Xem mẫu
- A. Định nghĩa rừng:
Rừng là một tổng thể cây gỗ, có liên hệ lẫn
nhau, nó chiếm một phạm vi không gian nhất
định ở mặt đất và trong khí quyển (Morozov
1930). Rừng chiếm phần lớn bề mặt Trái Đất
và là một bộ phận của cảnh quan địa lý.
- B. NỘI DUNG
I. Khai thác rừng:
1. 1 Các loại hình khai thác rừng:
Chặt dần: nhằm khai thác nhiều lần trong
một kì hạn tương đối dài, mấy lần chặt
đầu chỉ làm cho lâm phần thưa dần, tạo
lập tái sinh dưới tán rừng, chỉ lần cuối
cùng mới chặt hết toàn bộ cây rừng trên
diện tích khai thác
- Chặt chọn: chặt từng cây hoặc từng đám cây đã
thành thục và được lặp đi lặp lại nhiều lần với
một khoảng thời gian xác định
Chặt trắng: chặt toàn bộ cây rừng trong lâm
phần thành thục, thuần loại bằng một lần
chặt cùng trong một mùa.
Rừng chặt chọn Chặt trắng
- 1. 2 Tình trạng khai thác tài nguyên rừng trên
thế giới :
• Trước đây rừng chiếm diện tích khoảng 60 triệu
km², đến 1958 chỉ còn 44,05 triệu km² đến năm
1973 còn 37,37 triệu km². Hiện nay diện tích rừng
ngày càng giảm do tác động của con người và chỉ
còn khoảng 29 triệu km².
- • Từ năm 1950 rừng nhiệt đới mất khoảng 50%,
• Đến những năm đầu của thập kỷ 80 rừng nhiệt
đới bị mất theo tốc độ 113.000 km²/năm
• Tốc độ mất rừng trong những năm gần đây càng
ngày càng gia tăng mạnh, dự đoán đến năm 2020
khoảng 40% rừng còn lại bị phá hủy nghiêm trọng.
- 1. 3 Tình hình khai thác tài nguyên rừng ở Việt
Nam:
1. 3. 1 Hiện trạng:Trước đây, Việt Nam có độ che
phủ của rừng vào khoảng 43% diện tích đất tự
nhiên.
• Từ 1975 đến 1995, diện tích rừng tự nhiên giảm
2,8 triệu ha
• Năm 1991 có 20.257 ha rừng bị phá
• Năm 1995 giảm xuống còn 18.914 ha
• Năm 2000 là 3.542 ha
- Bảng số liệu tình hình rừng tại Việt Nam từ năm 2002 đến năm
2006:
Thống kê đến 31/12/2002: Tỷ lệ che phủ 35.8 0/0.
Diện tích rừng tự nhiên 9.865.020 ha
Rừng đặc dụng 4.905.027 ha
Rừng phòng hộ 1.654.131 ha
Rừng sản xuất 3.305.862 ha
Diện tích rừng trồng 1.919.569 ha
Rừng đạc dụng 709.277 ha
Rừng phòng hộ 73.248 ha
Rừng sản xuất 1.137.044 ha
Đất trống, đồi núi chưa có rừng 7.350.082 ha
- Thống kê đến 31/12/2004: Tỷ lệ che phủ 36,7o/o .
Loại đất Diện tích Phân theo chức năng sử dụng
rừng (ha) Đặc dụng Phong hộ Sản xuất
I. Đất có 12.306.858 1.920.453 5.920.688 4.465.717
rừng
1. Rừng tự 10.088.076 1.837.076 5.105.961 3.145.251
nhiên
2. Rừng 2.218.570 83.378 814.73 1.320.466
trồng
II. Đất rừng 6.718.576 479.33 3.709.440 2.529.807
chưa sử
dụng
- Thống kê đến 31/12/2003: Tỷ lệ che
phủ: 36.1 0/0.
Diện tích có rừng 12.094.518 ha
Rưng phòng hộ 5.698.463 ha
Rừng đặc dụng 1.844.226 ha
Rừng sản xuất 4.551.828 ha
Diện tích rừng tự nhiên 10.004.709 ha
Rưng phòng hộ 4.938.310 ha
Rừng đặc dụng 1.752.813 ha
Rừng sản xuất 3.313.587 ha
Diện tích rưng trồng 2.089.809 ha
Rưng phòng hộ 760.154 ha
Rừng đặc dụng 91.414 ha
Rừng sản xuất 1.238.242 ha
Diện tích đất trống, đồi núi chưa sử dụng 6.771.955 ha
Đất thuộc rừng phong hộ 3.730.909 ha
Đất thuộc rừng đặc dụng 545.340 ha
Đất thuộc rừng sản xuất 2.495.706 ha
- Thông kê đến 31/12/2005: Tỷ lệ che phủ của
ừng là 37 o/o .
Loại đất Diện tích Phân theo chức năng sử dụng
rừng (ha)
Đặc dụng Phong hộ Sản xuất
Đất có 12.616.700 1.929.304 6.199.682 4.487.714
rừng
1. Rừng tự 10.283.173 1.849.049 5.328.450 3.105.674
nhiên
2. Rừng 2.333.526 80.255 871.23 1.328.040
trồng
- Thống kê đến 31/12/2006: tỷ lệ che phủ là 38o/
o
Loại đất Diện tích Phân theo chức năng sử dụng
rừng (ha)
Đặc dụng Phong hộ Sản xuất
Đất có rừng 12.837.850 2.202.888 5.268.789 5.402.172
1. Rừng tự 10.410.141 2.086.935 4.599.900 3.723.305
nhiên
2. Rừng 2.463.709 115.95 668.89 1.678.867
trồng
- 1.3.2. Nguyên nhân:
Khai thác gỗ
Khái thác rừng lấy củi
Chiến tranh
Sự mở rộng đất nông nghiệp
- II . Quy hoạch lâm nghiệp và điều chế
rừng.
Khái niệm về quy hoạch lâm nghiệp:Qui
hoạch lâm nghiệp là việc lập kế hoạch và
quản lý kế hoạch đó.
Khái niệm về điều chế rừng: theo GS.
Rucareanu: “Điều chế rừng là khoa học và
thực tiển về tổ chức rừng phù hợp với nhiệm
vụ quản lý kinh doanh rừng”.
- Mối quan hệ giữa quy hoạch lâm
nghiệp và điều chế rừng:
• Cả hai đóng góp vào việc quản lý bền
vững theo phương thức quản lý tiến bộ
• Áp dụng các phương pháp luận khoa
học của điều chế rừng , từ đó tổ chức
kinh doanh toàn diện rừng.
- Mục đích và nhiêm vụ của quy hoạch lâm
nghiệp và điều chế rừng:
Về quy hoạch lâm nghiệp:
Mục đích: Nhằm tổ chức kinh doanh rừng và
đất rừng theo hướng bền vững về ba mặt
kinh tế, xã hội, môi trường.
Nhiệm vụ: Tổ chức điều tra, kiểm kê, phúc
tra về tài nguyên rừng V.v
- Nguyên tắc:Dựa trên các nguyên tắc sau:
• Nguyên tắc dài hạn, có tính chiến lược
• Nguyên tắc tổng quan
• Nguyên tắc quan hệ đa ngành
• Nguyên tắc ưu tiên
• Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và thực tiển
- Về điều chế rừng:
Mục đích:Tổ chức sản xuất ổn định lâu dài
theo chu kì,góp phần quản lý rừng tiến bộ,
khoa học v.v
Nhiệm vụ:Bảo đảm cung cấp liên tục một
lượng lâm sản, đặc sản ổn định theo chu kỳ,
luân kỳ đúng chủng loại sản phẩm.
Nâng cao dần năng suất sinh học và giá trị
kinh tế của tài nguyên rừng.
- Nguyên tắc :dựa trên các nguyên tắc sau
• Nguyên tắc sản xuất liên tục
• Nguyên tắc tăng giá trị toàn diện tài nguyên
rừng
• Nguyên tắc tăng năng suất rừng
• Nguyên tắc không ngừng hoàn thiện vài trò
phòng hộ rừng
- Đối tượng qui hoạch lâm nghiệp và điều
chế rừng:
Đối tượng của quy hoach lâm nghiệp: là các
diện tích đất nông nghiệp,là các lâm phần thuộc
Lâm trường, Xí nghiệp, Trang trại, . ...
Đối tượng của điều chế rừng: Đối tượng là
diện tích tài nguyên rừng đủ lớn có cùng mục
tiêu điều chế
- Các cơ sở kinh tế - xã hội- môi trường
trong quy hoạch lâm nghiệp- điều chế
rừng:
Cơ sở xã hội :Đưa một số chính sách làm cơ
sở cho công tác quy hoạch lâm nghiệp và
điều chế rừng.
Ngoài ra các luật lâm nghiệp, các chính sách
liên quan để hộ trợ cho việc xây dựng
phương án quy hoạch, điều chế rừng.
nguon tai.lieu . vn