ở Việt Nam,theo Lê Thị Xuân Liên trong bài viết “phát huy tính tích cực của học – SV trong dạy học toán ở các trường Cao đẳng sư phạm” cho rằng chú ý thể hiện ở việc tập trung chú ý học tập, lắng nghe, theo dõi mọi hành động của giáo viên là một trong các biểu hiện quan trọng của tính tích cực trong hoạt động học tập bên cạnh các biểu hiện khác như là: Xúc cảm học tập; Sự nỗ lực ý chí; Hành vi và Kết quả lĩnh hội. Trong quá trình dạy học, giáo dục, phát triển vấn đề tìm hiểu sự chú ý học viên nhất là khi có nhiều những tác nhân làm cho người học suy giảm chú ý, phân tán chú ý và không tập trung chú ý có vai trò rất quan trọng với chính quá trình dạy và học ở nhà trường.Thực tế cho thấy, chú ý trong học tập là vấn đề đượcnhiều người quan tâm nghiên cứu, tuy nhiên chưa có nhiều công trình vẫn còndừng lại chủ yếu ở tìm hiểu thực trạng ở phạm vi nhỏ, ở các bài viết, thamluận, trong các diễn đàn giáo dục, xã hội và từng 94
  2. KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN | 12/2019 bước ứng dụng trong huấnluyện kỹ năng nghề.Việc nghiên cứu về vấn đề chú ý trong hoạt động giáo dục - đào tạo nói chung và ở trường Đại học Sư phạm nói riêng không chỉ có giá trị về mật lý luận mà còn mang tính thực tiễn sâu sắc. Từ tính cấp thiết trên, tôi tiến hành nghiên cứu thực trạng sự chú ý trong học tập của SV trường Đại học Sư phạm, ĐH Huế, từ đó đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao khả năng tập trung chú ý của SV. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để đánh giá sự chú ý trong học tập của SV trường ĐHSP, ĐH Huế, chúng tôi đã sử dụng phương pháp điều tra, quan sát và phỏng vấn sâu. Chúng tôi đã xây dựng bảng hỏi sự chú ý trong học tập của SV gồm trên 3 nhóm chính: (1) vai trò của SV đối với chú ý trong học tập (có 13 items), (2) biểu hiện hành vi chú ý trong học tập của SV (có 13 items) và (3) biểu hiện mất tập trung chú ý trong học tập của SV (có 12 items). Trên cơ sở tham khảo tài liệu trong và ngoài nước kết hợp với phương pháp điều tra bảng hỏi. Công cụ này được chúng tôi nghiên cứu trên 280SV của 3 khoa: khoa Tâm lý giáo dục, khoa Toán và khoa Ngữ văn. Kết quả được sử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Nhận thức của sinh viên đối với vai trò của chú ý trong học tập Chúng tôi đã tiến hành khảo sát về những những quan điểm riêng trên các đối tượng SV trường ĐHSP, ĐH Huế về những tác động của sự chú ý về mặt tâm lý, sinh lý của bản thân và môi trường sư phạm, bầu không khí tập thể trong học tập trên lớp. Thang điểm “1 – 2 – 3 – 4 – 5 ” được sử dụng tương ứng với các mức độ “không quan trọng, ít quan trọng, bình thường, quan trọng, rất quan trọng ” với 13 vấn đề (item) liên quan đến vai trò chú ý trong học tập của sinh viên. Bảng 1. Nhận thức của sinh viên đối với vai trò của chú ý trong học tập STT Vai trò ĐTB ĐLC 1 Giúp nắm vững kiến thức ngay trên lớp 4,19 0,72 Rèn luyện phát triển các phẩm chất chú ý, nâng cao khả năng chịu đựng 2 3,96 0,72 căng thẳng của sinh viên Hạn chế những sai sót, không tuân thủ các quy tắc, nội quy của nhà trường 3 3,75 0,81 và trong lớp học 4 Tạo động lực và hứng thú trong tiết học 4,22 0,73 5 Không để giáo viên nhắc nhở, bày tỏ thái độ khó chịu 3,92 0,81 6 Thể hiện sự tôn trọng giáo viên, tập thể lớp và bản thân 4,25 0,65 7 Tiết kiệm thời gian trong việc nắm vững kiến thức 4,15 0,74 8 Kích thích, duy trì hứng thú trong học tập 3,90 0,69 Giúp quá trình tư duy, liên hệ thực tiễn và huy động, tái hiện kiến thức, kinh 9 4,05 0,68 nghiệm nhanh chóng, liền mạch 10 Duy trì và củng cố tính kỷ luật và rèn luyện tác phong người giáo viên 3,92 0,78 11 Tăng cường sự liên kết các thành viên trong nhóm học tập và tập thể lớp 4,04 0,77 12 Điều kiện thuận lợi cho sinh viên ôn tập, kiểm tra, thi đạt kết quả cao 4,19 0,76 13 Tự do sáng tạo, phát triển bản thân để nâng cao tính tự giác trong học tập 4,14 0,713 95
  3. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ | HNKH 2019 Kết quả khảo sát ở bảng 1 cho thấy, các vai trò được đánh giá ở mức tiệm cận với mức độ rất quan trọng, các số liệu ở cột ĐTB >3,00 cho thấy được các item ở bảng hỏi đều có vai trò quan trọng của SV đối với sự chú ý học tập. Trong đó, các item có ĐTB > 4.00 bao gồm: “Thể hiện sự tôn trọng giáo viên, tập thể lớp và bản thân” (ĐTB = 4,25), “Tạo động lực và hứng thú trong tiết học” (ĐTB= 4,22), “Giúp nắm vững kiến thức ngay trên lớp” (ĐTB = 4,19); “Điều kiện thuận lợi cho SV ôn tập, kiểm tra, thi đạt kết quả cao” (ĐTB = 4,19); “Tiết kiệm thời gian trong việc nắm vững kiến thức” (ĐTB= 4,15); “Tự do sáng tạo, phát triển bản thân để nâng cao tính tự giác trong học tập” (ĐTB= 4,14); “Giúp quá trình tư duy, liên hệ thực tiễn và huy động, tái hiện kiến thức, kinh nghiệm nhanh chóng, liền mạch” (ĐTB= 4,05); “Tăng cường sự liên kết các thành viên trong nhóm học tập và tập thể lớp” (ĐTB= 4,04) … Điều đó có nghĩa, dù ở góc độ đánh giá nào chúng ta đều thấy SV có sự nhận thức khá toàn diện, đầy đủ về những ảnh hưởng tích cực, có giá trị của chú ý đối với việc học tập của bản thân và tập thể sư phạm. Đây chính là điều kiện căn bản bảo đảm cho quá trình học tập diễn ra thuận lợi, giảm bớt chi phí và sự hao tổn về sức khoẻ, trí lực, thời gian học tập bên cạnh việc thực hiện nhiều nhiệm vụ khác của người SV. 3.2. Biểu hiện hành vi của chú ý trong học tập của sinh viên Nhận thức, thái độ, tình cảm, ý chí học tập của người học phải được thể hiện rõ rệt thành các hành vi cụ thể. Chú ý là điều kiện cơ bản cho tri giác tài liệu học tập, cho quá trình ghi nhớ, lưu giữ và tái hiện, cho các hoạt động tư duy, tưởng tượng và chuyển các kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm lịch sử, xã hội, quan sát khách quan thành năng lực và phẩm chất riêng cho SV. Trên cơ sở tìm hiểu về các dấu hiệu bên trong và bên ngoài để nhận biết trạng thái và các mức độ chú ý của người học. Chúng tôi đưa ra 13 biểu hiện cơ bản để xem xét biểu hiện chú ý trong học tập của SV. Thang điểm “1- 2 - 3 - 4 - 5 ” được sử dụng tương ứng với các mức độ “không bao giờ, ít khi, thỉnh thoảng, thường xuyên, rất thường xuyên” đối với biểu hiện chú ý trong học tập của sinh viên. Bảng 2: Biểu hiện của sự chú ý trong học tập của sinh viên ĐTB Giới tính ĐTB Năm học Chung Biểu hiện của sự chú ý Nữ Nam T 1 2 3 4 F ĐTB SD 1. Tích cực suy nghĩ, hăng hái phát biểu; 3,46 3,87 -2,098* 3,13 3,70 3,07 3,81 5,895*** 3,54 0,85 tích cực tham gia các hoạt động của nhóm 2. Ghi nhớ tốt, nắm được các nội dung 3,45 3,87 -2,284* 3,17 3,50 3,21 3,79 4,461*** 3,54 0,82 chính, quan trọng ngay trên lớp 3. Cố gắng hoàn thành các nhiệm vụ được 3,77 4,00 -1,239 3,78 3,70 3,43 3,98 2,292 3,83 0,75 giao trên lớp 4. Trao đổi, và nói lên thắc mắc cá nhân đối 3,21 3,67 -2,097* 2,56 3,40 3,14 3,68 7,358*** 3,34 1,06 với giảng viên và bạn bè ngay trên lớp 5. Dõi theo hoạt động 3,95 3,75 1,045 3,96 4,00 3,71 3,89 0,306 3,89 0,83 dạy của giảng viên 96
  4. KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN | 12/2019 6. Luôn tự động viên bản thân cố gắng, nỗ 3,93 4,00 -0,318 3,78 4,30 3,86 3,98 0,884 3,95 0,87 lực trong các giờ học 7. Không để ý đến thời 3,18 3,50 -1,447 2,74 3,60 2,86 3,52 4,664*** 3,26 1,02 gian trôi qua 8. Tuân thủ chặt chẽ quy tắc và sự chỉ dẫn 3,87 3,75 0,587 4,09 4,00 3,50 3,80 1,949 3,84 0,77 của giáo viên 9. Không nói chuyện và làm việc riêng trong 3,60 3,75 -0,614 3,52 3,60 3,36 3,76 0,824 3,63 0,94 giờ học 10. Có ít các thao tác, cử động thừa, không 3,21 3,67 -1,835 2,69 3,40 3,21 3,60 4,001* 3,32 1,09 cần thiết 11. Kết hợp nhiều hoạt động khác nhau: lắng 3,68 3,83 -0,674 3,48 4,20 3,36 3,83 2,700 3,72 0,89 nghe, viết, xử lý các dữ liệu 12. Bỏ qua và kìm nén các mối quan tâm khác 3,43 3,62 -0,881 3,22 3,30 2,93 3,76 4,485*** 3,47 0,92 xen vào trong khi học 13. Điều chỉnh ngay khi nhận thấy mình để ý đến những chuyện 3,59 3,87 -1,455 3,35 3,70 3,07 3,94 5,371*** 3,66 0,89 khác, không có liên quan đến các nhiệm vụ học tập Chú thích: *: p < 0,05; **: p < 0,01; ***: p < 0,001 * Xét theo toàn mẫu: SV ở các năm học có những biểu hiện mức độ chú ý trong học tập khác nhau và đạt ĐTB trên 3,00, trong đó, có một số biểu hiện thường xuyên nhất là“Luôn tự động viên bản thân cố gắng, nỗ lực trong các giờ học” (ĐTB = 3,95); Dõi theo hoạt động dạy của giảng viên (ĐTB = 3,89); Tuân thủ chặt chẽ quy tắc và sự chỉ dẫn của giáo viên (ĐTB = 3,84);Cố gắng hoàn thành các nhiệm vụ được giao trên lớp (ĐTB = 3,83). Điều này cho thấySV không chỉ tập trung chú ý, lắng nghe năng động sáng tạo, hăng hái trong việc mà các SV còn không ngừng luôn tự vận động bản thân cố gắng nổ lực trong các giờ học, các bạn luôn ý thức được việc học của mình, cố gắng tích cực khuyến khích bản thân nỗ lực hơn nữa. * Xét theo giới tính: Các SV nam có biểu hiện thái độ chú ý trong học tập cao hơn các SV nữở “Tích cực suy nghĩ, hăng hái phát biểu; tích cực tham gia các hoạt động của nhóm” (t= 3,87; p < 0,05), “Ghi nhớ tốt, nắm được các nội dung chính, quan trọng ngay trên lớp” (t=3,87; p < 0,05), “Trao đổi, và nói lên thắc mắc cá nhân đối với giảng viên và bạn bè ngay trên lớp” (t=3,67; p < 0,05. Điều này cho thấy SV nam là người mạnh dạn và năng động hơn SV nữ, tích cực trong việc học, có sự chủ động, có phương pháp học và nắm kiến thức nhanh nhất, và luôn hỏi hỏi trao đổi ý kiến để nói lên vấn đề thắc mắc. * Xét theo năm học: Kết quả phân tích One – way ANOVA cho thấy giữa SV ở các năm 1,năm 2, năm 3 và năm 4 có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê ở các biểu hiện chú ý trong học tậ pnhư: “Tích cực suy nghĩ, hăng hái phát biểu; tích cực tham gia các hoạt động của nhóm”(F= 3,81, p
  5. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ | HNKH 2019 trong khi học” (F = 3,76, p
  6. KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN | 12/2019 * Xét theo toàn mẫu: Kết quả nghiên cứu cho thấy những biểu hiện mất tập trung chú ý trong học tập phổ biến và dễ nhận thấy ở SV là “Mệt mỏi, chán nản”; “Mong cho hết giờ học”; “Quan sát hoạt động của giáo viên nhưng suy nghĩ đến những chuyện khác” và “Uể oải, mệt mỏi, buồn ngủ”. Thực trạng này đòi hỏi giảng viên cần thực hiện các biện pháp để nâng cao khả năng tập trung chú ý trong học tập cho SV trường ĐHSP Huế. * Xét theo giới tính: Kết quả kiểm định t test cho thấy điểm trung bình giữa nam và nữ không có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê. Điều này cho cần có sự quan tâm đối với cả sinh nam và SV nữ về các biểu hiện mất tập trung chú ý trong học tập. * Xét theo năm học: Căn cứ theo kết quả khảo sát ở Bảng 3.3 cho thấy những biểu hiện mất tập trung chú ý trong học tập phổ biến và dễ nhận thấy là “Chơi game, đọc truyện, nói chuyện…” trong đó SV năm 3 có biểu hiện mất tập trung chú ý thường xuyên nhất với F= 2,86, p < 0,01; ở các biểu hiện:“Phạm nhiều sai sót, nhầm lẫn, thiếu chính xác trong thao tác, hành động” (F= 2,83, p < 0,001); “Có nhiều thao tác, cử động thừa, không cần thiết” (F= 2,96, p < 0,001); “Ít kết hợp các hoạt động học tập với nhau: lắng nghe, ghi chép, xử lý các dữ liệu,...” (F= 3,21, p < 0,001);“Thường xuyên quay ngang, quay dọc; để ý ra bên ngoài” (F= 3,21, p < 0,001) SV năm 4 có biểu hiện mất tập trung chú ý thường xuyên nhất.Điều này có thể do SV năm 3 và năm 4 đã quá quen thuộc với môi trường đại học và chương trình đào tạo nên chủ quan trong việc học dẫn đến các biểu hiện mất tập trung chú ý như làm việc riêng, nói chuyện, đọc sách không tập trung học lớp học…Thông thường ai cũng cho rằng SV năm 1 và 2 sẽ khó thích nghi với môi trường đại học làm cho các em khó tập trung học, điều phối việc học tốt, còn các SV năm 3 và SV năm 4 thì nỗ lực, cố gắng, tập trung chú ý và có thái độ tích cực hơn vì đã quá quen với môi trường đại học.Nhưng kết quả nghiên cứu thì cho thấy điều ngược lại, SV năm 3 và năm 4 sự mất tập trung chú ý trong học tập cao hơn so với các SV năm 1 và năm 2. 4. KẾT LUẬN Kết quả nghiên cứu thực trạng sự chú ý trong học tập của SV trường Đại Học Sư Phạm, Đại Học Huế cho thấy - SV có sự chú ý trong học tập tương đối cao tuy nhiên mức độ chưa thường xuyên và thiếu bền vững. - Về nhận thức, đa số SV đã nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của việc chú ý trong học tập cũng như trong đời sống. - Về hành vi biểu hiện sự chú ý trong học tập diễn ra ở mức thường xuyên. Tuy nhiên, những hiện tượng thiếu chú ý còn diễn ra khá phổ biến. Do đó, sự chú ý học tập của SV chưa bền vững, thường xuyên và có sự khác biệt nhất định giữa các đối tượng nghiên cứu. Khi so sánh giữa các đối tượng nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy có sự khác biệt nhất định về cả nhận thức, hành vi biểu hiện sự chú ý song nhìn chung sự khác biệt là không nhiều. Từ các kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi đề xuất một số biện pháp khắc phục và hạn chế mất tập trung chú ý trong học tập của SV là thay đổi phương pháp dạy và học, chú trọng đến các phương pháp dạy học tích cực, kích thích tư duy sáng tạo trong tiết học, tổ chức các hoạt động trải nghiệm, tăng cường các kỹ năng sống, kỹ năng xã hội cho SV; Cần phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc hạn chế những yếu tố ảnh hưởng không tốt đến sự chú trong học tập của SV, giúp các em đạt kết quả cao trong học tập và rèn luyện. 99
  7. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ | HNKH 2019 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Daniel Canedo, A lina Trifan, and Antonio J. R. Neves. Monitoring Students’ Attention in a Clasroom Through Computer Vison. In book: Highlights of Practical Applications of Agents, Multi-Agent Systems, and Complexity: The PAAMS Collection, pp.371-378. DOI: 10.1007/978-3-319-94779-2_32. [2] Đinh Công Dũng (2011). Nghiên cứu sự chú ý trong học tập của học viên trường sĩ quan kỹ thuật quân sự. Luận văn Thạc sĩ ngành Tâm lý học, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh . [3] Mark S. Young, Stephanie Robinson And Phil Alberts (2009). Students pay attention!: Combating the vigilance decrement to improve learning during lectures. First Published March. [4] Sonika Lamba , Archana Rawat , Jerry Jacod, Meena Arya, Jagbeer Rawat, Vandana Chaudan, Succheta Panchal (Jul-Aug. 2014). Impact Of Teaching Tỉm on Attention and Concentration. IOSR Journal of Nursing and Health Science (IOSR-JNHS). Volume 3, Issue 4, PP 01-04. [5] Nguyễn Quang Uẩn (chủ biên), Nguyễn Văn Lũy, Đinh Văn Vang (2008). Giáo trình Tâm lý học đại cương, NCB Đại học Sư phạm, Hà Nội. [6] Turkiya Al’Omairi, Husam Al Balushi (2015). The Influence Of Paying Attention in Calassrom on Students’ Academic Achievement in Terms of Their Comprehension and Recall Ability. Proceedings of INTCESS15- 2nd International Conference on Education and Social Sciences. [7] Weiqing Wang (2015). Factors Affecting learners’ attention to teacher talk in nine ESL classrooms. The Electronic Journal for English as a Second Language. Volume 19, Number 1. 100
nguon tai.lieu . vn