Xem mẫu
- THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG SỐ TẠI VIỆT NAM
ThS Phạm Thị Quỳnh Nga*
TÓM TẮT
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và quá trình chuyển đổi số đang đặt ra những cơ hội và
thách thức đối với các hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng. Quá trình chuyển
đổi số được kỳ vọng sẽ thay đổi tư duy và cách thức quản lý hướng đến mô hình kinh doanh
tinh gọn, hiện đại và thông minh hơn. Chuyển đổi thành ngân hàng số đang là xu hướng tất
yếu và là hướng phát triển bền vững cho các ngân hàng thương mại Việt Nam dưới áp lực
cạnh tranh và “làn sóng” số hóa ngân hàng trên toàn thế giới. Tuy nhiên, thực tiễn triển
khai hoạt động chuyển đổi số của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam phải đối diện với
nhiều thách thức, trong đó đặc biệt là vấn đề bảo mật, kiểm soát rủi ro, bảo vệ thông tin
khách hàng. Bài viết trao đổi về tình hình hoạt động của một số ngân hàng số hiện nay và
thực trạng phát triển ngân hàng số tại Việt Nam, từ đó kiến nghị một số giải pháp nhằm
thúc đẩy xu thế này phát triển trong thời gian tới.
Từ khóa: Ngân hàng số, chuyển đổi ngân hàng số.
1. GIỚI THIỆU
Digital Banking hay ngân hàng số là ngân hàng có thể thực hiện hầu hết các giao
dịch ngân hàng bằng hình thức trực tuyến thông qua internet. Giao dịch của ngân hàng số
khách hàng không phải đến hội sở, chi nhánh hay phòng giao dịch ngân hàng, hoặc điểm
đặt ATM, sử dụng POS, giảm thiểu đến mức tối đa những thủ tục giấy tờ liên quan gây tốn
kém chi phí, thời gian và ô nhiễm môi trường; mất diện tích văn phòng để lưu trữ chứng
từ giấy. Đồng thời tính năng của ngân hàng số có thể thực hiện mọi lúc mọi nơi không phụ
vào thời gian không gian nên khách hàng hoàn toàn chủ động.
Theo Moeckel (2013), ngân hàng số hướng đến việc nâng cao tiêu chuẩn của các dịch
vụ ngân hàng trực tuyến và ngân hàng di động bằng cách tích hợp các công nghệ số như
các công cụ phân tích, tương tác qua mạng xã hội, các giải pháp thanh toán đổi mới, công
nghệ di động và tập trung vào trải nghiệm của người sử dụng. Theo Gaurav Sarma (2017),
ngân hàng số (Digital Banking) là một hình thức ngân hàng số hóa tất cả những hoạt động,
dịch vụ ngân hàng truyền thống và về cơ bản phải tận dụng được các công nghệ để cung
cấp các sản phẩm ngân hàng. Theo Nguyễn Thu Thủy, Nguyễn Thị Hà Thanh, Lê Thành
Khoa TC-NH, Trường Đại học Tài chính – Marketing.
*
208 -
- Tuyên (2020), ngân hàng số được hiểu là mô hình ngân hàng dựa trên nền tảng số hóa tích
hợp tất cả các hoạt động và dịch vụ ngân hàng truyền thống, nhằm đảm bảo sự liền mạch
trong mọi hoạt động của ngân hàng như: Chuyển khoản/giao dịch, kết nối và tư vấn cho
khách hàng, đảm bảo tối đa tiện ích. Trong khi đó, ngân hàng và các nhà nghiên cứu đều
khẳng định, ngân hàng số là ngân hàng có thể giúp khách hàng thực hiện hầu hết các giao
dịch ngân hàng truyền thống bằng hình thức trực tuyến thông qua kết nối internet. Tất cả
các giao dịch ngân hàng sẽ gói gọn trên website hoặc thiết bị di động. Nói cách khác, tất cả
những gì khách hàng có thể thực hiện ở các chi nhánh ngân hàng truyền thống được số hóa
và tích hợp vào một ứng dụng ngân hàng số duy nhất, và thông qua ứng dụng này khách
hàng không cần phải đến chi nhánh ngân hàng mà vẫn có thể thực hiện được tất cả các giao
dịch, đồng thời các hoạt động của ngân hàng như quản lý rủi ro, nguồn vốn, phát triển sản
phẩm, marketing, quản lý bán hàng,… cũng được số hóa.
Có thể thấy, điểm chung của các quan niệm về ngân hàng số đều xoay quanh việc
nâng cao trải nghiệm của khách hàng vì thực tế cuộc cách mạng số không đơn thuần chỉ là
chuyển đổi dữ liệu thành dạng số mà còn đòi hỏi những hiểu biết sâu sắc về khách hàng,
gắn kết với họ trong lúc mọi nơi. Digital Banking là đòi hỏi cao về công nghệ bao gồm sự
đổi mới trong dịch vụ tài chính cho khách hàng xung quanh các chiến lược về ứng dụng kỹ
thuật số, ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI), thanh toán, RegTech, dữ liệu lớn, công nghệ̣ chuỗi
khối (blockchain), API, kênh phân phối và công nghệ (American banker, 2018). Việc phát
triển ngân hàng số giúp các ngân hàng tiết kiệm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh, nâng
cao tính tuân thủ và minh bạch trong hoạt động kinh doanh.
2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG SỐ TẠI VIỆT NAM
2.1. Tiềm năng phát triển ngân hàng số
Ở Việt Nam, ngành ngân hàng được xác định là một trong những ngành chú trọng ứng
dụng công nghệ tiên tiến. Các dịch vụ, ứng dụng mới trong ngành này được đưa ra dựa trên
nền tảng công nghệ. Trong bối cảnh kinh tế số phát triển, lĩnh vực ngân hàng số tại Việt
Nam trở thành định hướng tập trung nhằm tạo ra các dịch vụ mới và xây dựng nên lợi thế
cạnh tranh của các ngân hàng.
Trong những năm gần đây, thanh toán điện tử được đẩy mạnh, tạo nên làn sóng thúc
đẩy phát triển mảng ngân hàng số tại Việt Nam. Theo Ngân hàng Nhà nước, tính đến cuối
tháng 12/2018, hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng đã xử lý 137,594 giao dịch, với
giá trị 73 triệu tỷ đồng, gấp 13 lần GDP. Tính đến cuối năm 2020, đã có 77 tổ chức triển
khai dịch vụ thanh toán qua Internet và 45 tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán qua điện
thoại di động; Số lượng giao dịch thanh toán qua Internet đạt gần 374 triệu giao dịch với
giá trị đạt hơn 22,4 triệu tỷ đồng; số lượng giao dịch thanh toán qua điện thoại di động đạt
- 209
- gần 918,8 triệu giao dịch với giá trị đạt gần 9,6 triệu tỷ đồng. Theo số liệu của World Bank,
số lượng ATM và chi nhánh ngân hàng trên mỗi 100 nghìn người trưởng thành ở Việt Nam
lần lượt ở mức 24.3 và 3.4, còn thấp hơn so với các quốc gia tương tự.
Trong khi đó, hạ tầng số (liên quan đến việc sử dụng internet và di động) của Việt
Nam lại có mức độ phát triển khá cao, với số lượng người dùng internet và điện thoại di
động năm 2018 đạt lần lượt 55.2 triệu người và 45.8 triệu người, chiếm 57% và 45% dân
số. Tỷ lệ thâm nhập của smartphone đã tăng rất mạnh trong 5 năm trở lại đây, đặc biệt là ở
các thành phố lớn đã đạt 84% vào năm 2017. Trong khảo sát toàn cầu năm 2018 của PwC
về ngân hàng số, 15% số người được hỏi đã sử dụng điện thoại di động là phương tiện
chính để giao dịch với ngân hàng (tỷ lệ này năm 2017 là 10%). Thống kê của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam cũng cho thấy các giao dịch tài chính qua điện thoại di động năm 2017
tại Việt Nam tăng 81%, trong khi các giao dịch trực tuyến tăng 67% so với năm trước đó.
Theo dự báo, mức độ thâm nhập của internet và di động sẽ còn tiếp tục mở rộng và Việt
Nam sẽ đạt khoảng 60 triệu người sử dụng internet và 55.4 triệu người dùng điện thoại di
động vào năm 2022. Như vậy, Việt Nam là một nước có mức độ thâm nhập của ngân hàng
truyền thống còn thấp nhưng hạ tầng số đã phát triển khá mạnh. Điều này có nghĩa là khi
mức độ thâm nhập của các dịch vụ ngân hàng nói chung được đẩy mạnh thì Việt Nam sẽ
có tiềm năng lớn thúc đẩy sự phát triển của các giao dịch ngân hàng số tại Việt Nam trong
trung hạn hơn so với các quốc gia khác.
Nếu ngân hàng điện tử cho phép khách hàng thực hiện một số tính năng như thanh
toán, chuyển tiền hay kiểm tra số dư tài khoản trên kênh trực tuyến, thì ngân hàng số có thể
cung cấp tất cả các dịch vụ và sản phẩm trực tuyến thông qua các thiết bị di động. Mô hình
ngân hàng số có thể đáp ứng ba tiêu chí cốt lõi về tính đơn giản, tính kết nối và tính hiệu
quả. Các sản phẩm và dịch vụ linh hoạt của ngân hàng số mang lại nhiều lợi ích, với mức
độ tương tác cao, không chỉ giữa khách hàng và ngân hàng, mà còn mở rộng đến bên thứ
ba là các đối tác hoặc người dùng cuối. Hơn nữa, với quy mô và mức đầu tư tương đương,
ngân hàng số có thể phục vụ khách hàng và đem lại lợi ích kinh tế gấp nhiều lần so với mô
hình truyền thống.
2.2. Tình hình hoạt động của một số ngân hàng số tiêu biểu tại Việt Nam hiện nay
So với ngân hàng truyền thống, ngân hàng số có những điểm khác biệt và có lợi thế
cạnh tranh hơn. Đó là cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng trên nền tảng công nghệ số,
chủ yếu được thực hiện thông qua internet, điện thoại di động thông minh, máy tính bảng
và có thể cả mạng xã hội.
Nhiều ngân hàng thương mại tích cực chuyển đổi số để đồng nhất các trải nghiệm trên
tất cả các kênh, trên tất cả các sản phẩm dịch vụ tại ngân hàng để phù hợp với xu thế tiêu
dùng hiện nay của khách hàng cụ thể:
210 -
- Mở tài khoản ngân hàng số, Căn cước công dân (CCCD) hay chứng minh nhân dân
(CMND) vẫn là hồ sơ chính để mở tài khoản ngân hàng số, một số ngân hàng sử dụng
thêm hộ chiếu như một giải pháp thay thế trong trường hợp khách hàng không có CCCD/
CMND, thêm vào đó một số ngân hàng còn bắt buộc sử dụng ảnh selfie như một phương
thức định danh. Một số ngân hàng đặc thù còn sử dụng các hồ sơ khác như ngân hàng MB,
OCB OMNI: sử dụng chứng minh thư quân đội/chứng minh sĩ quan quân đội (SQQĐ),
ViettelPay sử dụng số điện thoại (đã đăng ký chính chủ) của khách hàng,…
Bảng 1. Hồ sơ để mở tài khoản ngân hàng số
Giấy tờ tùy
thân khác,
CCCD/CMND Số Điện thoại Hộ chiếu Ảnh Selfie
chứng minh
SQQD
– Timo Plus – ViettelPay – Timo Plus – Timo Plus – OCB OMNI
– OCTO CIMB – OCB OMNI – OCTO CIMB – MB
– Savy – VCB DigiBank – Cake
– Cake – TP Live-bank
– OCB OMNI – ViettelPay
– VCB DigiBank – MB
– TP Live-bank
– ViettelPay
– MB
Nguồn: Báo cáo Ngân hàng số Việt Nam 2021
Các ngân hàng số đều cho phép khách hàng mở tài khoản ngay tại nhà. Khách hàng có
thể đăng ký và mở tài khoản tại hầu hết các ngân hàng số với các ứng dụng trên smartphone
(hoặc website của ngân hàng số nếu có). Tuy nhiên, nếu có các vấn đề về kỹ thuật phát sinh,
khách hàng hoàn toàn có thể đến chi nhánh ngân hàng để đăng ký tài khoản.
Bảng 2. Ba cách để mở tài khoản ngân hàng số
Ứng dụng trên Website Chi nhánh
Ngân hàng số
smartphone ngân hàng số ngân hàng
Timo Plus
OCTO CIMB
Savy
Cake
OCB OMNI
VCB DigiBank
- 211
- Ứng dụng trên Website Chi nhánh
Ngân hàng số
smartphone ngân hàng số ngân hàng
TP Live-bank
ViettelPay
MB
Nguồn: Báo cáo Ngân hàng số Việt Nam 2021
Phí sử dụng ngân hàng số, hiện tại các ngân hàng số đang ưu đãi về phí để khuyến
khích khách hàng sử dụng dịch vụ. Các ngân hàng số thường không áp dụng phí mở tài
khoản, không áp dụng phí duy trì hằng năm và không có phí giao dịch khi chuyển tiền. Một
số ngân hàng số (TP live – bank, ViettelPay) áp dụng phí nếu tài khoản không hoạt động
trong vòng 6 tháng hay áp dụng thu phí chuyển tiền khác hệ thống. Hiện nay, các ngân hàng
số ít có chương trình ưu đãi dành cho khách hàng mở tài khoản ngân hàng số lần đầu. Một
số ngân hàng số (OCTO CIMB, VCB DigiBank, và ViettelPay) có chương trình ưu đãi cho
khách hàng mở tài khoản ngân hàng số. Tuy nhiên, số lượng chương trình ưu đãi không
nhiều và chưa thực sự thu hút được khách hàng tham gia.
Bảng 3. Các ưu đãi khi mở tài khoản ngân hàng số
Không có
Ngân hàng số Có ưu đãi
ưu đãi
Timo Plus
OCTO CIMB Chương trình “Party hoàn tiền, về team Octo liền”
Savy
Cake
OCB OMNI
Mã giảm giá 100k khi đăng kí và có 10 giao dịch
VCB DigiBank
qua Smart OTP mỗi tuần
TP Live – bank
ViettelPay Hoàn tiền, chiết khấu 20%, …
MB
Nguồn: Báo cáo Ngân hàng số Việt Nam 2021
Cách xác thực tài khoản ngân hàng số, các ngân hàng số hiện nay đều dùng phương
thức xác thực chính qua số điện thoại của khách hàng. Một số ít ngân hàng còn sử dụng
thêm phương pháp xác thực qua email đã đăng ký của khách hàng trong lần đầu mở tài
khoản. Với công nghệ hiện đại của mình, TP Live-bank còn cho phép xác thực qua Face
ID, tuy nhiên chức năng này chỉ có tại các kiot của TP Live-bank.
212 -
- Bảng 4. Ba cách để xác thực tài khoản ngân hàng số
Ngân hàng số Email Số điện thoại Face ID
Timo Plus
OCTO CIMB
Savy
Cake
OCB OMNI
VCB DigiBank
TP Live – bank
ViettelPay
MB
Nguồn: Báo cáo Ngân hàng số Việt Nam 2021
Để đóng tài khoản ngân hàng số, khách hàng buộc phải mang CCCD/CMND đến chi
nhánh của ngân hàng. Hiện tại, chưa có ngân hàng số nào cho phép khách hàng đóng tài
khoản ngân hàng số ngay tại nhà mà buộc khách hàng phải mang giấy tờ tùy thân đến chi
nhánh ngân hàng. Đây là một nhược điểm lớn của các ngân hàng số hiện nay.
Truy cập vào ngân hàng số, ngân hàng số hỗ trợ cả hai hệ điều hành phổ biến và lớn
nhất hiện nay trên smartphone là iOS và Android. Tên đăng nhập (ID), số điện thoại và mật
khẩu (password) là các cách phổ biến để truy cập vào ngân hàng số. Hầu hết các ngân hàng
đều sử dụng ID và password, hoặc số điện thoại và password để truy cập vào ngân hàng số
phù hợp với đại đa số các dòng smartphone hiện nay trên thị trường. Nhiều ngân hàng cũng
đã tích hợp truy cập bằng dấu vân tay hay Face ID cho các dòng điện thoại có hỗ trợ (chủ
yếu là các dòng điện thoại trung và cao cấp).
Bảng 5. Truy cập vào ngân hàng số
Ngân hàng số ID password Face ID Dấu vân tay Số điện thoại
Timo Plus
OCTO CIMB
Savy
Cake
OCB OMNI
VCB DigiBank
TP Live – bank
ViettelPay
MB
Nguồn: Báo cáo Ngân hàng số Việt Nam 2021
- 213
- Về loại tài khoản và đơn vị thanh toán liên kết, ngân hàng số cung cấp tài khoản ghi
nợ (debit) và liên kết với các đơn vị thanh toán phổ biến hiện nay. Bên cạnh đó, một số
ngân hàng còn cung cấp thêm tài khoản tín dụng (ghi có, credit), riêng ngân hàng số Savy
chỉ cung cấp các tài khoản tiết kiệm. Visa và Master là hai đơn vị thanh toán phổ biến nhất
ở Việt Nam hiện nay, nhưng hiện nay chỉ có VCB Digibank là liên kết đồng thời cả hai đơn
vị thanh toán này. Các ngân hàng số còn lại ngoài Visa, Master cũng liên kết với một đơn
vị thanh toán khác như Napas, hay JCB.
Bảng 6. Loại tài khoản và đơn vị thanh toán liên kết
Loại tài khoản
Ngân hàng số Đơn vị thanh toán
Debit Credit
Timo Plus
OCTO CIMB
Savy
Cake
OCB OMNI
VCB DigiBank
TP Live – bank
ViettelPay
MB
Nguồn: Báo cáo Ngân hàng số Việt Nam 2021
Các tiện ích của ngân hàng số, hiện tại các ngân hàng số đang cung cấp hầu hết các
dịch vụ cần thiết cả cơ bản và nâng cao. Hầu hết các ngân hàng số cung cấp đa dạng các
nhóm dịch vụ như: nhóm tiện ích thông thường; nhóm tiện ích thanh toán; nhóm tiện ích
tiết kiệm, đầu tư, vay vốn; nhóm tiện ích giải trí, mua sắm; nhóm tiện ích khác,… Riêng
ngân hàng số Savy tập trung vào mảng tiết kiệm nên chỉ cung cấp các gói tiết kiệm, hay
ngân hàng Cake do mới thành lập thay thế cho Yolo trước đó nên sản phẩm dịch vụ còn ít,
nhưng có thể sẽ được bổ sung trong tương lai.
214 -
- Bảng 7. Các tiện ích của ngân hàng số
Nhóm Nhóm tiện ích Nhóm tiện
Ngân hàng Nhóm tiện ích Nhóm tiện
tiện ích tiết kiệm, đầu ích giải trí,
số thông thường ích khác
thanh toán tư, vay vốn mua sắm
+ Tài khoản + Thanh toán + Tiết kiệm + Bảo hiểm
Timo Plus + Thẻ + Đầu tư + Nạp tiền
+ Vay vốn điện thoại
+ Thẻ + Thanh toán + Tiết kiệm + Mua sắm + Đặt xe
OCTO + Ví điện tử + Vay tiêu dùng + Giao đồ ăn
CIMB + Nạp tiền + Nạp tiền
+ Chuyển tiền điện thoại
+ Các gói
Savy
tiết kiệm
+ Nạp tiền
Cake điện thoại
+ Thanh toán
+ Chuyển tiền + Thanh toán + Tiết kiệm + Giải trí, + Bảo hiểm
OCB + Thẻ + Vay vốn du lịch
OMNI + Đầu tư + Mua sắm
trái phiếu
+ Chuyển tiền + Thanh toán + Chứng khoán + Mua sắm + Nạp tiền
VCB
+ Thẻ + Tiết kiệm điện thoại
DigiBank
+ Nạp tiền
+ Tài khoản + Thanh toán + Tiết kiệm + Nạp tiền
+ Chuyển tiền + Vay vốn điện thoại
TP Live –
+ Thẻ
bank
+ Ví điện tử
+ Nạp/rút tiền
+ Chuyển tiền + Thanh toán + Tiết kiệm + Mua sắm + Viễn thông
ViettelPay + Vay vốn + Giải trí, + Bảo hiểm
du lịch + Thu hộ
+ Chuyển tiền + Thanh toán + Vay vốn + Nạp tiền
+ Đầu tư điện thoại
MB
trái phiếu
+ Tiền gửi
Nguồn: Báo cáo Ngân hàng số Việt Nam 2021
- 215
- Bảng 8. Các tiện ích đặc thù khi giao dịch ngân hàng số
Rút tiền tại Cho vay Dịch vụ đầu tư Quản trị tài
Ngân hàng số
ATM trực tuyến tài chính chính cá nhân
Timo Plus Liên kết với 41
ngân hàng
OCTO CIMB Tất cả ATM có Tối đa
logo Visa 500 triệu
Savy
Cake ATM có logo
Master
OCB OMNI
VCB
DigiBank
TP Live –
Liên kết với 48
bank
ngân hàng
Liên kết với 27 70 triệu đồng
ViettelPay
ngân hàng (cho tài khoản
>20 tuổi)
MB Liên kết với 21
ngân hàng
Nguồn: Báo cáo Ngân hàng số Việt Nam 2021
2.3. Thực trạng phát triển ngân hàng số tại Việt Nam
Trước bối cảnh CMCN 4.0, xác định chuyển đối số là xu hướng tất yếu, nhiều ngân
hàng đã xem việc phát triển mô hình ngân hàng số là một mục tiêu trong chiến lược kinh
doanh, không đơn thuần là một dự án công nghệ thông tin và xây dựng chiến lược chuyển
đổi số phù hợp với đặc thù đơn vị mình. Theo đánh giá của PwC, hầu hết các ngân hàng
tại Việt Nam đã hoặc đang bắt đầu triển khai hệ thống ngân hàng lõi kỹ thuất số để cung
cấp dịch vụ thanh toán qua Internet và thanh toán kỹ thuật số. Kết quả khảo sát vào tháng
9/2020 của NHNN, 95% ngân hàng đã và đang xây dựng hoặc dự tính sẽ xây dựng chiến
216 -
- lược chuyển đổi số, trong đó 39% ngân hàng đã phê duyệt chiến lược chuyển đổi số hoặc
tích hợp trong chiến lược phát triển kinh doanh/công nghệ thông tin; 42% ngân hàng đang
xây dựng chiến lược chuyển đổi số.
Khảo sát mức độ hiểu biết về ngân hàng số của Viện nhiên cứu Phát triển Công nghệ
Ngân hàng cho thấy phần lớn khách hàng tham gia khảo sát chưa có nhận định đúng bản
chất của ngân hàng số, chỉ dừng ở mức độ hiểu biết cơ bản như: 74,8% cho rằng tất cả
các giao dịch được thực hiện hoàn toàn trực tuyến; 77,9% cho rằng ngân hàng số có chức
năng và thực hiện giao dịch như internet banking hay mobile banking; 80,2% cho biết có
thể mở tài khoản trên điện thoại hay máy tính. Bên cạnh đó, một bộ phận không nhỏ nghĩ
rằng ngân hàng số không phát sinh thẻ tín dụng hay thẻ ghi nợ (39,7%) hoặc cho rằng ngân
hàng số chỉ là ngân hàng con của ngân hàng truyền thống và chỉ thực hiện các giao dịch cơ
bản (46,6%).
Trong chiến lược chuyển đổi số, đa số (88%) các ngân hàng đều lựa chọn chuyển
đổi số cả kênh giao tiếp khách hàng (front-end) và nghiệp vụ nội bộ (back-end) hoặc số
hóa toàn bộ; số ít ngân hàng (6%) dự kiến chỉ số hóa kênh giao tiếp khách hàng (front-end
only). Hầu hết các ngân hàng đều ứng dụng các giải pháp kỹ thuật, công nghệ mới như
điện toán đám mây, phân tích dữ liệu, dữ liệu lớn (Big data), tự động hóa quy trình bằng
robot, trí tuệ nhân tạo (AI)/học máy (ML), Blockchain, nhận biết và định danh khách hàng
bằng eKYC,... trong các hoạt động nghiệp vụ và cung ứng sản phẩm, dịch vụ để nâng cao
hiệu quả hoạt động và tăng trải nghiệm khách hàng. Trong đó, công nghệ dữ liệu, trí tuệ
nhân tạo,... được các ngân hàng áp dụng nhiều nhất và tận dụng triệt để phân tích hành vi,
nhu cầu khách hàng giúp tối ưu hóa, cá nhân hóa việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ. Các xu
hướng phát triển ngân hàng số tiêu biểu gồm:
Thứ nhất, ứng dụng Trí tuệ nhân tạo (AI) trong ngân hàng: Hiện nay, một số ngân
hàng đã triển khai AI, tiêu biểu là TPBank với ứng dụng trợ lý ảo T’Aio trên Facebook
Messenger và VietABank với Chatbox hoạt động trên Fanpage, các chức năng chủ yếu là:
Tư vấn khách hàng các thông tin về lãi suất, tỷ giá, sản phẩm, biểu phí,… giải đáp khách
hàng các thắc mắc về địa điểm, phí giao dịch, quy trình mở thẻ.
Thứ hai, kết hợp cung cấp dịch vụ ngân hàng với các công ty công nghệ lớn: Các dịch
vụ tài chính, ngân hàng do các Big tech cung cấp phần lớn chưa được phổ biến rộng rãi.
Các tập đoàn công nghệ lớn tại Việt Nam (FPT, Viettel, CMC, VNG, BKAV, VC Corp) chủ
yếu vẫn tập trung vào lĩnh vực chính là công nghệ, một số ít tiếp cận mảng cung ứng dịch
vụ ngân hàng thông qua phát triển công cụ thanh toán điện tử, như WePay (VC Corp), Zalo
Pay (VNG), Bảo Kim (VNP).
Thứ ba, chuyển đổi ngân hàng lõi và Cloud: Việc chuyển đổi này còn chậm chạp do
thiếu nguồn lực về vốn hoặc đã triển khai nhưng mang tính hình thức và chưa đem đến hiệu
- 217
- quả tương xứng. Nguyên nhân do trong những năm qua, các ngân hàng thương mại phải
ưu tiên nguồn lực cho xử lý các vấn đề về xử lý nợ xấu, đảm bảo thanh khoản... hệ thống
corebanking tương đối lạc hậu, không đủ điều kiện để tích hợp ứng dụng số hóa dựa trên dữ
liệu lớn, hoặc có chuyển đổi nhưng không mua hết các tính năng của corebanking hiện đại.
Về tích hợp dữ liệu trên core, đa phần các ngân hàng chưa triển khai điện toán đám mây do
đặc trưng dữ liệu nhạy cảm, hệ thống dữ liệu phức tạp và chưa đồng bộ.
Thứ tư, phát triển các ứng dụng ngân hàng số và ví điện tử: Nhiều ngân hàng thể
hiện sự tích cực trong cung cấp các dịch vụ ngân hàng ứng dụng công nghệ số hiện đại
như: VPBank với dịch vụ ngân hàng số Timo Bank và ứng dụng ngân hàng số YOLO;
Vietcombank với không gian giao dịch công nghệ số Digial Lab; MBBank cho phép khách
hàng chuyển tiền qua ứng dụng Facebook; TPBank với việc cho ra mắt dịch vụ ngân hàng tự
động LiveBank; BIDV đưa ra thị trường ứng dụng ngân hàng di động BIDV SmartBanking
với tiện ích QR Pay; Sacombank với ứng dụng thanh toán Sacompay, sử dụng phương thức
xác thực 2 yếu tố; OCB với ứng dụng OCB OMNI; Techcombank ra mắt sản phẩm thẻ có
công nghệ thanh toán không tiếp xúc; hay LienVietPostBank với thẻ phi vật lý Ví Việt.
Như vậy có thể thấy, các ngân hàng thương mại Việt Nam đã và đang quyết tâm
chuyển đổi mô hình vận hành và số hóa ngân hàng qua hàng loạt dự án trọng điểm, phát
triển sản phẩm của ngân hàng theo hướng đẩy mạnh dịch vụ số hóa và tự động, nhằm
nhanh chóng tiếp cận và thu hút khách hàng thuộc phân khúc công nghệ. Việc ứng dụng
cách mạng công nghệ 4.0 vào mọi lĩnh vực của nền kinh tế nói chung và đặc biệt đối với
lĩnh vực ngân hàng số nói riêng là một xu thế tất yếu, không thể đảo ngược trong bối cảnh
toàn cầu hóa.
3. GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG SỐ Ở VIỆT NAM
Xu hướng phát triển ngân hàng số trong hoạt động ngân hàng tại Việt Nam đang tạo
ra những thay đổi về giá trị cho các chủ thể tham gia. Trong thời gian tới để ngân hàng số
trở thành nhu cầu phát triển tất yếu của các ngân hàng thương mại cần chú trọng một số
giải pháp:
– Thay đổi tư duy, nhận thức của nhà quản trị, người đứng đầu ngân hàng với sự tiên
phong dẫn dắt, cũng như theo đuổi chiến lược phát triển công nghệ số đã xác định một cách
đồng bộ và nhất quán. Bám sát chiến lược phát triển chung của ngân hàng, kết hợp với đánh
giá nội tại thực trạng công nghệ của ngân hàng, từ đó hình thành chiến lược ứng dụng công
nghệ số trong hoạt động ngân hàng. Nghiên cứu việc hợp tác với các công ty Fintech để
xây dựng mô hình kinh doanh đột phá thông qua ứng dụng công nghệ số nhằm tăng cường
sự thuận tiện và tiết kiệm chi phí.
218 -
- – Hợp tác với các đối tác, đặc biệt là các công ty Fintech tiềm năng để các NHTM
có thể hòa mình vào sân chơi của hệ sinh thái hoạt động ngân hàng số. Hiện nay các ngân
hàng có khuynh hướng chuyển từ phương thức cạnh tranh sang hợp tác với vai trò là đối tác
của các công ty Fintech. Mối quan hệ đối tác được tiến hành theo phương thức win – win,
trong đó các ngân hàng ứng dụng, cập nhật ngay các công nghệ hiện đại, không cần bỏ ra
quá nhiều chi phí cho cơ sở hạ tầng công nghệ ban đầu và có thể đáp ứng yêu cầu cao hơn
của khách hàng cả về chất lượng, giá và độ tin cậy.
– Tận dụng triệt để cách mạng công nghiệp 4.0. Để có thể tận dụng cơ hội từ cuộc
cách mạng này, các ngân hàng thương mại cần: Thứ nhất, đẩy mạnh số hóa các dịch vụ như
bảo mật sinh trắc học cho hoạt động thanh toán hay gửi tiết kiệm; tích hợp công nghệ mới
vào hoạt động thanh toán như sử dụng công nghệ giao tiếp trên điện thoại thay thế cho thẻ
ngân hàng; Thứ hai, sử dụng dữ liệu lớn (big data) để lưu trữ dữ liệu về khách hàng, phân
tích hành vi khách hàng để tạo ra sự khác biệt với đối thủ, phân tích rủi ro và tối đa hóa
hoạt động; Thứ ba, sử dụng Internet kết nối vạn vật (IoT) vào phương thức thanh toán để
triển khai chức năng thanh toán thông qua một loạt các thiết bị thông minh để bất kì thiết
bị nào có kết nối Internet cũng sẽ có thể kích hoạt các hoạt động thương mại điện tử. Việc
thực hiện mô hình thanh toán này đòi hỏi ngân hàng phải có đủ công nghệ hỗ trợ hiện đại
để có thể thực hiện được lệnh thanh toán từ bất kì thiết bị nào, từ bất kì địa điểm nào một
cách nhanh chóng cho dù thanh toán đó có giá trị thấp. Bên cạnh đó, cần hiểu rõ rằng, khai
thác IoT trong dịch vụ tài chính ngân hàng không chỉ đơn thuần là sử dụng các thiết bị kết
nối Internet cung cấp các sản phẩm dịch vụ mà còn là một cách thức để thu thập dữ liệu lớn
với khối lượng dữ liệu khổng lồ thu về được khi khách hàng sử dụng một loạt các thiết bị
kết nối Internet với nhau; Thứ tư, sử dụng trí thông minh nhân tạo AI, AI sẽ trở thành cách
thức chính mà các ngân hàng tương tác với khách hàng.
– Cân đối ngân sách dành cho việc triển khai ứng dụng công nghệ số. Phát triển ngân
hàng số đòi hỏi đầu tư lớn, đồng bộ từ nguồn lực tài chính, trang thiết bị công nghệ hiện
đại, đào tạo cán bộ vận hành và bảo mật, sự phối hợp của các lĩnh vực có liên quan: thương
mại điện tử, hành chính điện tử, chính phủ điện tử,… Đầu tư cho công nghệ số là một quá
trình lâu dài, gồm nhiều công nghệ khác nhau và chi phí đầu tư rất lớn. Do vậy, các ngân
hàng cần bám sát vào ngân sách dành cho hoạt động công nghệ của mình để lựa chọn việc
triển khai ứng dụng công nghệ nào trong xu hướng ứng dụng công nghệ số và cho mảng
hoạt động nào cho phù hợp hiện nay; đồng thời, cần có chiến lược đầu tư tổng thể.
– Tuân thủ các quy định, hướng dẫn của NHNN về đảm bảo an toàn bảo mật giao dịch
ngân hàng trực tuyến; xây dựng các kịch bản, quy trình, hướng dẫn ứng phó chi tiết với các
sự cố về gian lận trực tuyến...
- 219
- TÀI LIỆU THAM KHẢO
Barquin, S., Vinayak, H.V., & Shrikhande, D. (2018). Asia’s digital banking race: Giving customers
what they want. McKinsey & Company.
Chris, S. (2014). Digital banks: Strategies to launch or become a digital bank.
Moeckel, C. (2013). Definition of Digital Banking. Retrieved November, 23, 2015.
Sharma, A., & Piplani, N. (2017). Digital Banking in India: A Review of Trends, Opportunities
and Challenges. International Research Journal of Management Science & Technology, 8.
Đinh Thị Thanh Vân, & Nguyễn Thanh Phương (2019). Phát triển ngân hàng số: kinh nghiệm quốc
tế và bài học cho Việt Nam. Tạp chí Ngân hàng, số 4/2019.
Hà An (2020). Ngân hàng số: Bắt đầu từ thói quen người tiêu dùng. Thời báo Ngân hàng điện tử.
https://napas.com.vn/tin-tuc/tin-thi-truong/ngan-hang-so-va-thanh-toan-dien-tu---goi-mo-
tu-khung-hoang-covid--19-2-690.html
https://taichinhdoanhnghiep.net.vn/phat-trien-ngan-hang-so--kinh-nghiem-quoc-te-va-giai-phap-
cho-cac-ngan-hang-thuong-mai-viet-nam-d9805.html
http://tapchitaichinh.vn/ngan-hang/phat-trien-ngan-hang-so-thoi-ky-cach-mang-cong-nghiep-lan-
thu-4-315716.html
Lê Đức Quang Tú, & Hồ Hữu Tín (2021). Báo cáo Ngân hàng số Việt Nam 2021. Viện nghiên cứu
Phát triển Công nghệ Ngân hàng, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Thu Thủy, Nguyễn Thị Hà Thanh, & Lê Thành Tuyên (2020). Phát triển ngân hàng số tại
Việt Nam và một số kinh nghiệm quốc tế. Tạp chí Tài chính, Kỳ 1 – Tháng 6/2020.
220 -
nguon tai.lieu . vn