Xem mẫu

  1. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ CƠ HỘI TIẾP CẬN CHỨNG NHẬN CỦA CÁC HỘ NUÔI TÔM QUY MÔ NHỎ TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Phan Thanh Lâm1* TÓM TẮT Nuôi tôm đã trở thành ngành nghề chính của nhiều hộ dân vùng ven biển Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Tuy nhiên, nghề nuôi tôm còn chưa thực sự bền vững. Nghiên cứu này được thực hiện để đánh giá thực trạng sản xuất và cơ hội của các hộ nuôi tôm quy mô nhỏ tiếp cận chứng nhận thực phẩm quốc tế. Khảo sát được tiến hành tại bốn tỉnh ven biển thuộc vùng ĐBSCL, phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên phân tầng được áp dụng để chọn vùng nghiên cứu và chọn hộ điều tra. Tổng số 230 hộ nuôi tôm thuộc 5 hệ thống nuôi tôm điển hình ở ĐBSCL đã được lựa chọn để phỏng vấn trực tiếp. Kết quả khảo sát cho thấy hiện nay nhiều trang trại nuôi tôm đã có khả năng đạt được một số tiêu chí của các chứng nhận quốc tế, như: hệ số FCR (≤1,8 mô hình nuôi tôm sú, và ≤1,5 mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng), mật độ thả giống (≤15 PL/m2 trong hệ thống nuôi tôm quy mô nhỏ (QMN)), tỷ lệ sống (>25% trong hệ thống nuôi tôm QMN, và > 60% trong hệ thống nuôi tôm quy mô lớn (QML), không sử dụng hóa chất và kháng sinh cấm, không sử dụng giống hoang dã, các mối quan hệ cộng đồng, quyền sở hữu trang trại, bảo vệ tính đa dạng sinh học. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều tiêu chí chứng nhận mà các trang trại không thể đáp ứng như: quản lý nước thải (hầu hết các trang trại còn xả chất thải ao nuôi ra môi trường mà không xử lý triệt để, và khu vực chứa bùn cũng chưa có hoặc đảm bảo khả năng chứa), đăng ký trại (nhiều trang trại chưa tiến hành đăng ký), quản lý tỷ lệ chết (thiếu phương pháp thích hợp), lao động (thiếu hợp đồng lao động, hoặc chỉ hợp đồng miệng), vệ sinh trang trại và lưu trữ hồ sơ theo yêu cầu. Khoảng cách từ thực trạng sản xuất tôm đến các tiêu chuẩn chứng nhận còn khá xa, vì vậy các trang trại nuôi tôm đặc biệt là hộ quy mô nhỏ cần có những cải thiện để hoàn chỉnh hơn điều kiện cơ sở hạ tầng và kỹ thuật canh tác để xúc tiến việc áp dụng các chứng nhận quốc tế. Từ khóa: thực trạng canh tác, hộ quy mô nhỏ, chứng nhận thực phẩm. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nghề nuôi tôm nước lợ mặn diễn ra vùng mô nhỏ vẫn được coi là rất dễ bị tổn thương ven biển Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) trong chuỗi giá trị ngành hàng tôm (Washington với các phương thức nuôi khá đa dạng (Vu và và Ababouch, 2011). Mặc dù vậy,các trang Phan, 2008). Các đối tượng tôm nuôi đóng góp trại nuôi tôm quy mô nhỏ vẫn sẽ được duy trì một vai trò quan trọng trong ngành nuôi trồng trong kế hoạch phát triển NTTS thời gian tới, thủy sản (NTTS) Việt Nam, nuôi tôm không chỉ vì họ chiếm trên 200.000 trang trại nuôi tôm tại đóng góp lớn vào kim ngạch xuất khẩu thủy ĐBSCL (Phan et al., 2011; Tran et al., 2013). sản mà còn tạo công ăn việc làm và tăng thu Người nuôi tôm quy mô nhỏ chủ yếu sinh sống nhập cho người dân địa phương. Hiện nay, số ở các khu vực ven biển, và đất đai của họ được trang trại nuôi tôm quy mô nhỏ thuộc sở hữu sử dụng chủ yếu cho nuôi tôm. Nuôi tôm là nghề và quản lý bởi các hộ gia đình vẫn chiếm ưu nghiệp chính của họ, và họ có rất ít cơ hội để đa thế trong vùng ĐBSCL (Tran et al., 2013). Nuôi dạng sinh kế khác (Tran et al., 2013). Nghiên trồng thủy sản, đặc biệt là nuôi thủy sản quy cứu của tác giả Irz et al., (2007) đã cho thấy rất 1. Phòng Sinh thái Nghề cá &Tài nguyên Thủy sinh vật, Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 2. * Email: pthanhlam@yahoo.com 120 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016
  2. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 ít bằng chứng về việc phát triển NTTS sẽ loại tôm tiếp cận các chứng nhận sản phẩm. Vì vậy, trừ các hộ quy nhỏ ra khỏi ngành nghề này và nghiên cứu này nhằm phân tích các đặc điểm thu nhập từ NTTS rõ ràng là có sự chênh lệch chính về sự khác biệt của thực trạng sản xuất lớn giữa các quy mô trang trại, hộ quy mô nhỏ giữa các hệ thống nuôi tôm. Nghiên cứu cũng thường gặp rất nhiều khó khăn khi gặp những sự nhằm đưa ra những đánh giá về khoảng cách cố trong quá trình sản xuất. giữa các phương thức nuôi tôm hiện nay và các Mặt khác, xu hướng thị trường đối với các tiêu chuẩn của một số chứng nhận thực phẩm sản phẩm thủy sản được chứng nhận đang gia thủy sản. tăng và khách hàng chú ý nhiều hơn để kiểm II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP soát chất lượng trên tất cả quá trình sản xuất NGHIÊN CỨU của sản phẩm (Corsin et al., 2007; Reilly, 2007; 2.1. Khung chọn mẫu khảo sát Yamprayoon và Sukhumparnich, 2010). Gần đây, chứng nhận thực phẩm trong lĩnh vực * Lựa chọn địa điểm khảo sát: Dữ liệu về NTTS đã được các vùng nuôi của các Công ty nuôi tôm của các hệ thống trang trại ở tám tỉnh chế biến thủy sản (CTCBTS) quan tâm thực hiện của ĐBSCL đã được thu thập và phân tích. Sự (Belton et al., 2011; Bush et al., 2010). Một số phân bố của các trại nuôi tôm theo vùng nuôi các trang trại lớn thuộc CTCBTS đã đạt được tôm được phân tích, và dựa vào đó các vùng chứng chỉ như ASC, GAA-BAP và GlobalGAP khảo sát đã được lựa chọn theo phương pháp để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng của họ chọn mẫu có chủ đích. Các tiêu chí để lựa chọn (Fisheries Directorate, 2013; Lam và Truong, địa điểm khảo sát là: 1) Mức độ tập trung của 2010). Trong khi đó, các trang trại quy mô nhỏ các hệ thống nuôi tôm (như: hệ thống nuôi tôm không có khả năng để đạt được các chứng nhận trong rừng ngập mặn (TR) và quảng canh cải thực phẩm do năng lực hạn chế của họ (Belton tiến chuyên tôm (QCCT) tại tỉnh Cà Mau; bán và Little, 2011; Bush và Belton, 2012). Trang thâm canh/thâm canh (BTC/TC) và hệ thống trại quy mô nhỏ thường không quan tâm nhiều luân canh lúa – tôm (TL) ở tỉnh Sóc Trăng; và đến việc xin chứng nhận, vì họ cho rằng hiệu hệ thống nuôi tôm BTC ở Bạc Liêu và Bến Tre; quả kinh tế so với sản phẩm không chứng nhận 2) Mức độ tập trung của vùng nuôi tôm (như: là không khác biệt. Hiệu quả kinh tế của sản số ao tôm/huyện); và 3) Xu hướng phát triển hệ xuất được chứng nhận có thể không cao hơn thống tôm nuôi ở ĐBSCL. nhiều so với sản xuất không cần chứng nhận, * Lựa chọn hộ/trang trại để khảo sát: Các vì đầu tư tốn kém hơn và rất khó khăn để đạt hệ thống trang trại nuôi tôm hiện nay ở ĐBSCL được các tiêu chuẩn nghiêm ngặt của các chứng khá đa dạng và có sự khác biệt lớn về mặt kỹ nhận sản phẩm (Dey và Ahmed, 2005; Haugen thuật và hiệu quả kinh tế (Nguyen et al., 2009; et al., 2013). Mặc dù vậy, việc đánh giá tính bền VIFEP, 2009). Các trang trại nuôi tôm đã được vững của nghề nuôi tôm dường như chỉ được lựa chọn dựa trên phân loại hệ thống canh tác thực hiện thông qua các chương trình chứng như mô tả của VIFEP (2009b) và Nguyen et al., nhận sản phẩm. Như vậy, để đánh giá tính bền (2009). Sáu chỉ số, bao gồm 1) Nguồn giống; 2) vững nghề nuôi tôm vùng ĐBSCL thì việc phân Mật độ thả giống; 3) Chế độ thay nước; 4) Năng tích thực trạng sản xuất nên được đánh giá theo suất; 5) Loại thức ăn; và 6) chỉ số FCR đã được các phương thức nuôi tôm, từ đó sẽ xác định sử dụng để phân loại các trang trại nuôi tôm được những rào cản chính để trang trại nuôi thành 5 hệ thống: TR, QCCT, TL, BTC và TC. TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016 121
  3. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Ở mỗi địa điểm được lựa chọn khảo sát, chúng thập trong nghiên cứu này. Ngoài ra, các dữ liệu tôi đã phối hợp với cán bộ địa phương để kiểm thứ cấp về tình hình nuôi và các văn bản có liên tra danh sách các hộ nuôi tôm của địa phương quan cũng được thu thập tại các Trạm Thủy sản, và phân loại các trang trại. Sau đó, phương pháp Phòng Nông nghiệp các địa phương. lấy mẫu ngẫu nhiên phân tầng được sử dụng để 2.3. Phân tích số liệu chọn các trang trại nuôi tôm ở mỗi địa phương Toàn bộ số liệu điều tra được mã hóa và để tiến hành phỏng vấn. Các hệ thống nuôi tôm nhập vào cơ sở dữ liệu (CSDL) thiết kế trên phần QCCT, TL là các hệ thống chiếm tỷ lệ lớn về mềm Ms. Access, 2007. Phân tích số liệu được diện tích nuôi so với các hệ thống còn lại. Vì thực hiện theo chủ đề cụ thể để trả lời các câu vậy, quy mô mẫu lựa chọn là không đều giữa hỏi nghiên cứu; các thông tin, số liệu từ CSDL các hệ thống nuôi tôm, và ở mỗi địa phương đã được xuất sang phần mềm thống kê liên quan chọn cỡ mẫu dao động 5-30 trang trại. Tổng số như SPSS 21 (SPSS Inc., Illinois, USA ) và Ms. hộ/trang trại chọn khảo sát là 230, trong đó có Excel, 2007 để thực hiện các phân tích thống kê. 20 trang trại là hệ thống nuôi TC, 60 hộ BTC, 60 Phân tích thống kê mô tả được sử dụng để ước hộ QCCT, 30 hộ TL và 30 hộ TR. Ngoài ra, 30 tính tần số xuất hiện sự kiện, giá trị trung bình hộ nuôi tôm thẻ chân trắng BTC đã được phỏng và độ lệch chuẩn của các yếu tố, chỉ số. Các vấn ở tỉnh Bến Tre, nơi có nghề nuôi tôm chân phân tích thống kê Chi- square (X2), Kruskal - trắng được giới thiệu sớm tại ĐBSCL. Wallis H và Friedman đã được áp dụng để kiểm 2.2. Thu thập số liệu tra sự khác biệt các yếu tố định tính giữa các hệ Bộ câu hỏi đã được soạn và chuẩn hóa thông thống trang trại, hay giữa các yếu tố cần được so qua khảo sát thử nghiệm tại một vùng nuôi sánh với nhau. Trong khi, phân tích One way- thuộc tỉnh Sóc Trăng. Bộ câu hỏi chuẩn hóa đã ANOVA và kiểm định T - kiểm tra tính độc lập được sử dụng cho các cuộc điều tra hộ/trang trại đã được áp dụng để kiểm tra sự khác biệt về yếu nuôi tôm. Tám điều tra viên được đào tạo về kỹ tố định lượng có liên quan giữa các hệ thống năng điều tra, ghi chép số liệu và phương pháp trang trại. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê được giảm thiểu sai sót trong quá trình điều tra phỏng xác nhận bởi chỉ số *p
  4. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 quy mô nhỏ (QMN: nuôi TR, TL, QCCT) thì áp (p
  5. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 cho những người mua thức ăn gối đầu so với giai đoạn sau 2 hoặc 3 tháng nuôi của chu kỳ sản mua thức ăn bằng tiền mặt, chẳng hạn như tổng xuất, sau giai đoạn nuôi đầu thì nguy cơ rủi ro chi phí cho mỗi bao thức ăn 20kg là 420.000 do dịch bệnh tôm cũng được giảm đi đáng kể. đồng khi mua gối đầu/trả chậm ở cuối vụ cao Tuy nhiên, việc tiếp cận nguồn trả chậm thức ăn hơn so với trả bằng tiền mặt (400.000 đồng) và từ đại lý chỉ dễ dàng với những hộ sản xuất có thường là cao hơn so với giá bình thường tức là uy tín và nuôi tôm thành công nhiều năm, các hộ 5%. Điều này phản ánh rằng người bán thức ăn làm ăn thất bại rất khó có cơ hội tiếp cận nguồn chăn nuôi muốn tránh rủi ro kinh doanh, bởi vì vốn này. các trang trại nuôi tôm có thể thu lợi nhuận từ Bảng 2: Thực trạng quản lý thức ăn Tôm sú TTCT Chỉ tiêu TC BTC QCCT TR TL BTC (n=20) (n=60) (n=60) (n=30) (n=30) (n=30) Hệ số FCR* 1,55±0,16 1,68±0,17 -  -  1,63±0,44 1,25±0,13 Nguồn cung cấp thức ăn (%)             - Trực tiếp từ Nhà máy thức 10,00 0 -  -  0 3,33 ăn* - Từ Đại lý thức ăn của Nhà 85,00 88,33 -  -  86,67 96,67 máy* - Đại lý tư nhân địa phương* 5,00 11,67 -  -  13,33 0 Các điều khoản thanh toán             (%) - Trả hết bằng tiền mặt khi 30,00 6,67 -  -  10,00 20,00 nhận - Gối đầu đến cuối vụ 70,00 86,66 -  -  73,33 80,00 - Hình thức khác 0 6,67 -  -  16,67 0 * sự khác biệt có ý nghĩa (p
  6. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 một số trang trại có những kênh thoát nước nhỏ dịch bệnh tôm và ảnh hưởng đến hiệu quả sản và đất trống để lưu trữ bùn. Tuy nhiên, khả năng xuất của nghề nuôi tôm. Các tác nhân gây bệnh chứa bùn của của những chỗ này bị hạn chế và từ các ao nuôi bị nhiễm bệnh có khả năng lây bùn vẫn còn gián tiếp chảy vào hệ thống sông lan sang các ao khác nếu việc quản lý chất thải và kênh. Việc quản lý chất thải không tốt, và và dịch bệnh không hiệu quả (Anh et al., 2010; việc xả chất thải chưa qua xử lý ra sông rạch Oanh và Phuong, 2012). có thể là một nguyên nhân gây ra sự lây lan của Bảng 3: Thực trạng quản lý chất thải Tôm sú TTCT Chỉ tiêu TC BTC QCCT TR TL BTC (n=20) (n=60) (n=60) (n=30) (n=30) (n=30) Nơi xả thải nước ao (%)             - Xả ra nguồn nước cấp * 100,00 98,33 95,00 90,00 70,00 100,00 - Xả ra kênh thoát 0 1,67 5,00 10,00 30,00 0 Có xử lý nước thải (%) 0 3,33 0 0 0 0 Tần suất xử lý bùn (%) - 1 lần trong vụ nuôi* 30,00 6,67 15,00 13,33 3,33 0 - Sau mỗi vụ nuôi* 70,00 93,33 85,00 86,67 96,67 100,00 Nơi xả thải bùn đáy ao (%)             - Đưa đến bờ ao 90,00 100,00 93,33 93,34 100,00 0 - Bớm đến ruộng/vườn của GĐ 10,00 0 0 3,33 0 0 - Bơm bến khu vực chứa bùn 0 0 6,67 3,33 0 100,00 * sự khác biệt có ý nghĩa (p
  7. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Bảng 4: Phân tích hiệu quả kinh tế Tôm sú TTCT Chỉ tiêu TC BTC QCCT TR TL BTC (n=20) (n=60) (n=60) (n=30) (n=30) (n=30) Mật độ thả 33,30±10,75 23,06±7,51 2,49±2,26 3,12±3,59 7,08±3,20 83,67±19,78 (PL/m2)* Tỷ lệ sống (%/lượng 69,58±19,40 65,81±19,32 29,74±21,63 23,24±16,03 59,79±15,00 79,47±18,61 giống thả)* Năng suất 5,52±4,00 3,62±2,48 0,25±0,29 0,14±0,12 0,99±0,71 7,18±4,71 (tấn/ha)* Tổng thu (triệu 605,07±425,20 467,38±306,91 33,95±45,48 22,32±21,60 130,78±140,47 759,34±542,40 đồng/ha)* Tổng chi (triệu đồng 338,38±261,73 232,06±156,48 14,78±8,49 10,53±10,10 56,66±41,46 405,02±285,84 /ha)* Lợi nhuận (triệu đồng 266,69±218,76 235,31±170,89 19,17±45,55 11,79±23,29 74,12±104,75 354,33±279,31 /ha)* * sự khác biệt có ý nghĩa (p25% đều đã có kiến thức về việc sản xuất theo tiêu trong hệ thống nuôi tôm QMN, và> 60% trong chuẩn chứng nhận thông qua các khóa đào tạo hệ thống nuôi tôm QML), không sử dụng hóa kỹ thuật, tuy nhiên với thực tế canh tác hiện nay chất và kháng sinh cấm, không sử dụng giống thì vẫn có một khoảng cách khá lớn để các trang hoang dã, các mối quan hệ cộng đồng, quyền trại nuôi tôm tiếp cận và đạt được các chứng sở hữu trang trại, bảo vệ tính đa dạng sinh học. nhận quốc tế. 1. Thông tin trong ngoặc đơn trình bày các chỉ số của thực trạng nuôi tôm hiện nay 126 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016
  8. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Bảng 5: So sánh giữa các tiêu chí chứng nhận thực phẩm và thực trạng sản xuất hiện nay a. Đánh giá về “Quy định chung về trang trại” Thực trạng nuôi tôm hiện nayb Các nguyên tắc và TT TC BTC QCCT TR TL BTC tiêu chí chứng nhậna (n=20) (n=60) (n=60) (n=30) (n=30) (n=30) 1. Lựa chọn địa điểm: 85% số Tất cả các Tất cả các Tất cả các Tất cả Tất cả các Trang trại được đăng hộ chưa hộ chưa hộ chưa hộ chưa các hộ hộ chưa ký như quy định của đăng ký đăng ký đăng ký đăng ký chưa đăng ký luật pháp1 đăng ký 2.  Quản lý thức ăn: Thức Thức Không cho Không cho Thức Thức eFCR2,345%; ao cho ăn/có - SR thu hoạch: thu hoạch: thu hoạch: - SR thu hoạch: sục khí >60%. đến thu 66% 30% 23% đến thu 80% - Mật độ thả4 (SD) hoạch: hoạch:
  9. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Bảng 5: So sánh giữa các tiêu chí chứng nhận thực phẩm và thực trạng sản xuất hiện nay (tiếp theo) b. Đánh giá về “Các quy định về xã hội và luật lệ” Thực trạng nuôi tôm hiện nayb Các nguyên tắc và tiêu chí TC BTC QCCT TR TL BTC TT chứng nhậna (n=20) (n=60) (n=60) (n=30) (n=30) (n=30)  1. Quyền sở hữu và tuân thủ Có giấy Có giấy Có giấy Có giấy Có giấy tờ sở Có giấy quy định:Trang trại phải tờ sở hữu tờ sở hữu tờ sở hữu tờ sở hữu hữu (100%) tờ sở hữu tuân thủ luật lệ quốc gia (90%) (95%) (100%) (87%) Trang trại (100%) và các quy định về môi Trang Trang trại Trang trại Trang được quản lý Trang trường1,2,3 trại được được quản được quản trại được bởi chủ trang trại được quản lý lý bởi chủ lý chủ quản lý trại (100%) quản lý bởi chủ trang trại trang trại bởi chủ bởi chủ trang trại (98%) (100%) trang trại trang trại (85%) (100%) (97%)  2. Mối quan hệ cộng Tự do Tự do Tự do Tự do Tự do trong Tự do đồng:Trang trại không trong trong việc trong việc trong việc sử dụng trong được ngăn cấm việc sử việc sử sử dụng sử dụng việc sử tài nguyên việc sử dụng tài nguyên thiên dụng tài tài nguyên tài nguyên dụng tài thiên nhiên dụng tài nhiên chung của cộng nguyên thiên nhiên thiên nguyên chung nguyên đồng địa phương2,3 thiên chung nhiên thiên thiên nhiên chung nhiên nhiên chung chung chung  3. Lao động trong trang trại: Tất cả 55% có 30% có 36% 33% có thuê 7% có Tuân thủ các luật lao đều có thuê LĐ, thuê LĐ, có thuê LĐ, chỉ có thuê động của quốc gia và địa thuê LĐ, chỉ có chỉ có LĐ, chỉ thỏa thuận LĐ, chỉ phương 15% có thỏa thuận thỏa thuận có thỏa miệng với có thỏa ký hợp miệng với miệng với thuận người LĐ. thuận - Lao động trẻ em: tuổi đồng với người LĐ. người LĐ. miệng - Không sử miệng của lao động trong trang người - Không sử - Không với người dụng LĐ trẻ với người trại>=181,2,3 LĐ. dụng LĐ sử dụng LĐ. em LĐ. - Không trẻ em LĐ trẻ em - Không - Không sử dụng sử dụng sử dụng LĐ trẻ em LĐ trẻ LĐ trẻ em em  4. Các điều kiện môi trường Số giờ Số giờ làm Số giờ Số giờ Số giờ làm Số giờ làm việc: Tuân thủ các làm việc việc trung làm việc làm việc việc trung làm việc luật lao động của quốc trung bình trong trung trung bình bình trong trung gia để đảm bảo an toàn bình ngày 7,38. bình trong trong ngày 7,00. bình lao động, bồi thường và trong Lương 2 ngày 8,00. ngày Lương 2 trong điều kiện sinh hoạt trong ngày triệu đ/ Lương 2 8,00. triệu đ/ ngày trang trại. (làm việc 8giờ/ 7,34. người/ triệu đ/ Lương 2 người/tháng 8,00. ngày; mức lương đạt mức Lương 2 tháng người/ triệu đ/ Lương 2 tối thiểu như quy định của triệu đ/ tháng người/ triệu đ/ Nhà nước)2,3 người/ tháng người/ tháng tháng Nguồn: (a)Thông tin/số liệu được trích từ các chứng nhận 1GlobalGAP (2011),2GAA (2009),3WWF (2011), 4Naturland (2012); (b) Số liệu điều tra của nghiên cứu này 128 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016
  10. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Bảng 5: So sánh giữa các tiêu chí chứng nhận thực phẩm và thực trạng sản xuất hiện nay (tiếp theo) c. Đánh giá về “Hệ thống quản lý môi trường” Thực trạng nuôi tôm hiện nayb Các nguyên tắc và TC BTC QCCT TR TL BTC TT tiêu chí chứng nhậna (n=20) (n=60) (n=60) (n=30) (n=30) (n=30)  1. Kho chứa và xử lý các 100% có 100% có Trang trại Trang trại Trang trại 100% có nguyên liệu đầu vào: kho chứa khu vực không có không có không có khu vực dầu/xăng, hóa chất, lớn chứa trong kho chứa kho chứa kho chứa chứa trong dầu mỡ cần được lưu nhà nhà chứa, xử lý an toàn và có trách nhiệm1,2,3  2. Quản lý nước và đất: Trang trại Trang trại Trang Trang trại Trang trại Trang trại Trang trại nằm trong thuộc vùng thuộc vùng trại thuộc thuộc vùng thuộc vùng thuộc vùng vùng quy hoạch phát quy hoạch quy hoạch vùng quy quy hoạch quy hoạch quy hoạch triển NTTS1,2,3 tôm tôm hoạch tôm tôm tôm tôm 3. Quản lý chất thải:               - Trang trại phải chứa - 90% đã - 97% đã - 92% đã - 90% đã - 97% đã Tất cả đã chất thải từ ao nuôi, đưa bùn đưa bùn đưa bùn đưa bùn đưa bùn chuyển bùn kênh và và phải lắng đáy đến bờ đáy đến bờ đáy đến đáy đến bờ đáy đến bờ đáy đến nước. ao. ao. bờ ao. ao. ao. khu vực - Trang trại phải quan - Nước - Nước - Nước - Nước thải - Nước thải chứa. trắc chất thải và xác thải không thải không thải không không được không được - Nước thải nhận sự tuân thủ các được xử lý. được xử lý. được xử xử lý. xử lý. không được chỉ tiêu về chất lượng lý. xử lý. nước thải2  4. Vệ sinh/dịch tễ trang Trang trại Trang trại Trang trại Trang trại Trang trại Trang trại trại: Chất thải/phân tách biệt không không không tách không tách không tách động vật phải được với nhà tách biệt tách biệt biệt với nhà biệt với nhà biệt với nhà phòng tránh việc gây ở và khu với nhà với nhà ở và khu ở và khu ở và khu nhiễm bẩn nguồn nước dân cư địa ở và khu ở và khu dân cư địa dân cư địa dân cư địa ao nuôi2,3 phương. dân cư địa dân cư địa phương. phương. phương. phương. phương. Nguồn: (a)Thông tin/số liệu được trích từ các chứng nhận 1GlobalGAP (2011),2GAA (2009),3WWF (2011), 4Naturland (2012); (b) Số liệu điều tra của nghiên cứu này TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016 129
  11. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Bảng 5: So sánh giữa các tiêu chí chứng nhận thực phẩm và thực trạng sản xuất hiện nay (tiếp theo) d. Đánh giá về “An toàn thực phẩm và các vấn đề liên quan chuỗi giá trị” TT Các nguyên tắc và Thực trạng nuôi tôm hiện nayb tiêu chí chứng nhậna TC BTC QCCT TR TL BTC (n=20) (n=60) (n=60) (n=30) (n=30) (n=30) 1.  Thuốc và hóa chất sử Không sử Không sử Không sử Không sử Không Không dụng: Thuốc thú y thủy dụng hóa dụng hóa dụng hóa dụng hóa sử dụng sử dụng sản và hóa chất được chất, kháng chất, kháng chất, kháng chất, kháng hóa chất, hóa chất, chấp nhận và không bị sinh cấm sinh cấm sinh cấm sinh cấm kháng sinh kháng sinh cấm sử dụng1,2,3 cấm cấm 2. Nguồn con giống: 100% là 100% là 100% là 100% là 100% là 100% là Không được phép sử tôm giống tôm giống tôm giống tôm giống tôm giống tôm giống dụng con giống tự nhân tạo nhân tạo nhân tạo, nhân tạo, nhân tạo nhân tạo nhiên từ nguồn KTTS có thu thêm có thu thêm cho nuôi thương giống tự giống tự phẩm1,3 nhiên thụ nhiên thụ động qua động qua việc thay việc thay nước nước  3. Nhật ký ghi chép xuất Sổ nhật ký Sổ nhật ký Sổ nhật ký Sổ nhật ký Sổ nhật Sổ nhật xứ: Sổ nhật ký ghi chép được viết được sử được sử được sử ký được ký được cụ thể mỗi loại yếu tố/ chi tiết và dụng nhưng dụng nhưng dụng nhưng sử dụng sử dụng chỉ số đối với mỗi ao thường chưa viết chưa viết chưa viết nhưng nhưng nuôi và mỗi vụ nuôi xuyên, tuy chi tiết và chi tiết và chi tiết và chưa viết chưa viết phải được ghi chép đầy nhiên lưu thường thường thường chi tiết và chi tiết và đủ và lưu giữ1,2,3 giữ hồ sơ xuyên. xuyên. xuyên. thường thường chưa tốt. xuyên. xuyên. Nguồn: (a) Thông tin/số liệu được trích từ các chứng nhận 1GlobalGAP (2011),2GAA (2009),3WWF (2011), 4Naturland (2012); (b) Số liệu điều tra của nghiên cứu này IV. THẢO LUẬN bền vững của một sản phẩm thực phẩm (Bush Người tiêu dùng đang ngày càng lo ngại và Oosterveer, 2007, 2012; Bush et al., 2010; về những tác động môi trường và xã hội của Kelling, 2012; Mohan, 2013; Young et al., sản xuất lương thực ở các nước đang phát triển 2011). Tôm là đối tượng nuôi chủ lực của Việt (Belton và Bush, 2014; Brunori et al.,2011; Nam để phục vụ mục tiêu xuất khẩu, và nghề Bush và Oosterveer, 2007; Bush, 2008; Corsin nuôi tôm đã bắt đầu phát triển theo hướng sản et al., 2007; Jespersen et al., 2014; Oosterveer, xuất có trách nhiệm và hướng tới đáp ứng các 2006). Ngoài ra, người tiêu dùng đang quan tiêu chuẩn thực phẩm khác nhau để duy trì thị tâm đến quá trình sản xuất của một sản phẩm trường truyền thống và thâm nhập vào các thị và chất lượng sản phẩm đó (Brunori et al.,2011; trường mới. Bush et al., (2010) cho rằng người Corsin et al., 2007; Reilly, 2007; Yamprayoon nông dân nuôi tôm là một mắt xích quan trọng và Sukhumparnich, 2010; Younget et al., trong chuỗi giá trị sản xuất tôm, vì thế họ cũng 2011). Do đó, chứng nhận thực phẩm đã được phải đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng và an xác định là một cách dễ dàng để đánh giá tính toàn thực phẩm để duy trì vị thế của mình trong 130 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016
  12. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 ngành tôm và thị trường xuất khẩu. Nhiều trang yêu cầu là cần thiết thực hiện bởi cấp độ trang trại nuôi tôm hiện nay đã có thể đáp ứng một trại nuôi, nhưng việc đảm bảo chất lượng sản số tiêu chí chứng nhận như FCR, mật độ thả, phẩm thì còn phụ thuộc vào các bên liên quan không sử dụng hóa chất/kháng sinh bị cấm, khác như thương lái thu mua tôm, Công ty chế không sử dụng nguồn giống tự nhiên, quyền biến v.v. Một số việc gian lận thương mại gần sở hữu hợp lệ và bảo vệ đa dạng sinh học. Tuy đây thường không liên quan đến nông dân nuôi nhiên, vẫn còn nhiều tiêu chí chứng nhận có tôm mà là ở khâu trung gian như thương lái vì thể không dễ dàng đạt được bởi việc canh tác mục đích lợi nhuận mà bơm thêm tạp chất để như hiện nay của các trang trại nuôi tôm, như: tăng trọng hoặc do họ thiếu kiến thức về vệ quản lý chất thải, đăng ký trang trại, hạn chế sinh an toàn thực phẩm (Fisheries Directorate, sử dụng bột cá trong khẩu phần ăn, quản lý tỷ 2012; VASEP, 2014; Vu et al., 2013). Nhìn lệ chết, sắp xếp lao động, vệ sinh trang trại và chung, nông dân thường phải đối mặt với các yêu cầu lưu trữ hồ sơ. Để đáp ứng được các những khó khăn và rào cản khi áp dụng các yêu cầu ngày càng tăng về an toàn thực phẩm, tiêu chí chứng nhận vào sản xuất vì hiện nay chất lượng và tính bền vững của sản xuất thủy họ rất thiếu kiến ​​thức về chứng nhận quốc tế, sản, các trang trại nuôi tôm cần có những cải hạn chế trong tiếp cận thông tin, thiếu năng lực thiện và sự hỗ trợ phát triển đồng thời của các về cải thiện công nghệ nuôi và kỹ năng giám bên liên quan trong toàn chuỗi giá trị ngành sát thực hiện (Jespersen et al., 2014; Kelling hàng tôm. Bên cạnh đó, để tiếp cận với những et al., 2010; Mohan, 2013; Ponte et al., 2014). tiêu chí chứng nhận người dân nuôi tôm cũng Mặc dù chứng nhận cấp độ trang trại góp phần cần sự hỗ trợ của cán bộ địa phương thông qua thương mại thủy sản bền vững, hiện nay vẫn các hỗ trợ kỹ thuật và hỗ trợ về quản lý trang còn rất nhiều rủi ro khác ảnh hưởng đến phát trại (đăng ký tên, xác nhận quyền sở hữu đất/ triển bền vững như do các tác động của môi chuyển quyền sở hữu v.v). trường bên ngoài (ngành nghề khác, các biến động thị trường, vấn đề lan truyền bệnh v.v.) Reilly (2007) cho rằng trọng tâm của quy (Allsoppet al., 2008; Bush và Belton, 2012; định mới từ các thị trường là việc quản lý chặt Bush et al., 2013; Han và Immink, 2013). chẽ từ trang trại đến bàn ăn, và đặt trách nhiệm cao cho người sản xuất là phải đảm bảo thực V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ phẩm sản xuất an toàn. Tuy nhiên các quy định 5.1. Kết luận chung về vệ sinh thực phẩm hiện nay còn mở rộng đến tất cả các hoạt động liên quan đến • Về thực trạng kỹ thuật việc sản xuất thực phẩm (Reilly, 2007; Tran et Có một sự khác biệt đáng kể trong các al., 2013; S. Washington và Ababouch, 2011), tần suất thay nước giữa các hệ thống nuôi tôm do đó để phát triển bền vững ngành hàng thì (p
  13. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 tôm. Với những hộ nuôi tôm có bổ sung thức ăn, ngành hàng tôm đã đóng góp quan trọng vào thì việc tiếp cận nguồn trả chậm thức ăn từ đại cơ cấu xuất khẩu thủy sản Việt Nam. Với xu lý thức ăn chỉ dễ dàng với những hộ sản xuất có thế ngày càng gia tăng của người tiêu dùng về uy tín và nuôi tôm thành công nhiều năm, các hộ sản phẩm tôm có chất lượng cao và phải đảm làm ăn thất bại rất khó có cơ hội tiếp cận nguồn bảo an toàn về thực phẩm, thì việc cải thiện vốn này. canh tác hiện nay ở các hệ thống nuôi tôm từ Việc xả nước thải dựa vào sự chênh lệch mức độ đầu tư thấp đến mức độ đầu tư cao cần triều áp dụng chủ yếu trong hệ thống TR và được thúc đẩy. Các chứng nhận thực phẩm QCCT, trong khi các hệ thống nuôi tôm còn lại quốc tế ngày càng được nhà nhập khẩu quan áp dụng phương pháp bơm nước hoặc cả hai tâm và yêu cầu, đây cũng là một chỉ số quan phương pháp. Chỉ có một vài trang trại nuôi trọng để đánh giá tính bền vững của ngành tôm có khu vực chứa bùn hoặc một số trang trại hàng tôm, do vậy việc tiếp cận các chứng có những kênh thoát nước nhỏ và đất trống để nhận dần trở thành yêu cầu nhất thiết với các lưu trữ bùn, nhưng khả năng chứa bùn của của trang trại nuôi tôm. Hiện nay khoảng cách từ những chỗ này bị hạn chế. Việc quản lý chất thực trạng sản xuất tôm đến các tiêu chuẩn thải không tốt, và việc xả chất thải chưa qua xử chứng nhận còn khá xa, vì vậy các trang trại lý ra sông rạch có thể là một nguyên nhân gây nuôi tôm đặc biệt là quy mô nhỏ cần có những ra sự lây lan của dịch bệnh tôm và ảnh hưởng cải thiện để hoàn chỉnh hơn điều kiện cơ sở đến hiệu quả sản xuất của nghề nuôi tôm thời hạ tầng, điều kiện canh tác và kỹ thuật canh gian qua. tác để xúc tiến việc áp dụng các chứng nhận quốc tế. • Về hiệu quả sản xuất 5.2. Kiến nghị Hệ thống nuôi tôm QMN có hiệu quả kinh tế thấp hơn so với các hệ thống nuôi tôm QML. Việc tiếp cận chứng nhận quốc tế đối với Tuy nhiên, các hệ thống với mức độ thâm canh hộ quy mô nhỏ lẻ là rất khó, vì thế cần khuyến thấp, không bổ sung thức ăn công nghiệp và ít khích phát triển hình thức tổ hợp tác và hợp tác sử dụng hoá chất có thể là mô hình ít rủi ro hơn xã để cùng sản xuất và đạt các chứng nhận theo và bền vững hơn. nhóm. Để việc thực hiện chứng nhận nhóm có tính khả thi thì cũng cần những hỗ trợ về kỹ • Về chứng nhận thuật và chính sách thúc đẩy từ Nhà nước, và Tôm đã trở thành đối tượng nuôi chủ lực cũng cần xúc tiến chương trình hợp tác công tư của ngành nuôi trồng thủy sản Việt Nam, và để thúc đẩy và nâng cấp chuỗi giá trị tôm. TÀI LIỆU THAM KHẢO Belton, Ben and Simon R. Bush, 2014. Beyond Net Deficits: New Priorities for an Aquacultural Allsopp, Michelle, Paul Johnston, and David Santillo, Geography. The Geographical Journal 180(1):3–14. 2008. Challenging the Aquaculture Industry on Sustainability: Technical Overview. Greenpeace Belton, Ben, Mohammad Mahfujul Haque, David C. Research Laboratories Technical Note 01/2008. Little, and Sinh X. Le, 2011. Certifying Catfish in Exeter. Vietnam and Bangladesh: Who Will Make the Grade and Will It Matter? Food Policy 36(2):289–99. Anh, T. P., C. Kroeze, Simon R. Bush, and Arthur P. J. Mol, 2010. Water Pollution by Intensive Brackish Belton, Ben and David C. Little, 2011. Contemporary Shrimp Farming in South-East Vietnam: Causes Visions for Small-Scale Aquaculture. Pp. 151–70 and Options for Control. Agricultural Water in World Small-scale Fisheries: Contemporary Management 97(6):872–82. Visions, edited by R. Chuenpagdee. Delf: Eburon. ASC, 2010. ASC Pangasius Standard. Version 1.0. Bijman, J., 2007. The Role of Producer Organizations in Aquaculture Stewardship Council (ASC). Quality-Oriented Agrifood Chains; an Economic Organization Perspective. Pp. 257–77 in Tropical Belton, Ben, 2010. The Social Relations of Aquaculture food chains. Governance regimes for quality Development in South and South East Asia. The management, edited by R. Ruben, A. V. Tilburg, University of Stirling. J. Trinekens, and M. V. Boekel. Wageningen 132 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016
  14. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Academic Publishers. Poor in Asia: A Brief Overview of the Issues. Brunori, Gianluca et al., 2011. Sustainable Food Aquaculture Economics & Management 9(1- Consumption and Production in a Resource- 2):1–10. Constrained World. 3rd SCAR Foresight Exercise, Fisheries Directorate, 2012. Report on the Vietnam Standing Committee on Agricultural Research Shrimp Production and Consumption in 2012 (SCAR), European Commission. Luxembourg. and Plan of 2013 (in Vietnamese). Ministry of Bush, S. R., Paul A. M. Van Zwieten, et al., 2010. Agriculture & Rural Development. Ha Noi. Scenarios for Resilient Shrimp Aquaculture in Fisheries Directorate, 2013. Review on the Tropical Coastal Areas. Ecology and Society Achievements of 2012 Plan and Implementation 15(2):15. of 2013 Plan (in Vietnamese), Ministry of Bush, S. R. et al., 2013. Certify Sustainable Aquaculture. Agriculture & Rural Developemnt. Ha Noi. Science 341(September):1067–68. Francesconi, G. N., 2009. Cooperation for Competition- Bush, S. R., N. T. Khiem, and N. M. Chau., 2010. Linking Ethiopian Farmers to Markets. Is There a Business Case for Small-Holders Wageningen University, the Netherlands. in Vietnamese Pangasius? Aquaculture Asia GAA, 2009. Aquaculture Facility Certification: Shrimp Magazine XV(4):18–23. Farms. Best Aquaculture Practices Certification Bush, Simon R., 2008. The Social Science of Standards, Guidelines. Global Aquaculture Sustainable Bioenergy Production in Southeast Alliance (GAA). Asia. Biofuels, Bioprod. Bioref 2:126–32. GAA, 2010. Aquaculture Facility Certification: Bush, Simon R. and Ben Belton, 2012. Out of the Pangasius Farms. Best Aquaculture Practices Factory and Into the Fish Pond Can Certifi Certification Standards, Guidelines. Global Cation Transform Vietnamese Pangasius? Pp. Aquaculture Alliance (GAA). 257–90 in Food practices in Transition: changing Gereffi, G., J. Humphrey, and T. J. Sturgeon, 2005. The food consumption, retail and production in the Governance of Global Value Chains. Review of Age of reflexive modernity, edited by and A. L. International Political Economy 12(1):78–104. Gert Spaargaren, Peter Oosterveer. New York: GlobalGAP, 2011. Control Points and Compliance Routledge. Criteria: All Farm Base. Code Ref: IFA V4.0 Bush, Simon R. and Peter Oosterveer, 2007. The March11; Edition AF 4.0-1; English Version. Missing Link: Intersecting Governance and Trade Grunert, Klaus G. et al, 2005. “Market Orientation of in the Space of Place and the Space of Flows. Value Chains: A Conceptual Framework Based Sociologia Ruralis 47(4):385–99. on Four Case Studies from the Food Industry.” Bush, Simon R. and Peter Oosterveer, 2012. Linking European Journal of Marketing 39(5/6):428–55. Global Certification Schemes and Local Practices Han, Han and Anton Immink, 2013. “A Zonal in Fisheries and Aquaculture. SPC Traditional Approach for Aquaculture Sustainability.” Marine Resource Management and Knowledge INFOFISH International 26–28. Retrieved Information Bulletin 29:15–21. (http://cmsdevelopment.sustainablefish.org. Cannon, James and Howard Johnson, 2013. s3.amazonaws.com/2013/11/26/26 - 28 _ Han Assessment of the Vulnerability of the Mekong Han - A zonal approach for aquaculture-2- Delta Pangasius Catfish Industry to Development bdfaec03.pdf). and Climate Change in the Lower Mekong Basin. Haugen, A. S., S. Bremer, and M. Kaiser, 2013. Report Prepared for the Sustainable Fisheries Assessment of Costs and Benefits of Mandatory Partnership. and Voluntary Certification Schemes Applied to CBI, 2012. The Vietnamese Seafood Sector A Value Asian Producers. SEAT Deliverable 8.5,Centre Chain Analysis. Wageningen. for the Study of the Sciences and Humanities, Corsin, Flavio, Simon Funge-Smith, and Clausen University of Bergen. Bergen. Jesper, 2007. A Qualitative Assessment of Henson, S., S. Jaffee, J. Cranfield, and P. Siegel, 2008. Standards and Certification Schemes Applicable Linking African Smallholders to High-Value to Aquaculture in the Asia – Pacific Region. RAP Markets: Practitioner Perspectives on Benefits, PUBLICATION 2007/25. FAO Regional Office Constrains, and Interventions. Policy Research for Asia and the Pacific. Bangkok, Thailand. Working Paper, the World Bank. Dannson, A., 2004. Strengthening Farm-Agribusiness Hoa, Tran Thi Tuyet, Mark P. Zwart, Nguyen Thanh, Linkages in Africa, Agricultural Management, Just M. Vlak, and Mart C. M. De Jong, 2011. Marketing and Finance Service. Occasional Paper “Transmission of White Spot Syndrome Virus in 6, FAO. Rome. Improved-Extensive and Semi-Intensive Shrimp Dey, Madan M. and Mahfuzuddin Ahmed., 2005. Production Systems : A Molecular Epidemiology Aquaculture—Food and Livelihoods for the Study.” Aquaculture 313(1-4):7–14. TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016 133
  15. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Irz, Xavier, James R. Stevenson, Arnold Tanoy, Producers. Ho Chi Minh. and Pierre Morissens, 2007. “The Equyty and Murray, F. J. et al., 2011. Report on Boundary Issues. Poverty Impacts of Aquaculture: Insights from SEAT Deliverable 2.8. SEAT project, Institute of the Philippines.” Development Policy Review Aquaculture, The University of Stirling, Stirling. 25(April 2004):495–516. Naturland, 2012. Naturland Standards for Organic Jespersen, Karen Sau, Ingrid Kelling, Stefano Ponte, and Aquaculture. Naturland - Association for Organic Froukje Kruijssen, 2014. “Institutional Frameworks Agriculture, Registered Association. Gräfelfing, and the Governance of Aquaculture Value Chains: Germany. Lessons from Asia.” Food Policy in press. Nguyen, Phuong T. and Oanh T. H. Dang, 2009. Kambewa, E. V., 2007. “Balancing the People, Profit “Striped Catfish Aquaculture in Viet Nam: A and Planet Dimensions in International Marketing Decade of Unprecedented Development.” Pp. Channels - A Study on Coordinating Mechanisms 133–50 in Success Stories in Asian Aquaculture, in the Nile Perch Channel from Lake Victoria.” edited by S. S. De Silva and F. B. Davy. Springer Wageningen University, the Netherlands. and IDRC, Canada, Drodecht, The Netherlands. Kariuki, L., 2006. “Participation of Smallholders Nguyen, T. T. et al., 2009. Project on Development in International Trade.” Agro-food Chains and Planning for Aquaculture Sector in the Mekong Network for Development 14:41–48. Delta up to 2015 and Strategic Planning up to Kelling, Ingrid, 2012. “Knowledge Is Power? A Market 2020 (in Vietnamese). Ministry of Agriculrue & Orientation Approach to the Global Value Chain Rural Development. Ho Chi Minh. Analysis of Aquaculture: Two Cases Linking Nhuong, Tran V. et al., 2003. The Shrimp Industry in Southeast Asia and the EU.” The University of Vietnam: Status, Opportunities and Challenges. Stirling. Research Institute for Aquaculture No.1, Ha Noi. Kelling, Ingrid, Froukje Kruijssen, and Chen Oai Nietes-Satapornvanit, Arlene, 2014. “Sustainable Li, 2010. Review of Trade, Regulation and Development of Export-Orientated Farmed Certification Issues Related to Farmed Aquatic Seafood in Thailand.” The University of Stirling. Animals. SEAT Deliverable 2.7, The WorldFish Oanh, Dang Thi Hoang and Nguyen Thanh Phuong, Center. Penang. 2012. “Serious Diseases in Marine Shrimp and Key, N. and D. Runsten, 1999. “Contract Farming, Freshwater Prawn Farming in the Mekong River Smallholders, and Rural Development in Latin Delta.” Science Journal of Can Tho University America: The Organization of Agro-Processing 22c:106–18. Firms and the Scale of out Grower Production.” Oosterveer, Peter. 2006, “Globalization and World Development 27(2):381–401. Sustainable Consumption of Shrimp: Consumers Khiem, Nguyen T., Simon R. Bush, Chau M. Nguyen, and Governance in the Global Space of Flows.” and Loc T. T. Vo, 2010. Upgrading Small-Holders International Journal of Consumer Studies in the Vietnamese Pangasius Value Chain. Final (September):465–76. Report, ODI grant number RO334, An Giang. Page, S. and R. Slater. 2003, “Small Producer Khoi, Le Doan Nguyen, 2011. “Quality Management Participation in Global Food Systems: Policy in the Pangasius Export Supply Chain in Vietnam: Opportunities and Constraints.” Development The Case of Small-Scale Pangasius Farming in the Policy Review 21(5-6):641–54. Mekong River Delta.” University of Groningen. Pham, Anh T., Simon R. Bus, Arthur P. J. Mol, Lam, X. T. and M. H. Truong, 2010. Current Status and Carolien Kroeze, 2011. “The Multi-Level of Best Aquaculture Practices (BAP) Certification Environmental Governance of Vietnamese Apply for the Black Tiger Shrimp (Penaeus Aquaculture: Global Certification , National Monodon) Culture in the Mekong River Delta. Standards , Local Cooperatives.” Journal of College of Aquaculture & Fisheries, Can Tho Environmental Policy & Planning 13(4):373–97. University, Can Tho. Phan, Lam T. et al. 2009. “Current Status of Farming Le, Sinh Xuan, 2009. “Social Impacts of Coastal Practices of Striped Catfish, Pangasianodon Aquaculture in the Mekong Delta.” Pp. 95–107 Hypophthalmus in the Mekong Delta, Vietnam.” in Measuring the contribution of small-scale Aquaculture 296(3-4):227–36. aquaculture: an assessment. FAO Tecnical paper Phan, Lam T., Phuong T. Nguyen, Francis J. Murray, 534, edited by M. Bondad-Reantaso M.G.; Prein. and David C. Little. 2011. Development Trends Rome: FAO. and Local Sustainability Perceptions for the Mohan, C. V., 2013. “Aquaculture Certification: International Trade in Seafood Farmed in Producer Compliance Constraints.” in VIETFISH Vietnam. SEAT Deliverable 2.1, The University of 2013: Trade Show and Conference in Vietnam, Stirling. Stirling. Vietnam Association of Seafood Exporters and Ponte, Stefano, Ingrid Kelling, Karen Sau Jespersen, 134 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016
  16. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 and Froukje Kruijssen. 2014. “The Blue Trifković, Neda, 2013. The Role of Food Standards Revolution in Asia: Upgrading and Governance in in Development: An Empirical Perspective. Aquaculture Value Chains.” World Development University of Copenhagen. 64:52–64. Umesh, N. R. et al., 2009. Shrimp Farmer in India: Reardon, T. and C. P. Timmer. 2006. “Transformation Empowering Small Scale Farmer through a of Markets for Agricultural Output in Developing Cluster-Based Approach. Pp. 43–65 in Success Countries Since 1950: How Has Thinking Stories in Asian Aquaculture, edited by S. S. De Changed?” in Handbook of Agricultural Silva and F. B. Davy. Springer and IDRC, Canada, Economics, edited by T. Reardon and C. P. Drodecht, The Netherlands. Timmer. Elsevier. VASEP. 2014, Report on Vietnam Seafood Export in Reilly, Alan. 2007. “From Farm to Fork – New 2013 (in Vietnamese). Vietnam Association of European Food Hygiene Regulations.” Pp. 47– Seafood Exporters and Producers. Ha Noi. 57 in International seafood trade: challenges VIFEP, 2009. Project on Development Planning for and opportunities, edited by W. Einarsson, H.; Crustacean Production and Consumption of Emerson. Akureyri, Iceland: FAO Fisheries & Vietnam Upto 2020 (in Vietnamese). Vietnam Aquaculture proceeding 13. FAO. Institute of Fisheries & Economic Plan. Ha Noi. Ruben, R., A. V. Tilburg, J. Trinekens, and M. V. VIFEP, 2015. Project on Development Planning for Boekel. 2007. “Linking Market Integration, Crustacean Production and Consumption of Supply Chain Governance, Quality and Value Vietnam Upto 2020 (in Vietnamese). Vietnam Added.” Pp. 13–46 in In Tropical Food Chains: Institute of Fisheries & Economic Plan. Ha Noi. Governance Regimes for Quality Management, Vo, L. T. T., S. R. Bush, and S. X. Le., 2009. Assessment edited by R. Ruben, A. V. Tilburg, J. Trinekens, of Value Chains for Promoting Sustainable and M. V. Boekel. Wageningen: Wageningen Fisheries Development in the Mekong Basin: Cases Academic Publishers. of Pangasius in Vietnam and Cambodia. Vietnam Segura, S. F. 2006. “Contract Farming in Costa Rica. Economic Management Review 26(5-6):32–42. Opportunities for Smallholders?” Wageningen Vu, An V. and Lam T. Phan, 2008. Inland Fisheries University, the Netherlands. and Aquaculture in the Mekong Delta: A Review. SFP. 2013. “Vietnamese Pangasius Aquaculture Research Institute for Aquaculture No.2, Ho Chi Improvement Project.” Sustainable Fisheries Minh. Partnership. Retrieved (http://www. Vu, T. A. et al., 2013. Status of Small-Scale sustainablefish.org/aquaculture-improvement/ Environmentall Friendly Shrimp Production in pangasius/pangasius-aquaculture-improvement- the Ca Mau Province, the Mekong Delta, Vietnam. partnership). GIZ Vietnam, Ca Mau. Siar, Susana V. and Percy E. Sajise. 2009. “Access Washington, S. and L. Ababouch, 2011. Private Rights for Sustainable Small-Scale Aquaculture Standards and Certification in Fisheries and and Rural Development.” Pp. 87–95 in Measuring Aquaculture: Current Practice and Emerging the contribution of small-scale aquaculture: an Issues. Food and Agriculture Organization, Rome. assessment. FAO Tecnical paper 534, edited by M. Bondad-Reantaso M.G.; Prein. Rome: FAO. Washington, Sally and Lahsen Ababouch, 2011. Private Standards and Certification in Fisheries De Silva, Sena S. and Phuong T. Nguyen. 2011. “Striped and Aquaculture: Current Practice and Emerging Catfish Farming in the Mekong Delta, Vietnam: A Issues. FAO Fisher. Rome: Food and Agriculture Tumultuous Path to a Global Success.” Reviews in Organization of United Nations. Aquaculture 3(2):45–73. WWF, 2011. Draft Stabdards for Responsible Sriwichailamphan, T., 2007. “Global Food Chains Shrimp Aquaculture. Version 3.0 for Guidance and Environment: Agro-Food Production and Development and Field Testing, ShAD. Processing in Thailand.” Wageningen University, Yamprayoon, Jirawan and Krissana Sukhumparnich. the Netherlands. 2010, Thai Aquaculture: Achieving Quality and Subasinghe, Rohana, Doris Soto, and Jiansan Jia, 2009. Safety through Management and Sustainability. Global Aquaculture and Its Role in Sustainable Journal of the World Aquaculture Society Development. Reviews in Aquaculture 1(1):2–9. 41(2):274–80. Tran, Nhuong, Conner Bailey, Norbert Wilson, and Young, James A., Ian Goulding, and Roderick L. Stirrat. Michael Phillips, 2013. Governance of Global 2011,Post-Harvest to Consumer Driver Review of Value Chains in Response to Food Safety and the Aquatic Supply Chain. Driver Review-DR17/ Certification Standards: The Case of Shrimp from Foresight Project on Global Food and Farming Vietnam. World Development 45(202374):325–36. Futures. London. TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016 135
  17. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 FARMING PRACTICES AND CHALLENGES TO REACH FOOD STANDARDS OF SMALL-SCALE SHRIMP FARMS IN THE MEKONG DELTA Phan Thanh Lam1* ABSTRACT Shrimp culture becomes main occupation of many farmers in the coastal areas of the Mekong River Delta (MKD); however, shrimp farming has not really sustainable. This study is to assess the current farming practices and challenges to reach international food standards of small-scale shrimp farms. This study was carried-out in four coastal provinces in the MKD,A randomized stratified sampling method was used to select survey-sites and survey-farms for interview. The 230 belongings to five typical shrimp farming systems in the MKD were selected for face-to-face interviewing. The findings show that many shrimp farms were likely to reach several standard criteria such eFCR (≤1.8 in Black Tiger Shrimp culture, and ≤1.5 in White-legged Shrimp culture), stocking density (≤15PL/m2 in the lower investment shrimp system), survival rate (>25% in the lower investment shrimp system, and >60% in the higher investment shrimp system), no banned chemical/drug and wild-seed source use, community relationships, property rights, and biodiversity protection. However, there are still many standard criteria that farms could not meet such as criteria for effluent management (most farms release their waste water without any treatment and had no sediment basins), registration of farms (many farms were not legally registered), shrimp mortality management (lack of proper methods), labor arrangements (verbal contracts), farm hygiene, and recordkeeping requirements.With these current shrimp farming practices, it is still far behind to reach criteria of the food standards; therefore, the shrimp farms, especially small-scale farms need to be strengthened and to improved their infrastructure conditions and farming techniques to promote the adoption of international food standards. Keywords: farming practices, small-scale farm, food standards. Người phản biện: TS. Vũ Anh Tuấn Ngày nhận bài: 18/11/2015 Ngày thông qua phản biện: 18/12/2015 Ngày duyệt đăng: 25/12/2015 1. Department of Fisheries Ecology &Aquatic Resources, Research Institute for Aquaculture No.2 * Email: pthanhlam@yahoo.com 136 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016
nguon tai.lieu . vn