- Trang Chủ
- Giáo dục học
- Thực trạng nghiên cứu khoa học của đội ngũ nhân lực khoa học công nghệ trong các trường đại học Việt Nam thông qua các công bố quốc tế
Xem mẫu
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN SAIGON UNIVERSITY
TẠP CHÍ KHOA HỌC SCIENTIFIC JOURNAL
ĐẠI HỌC SÀI GÒN OF SAIGON UNIVERSITY
Số 79 (01/2022) No. 79 (01/2022)
Email: tcdhsg@sgu.edu.vn ; Website: http://sj.sgu.edu.vn/
THỰC TRẠNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA ĐỘI NGŨ NHÂN
LỰC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
VIỆT NAM THÔNG QUA CÁC CÔNG BỐ QUỐC TẾ
Current situation of scientific research of science and technology human
resources in Vietnamese universities through international publications
TS. Tống Thị Hạnh
Trường Đại học Sài Gòn
TÓM TẮT
Bài viết bàn về thực trạng nghiên cứu khoa học trong các trường đại học Việt Nam thông qua các công
bố quốc tế do giảng viên và cán bộ quản lí trong các cơ sở giáo dục đại học thực hiện những năm gần đây.
Qua đó, nêu lên một số thành tựu và hạn chế của công tác phát triển nhân lực khoa học công nghệ các
trường đại học trong bối cảnh đổi mới giáo dục đào tạo và hội nhập quốc tế. Trên cơ sở kết quả nghiên
cứu, tác giả đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học và đẩy mạnh
công bố các kết quả nghiên cứu trên các tạp chí quốc tế của đội ngũ nhân lực khoa học công nghệ trong
các trường đại học Việt Nam hiện nay.
Từ khóa: các trường đại học Việt Nam, công bố quốc tế, chất lượng nghiên cứu khoa học, nhân lực khoa
học công nghệ
ABSTRACT
The paper discusses the current situation of scientific research in Vietnamese universities through
international publications by lecturers and managers in higher education institutions in recent years;
thereby, highlighting some achievements and limitations of the work of developing science and
technology human resources in universities in the context of education and training innovation and
international integration. On the basis of the study results, the author proposes a number of basic solutions
to improve scientific research capacity and promote the publication of research results in international
journals of science and technology human resources in Vietnamese universities today.
Keywords: Vietnamese universities, international publication, scientific research quality, science and
technology human resources
1. Đặt vấn đề còn phản ánh trình độ và chất lượng thực tế
Cùng với xu thế hội nhập quốc tế, số nền giáo dục của mỗi quốc gia. Tại Việt
lượng và chất lượng các công trình công bố Nam, những năm gần đây, hoạt động nghiên
trên các ấn phẩm khoa học quốc tế trở thành cứu và quản lí khoa học có xu hướng hội
thước đo quan trọng, là chỉ số khách quan nhập quốc tế mạnh mẽ (Thủ tướng Chính
không chỉ phản ánh sự phát triển khoa học - phủ, 2012). Do vậy kết quả công bố khoa
công nghệ cũng như hiệu suất khoa học mà học quốc tế bước đầu được chú trọng. Mặc
Email: tthanh@sgu.edu.vn
13
- SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 79 (01/2022)
dù đã có sự quan tâm của nhiều cơ sở giáo chung, đặc biệt là giảng viên trẻ quá thấp
dục trong việc tạo cơ chế khuyến khích các nên giảng viên phải giảng dạy nhiều hoặc
nhà khoa học tập trung nghiên cứu và công làm những công việc trái với ngành nghề để
bố các kết quả nghiên cứu trong nước và tăng thu nhập, cải thiện đời sống. Thực tế
quốc tế, nhưng kết quả vẫn còn hạn chế, này làm hạn chế khả năng và điều kiện để
thậm chí có xu hướng ngày càng tụt hậu xa nghiên cứu khoa học.
hơn so với nhiều quốc gia trong khu vực và Kết quả khảo sát về thực trạng nghiên
trên thế giới. Hạn chế lớn nhất của nhân lực cứu khoa học của Nguyễn Minh Quân và
trong các trường đại học ở Việt Nam hiện cộng sự cho thấy, chỉ có vài lĩnh vực nghiên
nay là về khả năng nghiên cứu và công bố cứu có công bố quốc tế và tập trung chủ yếu
các kết quả nghiên cứu khoa học (Huỳnh ở một số cơ sở giáo dục đào tạo. Kết quả
Thế Nguyễn, Trương Thị Tuyết An, 2015). thống kê 31.966 công bố khoa học quốc tế
Hầu hết nền giáo dục tiên tiến của các quốc có tác giả người Việt Nam cho thấy, các
gia trong khu vực và trên thế giới hiện nay công bố chủ yếu thuộc lĩnh vực Khoa học tự
đều có khả năng tạo ra một đội ngũ các nhà nhiên (49%), Khoa học y dược (20,8%),
khoa học đông đảo, có trình độ nghiên cứu Khoa học kỹ thuật và công nghệ (19,5%); 5
và công bố các kết quả nghiên cứu trong đơn vị có số lượng công bố quốc tế nhiều
nước và quốc tế với số lượng lớn. Mặc dù nhất: Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ
đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, số Việt Nam (VAST), Đại học Quốc gia TP Hồ
lượng các nghiên cứu quốc tế của Việt Nam Chí Minh (VNU HCM), Trường Đại học
vẫn còn khiêm tốn so với nhiều nước trong Tôn Đức Thắng (TDTU), Đại học Quốc gia
khu vực. Mặt khác, các trường đại học thiếu Hà Nội (VNU HN), Trường Đại học Bách
sự hỗ trợ về cơ sở vật chất phục vụ nghiên khoa Hà Nội (BK HN) đóng góp trên 50%
cứu như phòng thí nghiệm, giáo trình, tài tổng số công bố quốc tế của Việt Nam; trên
liệu, thư viện điện tử, các kho dữ liệu, 50% số công bố khoa học quốc tế của Việt
phương tiện kết nối Internet. Nam có đóng góp bởi các hoạt động hợp tác
2. Kết quả nghiên cứu quốc tế; hơn 60% tổng số bài báo khoa học
Ở Việt Nam hiện nay, cách thức tổ quốc tế của Việt Nam có sử dụng ngân sách
chức nghiên cứu khoa học trong các trường nhà nước là sản phẩm của nhiệm vụ nhận tài
đại học còn nhiều bất cập. Trường đại học trợ từ Quỹ Phát triển KH&CN Quốc gia
không phải là trung tâm nghiên cứu khoa (Nafosted) (Nguyễn Minh Quân và các tác
học, càng không phải là địa chỉ để các doanh giả, 2019, tr.9).
nghiệp, các cơ quan, đơn vị tìm đến đặt hàng Mặt khác, theo thống kê của Nhóm
các đề tài nghiên cứu. Như vậy, có sự thiếu Trắc lượng khoa học Việt Nam
liên kết giữa các trường đại học và xã hội (Scientometrics for Vietnam - S4VN), tỉ lệ
trong nghiên cứu khoa học và công bố các tăng trưởng công bố ISI của Việt Nam theo
kết quả nghiên cứu khoa học. Kinh phí cho từng năm đạt từ 10 đến trên 20%. Nếu so
các đề tài còn khá khiêm tốn; cơ chế xét sánh với các nước trong khu vực ASEAN,
duyệt và nghiệm thu, thanh quyết toán đề tài với số lượng công bố quốc tế ISI là 11.791
còn chậm nên chưa tạo động lực mạnh mẽ bài trong 5 năm qua, Việt Nam xếp ở vị trí
thúc đẩy giảng viên nghiên cứu khoa học. thứ 4 trong khu vực, sau Singapore,
Mặt khác, thu nhập của một giảng viên nói Malaysia và Thái Lan. Tuy nhiên, số liệu
14
- TỐNG THỊ HẠNH TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN
thống kê của S4VN cũng cho thấy, mặc dù mục tạp chí khoa học châu Á. Các trường
ở vị trí tốp đầu, Việt Nam vẫn còn một đại học hiện cung cấp hơn 90% nhân lực
khoảng cách khá xa so với các nước đứng khoa học - công nghệ trong cả nước, 10%
đầu. Chẳng hạn, trong 5 năm qua, Singapore còn lại được đào tạo ở nước ngoài. Đội ngũ
đã có 68.516 công bố quốc tế, cao gấp gần giảng viên trong các trường đại học được
6 lần Việt Nam. Thái Lan, nước xếp ở vị trí xếp là 1 trong 5 lực lượng làm công tác
thứ 3 trong khu vực cũng có 38.953 công bố khoa học trong các lĩnh vực từ khoa học tự
quốc tế ISI từ 2011-2015, cao gấp 3 lần so nhiên đến khoa học xã hội, khoa học kinh
với Việt Nam. tế, giáo dục, kĩ thuật - công nghệ, nông lâm
Xem xét phân bố số lượng công bố ngư nghiệp, y dược, tài nguyên và môi
quốc tế của Việt Nam (gồm cả công bố có trường. Khối các trường kĩ thuật công nghệ,
địa chỉ Việt Nam và có địa chỉ tác giả liên bên cạnh các sản phẩm thương mại và các
hệ Việt Nam) trong giai đoạn 2000-2018 bằng chứng nhận sở hữu trí tuệ, khối trường
cho thấy, tốc độ tăng trưởng về số lượng khá này luôn có tỉ lệ công bố quốc tế cao nhất.
tốt, đặc biệt giai đoạn 2010-2018 tăng trung Trong giai đoạn 2011-2016, khối trường
bình trên 20% mỗi năm. Nội lực nghiên cứu này (16 trường) công bố quốc tế
của các nhà khoa học Việt Nam cũng có sự 1.733/5.738 bài báo quốc tế của cả nước,
phát triển tốt, thể hiện qua số liệu về tác giả chiếm 30% toàn ngành. Tuy nhiên, so với
liên hệ là người Việt Nam trên số công bố các đại học khác trong khu vực thì năng suất
có địa chỉ Việt Nam tăng từ 35% năm 2000 nghiên cứu khoa học khá thấp. Trong năm
lên 50% năm 2017 và 53% năm 2018 (Nguyễn 2015, lần đầu tiên số lượng công bố khoa
Minh Quân và các tác giả, 2019, tr.9). học trên các tạp chí ISI của Việt Nam đã
Thống kê của nhóm cũng cho thấy, giai vượt ngưỡng 3.000 bài/năm. Cụ thể, số
đoạn 2011-2015, vị trí xếp hạng về kết quả lượng công bố quốc tế trong hệ thống ISI
công bố ISI của Việt Nam từ năm 2010 đến của Việt Nam trong năm 2015 cập nhật tới
năm 2015 liên tục tăng dần qua các năm, từ 2/6/2016 là 3.060 bài báo (dữ liệu được cập
hạng 62 (năm 2010), lên hạng 55 (năm nhật chỉ bao gồm 3 danh mục là SCIE, SSCI
2015). Con số này thể hiện sự nỗ lực không và A&HCI), tăng 1,11% so với năm 2014
ngừng của nhà khoa học và các cơ sở giáo là 2.744 bài báo và tăng gấp 2 lần so với
dục đào tạo khi thực hiện các chính sách năm 2011 (1508 bài).
khuyến khích hoạt động nghiên cứu khoa Nếu so sánh với khu vực, số lượng
học và công bố kết quả nghiên cứu quốc tế. nghiên cứu công bố trên tạp chí ISI/Scopus
Tổng số công bố quốc tế của Việt Nam trên của Việt Nam cũng tụt hậu so với Thái Lan
các tạp chí ISI đạt mức 11.791 bài, trong đó, và Singapore. Ước tính, đến năm 2030, số
các trường đại học có 5.738 bài, chiếm hơn bài báo khoa học của Việt Nam chỉ bằng
50% số công bố quốc tế trong cả nước. Singapore hiện tại. Đến năm 2025, Việt
Trong khối các trường đại học, công bố của Nam bằng Thái Lan năm 2016. Cũng theo
16 trường đại học khối kỹ thuật công nghệ thống kê này, không chỉ số lượng ít, chất
có số lượng nhiều nhất 1.733 bài. Ngoài ra, lượng các công bố thông qua chỉ số trích dẫn
năm 2015, Tạp chí khoa học của Trường của Việt Nam cũng kém so với các nước
Đại học Kinh tế quốc dân và Trường Đại ASEAN, nhất là Philippines và Singapore.
học Kinh tế TP Hồ Chí Minh được vào danh Tuy nhiên, có tới 80% các công trình khoa
15
- SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 79 (01/2022)
học đứng tên chung hoặc hợp tác với người 1,2 lần, Mỹ 4,1 lần. Nhìn chung trong khoa
nước ngoài. học xã hội nhân văn, lượng công bố quốc tế
Đối với các trường đại học thuộc khối của Việt Nam còn nhiều khiêm tốn, khoảng
nông - lâm - ngư - y giai đoạn 2011-2016, 1/10 tổng lượng bài và lĩnh vực đã tham gia
đã có tổng cộng 570 sản phẩm ứng dụng (Huỳnh Thế Nguyễn, Trương Thị Tuyết
được tạo ra, có 17 sản phẩm được đăng ký An, 2015). Sự thiếu hụt này có thể xuất phát
sở hữu trí tuệ. Đối với các trường đại học từ phương pháp luận trong nghiên cứu khoa
khối khoa học xã hội và nhân văn có nhiều học xã hội ở Việt Nam có tính đặc thù so
đóng góp làm cơ sở soạn thảo các nghị với thế giới.
quyết hoạch định chủ trương chính sách của Trong 10 năm qua, số lượng các công
Đảng, Nhà nước. Từ năm 2011 đến 2015 bố quốc tế thuộc Scopus của Việt Nam đã
thu về gần 30 tỷ đồng từ 67 đề tài. Trong tăng gần 5 lần, từ 1.764 bài công bố vào năm
lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn của 2009, lên đến 8.234 bài năm 2018. Trong
Việt Nam giai đoạn 2008 – 2012, từ 78 bài khối ASEAN, Malaysia là nước có dân số
lên 188 bài, đạt tỉ lệ tăng trưởng bình quân đứng thứ 5 trong khu vực với gần 31 triệu
21,69%/năm. Tuy nhiên so sánh với các dân (vào đầu năm 2019), nhưng đạt số công
nước Đông Nam Á, Việt Nam chỉ xếp thứ bố khoa học thuộc Scopus nhiều nhất, với số
ba về tỷ lệ tăng trưởng, đứng thứ năm về số lượng bài xuất bản trong danh mục của
lượng bài sau Singapore (5.791), Malaysia Scopus bình quân hàng năm cao nhất
(2.436), Thái Lan (2.018) và Philippines ASEAN - xấp xỉ 24.700 bài/năm. Các con
(680). Nếu so sánh với các nước phát triển, số này của Singapore, Thái Lan, Indonesia,
tổng lượng bài của Việt Nam chỉ bằng 1/58 Việt Nam và Phillipines lần lượt là khoảng
Úc, 1/22 New Zealand, 1/28 Nhật và 1/473 19.000, 12.850, 9.450, 4.220 và 2.300
Mỹ, đồng thời tỷ lệ tăng trưởng kém hơn bài/năm; các nước còn lại của ASEAN chỉ
Australia và New Zealand 4,2 lần, Nhật là đạt bình quân 200-300 bài/năm.
Bảng 2. Công bố quốc tế thuộc Scopus của các nước ASEAN 2009 – 2018
2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Malaysia 11.945 15.778 20.760 22.873 25.440 28.777 27.436 30.228 32.774 30.892
Singapore 14.052 15.704 16.640 18.358 19.284 19.923 20.519 21.501 22.172 21.872
Thái Lan 8.531 10.107 10.735 12.040 12.393 13.615 13.149 14.818 16.430 16.713
Indonesia 2.108 2.833 3.434 4.079 5.305 6.699 8.278 12.341 20.405 29.031
Việt Nam 1.764 2.190 2.414 3.154 3.758 4.061 4.159 5.863 6.578 8.234
Philippines 1.248 1.347 1.621 1.567 1.973 2.240 2.688 3.076 3.364 3.456
Myanmar 139 117 167 121 112 153 223 308 436 514
Campuchia 189 196 223 265 271 329 358 400 430 476
Lào 103 138 157 212 205 224 246 270 238 300
Brunei 119 124 173 247 292 390 440 526 514 460
Nguồn: Cơ sở dữ liệu Scopus, truy cập ngày 7/1/2019, dẫn theo Nguyễn Thu Thủy, Trần Tú Uyên, 2019
16
- TỐNG THỊ HẠNH TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN
Việt Nam trong giai đoạn vừa qua ngày đăng tạp chí thuộc Scopus đạt từ 1.000 bài
càng quan tâm nhiều hơn tới hoạt động trở lên bao gồm: khoa học nông nghiệp, toán
nghiên cứu khoa học và công bố quốc tế. Số học, khoa học vật liệu, vật lí và thiên văn
lượng và chất lượng các nghiên cứu và công học, khoa học máy tính và kĩ thuật. Các lĩnh
bố không ngừng gia tăng. Thống kê trên Cơ vực khác như nha khoa, y tế, khoa học thần
sở dữ liệu của Scopus chỉ ra số lượng các kinh, điều dưỡng, thú y, tâm lí học, nghệ
công trình công bố quốc tế của Việt Nam có thuật và nhân văn có số lượng các bài nghiên
tốc độ tăng khá ổn định, trong đó cao nhất cứu thuộc Scopus còn hạn chế, đều dưới 100
vào năm 2016 (40,97%). Trong số các công bài. Mặt khác, hàng năm, số lượng bằng độc
bố của các trường đại học, khối các trường quyền sáng chế của các trường đại học thấp
nông - lâm - ngư - y đã có 3.349 bài đăng hơn nhiều so với khối doanh nghiệp và viện
trên các kỷ yếu hội thảo quốc gia và quốc tế. nghiên cứu. Điều này nói lên năng suất năng
Nếu so sánh với nguồn nhân lực hiện có thì suất lao động về lĩnh vực nghiên cứu khoa
số lượng đề tài nghiên cứu khoa học của học của nhân lực các trường đại học khá thấp
khối trường này rất khiêm tốn, bình quân chỉ so với các chủ thể khác.
đạt 0,74 bài/cán bộ khoa học trong 5 năm Bên cạnh đó, các công bố quốc tế còn
(2011-2016), trong đó nhiều trường có lịch được thực hiện từ những nhiệm vụ khoa học
sử phát triển 20 - 60 năm. Khối các trường công nghệ hàng năm từ các cấp. Số lượng
đại học sư phạm (21 trường thuộc Bộ Giáo nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp đã
dục và đào tạo) có 2.000/9.000 giảng viên là được nghiệm thu năm 2016 là 274 nhiệm
tiến sĩ nhưng số lượng bài báo quốc tế có uy vụ. Các nhiệm vụ này đã thu hút gần 3.000
tín như ISI/SCOPUS khá khiêm tốn so với cán bộ, giảng viên, nghiên cứu viên tham
nguồn nhân lực hiện có (chỉ có 804 bài trong gia, đào tạo được 312 thạc sĩ, hỗ trợ đào tạo
giai đoạn 2011-2015). Trong đó, Trường 77 tiến sĩ, đã xuất bản 36 đầu sách tham
Đại học Sư phạm Hà Nội có tỷ lệ công bố khảo và chuyên khảo, công bố 594 bài báo
bài báo quốc tế ISI là 0,15 bài/tiến sĩ/năm; khoa học trên các tạp chí trong nước và quốc
Trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng 0,13 bài tế được công bố, 115 sản phẩm ứng dụng là
tiến sĩ/năm; Trường Đại học Sư phạm TP. quy trình kĩ thuật, sản phẩm phục vụ sản
Hồ Chí Minh 0,06 bài/tiến sĩ/năm; Trường xuất và đời sống, phát triển ngành và địa
Đại học Sư phạm Hà Nội 2 có 0,02 bài/tiến phương. Tuy nhiên, có thể thấy, nghiên cứu
sĩ/năm. Có những đơn vị như Viện Khoa được tổ chức theo nhóm là một xu thế chủ
học giáo dục không có một bài báo quốc tế đạo trong nghiên cứu khoa học hiện nay.
nào trong những năm qua (Nguyễn Thu Trong các trường đại học ở Việt Nam, mặc
Thủy, Trần Tú Uyên, 2018). dù cũng đã hình thành những nhóm nghiên
Trong khi đó, Indonesia được ghi nhận cứu khoa học, nhưng về cơ bản vẫn là
là nước có tốc độ tăng công bố quốc tế phương thức làm việc riêng lẻ, thiếu sự hỗ
Scopus cao nhất trong khối ASEAN. Công trợ lẫn nhau. Những bất cập này làm hạn chế
bố của các nhà khoa học Việt Nam trên khả năng phát triển nghiên cứu khoa học ở
Scopus thuộc tất cả các lĩnh vực, trong đó, các trường đại học Việt Nam hiện nay.
tập trung nhiều nhất ở lĩnh vực khoa học tự Hiện nay, để tạo điều kiện tốt nhất cho
nhiên và khoa học kĩ thuật. Trong năm 2018, nghiên cứu khoa học, các trường đại học đã
các lĩnh vực có số lượng nghiên cứu được có nhiều chính sách đầu tư về cơ sở vật chất,
17
- SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 79 (01/2022)
trang thiết bị đã được nâng cao; hạ tầng công Hơn nữa, để tạo động lực khuyến khích,
nghệ thông tin, tạo điều kiện cho việc ứng thúc đẩy việc nghiên cứu khoa học trong các
dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy. trường đại học, cần quan tâm đến chế độ ưu
Hệ thống thư viện điện tử đã tạo lập để chia đãi đối với giảng viên thực hiện các đề tài
sẻ dữ liệu trong hệ thống, phòng thí nghiệm, nghiên cứu khoa học. Các trường cần hỗ trợ
xưởng, trạm thực hành... trở thành trung tâm 100% kinh phí tham gia hội thảo trong nước
nghiên cứu khoa học của các trường. Sự liên và nước ngoài nếu người tham gia có bài
kết giữa nhà trường và doanh nghiệp được viết được đăng, đồng thời có mức thưởng
triển khai nhằm đẩy mạnh xã hội hóa cho hiện kim xứng đáng với giá trị sức lao động
đầu tư giáo dục và đại học và chuyển giao nếu công bố bài báo trên tạp chí khoa học
công nghệ, gắn lí thuyết với thực tiễn. Tuy quốc tế uy tín trong danh mục ISI, SCI,
nhiên, với nguồn ngân sách nhà nước hoặc SCIE, SCOPUS.
nguồn tài chính của các trường còn hạn hẹp, Các trường đại học cần xây dựng qui
thêm vào đó, một số trường chi tập trung chế quản lí hoạt động nghiên cứu khoa học
nguồn lực cho nhiệm vụ đào tạo mà chưa và chuyển giao công nghệ, vừa khuyến
quan tâm đến nghiên cứu khoa học nên chưa khích vừa bắt buộc giảng viên làm công tác
có những chế độ ưu đãi thỏa đáng cho người nghiên cứu khoa học. Nâng cao hiệu quả
làm nghiên cứu khoa học. Do đó, chưa tạo hoạt động nghiên cứu khoa học của đội ngũ
ra động lực mạnh mẽ khuyến khích giảng nhân lực, gắn nghiên cứu khoa học với đổi
viên, cán bộ quản lí và nhân viên nâng cao mới nội dung, phương pháp giảng dạy và
chất lượng nghiên cứu khoa học và có công tác quản lí; xây dựng nhóm nghiên cứu
những công bố quốc tế. nhằm tăng cường trao đổi học thuật, sáng
3. Một số giải pháp khuyến nghị kiến, kinh nghiệm trong nghiên cứu khoa
Các trường đại học, các viện nghiên học; tổ chức và khuyến khích đội ngũ nhân
cứu của Việt Nam cần có những chính sách lực tham gia hội nghị, hội thảo khoa học
cụ thể, hiệu quả hơn nữa để khuyến khích trong và ngoài nước nhằm trao đổi kinh
các học giả tham gia nhiều hơn vào nghiên nghiệm giảng dạy, quản lí và nghiên cứu
cứu khoa học, đặc biệt là trong những lĩnh khoa học để xây dựng môi trường nghiên
vực công bố còn khiêm tốn như y tế, nha cứu khoa học đa dạng, rộng khắp. Muốn
khoa, thú y, khoa học cơ bản, kinh tế và vậy, cần sử dụng nhiều biện pháp để khuyến
quản lí, nghiên cứu đa ngành, v.v… Việt khích và khơi dậy niềm đam mê nghiên cứu
Nam cũng cần thúc đẩy mô hình hợp tác liên khoa học của nhân lực các trường đại học,
kết giữa các trường đại học và doanh nghiệp tạo lập môi trường nghiên cứu cho giảng
để tăng nguồn kinh phí cho nghiên cứu khoa viên đóng góp những kinh nghiệm, kĩ năng
học, đồng thời gia tăng khả năng ứng dụng và tri thức vào việc thực hiện nhiệm vụ
các kết quả nghiên cứu vào thực tiễn. nghiên cứu khoa học, góp phần nâng cao
Các trường đại học cần có chế độ ưu đãi chất lượng đào tạo. Tăng cường tuyên
tốt hơn đối với các hoạt động nghiên cứu truyền, phổ biến chiến lược khoa học, các
khoa học của đội ngũ nhân lực. Cần ưu tiên chủ trương chính sách của Đảng và Nhà
tăng cường đổi mới thiết bị, điều kiện cơ sở nước về khoa học - công nghệ, quán triệt các
vật chất kĩ thuật hiện đại phục vụ cho việc quy định về hoạt động nghiên cứu khoa học
nghiên cứu khoa học của đội ngũ nhân lực. cũng như các quy định, quy chế khác liên
18
- TỐNG THỊ HẠNH TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN
quan để đội ngũ nhân lực có định hướng, ý phát triển kinh tế tri thức, đặc biệt dưới tác
thức trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ nghiên động của cuộc cách mạng công nghiệp lần
cứu khoa học bên cạnh nhiệm vụ giảng dạy thứ tư.
và quản lí. Thông tin đầy đủ về các chủ 4. Kết luận
trương, chính sách nghiên cứu khoa học. Chất lượng lao động của nguồn nhân
Xác định hoạt động nghiên cứu khoa học có lực khoa học công nghệ trong các trường
vị trí quan trọng, có liên quan trực tiếp đến đại học là yếu tố quan trọng góp phần làm
chất lượng giảng dạy, đào tạo của các tăng tiềm lực trí tuệ của quốc gia. Do đó,
trường. Hình thành các giải thưởng khoa nguồn nhân lực các trường đại học Việt
học với quy mô khác nhau để thu hút cũng Nam cần nhận thức và định hướng để bản
như tạo nên một môi trường khoa học năng thân mỗi người tham gia tích cực vào thực
động. Có cơ chế khuyến khích giảng viên và hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân
cán bộ quản lí tham gia nghiên cứu khoa học lực, bồi dưỡng nhân tài, hiện nay đó là
thông qua khen thưởng về vật chất và tinh nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu
thần để tôn vinh những cá nhân có thành tích cầu phát triển đất nước. Đó là nhân lực có
xuất sắc trong hoạt động nghiên cứu khoa đủ trình độ, năng lực, phẩm chất để lao
học, có kết quả nghiên cứu nổi bật hay công động với hiệu quả cao và có khả năng hợp
bố bài báo khoa học trên tạp chí quốc tế... tác quốc tế; có năng lực khởi nghiệp và lập
Cơ chế khen thưởng cần rõ ràng, theo định nghiệp trong thị trường sức lao động. Đó
mức để tạo ra tính hấp dẫn, góp phần tạo cũng là những công dân lao động trách
hứng thú, say mê nghiên cứu khoa học của nhiệm, tâm huyết đem tài năng, trí tuệ và
giảng viên. công sức của mình đóng góp cho sự phát
Để đáp ứng được nhiệm vụ nghiên cứu triển kinh tế - xã hội của quốc gia. Do đó,
khoa học trong tình hình mới, năng lực nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học
nghiên cứu khoa học của đội ngũ nhân lực theo hướng chuyên nghiệp hóa và quốc tế
khoa học công nghệ trong các trường đại hóa là vấn đề tiên quyết. Nó thể hiện ở kết
học cần được nâng cao theo hướng tiếp cận quả nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao
các phương pháp tiên tiến, các chương trình công nghệ. Đó là nền tảng tạo ra chất lượng
hợp tác với nước ngoài. Thường xuyên tạo đào tạo, nhất là đào tạo sau đại học. Mỗi cán
điều kiện cho cán bộ khoa học tiếp xúc, học bộ quản lí, giảng viên, nhân viên phải thực
tập với các chuyên gia đầu ngành trong nước sự đưa chất lượng giảng dạy, nghiên cứu
và quốc tế về phương pháp nghiên cứu và khoa học và quản lí giáo dục tương đương
hướng dẫn điều kiện để có thể công bố bài trình độ của các quốc gia có nền đại học
báo khoa học trong các danh mục uy tín. phát triển, từng bước khắc phục tình trạng
Những kết quả nghiên cứu khoa học cần chú tụt hậu về trình độ trong quá trình hội nhập,
trọng đến tính thực tiễn khách quan, mang rút ngắn độ chênh lệch về chất lượng giáo
tính ứng dụng cao, phù hợp với điều kiện dục đại học Việt Nam so với các nước trên
kinh tế - xã hội của Việt Nam và xu hướng thế giới.
19
- SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 79 (01/2022)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Thủ tướng Chính phủ (2012). Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11/4/2012 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển KH&CN giai đoạn 2011-2020.
Trịnh Thị Diệu Hằng (2013). Nâng cao chất lượng giảng viên trong liên kết đào tạo đại học
với nước ngoài. Tạp chí Giáo dục, số 312, kì 2, tháng 6/2013.
Phạm Duy Hiển (2013). So sánh năng lực nghiên cứu khoa học của 11 nước Đông Á dựa
trên các công bố quốc tế và bài học rút ra cho Việt Nam. www.hdcdgsnn.gov.vn.
Huỳnh Thế Nguyễn, Trương Thị Tuyết An (2015). Phát triển nhân lực khoa học công nghệ
trong các cơ sở giáo dục đại học của Việt Nam. Hội thảo Đại học Kinh tế - Luật TP.
Hồ Chí Minh.
Nguyễn Minh Quân và các tác giả (2019). Công bố khoa học quốc tế của Việt Nam: Thực
trạng và một số khuyến nghị. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam, số 10 năm
2020, tr.9.
Nguyễn Thu Thủy, Trần Tú Uyên (2019). Các trường đại học Việt Nam qua công bố quốc
tế: Nhìn từ dữ liệu Scopus, https://dantri.com.vn/giao-duc-huong-nghiep/10-nam-so-
luong-cong-bo-quoc-te-cua-viet-nam-tang-gan-5-lan-20190115081238291.htm, truy
cập ngày 13/6/2020.
Hoàng Mạnh Thắng (2013). So sánh số lượng bài báo đăng trên tạp chí khoa học quốc tế
của Việt Nam và các nước trong khu vực trong 5 năm gần đây (2008 – 2012).
Nguyễn Văn Tuấn (2016). Năng suất khoa học Việt Nam qua công bố quốc tế 2001-
2015, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 10A, tr.49-54.
Ngày nhận bài: 21/8/2020 Biên tập xong: 15/01/2022 Duyệt đăng: 20/01/2022
20
nguon tai.lieu . vn