Xem mẫu

  1. Thực trạng hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ tại Học viện Ngân hàng1 Đinh Thị Thanh Long Khoa Kinh doanh Quốc tế, Học viện Ngân hàng Quá trình quốc tế hóa làm thay đổi hoạt động của các trường đại học trên toàn thế giới. Tác động dễ thấy nhất là sự thay đổi vai trò của trường đại học. Sự thay đổi tiếp theo là, các trường đại học bắt buộc phải tham gia vào quá trình vừa hợp tác, vừa cạnh tranh. Hợp tác quốc tế (HTQT) về khoa học và công nghệ (KHCN) đã trở thành mối quan tâm hàng đầu của các trường đại học, bởi những ảnh hưởng tới sự phát triển của trường đại học nói chung và cơ hội nghề nghiệp của từng giảng viên nói riêng. Bài viết này tập trung vào các vấn đề: (i) Giới thiệu khái quát hoạt động HTQT về KHCN; (ii) thực trạng hoạt động HTQT về KHCN của Học viện Ngân hàng (HVNH); (iii) đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu HTQT về KHCN tại HVNH. Từ khóa: Hợp tác quốc tế, khoa học và công nghệ, nguồn nhân lực, trường đại học. International scientific collaboration in bBanking Academy Internationalization has changed the landscape of higher education globally. It is notable that, internationalization has contributed for higher education role changes. The next paradigm shift is that universities are forced to participate in the process of cooperation and competition. International scientific collaboration has become a crucial consideration of universities due to its impacts on universities’ operation and development and on academic career. This paper aims to: (i) give an overview of international scientific collaboration; (ii) present some facts and figures about international scientific collaboration in Banking Academy; (iii) some recommendations are made to enhance human capacity to meets international scientific collaboration requirements in Banking Academy. Keywords: International collaboration, science and technology, human capacity, universities. Long Thi Thanh Dinh Email: longdtt@hvnh.edu.vn Banking Academy of Vietnam 1 Nội dung bài viết trích từ Đề tài NCKH cấp Học viện “Giải pháp tăng cường hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ tại Học viện Ngân hàng”, Mã số: DTHV.15/2018. Ngày nhận: 21/07/2019 Ngày nhận bản sửa: 23/08/2019 Ngày duyệt đăng: 18/09/2019 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng © Học viện Ngân hàng Số Xuân 212+213- Tháng 1&2. 2020 64 ISSN 1859 - 011X
  2. ĐINH THỊ THANH LONG 1. Hoạt động hợp tác quốc tế về khoa quan hệ, mạng lưới hoạt động) với nguồn học và công nghệ của trường đại học lực con người (khả năng của nhà khoa học qua quá trình giáo dục và đào tạo) trong 1.1. Khái niệm HTQT về KHCN của quá trình hợp tác. Khái niệm của Bozeman trường đại học cần chú ý tới các vấn đề: Đã từ lâu, trường đại học có hai chức - HTQT về KHCN phải là nơi tập trung năng truyền thống là giảng dạy và nghiên các tài năng để sáng tạo tri thức và mang cứu phục vụ phát triển (Crayannis và lại sản phẩm tri thức xác định được như là Campbell, 2009). Chức năng giảng dạy bài báo, bằng sáng chế,… quan trọng hơn gắn với chất lượng nguồn nhân lực, còn là phát triển công nghệ, phần mềm, đăng chức năng nghiên cứu phục vụ phát triển ký bản quyền. vừa giúp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, vừa giúp giải quyết các vấn đề xã hội. - Các bên tham gia hợp tác có thể là: (i) Với những thay đổi về mặt cấu trúc nền Người trực tiếp có tên đồng tác giả trên kinh tế tri thức, và xu thế quốc tế hóa giáo kết quả hợp tác; (ii) người không ghi danh dục đại học trên thế giới, trường đại học trên kết quả hợp tác nhưng chia sẻ nguồn có thêm chức năng thứ ba là hoạt động lực con người lớn như giáo sư góp ý, đưa đổi mới sáng tạo. Nếu trước Thế chiến thứ ra ý tưởng chính cho đề tài của nghiên 2, trường đại học chủ yếu tập trung vào cứu sinh nhưng không đứng tên trên đề tài nghiên cứu cơ bản, thì trong nền kinh tế Tiến sỹ; hoặc những người có kiến thức sử tri thức, trường đại học có thêm chức năng dụng thiết bị nghiên cứu giúp thí nghiệm khởi tạo, trao đổi và ứng dụng tri thức thành công nhưng không có tên trên đăng rộng rãi cho toàn xã hội. Để thực hiện các ký bằng sáng chế… chức năng của mình, các trường đại học trên thế giới nói chung và trường đại học - Mục tiêu của quá trình hợp tác là “sản của Việt Nam đã từng bước tham gia vào xuất tri thức” (producing knowledge) hoạt động HTQT về khoa học và công chứ không phải là “đạt được tri thức” nghệ KHCN. (achieving knowledge). Do đó, nguồn lực tài chính và các nguồn vật chất khác có Khái niệm HTQT về KHCN được nghiên vai trò quyết định sự thành công của hoạt cứu theo nhiều quan điểm, có thể là mối động hợp tác, nhưng chủ thể cung cấp tài quan hệ, là một cấu trúc thể chế, hay là chính và vật chất không được coi là các một quá trình. bên tham gia hợp tác. Theo cách tiếp cận quá trình, Bozeman - Do quá trình hợp tác là “sản xuất tri (2014, tr. 2) cho rằng “hoạt động HTQT về thức” nên các nhà nghiên cứu tham gia KHCN là một quá trình xã hội qua đó con với hai mục tiêu gắn với hai hoạt động người tận dụng lợi thế từ kinh nghiệm, tri nghiên cứu. Thứ nhất, mục tiêu hợp tác thức và kỹ năng xã hội để đạt được mục để gia tăng tri thức và củng cố sự nghiệp tiêu sản xuất tri thức, bao gồm tri thức đi (Knowledge- focused) với kết quả nghiên kèm theo công nghệ”. Bozeman (2014) đã cứu là số công trình khoa học được công phát triển lý thuyết của Dietz và cộng sự bố, số trích dẫn, số tài liệu được sử dụng. (2001) nhấn mạnh nguồn lực xã hội (mối Thứ hai, là mục tiêu hợp tác kinh tế Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 65
  3. Thực trạng hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ tại Học viện Ngân hàng để gia tăng của cải (property - focused trường đại học có được từ nguồn thu từ collaborations) được đo lường bởi số hoạt động HTQT về KHCN, nhất là trong lượng bằng sáng chế, số lượng công nghệ bối cảnh các trường đại học tự chủ tài mới, số lượng doanh nghiệp khởi nghiệp chính, và đặc biệt có ý nghĩa cho trường và lợi nhuận thu về. Hai mục tiêu có mối đại học định hướng nghiên cứu với đặc liên hệ tương hỗ với nhau trong hoạt động điểm chi phí luôn chiếm tỷ trọng lớn trong hợp tác. Khoa học ứng dụng thường đòi khoản chi thường xuyên. hỏi kiến thức cơ bản mới, và doanh nghiệp lại góp vốn cho trường đại học nghiên 1.2.2. Nâng cao năng lực nghiên cứu của cứu kiến thức cơ bản mới phục vụ doanh trường đại học nghiệp. Với mục tiêu thứ nhất, chủ thể tham gia thông thường là các nhà khoa Nâng cao năng lực là một khái niệm đa học trong trường đại học. Còn với mục chiều. Trong mạng lưới HTQT, OECD tiêu thứ hai, chủ thể tham gia sẽ là các nhà (2011) định nghĩa năng lực nghiên cứu khoa học và doanh nghiệp. cá nhân có thể là cá nhân nhà khoa học, tổ chức hoặc quốc gia kèm theo ba chỉ 1.2. Vai trò của hợp tác quốc tề về khoa tiêu đánh giá: Lựa chọn đối tác hợp tác học và công nghệ tới hoạt động của phù hợp, xây dựng mạng lưới và tối ưu trường đại học hóa kỹ năng được đào tạo/ chuyển giao. Trường đại học ở các nước đang phát triển Hoạt động HTQT về KHCN có tác động có nhiều lợi ích khi hợp tác với các nước trực tiếp giải quyết khó khăn của nhà phát triển xây dựng năng lực nghiên cứu trường, nâng cao năng lực nghiên cứu, là (Aldieri và cộng sự, 2017). một tiêu chí xếp hạng trường đại học và góp phần thúc đẩy quá trình quốc tế hóa - Sự phù hợp trong lựa chọn đối tác được giáo dục đại học. hiểu là xây dựng năng lực khoa học. Thực tế cho thấy, trường đại học ở các nước 1.2.1. Giúp giải quyết các khó khăn trong kém phát triển có thể nhận được sự hợp hoạt động của trường đại học tác nâng cao năng lực “mềm” (soft) và xây dựng cơ sở hạ tầng “cứng” (hard) từ các HTQT về KHCN đã từ lâu được coi là nước phát triển. phương tiện thu hẹp khoảng cách giữa trường đại học ở các nước phát triển và - Chỉ tiêu thứ hai đánh giá năng lực là trường đại học ở các nước đang phát sự tham gia các mạng lưới khoa học của triển. Tiếp theo, HTQT là hoạt động giúp trường đại học. Hoạt động HTQT về chia sẻ chi phí, chia sẻ rủi ro, chia sẻ thất KHCN với các công bố quốc tế tự động bại trong nghiên cứu khoa học (NCKH). kết nối tên tuổi các nhà nghiên cứu với Hơn thế nữa, HTQT về KHCN là một mạng lưới nghiên cứu học thuật toàn cầu chỉ số đánh giá sự hấp dẫn, sự phát triển (Scientific domain networks) như ISI, của ngành khoa học, vượt qua khuôn khổ Scopus… Trường đại học hợp tác nghiên khép kín hoặc những tư tưởng mang tính cứu với các chủ thể khác trong nền kinh tế địa phương (Wagner, 2008), nhất là trong gồm chính phủ nước ngoài, công ty nước xu thế quốc tế hóa giáo dục đại học diễn ngoài tạo thành mạng lưới nghiên cứu thể ra mạnh mẽ. Và một điểm nổi bật nữa là chế (Academic institutional networks). 66 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020
  4. ĐINH THỊ THANH LONG Bảng 1. Chỉ tiêu về nghiên cứu khoa học trong đánh giá xếp hạng trường đại học Nguồn Tiêu chí Chỉ tiêu Trọng số Academic Kết quả nghiên cứu - Số lượng công trình công bố trên tạp chí ISI 20% Ranking (Research Output) (Papers published in Nature và Science) of World - Số lượng trích dẫn của công trình công bố trên Universities tạp chí ISI và SSCI (Papers indexed in Science 20% Citation Index - expanded và Social Science Citation Index) Chất lượng đội ngũ - Số lượng các nhà nghiên cứu có chỉ số trích nghiên cứu (Quality dẫn cao trong 21 danh mục của ISI (Highly cited 20% of Faculty) researchers in 21 broad subject categories) THE World Hoạt động nghiên - Khảo sát về danh tiếng nghiên cứu (Research 19,5% University cứu (Research e reputational survey) Rankings volume, income và - Thu nhập từ hoạt động nghiên cứu (Research reputation) 5,25% income) - Số lượng công trình nghiên cứu tính trên một cá nhân nghiên cứu (Papers per research và 4,5% academic staff) Chỉ số trích dẫn - Chỉ số trích dẫn trung bình cho mỗi công trình (Citations research công bố (Citation impact (normalized average 32,5% influence) citation per paper) QS World Chỉ số trích dẫn - Đo lường ảnh hưởng học thuật của công trình University (Citations research công bố 20% Rankings influence) QS ASEAN Hoạt động nghiên - Uy tín học thuật (Academic reputation) 30% cứu - Chỉ số trích dẫn bài viết trong danh mục Scopus 10% (Citations per paper) Tham gia mạng lưới - Đo lường sự đa dạng về hoạt động HTQT về 10% nghiên cứu quốc tế KHCN với các tổ chức khác trên toàn thế giới Nguồn: Aldieri và cộng sự 2017; Tổng hợp của tác giả Trường đại học cũng có thể tham gia 1.2.3. Tác động tới khả năng cạnh tranh mạng lưới nghiên cứu theo khu vực địa lý thông qua xếp hạng trường đại học giữa các quốc gia, vùng, lãnh thổ, hợp tác nghiên cứu Bắc - Nam; Nam - Nam… Xu thế tự chủ tài chính và tự chủ học thuật bắt buộc các trường đại học phải quan tâm - Một khía cạnh khác về nâng cao năng tới khả năng cạnh tranh và các chỉ tiêu lực chính là cải thiện kỹ năng mà đối tác đánh giá, xếp hạng trường đại học. Trên thế hợp tác kỳ vọng trường đại học có được. giới hiện nay có ba hệ thống đánh giá xếp Ngoài các kỹ năng về NCKH, hoạt động hạng trường đại học được chấp nhận rộng HTQT về KHCN cũng đòi hỏi các kỹ rãi là The Academic Ranking of World năng khác như kỹ năng tìm kiếm và quản Universities; Times Higher Education lý dự án hợp tác cả về tài chính và nhân (THE) World University Rankings; sự, kỹ năng duy trì quan hệ… và Quacquarelli Symonds (QS) World Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 67
  5. Thực trạng hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ tại Học viện Ngân hàng University Rankings. Hệ thống đánh giá HTQT về KHCN là quá trình thay đổi năng xếp hạng QS, World University Rankings lực sản xuất tri thức của chính trường đại còn đưa ra 10 chỉ số cho các trường đại học học, hướng tới chuẩn mực quốc tế. Do đó, khu vực ASEAN, chỉ rõ tiêu chí tham gia hoạt động HTQT về KHCN giúp trường mạng lưới KHCN quốc tế. đại học là cơ hội, thách thức, hoặc là rút ngắn hoặc kéo dài thời gian hội nhập quốc Bảng 1 cho thấy kết quả nghiên cứu chiếm tế. Đồng thời, hoạt động HTQT về KHCN trọng số ít nhất 20% trong tổng số các chỉ tác động tới hoạt động sản xuất mang tính tiêu xếp hạng đại học. Đặc biệt chỉ số trích toàn cầu với những sáng kiến đổi mới công dẫn được đề cao theo xếp hạng của The nghệ được áp dụng. Ngoài ra, hoạt động Academic Ranking of World Universities hợp tác là bằng chứng thực nghiệm xác (chiếm 40%), THE World University đáng giải thích cho chính sách HTQT về Rankings (32,5%). Riêng THE World KHCN của Chính phủ về lĩnh vực cần ưu University Rankings cho thêm tiêu chí thu tiên, đối tượng cần ưu tiên trong quá trình nhập từ NCKH. Chính vì thế, hoạt động quốc tế hóa và toàn cầu hóa. HTQT về KHCN giữa các trường đại học, giữa các nhà nghiên cứu được coi là ưu 2. Thực trạng hoạt động hợp tác quốc tiên trong chính sách HTQT về KHCN của tế về khoa học và công nghệ tại Học quốc gia (Kotsemir, 2015). viện Ngân hàng 1.2.4. Tác động tới quá trình hội nhập 2.1. Chỉ tiêu tăng trưởng của hoạt động quốc tế của trường đại học hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ Quá trình hội nhập quốc tế của trường 2.1.1. Số lượng bài công bố quốc tế đại học đòi hỏi trường đại học phải hợp tác nghiên cứu. Đến lượt mình, hoạt động Trong vòng 10 năm qua, giảng viên HTQT về KHCN của trường đại học tác HVNH công bố số lượng bài báo và bài động ngược lại quá trình hội nhập quốc hội thảo khoa học tương đối ổn định, trung tế của trường đại học. Bản chất hoạt động bình xung quanh mức 250 bài báo và 400 Bảng 2. Thống kê số lượng bài báo, kỷ yếu sự kiện khoa học của HVNH 2012 - 2019 Bài báo Bài kỷ yếu Năm học Trong Quốc Tổng SL bài báo/ Trong Quốc Tổng SL bài kỷ yếu/ nước tế cộng đề tài nước tế cộng đề tài 2012 - 2013 227 2 229 6,54 240 5 245 6,8 2013 - 2014 233 7 240 9,6 351 9 360 14,4 2014 - 2015 260 7 267 8,1 374 4 378 11,5 2015 - 2016 232 3 235 12,4 491 9 500 26,3 2016 - 2017 275 24 299 10,3 412 39 451 15,6 2017 - 2018 264 36 300 5,9 365 79 444 8,7 2018 - 2019 222 32 254 4,7 138 36 174 3,3 Nguồn: Viện NCKH Ngân hàng, HVNH 23 Số liệu tính đến 30/4/2019. 68 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020
  6. ĐINH THỊ THANH LONG bài hội thảo cho một năm (Bảng 2). năm. Sau đó, 2 năm gần đây 2017- 2018, số lượng bài viết công bố tăng lên tương Tổng số bài báo quốc tế là 112, trong đó ứng là 3 và 5 bài. Tính đến tháng 5/2019, có 55 bài báo đăng tải trên tạp chí thuộc có thêm một bài viết HTQT. danh mục Scopus, 6 bài báo đăng tải trên tạp chí thuộc danh mục ISI. Điều đáng chú 2.1.2. Số lượng hội thảo, tọa đàm quốc tế ý là, số lượng bài báo và bài hội thảo công bố quốc tế có sự tăng đột biến trong ba Hội thảo quốc tế đầu tiên được tổ chức năm học từ 2016- 2019. Số lượng bài báo tại HVNH vào năm 2009, kết hợp với đại quốc tế dao động khoảng 30 bài. Số lượng học Birmingham- Vương quốc Anh. Sau bài hội thảo quốc tế cao nhất trong cả giai đó, hoạt động này luôn được duy trì hàng đoạn vào năm 2017- 2018 lên tới 79 bài. năm, được cán bộ, giảng viên hưởng ứng HVNH cũng công bố 10 bài báo được hợp nhiệt tình. Năm học 2017- 2018 có 2 hội tác với các trường đại học nước ngoài. Bài thảo. Năm học 2018 - 2019, HVNH đã tổ báo hợp tác đầu tiên được công bố năm chức 6 hội thảo, tọa đàm. Năm học 2019 2011, và hoạt động này vắng bóng sau 6 - 2020, HVNH lên kế hoạch tổ chức 2 hội Bảng 3. Số lượt trích dẫn của tác giả Học viện Ngân hàng trên Scopus Số trích STT Tác giả Tên bài viết dẫn 1 Trần An Hải (2019) Meromorphic Functions on Annuli Sharing Few Small 1 Functions with Truncated Multiplicities 2 Hoàng Phương Dung The central role of customer dialogue and trust in gaining 1 (2019) bank loyalty: an extended SWICS model 3 Mai Hương Giang Total factor productivity of agricultural firms in Vietnam 1 (2019) and its relevant determinants 4 Phạm Đức Anh Does female representation on board improve firm 1 (2019) performance? A case study of non-financial corporations in Vietnam 5 Đoàn Ngọc Thắng Trade efficiency, free trade agreements and rules of 3 (2018) origin 6 Nguyễn Thị Lâm Anh Diversification and bank efficiency in six ASEAN countries 3 (2018) 7 Trần Thị Xuân Thơm Exchange rate and trade balance in vietnam: A time 1 (2018) series analysis 8 Đỗ Phương An Second Main Theorem and Unicity of Meromorphic 4 (2017) Mappings for Hypersurfaces in Projective Varieties 9 Hoàng Thị Thu Hiền Governance and compliance in accounting education in 2 (2017) Vietnam–case of a public university 10 Hoàng Phương Dung Role of corporate social responsibility in managing 1 (2017) relationship quality and loyalty: An empirical study among Vietnamese young consumers in retail context 11 Pham Thi Hoang Anh Responding to the global financial crisis: Vietnamese 6 (2011) exchange rate policy, 2008–2009 Nguồn: Scopus Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 69
  7. Thực trạng hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ tại Học viện Ngân hàng thảo quốc tế. Bên cạnh đó, cán bộ, giảng Trong số 4 bài viết đăng tải trên tạp chí viên HVNH cũng tích cực gửi bài tham thuộc danh mục ISI, có 2 bài viết công bố gia hội thảo quốc tế tại các trường đại học, đồng tác giả quốc tế. Đó là bài viết của tác cơ sở đào tạo khác ở trong nước và nước giả Đoàn Ngọc Thắng và Bùi Duy Hưng ngoài. Số lượng bài viết đăng tải tại các (Bảng 3). 10 tác giả HVNH có đồng công hội thảo quốc tế tăng mạnh trong ba năm bố quốc tế trên tạp chí thuộc danh mục học gần đây. Riêng năm học 2017- 2018 Scopus, có 5 bài viết các tác giả HVNH có 79 bài hội thảo quốc tế, gắn với sự kiện được đứng tên thứ nhất (số thứ từ 1 - 5 và hội thảo khoa học giữa HVNH và Trường 9 Bảng 3). Đối tác quan trọng nhất là các Đại học Tổng hợp Tài chính trực thuộc tác giả thuộc trường đại học Nhật (4 bài), chính phủ Liên bang Nga. tác giả trường đại học Úc (3 bài), tác giả trường đại học Đài Loan 2 bài. Các tác 2.2. Chỉ tiêu đánh giá tác động học thuật giả đến từ trường đại học Newzealand và, của hoạt động hợp tác quốc tế về khoa Pháp, Mỹ đóng góp 1 bài. học và công nghệ 3.1.2. Hoạt động di chuyển thể nhân Tác động học thuật của hoạt động HTQT về KHCN được thể hiện qua chỉ số trích Với hoạt động di chuyển thể nhân, hoạt dẫn toàn cầu và chỉ số trích dẫn toàn cầu động HTQT về KHCN thể hiện nổi bật trung bình. Trong danh mục Scopus, một nhất là loại hình cử cán bộ, giảng viên số tác giả HVNH bắt đầu có chỉ số trích HVNH đi đào tạo ở nước ngoài ở bậc học dẫn (Bảng 2). Số lượt trích dẫn cao nhất thạc sỹ và tiến sỹ (Bảng 4). Số lượng giảng thuộc về tác giả Phạm Thị Hoàng Anh, viên tham gia chương trình đào tạo Thạc lĩnh vực tài chính - ngân hàng với số lượt sỹ ở nước ngoài tăng mạnh vào giai đoạn trích dẫn 6. Đỗ Phương An với bài viết 2010- 2014 từ 12 giảng viên lên 37. Và thuộc lĩnh vực toán học có số trích dẫn 4. đây chính là tiền đề cho hầu hết giảng viên Cũng trong lĩnh vực tài chính- ngân hàng hoàn thành khóa học thạc sỹ nước ngoài có bài viết của tác giả Nguyễn Thị Lâm tiếp tục nộp hồ sơ học bổng học Tiến sỹ ở Anh và Đoàn Ngọc Thắng được trích dẫn nước ngoài giai đoạn 2015 - 2019, với số 3 lần. Tác giả Hoàng Phương Dung có 2 lượng lớn lên tới 37 giảng viên. bài viết về Marketing quốc tế được trích dẫn 2 lần. Các bài viết khác có số lượt Số lượng giảng viên HVNH trúng tuyển trích dẫn 1 lần. học bổng chính phủ Việt Nam là 14 giảng viên (giai đoạn 2010 - 2014 cho học bổng 3. Chỉ tiêu đánh giá việc thực hiện hoạt Thạc sỹ) và 23 giảng viên (giai đoạn 2015 động hợp tác quốc tế về khoa học và - 2019 cho học bổng Tiến sỹ). Tìm kiếm công nghệ học bổng từ các trường đại học nước ngoài là lựa chọn thứ hai của các giảng viên. 3.1. Chỉ tiêu đánh giá thực hiện hoạt động hợp tác quốc tế về khoa học và Úc và Pháp là hai quốc gia cấp học bổng công nghệ của cá nhân chính phủ nhiều nhất (34 và 22 suất học bổng). Anh, Newzealand, Đức, Mỹ là 3.1.1. Về số lượng đồng tác giả quốc tế nhóm nước giảng viên HVNH lựa chọn học Tiến sỹ và Thạc sỹ theo học bổng 70 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020
  8. ĐINH THỊ THANH LONG Bảng 3. Số lượng bài viết hợp tác quốc tế trên tạp chí thuộc danh mục Scopus STT Năm Tác giả HVNH HVNH4 Nước Đối tác5 1 2019 Trịnh Ngọc Anh 1 Úc 2 2 2018 Mai Hương Giang 1 Nhật 2 3 2018 Vũ Duy Hiến 1 Nhật 2 4 2018 Đoàn Ngọc Thắng 1 Nhật 2 5 2018 Trần Việt Dũng 1 Pháp 2 6 2018 Lê Quốc Tuấn 4 Đài Loan, Mỹ 1, 2 7 2017 Trương Thị Thùy Dương 6 Đài Loan 1 8 2017 Hoàng Thị Thu Hiền 2 Newzealand, Úc 1, 3 9 2017 Bùi Duy Hưng 1 Úc 2 10 2011 Phạm Thị Hoàng Anh 2 Nhật 1 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ trang Scopus, ISI, Viện NCKH Ngân hàng 4 Là số thứ tự tên tác giả HVNH trong bài viết. 6 Là số thứ tự tên tác giả nước ngoài trong bài viết Bảng 4. Số lượng giảng viên được cấp học bổng thạc sỹ, tiến sỹ nước ngoài giai đoạn 2005 - 2019 2005 - 2009 2010 - 2014 2015 - 2019 Loại hình học bổng ThS TS ThS TS ThS TS Học bổng Chính phủ Việt Nam 6 2 5 14 8 5 23 Học bổng Chính phủ Úc 7 7 3 1 1 Học bổng Chính phủ Nhật 1 1 2 4 1 Học bổng trường ĐH nước ngoài 1 5 10 4 4 9 IMF 3 2 3 Khác 1 2 2 2 Tổng số 12 12 37 19 16 37 Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ, HVNH 6 Bao gồm Đề án 322, 911, 599, học bổng Bộ Giáo dục và Đào tạo Chính phủ Việt Nam với số lượng giảng Đức, Nga, Singapore, Úc, Malaysia. Nội viên được học bổng tương ứng 22, 13, dung các khóa đào tạo cũng đa dạng, như 12, 11. Ngoài ra, một số trường đại học bồi dưỡng nâng cao trình độ tiếng Anh, của Anh và Đài Loan cũng cấp học bổng bồi dưỡng kiến thức kỹ năng quản lý và trường cho giảng viên HVNH, tuy số lãnh đạo, bồi dưỡng chuyên môn theo chủ lượng không nhiều. đề học… Năm 2013, lần đầu tiên HVNH cấp kinh phí tự túc cho 22 giảng viên tham Các giảng viên cũng được tham gia gia khóa học phương pháp giảng dạy tiếng chương trình đào tạo, khóa học ngắn hạn Anh “TESOL training program” với đại của Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), chính phủ học Curtin của Úc. Về phía đối tác nước Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 71
  9. Thực trạng hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ tại Học viện Ngân hàng Bảng 5. Kênh hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ của Học viện Ngân hàng Mục tiêu Kênh hợp tác Thực hiện Gia tăng Thỏa thuận hợp tác song phương, đa phương giữa các Chính phủ Chưa tham gia ở tri thức cấp Chính phủ. Thông qua tổ chức quốc tế, đại sứ quán các nước Có tham gia Mối quan hệ giữa giảng viên trong nước với giáo sư nước ngoài Đã thực hiện Ký thỏa thuận hợp tác về KHCN giữa các trường (MOU) Đã thực hiện Gia tăng Mua bán sáng chế, giấy phép Chưa có của cải Chuyển giao công nghệ Chưa có Nguồn: Tác giả tự tổng hợp ngoài đến HVNH chủ yếu là các giáo sư với các đối tác: Cho tới nay, HVNH đã tham gia hội thảo, tọa đàm quốc tế. Ngoài ký 32 thỏa thuận/ bản ghi nhớ với các đối ra HVNH cũng là điểm đến cho các sinh tác nước ngoài, trong đó có 14 thỏa thuận viên trong chương trình trao đổi quốc tế đang còn hiệu lực. Các thỏa thuận hợp tác của trường đại học Đức, Nga. đều có điều khoản về NCKH, và số lượng thỏa thuận hợp tác trực tiếp điều chỉnh 3.2. Chỉ tiêu đánh giá thực hiện hoạt “triển khai nhiệm vụ đào tạo và NCKH” động hợp tác quốc tế về khoa học và là 4, gồm Trường Đại học Tài chính trực công nghệ của Học viện Ngân hàng thuộc Chính phủ Liên bang Nga; Viện Kế toán công chứng Anh và xứ Wales Theo các chỉ số đánh giá hoạt động HTQT - ICAEW; Công ty TNHH Deloite Việt về KHCN của tổ chức nghiên cứu trong đó Nam và Viện Kế toán công chứng Anh gắn các chỉ tiêu với chiến lược phát triển và xứ Wales - ICAEW; Đại học Handong trường đại học trong hệ thống nghiên cứu, Hàn Quốc. HVNH đã đạt được các chỉ tiêu: 4. Quy mô hoạt động hợp tác quốc tế - Về các khoản chi thường xuyên cho hoạt về khoa học và công nghệ của Học viện động HTQT về KHCN: Hàng năm đều có Ngân hàng khoản chi thường xuyên hỗ trợ cho hoạt động HTQT về KHCN của trường như Quy mô HTQT theo kênh HTQT của kinh phí tổ chức hội thảo, tọa đàm quốc tế. HVNH cũng chưa đa dạng. Bài viết đồng Bên cạnh đó, HVNH cũng có chính sách công bố quốc tế hoặc tọa đàm quốc tế chủ thưởng cho giảng viên, những người có yếu vẫn thông qua mối quan hệ cá nhân bài viết công bố quốc tế. giữa giảng viên và các giáo sư ở nước ngoài. Ngoài ra, hội thảo quốc tế được tổ - Về việc thành lập bộ phận thực hiện chức theo thỏa thuận giữa trường đại học HTQT về KHCN: HVNH đã thành lập nước ngoài và HVNH. bộ phận quản lý và thực hiện HTQT về KHCN, gồm Viện Đào tạo quốc tế và 5. Giải pháp nâng cao chất lượng Viện Nghiên cứu khoa học Ngân hàng. nguồn nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu hợp tác quốc tế về khoa học và công - Về số lượng bản thỏa thuận, ghi nhớ nghệ tại Học viện Ngân hàng 72 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020
  10. ĐINH THỊ THANH LONG Tất cả mọi hoạt động thành công hay sử dụng nguồn tiền của chính họ cho hoạt không đều phụ thuộc vào nhân tố con động nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu sau người. Trong nền kinh tế tri thức, nguồn khi công bố sẽ sử dụng làm hồ sơ xin tài lực con người và nguồn lực KHCN trở trợ cho các nghiên cứu tiếp theo. thành hai trụ cột chính. Mặc dầu cán bộ, giảng viên HVNH đã có ý thức, nhận thức Thứ tư, khuyến khích giảng viên đăng ký tốt về hoạt động HTQT về KHCN, thể tham gia các chương trình trao đổi giảng hiện qua sự nhiệt tình tham gia các hoạt viên. Hoạt động này hoàn toàn có thể tận động, nhưng kết quả nghiên cứu chưa có dụng mối quan hệ ngoại giao có sẵn thông ảnh hưởng học thuật trên quy mô quốc tế. qua Đại sứ quán nước ngoài tại Việt Nam, Do đó, để cải thiện nguồn nhân lực nghiên các tổ chức quốc tế tại Việt Nam để phát cứu, HVNH cần: triển mối quan hệ HTQT. Ví dụ: một số dự án quốc tế như dự án Erasmus+ bắt Thứ nhất, tiếp tục khuyến khích các giảng đầu triển khai xây dựng hồ sơ đề xuất dự viên tham gia học nghiên cứu sinh để nâng án trao đổi sinh viên và cán bộ giảng viên cao nhận thức, kiến thức và phương pháp trong khuôn khổ về thúc đẩy trao đổi quốc nghiên cứu. tế; Dự án do Châu Âu tài trợ toàn bộ kinh phí, nhằm tăng cường trao đổi học thuật Thứ hai, rào cản về ngoại ngữ và kỹ năng giữa các trường đại học khu vực châu Âu nghiên cứu là điểm yếu của giảng viên với các trường khu vực ngoài châu Âu. HVNH (Đinh Thị Thanh Long, 2019). Cho tới nay, giảng viên Đại học Kinh tế Ban Giám đốc và Viện Đào tạo quốc tế - Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) có thể phê chuẩn thiết kế các khóa học đang tham gia giảng dạy tại Trường Đại giảng dạy chuyên ngành tiếng Anh hoặc học Kinh tế Cracow, Ba Lan (CUE). các khóa học cho các giảng viên tham gia Tháng 3/2018, sau khi đề xuất dự án được với các đối tác nước ngoài, theo nguyên lựa chọn thông qua, hai bên- Trường Đại tắc chia sẻ chi phí. Ví dụ, HVNH chi trả học Kinh tế- ĐHQGHN và CUE ký kết tiền học. Giảng viên tham gia học chịu chi văn bản thỏa thuận hợp tác trao đổi trong phí ăn ở và tiền vé máy bay. Qua các khóa khuôn khổ dự án Erasmus+ Key Action học, các giảng viên có thể liên hệ, trao 1: Mobility for Learner và staff - Higher đổi trực tiếp với giáo sư nước ngoài về ý Education Student và Staff Mobility. Theo tưởng nghiên cứu hoặc thực hiện kế hoạch đó, mỗi bên sẽ cử 2 giảng viên và 2 cán nghiên cứu nếu đã có mối quan hệ hợp tác bộ quản lý hành chính sang trường đối trước đó. Đồng thời đây cũng là cơ hội để tác trao đổi học chuyên môn và học tập giảng viên HVNH có thể tiếp cận tài liệu, mô hình quản lý. Tháng 4/2019, hai giảng tư liệu phong phú và đầy đủ từ thư viện viên Đại học Kinh tế đã sang Ba Lan nước ngoài. giảng hai môn Kinh tế học (nội dung chính sách tài khóa và tác động tới nền kinh tế), Thứ ba, thành lập nhóm nghiên cứu có Kế toán (với nội dung Phân tích báo cáo yếu tố nước ngoài: trưởng nhóm là các tài chính). Hai môn học kể trên và một số giảng viên Việt Nam. Mời sinh viên nước môn học chuyên ngành khác giảng viên ngoài thuộc các trường đại học đối tác với HVNH hoàn toàn có thể đáp ứng được yêu HVNH tham gia NCKH cùng sinh viên cầu giảng dạy ở môi trường quốc tế. Việt Nam. Sinh viên nước ngoài có thể Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 73
  11. Thực trạng hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ tại Học viện Ngân hàng Thứ năm, khuyến khích giảng viên tích cực tham gia hội thảo quốc tế. Ví dụ, HVNH có thể tổ chức hội thảo quốc tế với sự tham gia các trường đại học quốc tế hiện nay đang liên kết đào tạo với HVNH. Tất nhiên, nội dung hội thảo sẽ không mang tính chuyên sâu vì có nhiều đối tác tham gia, nhưng có thể tập trung về lĩnh vực giáo dục đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo… Đây là cơ hội cho các học giả gặp gỡ, trao đổi, hình thành mối quan hệ cho hợp tác giữa các cá nhân và có thể tiếp tục tổ chức các hội thảo chuyên ngành giữa các trường khác nhau. Và cũng là cơ hội để giảng viên HVNH mở rộng kiến thức về hoạt động đào tạo, về xu thế quốc tế hóa giáo dục đại học hiện nay. Thứ sáu, tận dụng mạng lưới nghiên cứu có sẵn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với NHTW khu vực châu Á Thái Bình Dương (dự án SEACEN) để mở rộng mối quan hệ đối tác nghiên cứu, trao đổi giảng viên nghiên cứu, tọa đàm, hội thảo quốc tế. ■ Tài liệu tham khảo 1. Aldieri L., et al, 2017, The impact of research collaboration on academic performance: An empirical analysis for some European countries, Socio- Economic Planning Sciences 18(2): p 1-18. 2. Bozeman, B., Boardman, C., 2014, Research Collaboration and Team Science, Springer ISBN 978- 3- 319- 06468- 0 (eBook). 3. Carayannis E., Campbell D., F., J., 2009, ‘Mode 3’ and ‘Quadruple Helix’: Toward a 21st century fractal innovation ecosystem, International Journal of Technology Management, 46 (3/4): 201 - 234. 4. Dietz, J. S., & Gaughan, M., 2001, Scientific and technical human capital: An alternative model for research evaluation, International Journal of Technology Management 22(7), 716 - 740. 5. Kotsemir M., et al, 2015, Identifying directions for tthe Russia’s science and Technology cooperation, Foresight STI Government 9(4): 54 - 72. 6. Đinh Thị Thanh Long (2019). Đề tài NCKH cấp Học viện “Giải pháp tăng cường hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ tại Học viện Ngân hàng”, Mã số: DTHV.15/2018 7. OECD, 2011, OECD Global Science Forum Opportunities. Challenges and Good Practices in International Research Cooperation between Developed and Developing Countries, Available at: http://www.oecd.org/sti/sci- tech/4773209.pdf 8. Phòng Tổ chức Cán bộ (2019), Báo cáo tổng kết, Học viện Ngân hàng. 9. Viện NCKHNH, 2019, Báo cáo Tổng kết hoạt động khoa học và công nghệ năm học 2018- 2019, Học viện Ngân hàng 10. Wagner, et al., 2008, Science and Technology Collaboration: Building Capacity in Developing Countries? Santa Monica: RAND 2011. 11. Website: https: scopus.com 12. Website https: ISI.com 74 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020
nguon tai.lieu . vn