- Trang Chủ
- Giáo dục học
- Thực trạng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp của giáo viên bộ môn ở trường trung học phổ thông tại Thành phố Hồ Chí Minh
Xem mẫu
- TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 9 (34) - Thaùng 11/2015
Thực trạng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp
của giáo viên bộ môn ở trường trung học phổ thông
tại Thành phố Hồ Chí Minh
Career counselling skills of teachers at high schools in Ho Chi Minh City
PGS.TS. Huỳnh Văn Sơn
Trường Đại học Sư phạm TP.HCM
Assoc.Prof., Ph.D. Huynh Van Son
Ho Chi Minh City University of Pedagogy
Tóm tắt
Bài viết phân tích thực trạng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp của giáo viên bộ môn (GVBM) ở trường
Trung học phổ thông (THPT) tại thành phố Hồ Chí Minh dựa trên kết quả khảo sát mẫu khách thể là
352 giáo viên bộ môn của nhóm tác giả. Kết quả cho thấy đa số giáo viên bộ môn tại TP. HCM đã có
những kỹ năng cơ bản trong hoạt động tư vấn hướng nghiệp. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại
một số vấn đề như: Giáo viên bộ môn chưa được đào tạo bài bản trong việc sử dụng những công cụ đo
lường đánh giá trong công tác hướng nghiệp; giáo viên không được cung cấp đủ tài liệu, công cụ hoặc
thời gian dạy học không cho phép.
Từ khóa: kỹ năng, tư vấn hướng nghiệp, giáo viên, trung học phổ thông, Thành phố Hồ Chí Minh…
Abstract
The paper aims to analyze the reality of counseling skills of career orientation, based on the research
data of objectivity model of 352 teachers who are working at high schools in HCM city. The results
show that the majority are basically skilled in counseling career orientation. However, they have not
formally been prepared in the way how to handle the measuring devices to estimate the value of
oriented - career activities or they are insufficiently provided with necessary material and instruments or
they are burdened with a big amount of class - room teaching.
Key words: skill, career counselling, teacher, high school, Ho Chi Minh City…
1. Đặt vấn đề cá nhân chọn lựa và phát triển chuyên môn
Hướng nghiệp hay giáo dục hướng nghề nghiệp phù hợp nhất với khả năng
nghiệp ở trường THPT là công tác nhằm của họ, đồng thời đáp ứng nhu cầu nhân
phân luồng học sinh sau tốt nghiệp và định lực cho các lĩnh vực nghề nghiệp (thị
hướng nghề nghiệp cho các em. Đó là quá trường lao động) ở cấp độ địa phương và
trình chuẩn bị cho con người lựa chọn nghề quốc gia. Nếu thực hiện tốt công tác hướng
nghiệp một cách có ý thức và chuẩn bị tính nghiệp không những có ý nghĩa quan trọng
thích ứng nghề trong tương lai. Hướng đối với cá nhân, gia đình học sinh trong
nghiệp là các hoạt động nhằm hỗ trợ mọi việc xác định tương lai, sự nghiệp, mà còn
3
- góp phần cho sự phát triển xã hội một cách cũng được sử dụng để bổ sung thêm thông
toàn diện. Để công tác hướng nghiệp được tin góp phần làm sáng tỏ kết quả khảo sát.
thực hiện một cách bài bản, hệ thống, đúng Có thể mô tả cách chấm điểm kỹ năng
mục tiêu thì các giáo viên bộ môn trong tư vấn hướng nghiệp của GVBM như sau:
trường THPT phải trở thành lực lượng mức độ “rất kém” (1 điểm), “kém” (2
chính đảm nhiệm công tác này. điểm), “trung bình” (3 điểm), “tốt” (4
Kỹ năng tư vấn hướng nghiệp là một điểm) đến “rất tốt” (5 điểm). Như vậy,
trong những bộ phận quan trọng cấu thành trong nghiên cứu này, nếu khách thể đạt
nên năng lực hướng nghiệp của giáo viên điểm càng cao trong một thang đánh giá
bộ môn (GVBM) ở trường Trung học phổ nào đó thì càng có kỹ năng thành thạo ở
thông (THPT). Tuy nhiên, hiện nay kỹ thang đánh giá đó, và ngược lại nếu khách
năng tư vấn hướng nghiệp của các giáo thể có số điểm càng thấp thì càng ít có kỹ
viên bộ môn ở mức nào? Đã đủ để đáp ứng năng ở thang điểm định đo.
yêu cầu hướng nghiệp ở nhà trường phổ 2.2. Kết quả nghiên cứu kỹ năng tư vấn
thông hay chưa? Đây là những vấn đề cần hướng nghiệp của GVBM ở trường THPT
phải được quan tâm. Kỹ năng tư vấn hướng nghiệp của
2. Giải quyết vấn đề GVBM thể hiện chủ yếu ở một số kỹ năng
2.1. Phương pháp và khách thể nghiên cứu bộ phận: Kỹ năng hướng dẫn HS các nội
Nghiên cứu tiến hành trên 352 GVBM dung nhận thức bản thân, Kỹ năng sử dụng
được lựa chọn ngẫu nhiên ở 5 trường các phương pháp hướng dẫn HS nhận thức
THPT tại TP.HCM gồm trường THPT bản thân, Kỹ năng hướng dẫn HS các nội
Quang Trung (Củ Chi), THPT An Nhơn dung nhận thức nghề nghiệp, Kỹ năng sử
Tây (Củ Chi), THPT Nguyễn Hiền (Quận dụng các phương pháp hướng dẫn HS nhận
11), THPT Trần Quang Khải (Quận 11), thức nghề nghiệp, Kỹ năng hướng dẫn HS
THPT Nguyễn Thị Minh Khai (Quận 3). lập kế hoạch nghề nghiệp, Kỹ năng sử
Trong nghiên cứu này, công cụ nghiên cứu dụng các phương pháp hướng dẫn HS lập
chính là một bảng khảo sát thực trạng kỹ kế hoạch nghề nghiệp, Kỹ năng xác định
năng tư vấn hướng nghiệp của các giáo khuynh hướng khi tư vấn hướng nghiệp. Số
viên bộ môn. Công cụ nghiên cứu này là liệu thu thập chủ yếu dựa trên khách thể
một phiếu thăm dò gồm ba phần: lời chào chính là GVBM.
và giới thiệu mục đích; phần thông tin cá a. Kỹ năng hướng dẫn HS các nội dung
nhân và cuối cùng là nội dung câu hỏi. Số nhận thức bản thân
liệu xử lý thống kê SPSS for Windows, Nhận thức đúng những điểm mạnh, điểm
phiên bản 20.0. Bảng hỏi được tính điểm yếu, sở thích, giá trị của bản thân là một trong
theo từng câu, từng vấn đề nghiên cứu mà những yêu cầu đầu tiên và quan trọng để HS
không tập trung vào tính điểm tổng thể và chọn lựa đúng nghề nghiệp trong tương lai
căn cứ trên cơ sở xác định thang đo biến cho bản thân mình. Chính vì vậy, GVBM cần
thiên liên tục trong thống kê khoa học xã có thiết phải có kỹ năng hướng dẫn HS các
hội. Bên cạnh đó, phương pháp phỏng vấn nội dung nhận thức bản thân.
4
- Bảng 1: Kỹ năng hướng dẫn HS các nội dung nhận thức bản thân
MỨC ĐỘ
Xếp
Nội dung Trung ĐTB
Rất tốt Tốt Kém Rất kém hạng
bình
1. Hướng dẫn HS đánh giá
46 13.1 159 45.2 139 39.5 8 2.3 0 0.0 3.22 1
và phân tích sở thích
2. Hướng dẫn HS đánh giá
62 17.6 159 45.2 125 35.5 6 1.7 0 0.0 3.14 2
và phân tích năng lực
3. Hướng dẫn HS đánh giá
66 18.8 71 20.2 207 58.8 8 2.3 0 0.0 2.94 6
và phân tích tính cách
4. Hướng dẫn HS đánh giá
84 23.9 56 15.9 207 58.8 5 1.4 0 0.0 3.05 4
và phân tích giá trị nghề
5. Giúp HS xác định rõ
95 27.0 57 16.2 184 52.3 14 4.0 2 0.6 3.01 5
hoàn cảnh gia đình hiện có
6. Giúp HS xác nhận được
mong muốn, ước mơ, hy 62 17.6 172 48.9 114 32.4 2 0.6 2 0.6 3.12 3
vọng và mục tiêu cuộc đời
ĐTB CHUNG 3.08
Số liệu khảo sát ở bảng 1 về kỹ năng ở mức độ tốt trở lên. Đây là những dấu
hướng dẫn HS các nội dung nhận thức bản hiệu tích cực thể hiện NLHN của GVBM ở
thân cho kết quả điểm trung bình chung đạt mặt kỹ năng do nội dung nhận thức bản
3.08 rơi vào mức độ tốt. Những nội dung thân chính là bước đầu tiên và cũng là
được đánh giá có kỹ năng tốt nhất như bước quan trọng nhất mà các em cần phải
hướng dẫn HS đánh giá và phân tích sở thực hiện để có thể lựa chọn một công việc
thích (ĐTB 4.22), tiếp đến là hướng dẫn phù hợp.
HS đánh giá và phân tích năng lực (ĐTB b. Kỹ năng sử dụng các phương pháp
4.14), những nội dung còn lại cũng được hướng dẫn HS nhận thức bản thân
đánh giá vào mức độ tốt theo thứ tự lần Để giúp HS nhận thức đúng đắn về các
lượt là: Giúp HS xác nhận được mong giá trị của bản thân, GV có thể sử dụng rất
muốn, ước mơ, hy vọng và mục tiêu cuộc nhiều các phương pháp: làm bài trắc
đời (ĐTB 4.12); Hướng dẫn HS đánh giá nghiệm, làm bài tập tự đánh giá bản thân,
và phân tích giá trị nghề (ĐTB 4.05); Giúp theo dõi, đánh giá trong quá trình giảng
HS xác định rõ hoàn cảnh gia đình hiện có dạy… Việc GV càng thành thạo trong việc
(ĐTB 4.01); Hướng dẫn HS đánh giá và sử dụng các phương pháp bao nhiêu sẽ
phân tích tính cách (ĐTB 3.94). càng dễ dàng, thuận lợi hơn bấy nhiêu
Như vậy, đối với kỹ năng hướng dẫn trong việc hướng dẫn HS nhận thức đúng
HS các nội dung nhận thức, đa số GVBM đắn về bản thân.
đều cho rằng mình có khả năng thực hiện
5
- Bảng 2: Kỹ năng sử dụng các phương pháp hướng dẫn HS nhận thức bản thân
MỨC ĐỘ Xếp
Nội dung ĐTB
Rất tốt Tốt Trung bình Kém Rất kém hạng
1. Cho HS làm các bài
66 18.8 42 11.9 227 64.5 17 4.8 0 0.0 2.97 5
trắc nghiệm
2. Cho HS làm bài tập tự
63 17.9 55 15.6 226 64.2 8 2.3 0 0.0 2.98 4
đánh giá bản thân
3. Nói chuyện với HS 39 11.1 87 24.7 223 63.4 3 0.9 0 0.0 3.12 3
4. Tổ chức các lớp, tổ
ngoại khóa về công nghệ
(làm vườn, trồng cây
73 20.7 73 20.7 193 54.8 10 2.8 3 0.9 2.92 6
cảnh, điện tử, vẽ kĩ thuật,
cơ khí…), tin học, nghệ
thuật, hoạt động xã hội…
5. Động viên, khuyến
94 26.7 32 9.1 223 63.4 3 0.9 0 0.0 3.16 2
khích khi HS đạt điểm cao
6. Theo dõi sự thể hiện
của HS trong quá trình
34 9.7 210 59.7 104 29.5 4 1.1 0 0.0 3.18 1
học và nói rõ khả năng
của các em.
7. Nhờ sự hỗ trợ của
chuyên viên tư vấn tâm 51 14.5 200 56.8 72 20.5 19 5.4 10 2.8 2.87 7
lý/hướng nghiệp
ĐTB CHUNG 3.03
Khi đánh giá kỹ năng sử dụng các ngoại khóa về công nghệ (làm vườn, trồng
phương pháp hướng dẫn HS nhận thức bản cây cảnh, điện tử, vẽ kĩ thuật, cơ khí…), tin
thân, kết quả khảo sát ghi nhận được điểm học, nghệ thuật, hoạt động xã hội… (ĐTB
trung bình chung của 7 phương pháp là 2.92). Thứ tự này cho thấy đa phần GVBM
3.03 thể hiện ở mức độ tốt. Trong đó được thường sử dụng tốt nhất những phương
đánh giá cao nhất là phương pháp theo dõi pháp thiên về quan sát và giao tiếp với học
sự thể hiện của HS trong quá trình học và sinh hơn là sử dụng những phương pháp có
nói rõ khả năng của các em (ĐTB 3.18); sử dụng công cụ để đánh giá như những
tiếp đến là động viên, khuyến khích khi HS bài trắc nghiệm, bài tập… Điều này có thể
đạt điểm cao môn học (ĐTB 3.16); xếp thứ là do thực trạng hiện nay vẫn còn nhiều
3 là phương pháp nói chuyện với học sinh GVBM chưa được đào tạo bài bản trong
(ĐTB 3.12); tiếp đến là cho HS làm bài tập việc sử dụng những công cụ đo lường đánh
tự đánh giá bản thân (ĐTB 2.98) và cho HS giá trong công tác hướng nghiệp; giáo viên
làm các bài trắc nghiệm (ĐTB 2.97); cuối không được cung cấp đủ tài liệu, công cụ
cùng là phương pháp tổ chức các lớp, tổ hoặc thời gian dạy học không cho phép…
6
- c. Kỹ năng hướng dẫn HS các nội dung nhận thức nghề nghiệp
Bảng 3: Tự đánh giá kỹ năng hướng dẫn HS các nội dung nhận thức nghề nghiệp
MỨC ĐỘ Xếp
Nội dung ĐTB
Rất tốt Tốt Trung bình Kém Rất kém hạng
1. Giới thiệu cho HS
nghề cơ bản liên quan 31 8.8 194 55.1 117 33.2 8 2.3 2 0.6 3.18 1
trực tiếp tới môn học
2. Giới thiệu cho HS
những khả năng và thành
tựu cũng như sự phát
70 19.9 209 59.4 68 19.3 3 0.9 2 0.6 2.97 5
triển của một số ngành
nghề liên quan đến môn
học
3. Giúp HS tìm hiểu về
các trường ĐH, CĐ,
trường nghề trong và
ngoài nước và dùng thông 58 16.5 190 54.0 94 26.7 5 1.4 5 1.4 3.03 3
tin này cho việc quyết
định chọn trường học sau
khi tốt nghiệp.
4. Trợ giúp HS tìm những
thông tin tuyển sinh ở các
78 22.2 161 45.7 95 27.0 16 4.5 2 0.6 2.94 6
trường đại học, cao
đẳng…
5. Giúp HS tìm hiểu
những nghề đang có ở thị
87 24.7 168 47.7 81 23.0 14 4.0 2 0.6 2.92 8
trường trong vùng, quốc
gia và quốc tế
6. Giúp cho HS biết được
những yêu cầu về kiến
52 14.8 178 50.6 97 27.6 23 6.5 2 0.6 2.98 4
thức và kĩ năng của một
số ngành nghề
7. Tìm hiểu thông tin về
các cơ quan, công ty và
doanh nghiệp trong và
45 12.8 186 52.8 98 27.8 21 6.0 2 0.6 2.71 9
ngoài nước - dùng kiến
thức này cho quyết định
chọn nơi làm việc.
8. Giúp HS xác định được
những nghề đang được
123 34.9 157 44.6 55 15.6 15 4.3 2 0.6 3.09 2
xem là có tiềm năng trong
tương lai
9. Nhờ sự hỗ trợ của
chuyên viên tư vấn tâm 112 31.8 133 37.8 83 23.6 22 6.2 2 0.6 2.94 7
lý/hướng nghiệp
10. Phương pháp khác
ĐTB CHUNG 2.97
7
- Bảng 3 cho thấy mức độ tự đánh giá kỹ quyết định chọn trường học sau khi tốt
năng hướng dẫn HS các nội dung nhận thức nghiệp (ĐTB 3.03); Giúp cho HS biết được
nghề nghiệp. Nhìn chung GVBM cũng những yêu cầu về kiến thức và kĩ năng của
đánh giá khá cao những kỹ năng này với một số ngành nghề trong các lĩnh vực liên
điểm trung bình chung của 9 nội dung là quan tới môn (ĐTB 2.98); Giới thiệu cho
2.97 thể hiện ở mức độ tốt. Xây dựng nhận HS những khả năng và thành tựu cũng như
thức nghề nghiệp một cách đúng đắn cho sự phát triển của một số ngành nghề liên
học sinh sẽ là cơ sở quan trọng để đối chiếu quan đến môn học (ĐTB 2.97); Trợ giúp
với sở thích, khả năng của bản thân học HS tìm những thông tin tuyển sinh ở các
sinh, từ đó đưa ra quyết định chọn nghề vừa trường đại học, cao đẳng… (ĐTB 2.94);
phù hợp với nguyện vọng, sở trường của Nhờ sự hỗ trợ của chuyên viên tư vấn tâm
bản thân, vừa phù hợp với nhu cầu lao động lý/hướng nghiệp (ĐTB 2.94); Giúp HS tìm
của xã hội. Những nội dung được đánh giá hiểu những nghề đang có ở thị trường trong
tốt nhất theo thứ tự từ cao xuống thấp lần vùng, quốc gia và quốc tế (ĐTB 2.92); và
lượt là: Giới thiệu cho HS các nghề cơ bản cuối cùng là tìm hiểu thông tin về các cơ
có liên quan trực tiếp tới môn học (ĐTB quan, công ty và doanh nghiệp trong và
3.18); Giúp HS xác định được những nghề ngoài nước - dùng kiến thức này cho quyết
đang được xem là có tiềm năng trong tương định chọn nơi làm việc (công ty, cơ quan,
lai (ĐTB 3.09); Giúp HS tìm hiểu về các nhà máy, v.v.) trong tương lai (ĐTB 3.71).
trường ĐH, CĐ, trường nghề trong và d. Kỹ năng sử dụng các phương pháp
ngoài nước và dùng thông tin này cho việc hướng dẫn HS nhận thức nghề nghiệp
Bảng 4: Kỹ năng sử dụng các phương pháp hướng dẫn HS nhận thức nghề nghiệp
MỨC ĐỘ Xếp
Nội dung ĐTB
Rất tốt Tốt Trung bình Kém Rất kém hạng
1. Cho HS làm bài tập
69 19.6 186 52.8 84 23.9 7 2.0 6 1.7 2.87 9
tìm hiểu nghề
2. Cung cấp cho HS các
75 21.3 200 56.8 65 18.5 10 2.8 2 0.6 2.95 3
website có thông tin nghề
3. Cho HS làm bài tập
60 17.0 180 51.1 94 26.7 14 4.0 4 1.1 2.79 11
phỏng vấn nghề nghiệp
4. Tư vấn cá nhân 92 26.1 174 49.4 72 20.5 9 2.6 5 1.4 2.96 2
5. Trực tiếp hỏi kinh
nghiệm từ người quen
biết làm việc trong những 73 20.7 195 55.4 71 20.2 8 2.3 5 1.4 2.92 5
ngành nghề khác nhau để
hướng dẫn cho HS
6. Cung cấp thông tin từ
những người quen biết
làm việc trong những 67 19.0 186 52.8 92 26.1 3 0.9 4 1.1 2.88 7
ngành nghề khác nhau để
HS tự liên hệ tìm hiểu
8
- MỨC ĐỘ Xếp
Nội dung ĐTB
Rất tốt Tốt Trung bình Kém Rất kém hạng
7. Tổ chức cho HS tham
quan các cơ sở sản xuất,
doanh nghiệp, cơ sở đào 90 25.6 174 49.4 66 18.8 16 4.5 6 1.7 2.93 4
tạo nghề, các trường Đại
học, Cao đằng…
8. Nhờ sự trợ giúp của
chuyên viên tâm 79 22.4 172 48.9 78 22.2 19 5.4 4 1.1 2.86 10
lý/hướng nghiệp
9. Tổ chức các lớp, tổ
ngoại khóa về công nghệ,
78 22.2 183 52.0 65 18.5 20 5.7 6 1.7 2.87 8
tin học, nghệ thuật, hoạt
động xã hội…
10. Tổ chức những cuộc
thảo luận toàn trường hay
khối về “nghề nghiệp
76 21.6 180 51.1 85 24.1 7 2.0 4 1.1 2.90 6
quanh ta”, mời khách
mời làm việc ở những
ngành nghề về chia sẻ
11. Tổ chức các cuộc hội
thảo để các trường ĐH,
105 29.8 172 48.9 57 16.2 16 4.5 2 0.6 3.0 1
CĐ, trung cấp giới thiệu
ngành nghề
12. Phương pháp khác
ĐTB CHUNG 2.9
Khi được yêu cầu đánh giá về kỹ năng một hình thức được các thầy cô thực hiện
sử dụng các phương pháp hướng dẫn HS khá tốt, tư vấn cho từng cá nhân học sinh
nhận thức nghề nghiệp, hầu hết GVBM đều sẽ giúp các em hiểu rõ hơn hết những vấn
đánh giá thực hiện tốt những kỹ năng này đề, thắc mắc của riêng các em xoay quanh
với điểm trung bình chung đạt 2.9 thể hiện việc chọn trường, chọn nghề; Cung cấp cho
ở mức độ tốt. Một vài nội dung nổi bật HS các website có thông tin nghề (ĐTB
như: Tổ chức các cuộc hội thảo để các 2.95) cũng là một phương pháp giúp các
trường ĐH, CĐ, trung cấp giới thiệu ngành em rèn luyện tính tích cực, tự tìm hiểu và
nghề (ĐTB 4), điều này sẽ thu hút được sự giải quyết những thắc mắc của bản thân
quan tâm của các em học sinh khi được thông qua những thông tin nghề nghiệp đã
trực tiếp trao đổi, giải đáp những thắc mắc được cung cấp; Việc tổ chức cho HS tham
từ phía các trường ĐH, CĐ mà các em quan các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp,
mong muốn sau này; tiếp sau đó là phương các cơ sở đào tạo nghề, các trường Đại học,
pháp tư vấn cá nhân (ĐTB 2.96) cũng là Cao đằng…(ĐTB 2.93) sẽ đem đến cho
9
- các em cái nhìn thực tế về những công những ngành nghề khác nhau (ĐTB 2.92)
việc, ngành ngề trong cuộc sống. Thông sẽ giúp cho GVBM có được những thông
qua đó, các em định hướng được rõ ràng tin thực tế và chính xác để tư vấn hướng
hơn về những đặc điểm, yêu cầu của nghề nghiệp tốt nhất cho các em học sinh.
nghiệp; Trực tiếp hỏi kinh nghiệm từ e. Kỹ năng hướng dẫn HS lập kế hoạch
những người quen biết làm việc trong nghề nghiệp
Bảng 5: Tự đánh giá kỹ năng hướng dẫn HS lập kế hoạch nghề nghiệp
MỨC ĐỘ
Xếp
Nội dung Trung ĐTB
Rất tốt Tốt Kém Rất kém hạng
bình
1. Giúp HS xác định mục
102 29.0 163 46.3 76 21.6 9 2.6 2 0.6 3.01 2
tiêu nghề nghiệp bản thân
2. Tạo điều kiện để HS
tham gia vào hoạt động
ngoại khóa và phục vụ 72 20.5 206 58.5 57 16.2 15 4.3 2 0.6 2.94 3
cộng đồng để tạo thêm
cơ hội nghề nghiệp.
3. Giúp HS lập kế hoạch
nghề nghiệp và từng
90 25.6 143 40.6 83 23.6 34 9.7 2 0.6 2.81 6
bước thực hiện những kế
hoạch nghề nghiệp.
4. Khuyến khích HS ra
65 18.5 202 57.4 65 18.5 18 5.1 2 0.6 2.88 4
quyết định nghề nghiệp;
5. Theo dõi, giám sát HS
thực hiện quyết định 40 11.4 220 62.5 60 17.0 28 8.0 4 1.1 2.75 7
nghề nghiệp
6. Đánh giá xem quyết
định nghề nghiệp có thực
79 22.4 176 50 72 20.5 23 6.5 2 0.6 2.87 5
sự phù hợp với bản thân
các em hay không.
7. Giúp HS giải tỏa
những khó khăn, lo lắng,
98 27.8 182 51.7 67 19.0 3 0.9 2 0.6 3.05 1
băn khoăn trong quá
trình chọn nghề phù hợp
ĐTB CHUNG 2.9
Số liệu bảng 5 cho thấy hầu hết với điểm trung bình chung đạt 3.9 thể
GVBM đều đánh giá khá cao kỹ năng hiện ở mức độ tốt. Một vài nội dung tiêu
hướng dẫn HS lập kế hoạch nghề nghiệp biểu được đánh giá cao như: Trợ giúp HS
10
- giải tỏa những khó khăn, lo lắng, băn (ĐTB 2.94); Khuyến khích HS ra quyết
khoăn trong quá trình chọn nghề phù hợp định nghề nghiệp (ĐTB 2.88); Đánh giá
(ĐTB 3.05); Giúp HS xác định mục tiêu xem quyết định nghề nghiệp có thực sự
nghề nghiệp bản thân (ĐTB 3.01); Tạo phù hợp với bản thân các em hay không
điều kiện để HS tham gia vào hoạt động (ĐTB 2.87).
ngoại khóa và tham gia phục vụ cộng f. Kỹ năng sử dụng các phương pháp
đồng để tạo thêm cơ hội nghề nghiệp hướng dẫn HS lập kế hoạch nghề nghiệp
Bảng 6: Tự đánh giá kỹ năng sử dụng các phương pháp hướng dẫn
HS lập kế hoạch nghề nghiệp
MỨC ĐỘ Xếp
Nội dung ĐTB
Rất tốt Tốt Trung bình Kém Rất kém hạng
1. Giảng giải cách làm để
68 19.3 213 60.5 66 18.8 3 0.9 2 0.6 2.97 3
HS tự thực hiện
2. Cho HS xem kế hoạch
nghề nghiệp mẫu và yêu 64 18.2 209 59.4 76 21.6 1 0.3 2 0.6 2.94 4
cầu HS tự làm cho mình
3. Lập kế hoạch nghề
82 23.3 187 53.1 77 21.9 4 1.1 2 0.6 2.97 2
nghiệp giúp học sinh
4. Nhờ chuyên gia tâm lý -
77 21.9 214 60.8 53 15.1 4 1.1 4 1.1 3.01 1
hướng nghiệp hướng dẫn HS
5. Phương pháp khác
ĐTB CHUNG 2.97
Bảng 6 cho thấy kỹ năng sử dụng các hoạch nghề nghiệp mẫu và yêu cầu HS tự
phương pháp hướng dẫn HS lập kế hoạch làm cho mình (ĐTB 2.94). Như vậy, có thể
nghề nghiệp cho kết quả đạt mức độ tốt thấy khi sử dụng các phương pháp hướng
với điểm trung bình chung là 2.97. Trong dẫn HS lập kế hoạch nghề nghiệp, đa phần
đó phương pháp được đánh giá cao nhất là GVBM ưu tiên những phương pháp như
nhờ chuyên gia tâm lý - hướng nghiệp nhờ chuyên gia giúp đỡ hoặc làm giúp cho
hướng dẫn HS (ĐTB 3.01), đây là những các em học sinh hơn là hướng dẫn và
người có trình độ và kỹ năng hướng khuyến khích các em tự xây dựng lấy một
nghiệp được đào tạo bài bản sẽ giúp các kế hoạch nghề nghiệp cho riêng mình.
em học sinh lập cho mình một kế hoạch GVBM có thể giúp học sinh của mình lập
nghề nghiệp khoa học và hiệu quả; tiếp kế hoạch nghề nghiệp bằng nhiều cách
đến là phương pháp lập kế hoạch nghề thức, nhưng thiết nghĩ cần ưu tiên phát huy
nghiệp giúp học sinh (ĐTB 2.97); Giảng tính tích cực tự giác của các em học sinh
giải cách làm để HS tự thực hiện (ĐTB bằng những lời hướng dẫn, động viên,
2.97) và cuối cùng là cho HS xem kế khuyến khích.
11
- g. Kỹ năng xác định khuynh hướng khi tư vấn hướng nghiệp
Bảng 7: Tự đánh giá kỹ năng xác định khuynh hướng khi tư vấn hướng nghiệp
STT Nội dung Tần số ĐTB Xếp hạng
1 Nghề mà Thầy/cô có được nhiều thông tin, hiểu biết về nó 77 1.49 1
2 Nghề mà học sinh cảm thấy thích thú với nó 81 1.65 3
3 Nghề dễ kiếm việc làm sau khi học xong 69 2.12 4
4 Thời gian học nghề càng ngắn càng tốt 19 2.58 8
5 Nghề có chi phí đi học tập thấp 13 2.38 6
6 Nghề phù hợp với sức khỏe của học sinh 30 2.17 5
7 Nghề truyền thống của gia đình học sinh 37 2.68 9
8 Nghề mà xã hội đang cần 78 2.73 10
9 Nghề hiện nay nhiều người theo học 21 2.86 11
10 Nghề dễ kiếm tiền 39 2.46 7
11 Nghề phù hợp với năng lực của học sinh 144 1.5 2
Với yêu cầu đánh giá khuynh hướng Như vậy, nhìn chung đa số GVBM đều
ưu tiên của các GVBM khi giúp học sinh xác định được những khuynh hướng ưu
của mình chọn nghề, kết quả thống kê cho tiên cần thiết nhất cho học sinh của mình
thấy khuynh hướng được ưu tiên cao nhất khi lựa chọn một ngành nghề nào đó.
là nghề mà Thầy/cô có được nhiều thông Những khuynh hướng về nhận thức của
tin, hiểu biết về nó (ĐTB 1.49); tiếp đến là giáo viên, năng lực, sở thích của học sinh
Nghề phù hợp với năng lực của học sinh được ưu tiên lựa chọn hơn cả. Ngược lại
(ĐTB 1.5); xếp thứ 3 là nghề mà học sinh những khuynh hướng như chọn trường
cảm thấy thích thú với nó (ĐTB 1.65); theo phong trào, theo truyền thống gia
những ưu tiên còn lại theo thứ tự từ cao đình, mức lương được xếp ở những vị trí
xuống thấp lần lượt là nghề dễ kiếm việc cuối cùng.
làm sau khi học xong (ĐTB 2.12); Nghề 3. Kết luận
phù hợp với sức khỏe của học sinh (ĐTB Kỹ năng tư vấn hướng nghiệp là khả
2.17); Nghề có chi phí đi học tập thấp năng thực hiện có hiệu quả một hệ thống
(ĐTB 2.38); Nghề dễ kiếm tiền (ĐTB những biện pháp tâm lý - giáo dục nhằm
2.46); Thời gian học nghề càng ngắn càng đánh giá toàn bộ năng lực thể chất và trí
tốt (ĐTB 2.58); Nghề truyền thống của gia tuệ của thanh thiếu niên, đối chiếu các
đình học sinh (ĐTB 2.68); Nghề mà xã hội năng lực đó với những yêu cầu do nghề đặt
đang cần (ĐTB 2.73); Nghề hiện nay nhiều ra đối với người lao động, có cân nhắc đến
người theo học (ĐTB 2.68). Kết quả phỏng nhu cầu nhân lực của địa phương và xã hội,
vấn cô Tr cho biết: “Tôi nghĩ việc tư vấn trên cơ sở đó cho họ những lời khuyên về
nghề cho học sinh rất khó. Nếu năm bắt chọn nghề có căn cứ khoa học, loại bỏ
được thông tin một cách bài bản về nghê những trường hợp may rủi, thiếu chín chắn
thì đó là một yêu cầu quan trọng để giúp trong khi chọn nghề. Kết quả nghiên cứu
các em thành công”. cho thấy đa số GVBM tại TP. HCM đã có
12
- kỹ năng cơ bản trong hoạt động tư vấn Nxb Giáo dục Việt Nam.
hướng nghiệp. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn 2. Huỳnh Văn Sơn (2010), “Một số biện pháp
còn tồn tại một số vấn đề như: GVBM nâng cao hiệu quả công tác hướng nghiệp cho
chưa được đào tạo bài bản trong việc sử học sinh cuối cấp Trung học cơ sở và học sinh
Trung học phổ thông tỉnh Bình Dương giai
dụng những công cụ đo lường đánh giá đoạn 2010 – 2015”, Đề tài Khoa học Công
trong công tác hướng nghiệp; giáo viên nghệ tỉnh Bình Dương.
không được cung cấp đủ tài liệu, công cụ 3. C. P. Rao (1998), Globalization, Privatization
hoặc thời gian dạy học không cho phép... and Free Market Economy, Westport, CT:
Đây là kết quả rất đáng để những nhà quản Quorum Books.
lý quan tâm để hoạt động tư vấn hướng 4. David G.Myers (2001), Psychology, Ford
nghiệp nói riêng và hoạt động hướng Edition, Woth Publisher.
nghiệp nói chung được diễn ra một cách 5. John W.Syantrock (2006), Psychology, Sixth
hiệu quả nhất. Editiong, MC Graw Hill.
6. Janice M.Gueriero (1998), Robert Glenn, Key
TÀI LIỆU THAM KHẢO questions in Career Counseling, Lawrence
1. Phạm Tất Dong (chủ biên) (2012), Tư vấn Eribaum Association, Inc.
hướng nghiệp cho học sinh Trung học cơ sở,
Ngày nhận bài: 19/8/2015 Biên tập xong: 05/11/2015 Duyệt đăng: 10/11/2015
13
nguon tai.lieu . vn