Xem mẫu

  1. NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN GIÁO DỤC Thực trạng hoạt động dạy học môn Lịch sử theo tiếp cận phát triển năng lực học sinh ở các trường trung học phổ thông công lập Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh Đỗ Đình Thái1, Nguyễn Thị Xuân Hương2 TÓM TẮT: Giáo dục phổ thông đã và đang chuyển từ giáo dục tiếp cận nội 1 Trường Đại học Sài Gòn dung sang giáo dục tiếp cận năng lực người học. Do vậy, dạy học theo tiếp Số 273, Đường An Dương Vương, Phường 3, Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam cận năng lực người học như một hoạt động cốt lõi trong quá trình đào tạo Email: thaidd@sgu.edu.vn người học đáp ứng mục tiêu Chương trình Giáo dục phổ thông. Bài viết 2 Trường Trung học phổ thông Ten Lơ Man trình bày thực trạng hoạt động dạy học môn Lịch sử theo tiếp cận phát Số 8, Đường Trần Hưng Đạo, Phường Phạm Ngũ Lão, triển năng lực học sinh ở các trường trung học phổ thông công lập Quận Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam 1, Thành phố Hồ Chí Minh gồm: sự cần thiết của hoạt động dạy học môn Email: xuanhuong190885@gmail.com Lịch sử; mục tiêu hoạt động dạy học môn Lịch sử; nội dung hoạt động dạy học môn Lịch sử; phương pháp, hình thức dạy học môn Lịch sử và kiểm tra, đánh giá môn Lịch sử theo tiếp cận phát triển năng lực học sinh từ ý kiến của 1.317 cán bộ quản lí, giáo viên và học sinh. Qua phân tích thực trạng, bài viết sử dụng Independent Sample T-test để kiểm định sự khác biệt về ý kiến đánh giá giữa 2 nhóm đối tượng khảo sát gồm nhóm 1 (cán bộ quản lí, giáo viên) và nhóm 2 (học sinh) về các nội dung khảo sát. Kết quả 5 nội dung có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm đối tượng khảo sát. TỪ KHÓA: Lịch sử, phát triển năng lực, trung học phổ thông. Nhận bài 06/9/2021 Nhận bài đã chỉnh sửa 17/9/2021 Duyệt đăng 25/11/2021. 1. Đặt vấn đề thực tiễn hiệu quả và thiết thực. Chính vì vậy, DH môn Lịch sử là một môn học đặc thù với những chuỗi sự Lịch sử theo tiếp cận PTNL HS ở các trường trung học kiện đã diễn ra trong quá khứ. Dạy học (DH) Lịch sử là phổ thông (THPT) đóng vai trò quan trọng trong việc phải khôi phục lại bức tranh quá khứ để từ đó rút ra bài tạo hứng thú và phát huy năng lực (NL) của HS. Bài học cho hiện tại và tương lai. Để thực hiện được nhiệm viết trình bày thực trạng hoạt động DH môn Lịch sử vụ đó, qua mỗi bài học, mục tiêu đặt ra cho người học theo tiếp cận PTNL HS ở các trường THPT công lập là phải biết, hiểu, vận dụng được các sự kiện, từ đó có Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM), góp phần sự nhận xét, phân tích, tổng hợp và đánh giá sự kiện nâng cao chất lượng dạy và học môn Lịch sử ở trường hợp lí. Tuy nhiên, các phương pháp dạy học (PPDH) THPT. theo lối truyền thống (thường là thầy giảng - trò nghe, ghi bài và học thuộc lòng) còn rất nhiều hạn chế, chưa 2. Nội dung nghiên cứu thể đáp ứng đầy đủ những yêu cầu của bộ môn và yêu 2.1. Hoạt động dạy học môn Lịch sử theo tiếp cận phát triển cầu của quá trình đổi mới PPDH bộ môn Lịch sử. Trong năng lực học sinh ở trường trung học phổ thông thời gian qua, nhắc đến học Lịch sử đối với nhiều thế hệ 2.1.1. Khái niệm hoạt động dạy học môn Lịch sử theo tiếp cận học sinh (HS), môn học kiến thức, sự kiện nhiều, cách phát triển năng lực học sinh học thuộc lòng đơn thuần “khó nhớ mà lại nhanh quên” NL là những khả năng và kĩ xảo được trang bị hoặc khiến nhiều HS trở nên ít hứng thú, thậm chí giảm động vốn có của cá nhân để giải quyết các tình huống thực lực học Lịch sử. Để khắc phục tình trạng này, trước hết tiễn cũng như khả năng vận dụng các cách giải quyết phải thay đổi từ chính PPDH, tăng cường sử dụng và vấn đề có trách nhiệm và hiệu quả trong các tình huống phát huy các PPDH tích cực, thực sự lấy HS làm trung tương ứng [1]; là thuộc tính cá nhân được hình thành, tâm, chuyển từ DH theo tiếp cận nội dung sang DH phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn tiếp cận phát triển năng lực (PTNL), giúp HS chủ động luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến trong quá trình học, từ đó khơi dậy sự hứng thú học tập thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng trong các em. Mặt khác, sử dụng các PPDH tích cực thú, niềm tin, ý chí... thực hiện thành công một loại hoạt cũng là một giải pháp khả quan giúp HS vận dụng kiến động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những thức, kĩ năng, thái độ và thiên hướng giải quyết vấn đề điều kiện cụ thể” [2]. Như vậy, NL là một thuộc tính cá 46 TẠP CHÍ KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
  2. Đỗ Đình Thái, Nguyễn Thị Xuân Hương nhân thông qua việc kết hợp các tố chất sẵn có và quá những phẩm chất chủ yếu và NL chung được xác định trình học tập; được hình thành, phát triển và biểu hiện trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018. trong các hoạt động thực tiễn đảm bảo cho các hoạt - Giúp HS hình thành và phát triển các phẩm chất, NL động có hiệu quả, đạt được kết quả như mong muốn. chung và NL riêng của bộ môn Lịch sử: Chương trình Giáo dục dựa trên NL là: (1) HS được trao quyền môn Lịch sử hệ thống hoá, củng cố kiến thức thông sử hàng ngày để đưa ra các quyết định quan trọng về kinh ở giai đoạn giáo dục cơ bản, đồng thời giúp HS tìm hiểu nghiệm học tập, cách tạo ra và áp dụng kiến ​​thức cũng sâu hơn các kiến thức lịch sử cốt lõi thông qua các chủ như cách thể hiện việc học của mình; (2) Đánh giá là đề, chuyên đề học tập về lịch sử thế giới, lịch sử khu một trải nghiệm học tập có ý nghĩa, tích cực và trao vực Đông Nam Á và lịch sử Việt Nam. quyền cho HS nhằm đưa ra bằng chứng kịp thời, phù - Hệ thống hóa những kiến thức thông sử để HS tìm hợp và có thể thực hiện; (3) HS nhận được sự hỗ trợ hiểu sâu hơn các vấn đề lịch sử: Môn Lịch sử hình thành, kịp thời, khác nhau dựa trên nhu cầu học tập cá nhân; phát triển cho HS tư duy lịch sử, tư duy hệ thống, tư duy (4) HS tiến bộ dựa trên bằng chứng của sự thành thạo phản biện, kĩ năng khai thác và sử dụng các nguồn sử chứ không phải thời gian ngồi trên ghế nhà trường; (5) liệu, nhận thức và trình bày lịch sử trong logic lịch đại HS học tích cực bằng cách sử dụng các lộ trình khác và đồng đại, kết nối quá khứ với hiện tại. nhau và tiến độ đa dạng; (6) Các chiến lược đảm bảo - Giáo dục cho HS lòng nhân ái, tinh thần yêu nước, tự công bằng cho tất cả HS được gắn liền với văn hóa, cấu hào và tự tôn dân tộc: Môn Lịch sử giữ vai trò chủ đạo trúc và phương pháp sư phạm của các trường học và hệ trong việc giáo dục lòng nhân ái, tinh thần yêu nước, tự thống giáo dục; (7) Những kì vọng khắt khe, phổ biến hào và tự tôn dân tộc, truyền thống lịch sử và văn hoá đối với việc học (kiến thức, kĩ năng và thiên hướng) là dân tộc, giúp HS nhận thức sâu sắc và vận dụng được rõ ràng, minh bạch, có thể đo lường và có thể chuyển các bài học lịch sử để giải quyết những vấn đề của thực giao. Do vậy, để thực hiện giáo dục dựa trên NL đòi hỏi tế cuộc sống; góp phần hình thành, phát triển những các chính sách, phương pháp sư phạm, cấu trúc và văn phẩm chất của công dân Việt Nam, công dân toàn cầu hóa hỗ trợ mọi HS trong việc phát triển kiến ​​thức, kĩ trong xu thế phát triển của thời đại. năng và thiên hướng cốt yếu [3]. - Giúp HS nhận thức được giá trị khoa học, giá trị DH theo tiếp cận PTNL là việc tổ chức các hoạt động thực tiễn của lịch sử trong cuộc sống: Môn Lịch sử giúp DH nhằm nâng cao khả năng thực hiện có trách nhiệm HS nhận thức được giá trị khoa học và giá trị thực tiễn và hiệu quả các hành động học tập của người học, là của sử học trong đời sống xã hội hiện đại, hiểu biết và sự lựa chọn phương thức giải quyết các vấn đề trong có tình yêu đối với lịch sử, văn hoá dân tộc và nhân những tình huống khác nhau trên cơ sở hiểu biết và loại; góp phần định hướng cho HS lựa chọn những nghề kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hoạt động, nhằm nghiệp trong tương lai. phát triển tối đa NL của người học, trong đó người học tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức dưới sự 2.1.3. Hoạt động dạy học môn Lịch sử theo tiếp cận phát triển tổ chức, hướng dẫn của người dạy. Con đường để hình năng lực học sinh ở trường trung học phổ thông thành và PTNL của người học rất đa dạng, trong đó việc - Về mục tiêu: Giúp HS nhận thức rõ vai trò của khoa thiết kế hoạt động của người dạy tốt sẽ giúp người học học lịch sử, sự kết nối giữa Sử học với các ngành khoa phát triển tốt NL hành động của mình [4]. học khác; Giáo dục nhân cách, phẩm chất, tinh thần Từ các quan niệm trên, có thể định nghĩa: Hoạt động dân tộc, lòng yêu nước cho HS; giúp HS phát triển các DH môn Lịch sử theo tiếp cận PTNL HS ở trường NL chung và NL lịch sử; Giúp cho HS PTNL tự học, THPT chính là việc tổ chức các hoạt động DH môn NL tự giải quyết vấn đề; HS biết vận dụng những kiến Lịch sử nhằm hình thành và phát triển các NL chung thức, kĩ năng cơ bản đã được trang bị vào thực tiễn và NL bộ môn Lịch sử thông qua việc tổ chức dạy và cuộc sống; Tạo cơ sở để HS lựa chọn định hướng nghề học nhằm phát huy tối đa tính tích cực và hứng thú của nghiệp trong tương lai. HS trong học tập; khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng - Về nội dung: Xây dựng nội dung DH theo tiếp cận và thiên hướng của HS trong thực tiễn có hiệu quả, đạt NL, không chỉ chú trọng nội dung kiến thức; Hoạt động được mục tiêu đề ra. DH Lịch sử với những nội dung bắt buộc theo quy định; Thực hiện DH nội dung Lịch sử địa phương; DH Lịch 2.1.2. Sự cần thiết của hoạt động dạy học môn Lịch sử theo tiếp sử tích hợp với nội dung của các môn học khác: Nội cận phát triển năng lực học sinh ở trường trung học phổ thông dung DH gắn với thực tiễn, tăng cường DH trải nghiệm, - Phát huy được các NL của HS trong quá trình học DH ngoài nhà trường: Nội dung DH có sự phân hóa tập môn Lịch sử: Trên cơ sở phát huy những NL đã có theo các mức độ nhận thức, kĩ năng. của HS, môn Lịch sử có sứ mệnh giúp HS hình thành và - Về phương pháp, hình thức tổ chức: Thay đổi PPDH PTNL lịch sử đồng thời góp phần hình thành, phát triển “truyền thụ một chiều” sang PPDH “lấy HS làm trung Số 47 tháng 11/2021 47
  3. NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN GIÁO DỤC tâm”; Kết hợp đa dạng các PPDH, chú trọng các phương - Phương pháp phỏng vấn: Câu hỏi phỏng vấn được pháp đặc thù bộ môn; Kết hợp hoạt động cá nhân với thiết kế bám sát nội dung bảng hỏi, hoàn thiện bảng hỏi, hoạt động nhóm và phát huy khả năng của cá nhân; tăng phù hợp với từng đối tượng phỏng vấn (CBQL, GV và cường sự tương tác phối hợp giữa giáo viên (GV) với HS), nhằm đối chiếu và xác thực thông tin thu thập từ HS, HS với HS trong các hoạt động DH; Tăng cường bảng hỏi. sử dụng phương tiện DH hiện đại và công nghệ thông d. Đối tượng và mẫu khảo sát: tin hỗ trợ DH; Bồi dưỡng phương pháp học tập tích - Khảo sát bằng phiếu hỏi: 1.317 người. Trong đó, cực, rèn luyện phương pháp tự học cho HS; Đổi mới CBQL, GV: 40 người; HS khối 10, 11 và 12: 1.277 (lớp phương pháp kiểm tra và đánh giá hoạt động DH; Mở 10: 490 HS, lớp 11: 541 HS, lớp 12: 246 HS) được chọn rộng không gian DH, gắn giữa hoạt động DH trên lớp khảo sát tại 5/5 trường THPT công lập tại Quận 1. với DH ngoài nhà trường; Kết hợp DH Lịch sử trong - Phỏng vấn trực tiếp hoặc qua điện thoại: 40 người. nhà trường với gia đình và xã hội. Trong đó, CBQL, GV: 10 người và HS: 30 người. - Về kiểm tra, đánh giá: Chú trọng kiểm tra, đánh giá e. Thu thập và xử lí thông tin theo NL HS; Đánh giá khả năng vận dụng kiến thức, Tác giả thu thập thông tin bằng cách phát phiếu khảo kĩ năng và thái độ trong việc giải quyết các tình huống sát đến CBQL, GV và HS theo số lượng mẫu đã chọn. thực tiễn; Thực hiện kết hợp đánh giá thường xuyên, Ngoài ra, tác giả phỏng vấn một số CBQL, GV và HS đánh giá định kì và đánh giá quá trình; Đa dạng hóa các để xác thực thông tin đã thu thập được cũng như làm cơ hình thức kiểm tra (trắc nghiệm, tự luận, bài tập, sản sở hiệu chỉnh phiếu khảo sát. Thông tin sau khi thu thập phẩm học tập…); Sự tham gia của GV vào quá trình được xử lí và phân tích bằng công cụ Excel và SPSS. kiểm tra, đánh giá trong quá trình DH. Sự tham gia của Kết quả tính toán độ tin cậy Cronbach’s Alpha của các HS vào quá trình kiểm tra, đánh giá (hoạt động dạy của nội dung đạt trên 0,736. GV, hoạt động học của HS). 2.2.2. Kết quả khảo sát 2.2. Thực trạng hoạt động dạy học môn Lịch sử theo tiếp Kết quả khảo sát, thống kê của các nội dung từ ý kiến cận phát triển năng lực học sinh ở các trường trung học phổ của 40 CBQL, GV và 1.277 HS ở các trường THPT thông công lập Quận 1 công lập Quận 1 được trình bày dưới đây: 2.2.1. Giới thiệu về khảo sát a. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV và HS về sự a. Mục đích khảo sát cần thiết của hoạt động DH môn Lịch sử theo tiếp cận Nghiên cứu thực hiện khảo sát các đối tượng khảo sát PTNL HS ở trường THPT là cán bộ quản lí (CBQL), GV bộ môn Lịch sử và HS để Việc khảo sát nhận thức của CBQL, GV và HS về sự làm sáng tỏ thực trạng hoạt động DH môn Lịch sử theo cần thiết của hoạt động DH môn Lịch sử theo tiếp cận tiếp cận PTNL HS ở các trường THPT công lập Quận 1. PTNL HS ở trường THPT góp phần giúp các trường b. Nội dung khảo sát đánh giá được nhận thức của các đối tượng trong nhà Nghiên cứu thực hiện khảo sát nhận thức của CBQL, trường hiện nay. Kết quả khảo sát nhận thức của CBQL, GV và HS về sự cần thiết của hoạt động DH môn Lịch GV và HS được thể hiện qua Biểu đồ 1. sử theo tiếp cận PTNL HS ở trường THPT và thực trạng hoạt động DH môn Lịch sử theo tiếp cận PTNL HS ở Phát huyPhát đượchuy cácđược quá NL của tậptrình cácHS mônhọc NLtrong Lịchtập của HS quátrong trình học sửmôn Lịch sử (1) 3,78 3,94 3,93 các trường THPT công lập Quận 1. Giúp HSHS Giúp hình thành hình và và thành phát triển phát cácphẩm triển phẩmchất, chất, (2) NL 3,93 4,25 NL chung chung vàvà NLNL riêng riêng của của bộbộmônmôn Lịchsửsử Lịch c. Phương pháp khảo sát 3,94 Hệ Hệthống thốnghóa hóanhững nhữngkiến kiếnthức thứcthông thôngsử,sửtạo đểđiều 3,93 (3) - Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi: Bảng hỏi 4,04 kiện để HSHS tìmcóhiểu thểsâu tìm hơn hiểucác sân vấn hơnđềvấnlịch đềsử lịch sử 4,03 Giáo dụcGiáo cho dục HS lòng nhân cho HS ái, nhân lòng tinh thần yêuthần ái, tinh nước, tự 4,38 được thiết kế bám sát nội dung khảo sát gồm 2 câu hỏi. hào yêu và tựtựtôn nước, dân hào vàtộc tự tôn dân tộc (4) 4,23 4,23 Câu 1 đánh giá về sự cần thiết của hoạt động DH môn GiúpGiúp HS nhận HS nhận thứcthức thựccủa thực tiễn đượcđược tiễnlịch củasử lịch giákhoa giá trị trị khoa sử trong trong học, học, cuộc hiện cuộc sống giá(5) giá trị sốngnay trị 3,95 3,90 3,90 Lịch sử theo tiếp cận PTNL HS ở trường THPT (5 nội 2,0 2,5 3,0 3,5 4,0 4,5 dung). Câu 2 đánh giá về mức độ thực hiện hoạt động CBQL, GV HS Tổng hợp DH môn Lịch sử theo tiếp cận PTNL HS ở các trường Biểu đồ 1: Ý kiến của CBQL, GV và HS về sự cần thiết THPT công lập Quận 1 gồm 4 thành tố: Mục tiêu (6 nội của hoạt động DH môn Lịch sử theo tiếp cận PTNL HS dung); Nội dung (6 nội dung); Phương pháp, hình thức ở trường THPT (9 nội dung); Kiểm tra, đánh giá (6 nội dung) trên thang đo Likert gồm: 1. Không cần thiết/Kém (từ 1,00 đến Như vậy, có thể thấy, CBQL, GV và HS đã có những 1,80); 2. Ít cần thiết/Yếu (từ >1,80 đến 2,60); 3. Cần nhận thức nhất định về sự cần thiết của hoạt động DH thiết/Trung bình (từ >2,60 đến 3,40); 4. Khá cần thiết/ Lịch sử theo tiếp cận PTNL HS ở các trường THPT Khá (từ >3,40 đến 4,20)); 5. Rất cần thiết/Tốt (từ >4,20 hiện nay. Đa số các ý kiến đều cho rằng, đây là hoạt đến 5,00). động cần thiết trong nhà trường, trong đó DH Lịch sử 48 TẠP CHÍ KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
  4. Đỗ Đình Thái, Nguyễn Thị Xuân Hương có ý nghĩa rất cần thiết đối với việc giáo dục cho HS kiểm định Independent Sample T-test giữa CBQL, lòng nhân ái, tinh thần yêu nước, lòng tự hào và tự tôn GV và HS với sig Lenvene’s Test 0,376 > 0,05 và sig dân tộc. Điều này cho thấy CBQL, GV và HS cơ bản đã (2-tailed) ở Equal variances assumed 0,038< 0,05. Các nhận diện được đặc điểm của môn Lịch sử theo Chương nội dung còn lại không có sự khác biệt. trình Giáo dục phổ thông 2018 [5]. Riêng ý kiến của c. Thực trạng thực hiện nội dung DH môn Lịch sử CBQL, GV và HS về vai trò của DH Lịch sử nhằm theo tiếp cận PTNL HS ở các trường THPT công lập phát huy được các NL của HS trong quá trình học tập Quận 1 môn Lịch sử, tuy điểm trung bình (ĐTB) khá cao (3,93) Biểu đồ 3 cho thấy, việc thực hiện nội dung DH môn nhưng lại xếp thứ hạng chưa cao trong số các nội dung Lịch sử theo tiếp cận PTNL HS được đánh giá ở mức khảo sát, điều này phản ánh phần nào thực trạng DH độ “Khá”, 4 nội dung với ĐTB tổng hợp từ 3,51 đến theo tiếp cận PTNL HS chưa thực sự được quan tâm so 3,65 và mức độ “Trung bình” 2 nội dung với ĐTB tổng với các nội dung khác. Nhìn chung, ý kiến của CBQL, hợp từ 3,21 đến 3,36. Như vậy, CBQL, GV và HS chưa GV và HS không có sự chênh lệch đáng kể. đánh giá cao việc thực hiện nội dung DH môn Lịch sử Kết quả kiểm định sự khác biệt Independent Sample theo tiếp cận PTNL HS trong nhà trường THPT, trong T-test giữa CBQL, GV và HS cho thấy nội dung (2) có đó thấp nhất là (5) với ĐTB là 3,21. Điều này cũng sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với sig Lenvene’s Test hoàn toàn phù hợp với kết quả phỏng vấn CBQL, GV 0,020 và sig (2-tailed) ở Equal variances not assumed về việc tổ chức các hoạt động DH Lịch sử hiện nay 0,005 đều nhỏ hơn 0,05. Các nội dung còn lại không có vẫn “chủ yếu diễn ra trên lớp học, trong khuôn viên sự khác biệt. nhà trường” (GV02). “Các hoạt động DH Lịch sử địa b. Thực trạng thực hiện mục tiêu hoạt động DH môn phương cũng được tiến hành nhưng chủ yếu diễn ra Lịch sử theo tiếp cận PTNL HS ở các trường THPT dưới các hình thức hoạt động ngoại khóa trong khuôn công lập Quận 1 viên nhà trường” (GV03). Kết quả khảo sát từ Biểu đồ 2 cho thấy, mức độ đạt Qua số liệu khảo sát cho thấy, thực trạng việc thực được mục tiêu DH môn Lịch sử ở các trường THPT hiện nội dung DH Lịch sử bắt buộc theo quy định được công lập Quận 1, TP.HCM có ĐTB tổng hợp từ 2,63 đến 3,68. Trong đó, mục tiêu (2) và (3) được đánh giá ở thực hiện khá tốt với ĐTB là 3,65 - cao nhất. Tiếp tục mức độ cao nhất với ĐTB lần lượt là 3,68 và 3,56; mục phỏng vấn CBQL và GV nhận được câu trả lời với tiêu (6) được đánh giá ở mức độ thấp nhất với ĐTB nội dung: “Hoạt động DH Lịch sử hiện nay trong nhà 2,63 – mức độ “Trung bình”. Nhìn chung, ý kiến đánh trường cơ bản đã đảm bảo tốt các nội dung quy định giá của CBQL, GV và HS không có sự chênh lệch đáng trong chương trình. Một số bài học có cùng chủ đề kiến kể. Kết quả này khá phù hợp với thực tế quan sát và thức được GV chủ động, sáng tạo, lồng ghép thành các phỏng vấn CBQL, GV và HS hiện nay cho rằng: “Có chuyên đề, chủ đề để HS rèn luyện các kĩ năng học tập rất ít HS lựa chọn môn Lịch sử để xét tuyển trong các tốt hơn” (CBQL1). kì thi tuyển sinh đại học, cao đẳng cũng như lựa chọn Từ kết quả khảo sát và phân tích đánh giá, có thể nhận nghề nghiệp trong tương lai” (GV01). Do vậy, cần tăng định rằng, việc thực hiện các nội dung DH Lịch sử hiện cường giáo dục, tư vấn cho HS và các bên liên quan về nay theo tiếp cận PTNL HS trong trường THPT đã thực vai trò và ý nghĩa của môn Lịch sử trong việc gắn kết hiện khá tốt nhưng chủ yếu còn theo các nội dung quy và định hướng nghề nghiệp trong tương lai, đáp ứng định trong chương trình. Các nội dung DH Lịch sử địa mục tiêu Chương trình Giáo dục phổ thông môn Lịch phương, DH ngoài nhà trường, hoạt động trải nghiệm sử 2018 [5]. sáng tạo còn hạn chế, cần được nâng cao hơn nữa. Nội dung (3) có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong Xây dựng Xâynội dung dựng nộiDH theo dung DHtiếp cận theo NL, tiếp không cận NL, chỉ (1) 3,43 3,57 không chú chỉ chúnội trọng trọng nộikiến dung dung kiến thức thức 3,57 Giúp HS Giúp nhận HS thứcnhận thức rõ vai trò rõ củavai trò,học khoa đặclịch điểm của sử; sựkhoa 3,00 (1) 3,38 kết nối họcgiữa lịchSử học với sử cũng nhưcác sựngành kết nốikhoa giữahọc khácvới… Sử học 3,36 Hoạt động DHHoạt Lịch động sử vớiDH Lịch nội những sử với dungnhững bắt buộc 3,70 (2) 3,64 nội định theo quy dungtrong bắt buộc theotrình chương quy định 3,65 Giáo Giáo dục dụccách, nhân nhânphẩm cách,chất, tinh thần dân tộc, tinh thần dân lòng tộc, yêu (2) 3,63 3,68 lòng yêu nước cho HS nước cho HS; hình thành phẩm chất công dân… 3,68 3,40 Thực hiệnhiện Thực DH nội DHdung Lịch Lịch nội dung sử địa sửphương (3) địa phương 3,52 3,18 3,51 Giúp Giúp HS HS phát phát triểntriển các các NL chung NL chung vàLịch và NL NL Lịch sử sử (3) 3,58 3,56 DH Lịch sử tích DHhợp Lịchvới sửnội tíchdung củanội hợp với cácdung môn học 3,63 (4) 3,57 Giúp cho HS phát Giúptriển NLphát cho HS tự học, NLNLtựtự triển giải quyết học, 3,48 khác của các môn học khác 3,57 (4) 3,50 vấn NLđềtự giải quyết vấn đề 3,50 Nội dung Nội dung DH gắn DH gắn với thực với thực tiễn,tiễn, tăngtăng cường cường các hoạt 3,25 (5) 3,21 HS biết HS biết vận dụng vận dụng những những kiến kiến thức,thức, kĩ năng kĩ năng cơ bản cơ bản (5) 3,24 3,43 DH trải động DH trải nghiệm, nghiệm, DHDH ngoài ngoài nhà nhà trường trường 3,21 đượctrang đã được trang bị bị vào vào thực tiễn cuộc sống 3,24 Nội dung DHNội có sự phân dung DHhóa theo có sự cáchóa phân mứctheo độ nhận (6) 3,36 3,48 Tạo cơ sở Tạođểcơ HSsởlựa đểchọn định HS lựa hướng chọn địnhnghề nghiệp hướng (6) 2,25 2,64 các thức, tăng cường cácmức độ nhận kĩ năng phânthức, tích,kĩđánh nănggiá… 3,36 nghề tương trong nghiệplai trong tương lai 2,63 2,0 2,5 3,0 3,5 4,0 2,0 2,5 3,0 3,5 4,0 CBQL, GV HS Tổng hợp CBQL, GV HS Tổng hợp Biểu đồ 2: Đánh giá của CBQL, GV và HS về thực Biểu đồ 3: Đánh giá của CBQL, GV và HS về thực trạng thực hiện mục tiêu hoạt động DH môn Lịch sử trạng thực hiện nội dung DH môn Lịch sử theo tiếp cận theo tiếp cận PTNL HS PTNL HS Số 47 tháng 11/2021 49
  5. NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN GIÁO DỤC Kết quả kiểm định Independent Sample T-test giữa định Independent Sample T-test giữa CBQL, GV và CBQL, GV và HS cho thấy không có sự khác biệt có ý HS ứng với sig Lenvene’s Test 0,011 và sig (2-tailed) ở nghĩa thống kê ở các nội dung. Equal variances not assumed 0,000 đều nhỏ hơn 0,05. d. Thực trạng thực hiện phương pháp, hình thức DH Các nội dung còn lại không có sự khác biệt. môn Lịch sử theo tiếp cận PTNL HS ở các trường THPT e. Thực trạng thực hiện kiểm tra, đánh giá môn Lịch công lập Quận 1 sử theo tiếp cận PTNL HS ở các trường THPT công lập Thực hiện khảo sát CBQL, GV và HS về việc thực Quận 1 hiện phương pháp, hình thức DH môn Lịch sử theo tiếp Kiểm tra, đánh giá là khâu rất quan trọng trong hoạt cận PTNL HS, kết quả đạt được như Biểu đồ 4. Phân động DH Lịch sử theo tiếp cận PTNL HS. Kết quả khảo tích kết quả khảo sát cho thấy, các nội dung được đánh sát ở Biểu đồ 5 cho thấy, đánh giá chung của CBQL, giá tương đối đồng đều, trong đó thấp nhất là nội dung GV và HS về việc thực hiện kiểm tra, đánh giá môn (8) có ĐTB là 3,36 đạt mức độ “Trung bình”; cao nhất Lịch sử theo tiếp cận PTNL HS ở mức độ “Khá”. Các ý là nội dung (5) có ĐTB là 4,02 đạt mức độ “Khá”, trong kiến nhận xét giữa CBQL, GV và HS có sự chênh lệch đó đánh giá của CBQL, GV là “Tốt” với ĐTB là 4,40. ở các nội dung (3) - Đánh giá của CBQL, GV ở mức Phỏng vấn một số CBQL, GV nhận được ý kiến khá độ “Tốt” với ĐTB là 4,38 trong khi đánh giá của HS ở thống nhất cho rằng: “Quận 1 nằm ở trung tâm TP.HCM, mức độ “Khá” với ĐTB là 3,88; nội dung (5) - Đánh là trung tâm kinh tế - chính trị - xã hội của TP.HCM và giá của CBQL, GV ở mức độ “Tốt” với ĐTB là 4,30 cả nước nên có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc ứng trong khi đánh giá của HS ở mức độ “Khá” với ĐTB dụng các công nghệ thông tin, phương tiện hiện đại vào là 3,89; nội dung (6) - Đánh giá của CBQL, GV ở mức trong các hoạt động giáo dục” (GV04). Tuy nhiên, việc độ “Khá” với ĐTB là 3,48 trong khi đánh giá của HS tổ chức các hoạt động DH ngoài nhà trường, hoạt động ở mức độ “Trung bình” với ĐTB là 3,28. Đây cũng trải nghiệm thực tế còn hạn chế, chủ yếu diễn ra trên lớp là nội dung có ĐTB thấp nhất với ĐTB tổng hợp là học hoặc ngoại khóa tại trường. Do vậy, cần tăng cường 3,29 ở mức độ “Trung bình”. Kết quả này cho thấy, HS mở rộng không gian dạy học trên thực địa (di tích lịch chưa có nhận thức tốt về các loại hình kiểm tra, đặc biệt sử, di sản văn hóa, bảo tàng, triển lãm,…) [5] để chuẩn là chưa có sự chủ động của HS vào quá trình tự kiểm bị cho việc triển khai Chương trình Giáo dục phổ thông tra đánh giá hoạt động học. Kiểm định Independent 2018 hiệu quả. Sample T-test cho thấy, 2 nội dung có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa CBQL, GV và HS gồm: Nội dung Thay Thay đổiđổi phương phương pháp pháp DHDH truyềnthụ “truyền thống một “truyền chiều” thụ (1) 3,28 3,73 (3) có sig Lenvene’s Test 0,007 và sig (2-tailed) ở Equal một chiều” sang phươngsang phương pháp pháp DH “lấy HSDH làmhiện đạitâm” trung “lấy… variances not assumed 0,000 đều nhỏ hơn 0,05 và nội 3,72 Kết Kết hợp hợp đađa dạngcác dạng cácphương phươngpháp phápDH, DH,chú chútrọng trọng các 3,70 (2) 3,80 phương pháp đặc các phương thùđặc pháp bộ môn thù bộ môn dung (5) có sig Lenvene’s Test 0,006 và sig (2-tailed) ở 3,79 KếtKết hợp hoạt hợp động hoạt cá cá động nhân vớivới nhân hoạt động hoạt nhóm động nhóm(3) và 3,65 3,92 và phát phát huy huy khả khả năngnăng củanhân của cá cá nhân 3,91 Tăng cường Tăng cườngsự sựtương tươngtác tác phối phốihợp hợp giữa giữa GV GV với với HS, HS, HS với HS trong các hoạt động DH HS với HS trong các hoạt động DH (4) 3,83 4,00 3,99 Equal variances not assumed 0,000 đều nhỏ hơn 0,05. Tăng Tăng cường cường sửsử công dụng dụng và công phươngtiện phương nghệnghệ thông tiệnDH DHhiện tin hỗtintrợ thông hỗDH hiệnđại trợ DH đại và (5) 4,00 4,02 4,40 Các nội dung còn lại không có sự khác biệt. Bồi Bồi dưỡng phương dưỡng pháppháp phương học tập họctích tậpcực, tích rèn cực,luyện 3,75 (6) 3,90 phương rèn luyện pháp tự phương học tự pháp cho HScho HS học 3,89 Đổi mới phương pháp kiểm Đổi mới tra và đánh phương pháp giá kiểmhoạt trađộng 3,60 3,48 và DH đánh giá hoạt động DH (7) 3,84 ChúChú trọng trọng kiểmkiểm tra, đánh tra, đánh giá theo giá theo NLHSNLHS (1) 3,72 3,83 3,72 Mởrộng Mở rộngkhông khônggian gianDH, DH,gắn gắngiữa giữahoạt hoạtđộng động DH 3,20 DH trên lớp với DH ngoài nhà trường (8) 3,36 Đánh Đánh giá giá khảkhả năng năng vậnvận dụng dụng kiếnkiến thức, thức, kĩ năng kĩ năng và và 3,90 trên lớp với DH ngoài nhà trường 3,36 (2) 3,72 thái tháiđộ độtrong trongviệc giải quyết giải quyết các huống các tình tình huống thựcthực tiễn tiễn 3,72 Kết hợp DH Lịch Kết hợpsửDH trong Lịchnhà sử trường vớitrường trong nhà gia đình(9) và 3,50 3,59 với gia đình và xã hội xã hội 3,59 Thực hiệnhiện Thực kết kết hợphợpđánh giá giá đánh thường xuyên thường (qua (3) xuyên, bài 4,38 3,88 đánh hoạt động DHgiá củađịnh kỳ đánh GV), và đánh giágiá quá định kỳtrình (theo… 3,89 2,0 2,5 3,0 3,5 4,0 4,5 Đa Đadạng dạnghóa hóacác cáchình hìnhthức thứckiểm kiểmtra tra(trắc như nghiệm, kiểm tra trắc 3,90 CBQL, GV HS Tổng hợp (4) 3,95 nghiệm, tựtựluận, luận,thực bài hành, tập, sản làmphẩm họclàm bài tập, tập…) các… 3,95 Có sựSựtham giagia tham của GV của GVvào vàoquá quátrình trìnhkiểm kiểmtra, tra,đánh 4,30 Biểu đồ 4: Đánh giá của CBQL, GV và HS về thực (5) 3,89 đánhhọc giá (đánh giá hoạt động giácủa trong HSquá trình và tự DHgiá… đánh 3,90 Có sự tham của gia HS của vào HS quávào quá trình tra,kiểm đánhtra, giáđánh trạng thực hiện phương pháp, hình thức DH môn Lịch Sự tham gia trình kiểm 3,48 (6) 3,28 giá (đánh (hoạt độnggiá dạyhoạt củađộng dạy của GV, hoạt độngGV; họctựcủa đánh HS)giá… 3,29 sử theo tiếp cận PTNL HS 2,0 2,5 3,0 CBQL, GV HS 3,5 4,0 Tổng hợp 4,5 Từ kết quả khảo sát cho thấy, nhìn chung các đánh Biểu đồ 5: Đánh giá của CBQL, GV và HS về thực giá giữa CBQL, GV và HS cơ bản có sự tương đồng, trạng thực hiện kiểm tra, đánh giá môn Lịch sử theo tuy nhiên, có một số nội dung có sự chênh lệch. Cụ thể, tiếp cận PTNL HS nội dung (1) - Đánh giá của CBQL, GV có ĐTB là 3,28 - mức độ “Trung bình” trong khi đánh giá của HS có f. Kết quả đánh giá của CBQL, GV và HS về thực ĐTB là 3,73 - mức độ “Khá”. Sự chênh lệch này phản trạng hoạt động DH môn Lịch sử theo tiếp cận PTNL ánh nhìn nhận giữa CBQL, GV và HS có sự khác biệt HS ở các trường THPT công lập Quận 1 trong quá trình dạy và học. Nội dung (5) có sự khác biệt Tổng hợp đánh giá của CBQL, GV và HS về thực có ý nghĩa thống kê giữa CBQL, GV và HS qua kiểm trạng hoạt động DH môn Lịch sử theo tiếp cận PTNL 50 TẠP CHÍ KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
  6. Đỗ Đình Thái, Nguyễn Thị Xuân Hương HS ở các trường THPT công lập Quận 1 được trình các hoạt động học tập Lịch sử. Tình trạng một số GV bày trong Biểu đồ 6 cho thấy, CBQL, GV và HS đánh còn đặt nặng vấn đề giảng dạy nội dung kiến thức trên giá cao thực trạng thực hiện phương pháp, hình thức lớp, chưa chủ động, linh hoạt trong việc đổi mới nội DH môn Lịch sử với ĐTB chung là 3,79. Các nội dung, phương pháp tổ chức các hoạt động trong quá dung còn lại được đánh giá ĐTB từ 3,33 đến 3,76, trình DH Lịch sử, dẫn đến hạn chế tiếp cận DH theo trong đó thực trạng thực hiện mục tiêu hoạt động DH hướng PTNL HS. Nguồn kinh phí tổ chức hoạt động môn Lịch sử được đánh giá ở mức độ Trung bình ngoại khóa, trải nghiệm còn khó khăn, công tác xã hội (ĐTB là 3,33). hóa giáo dục chưa phát huy mạnh mẽ trong việc tận dụng sự ủng hộ của gia đình và xã hội. Việc phối hợp giữa các bộ phận, tổ chức và cá nhân chưa thực sự đồng bộ và chặt chẽ. 3. Kết luận DH môn Lịch sử theo tiếp cận PTNL HS ở trường THPT giúp HS phát huy NL đặc biệt của bản thân, phù hợp với đặc thù môn học là một hoạt động không thể thiếu trong triển khai dạy và học theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018. Bài viết trình bày sự cần thiết của hoạt động DH môn Lịch sử theo tiếp cận PTNL Biểu đồ 6: Tổng hợp đánh giá của CBQL, GV và HS HS và thực trạng hoạt động DH môn Lịch sử theo tiếp về thực trạng hoạt động DH môn Lịch sử theo tiếp cận cận PTNL HS ở các trường THPT công lập Quận 1, PTNL HS TP.HCM. Kết quả khảo sát cho thấy, CBQL, GV và Về thực trạng nhận thức của CBQL, GV và HS về sự HS đánh giá khá cao sự cần thiết của hoạt động DH cần thiết của hoạt động DH môn Lịch sử theo tiếp cận môn Lịch sử theo tiếp cận PTNL HS. Nhìn chung, đánh PTNL HS ở trường THPT công lập Quận 1 hầu hết đều giá của CBQL, GV và HS về thực trạng hoạt động DH nhìn nhận và đánh giá ở mức khá cần thiết, góp phần môn Lịch sử theo tiếp cận PTNL HS qua 4 thành tố giúp các trường đánh giá lại thực trạng hoạt động DH đạt mức độ “Khá”, trong đó các nội dung “Giúp HS môn Lịch sử, tạo điều kiện thuận lợi cho HS hình thành hình thành và phát triển phẩm chất, NL chung và NL và phát triển các phẩm chất, phát huy NL chung và NL riêng của bộ môn Lịch sử”, “Giúp HS phát triển các NL riêng của bộ môn Lịch sử, hỗ trợ HS nhận thức sâu chung và NL Lịch sử”, “Tăng cường sử dụng phương sắc và vận dụng được các bài học lịch sử để giải quyết tiện DH hiện đại và công nghệ thông tin hỗ trợ DH”, những vấn đề trong thực tế cuộc sống, giúp HS nhận “Thực hiện kết hợp đánh giá thường xuyên, đánh giá thức được giá trị khoa học và giá trị thực tiễn của sử học định kì và đánh giá quá trình” và “Sự tham gia của GV trong đời sống xã hội hiện đại, hiểu biết và có tình yêu vào quá trình kiểm tra, đánh giá trong quá trình DH” đối với lịch sử, văn hoá dân tộc và nhân loại; góp phần có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa CBQL, GV định hướng cho HS lựa chọn những nghề nghiệp như: và HS. Đối với nghiên cứu này, về ưu điểm: nội dung Nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn, ngoại giao, khảo sát cơ bản phù hợp với mục tiêu của Chương trình quản lí, hoạt động du lịch, công nghiệp văn hoá, thông Giáo dục phổ thông môn Lịch sử 2018 để thấy được tin truyền thông, ... bức tranh tổng thể về dạy học môn Lịch sử tại Quận Về hoạt động DH môn Lịch sử theo tiếp cận PTNL 1, TP.HCM.Về hạn chế, chưa tạo động lực mạnh mẽ HS, đánh giá của CBQL, GV và HS về thực hiện phương cho HS định hướng nghề nghiệp trong tương lai, chưa pháp và hình thức DH môn Lịch sử theo tiếp cận PTNL đẩy mạnh mở rộng không gian dạy học trên thực địa HS khá cao, kế đến là thực hiện kiểm tra, đánh giá môn và một số nội dung còn thể hiện sự khác biệt về ý kiến Lịch sử theo tiếp cận PTNL HS. Bên cạnh đó, vẫn tồn giữa CBQL, GV và HS. Từ kết quả nghiên cứu, các tại một số GV và HS chưa đánh giá cao sự cần thiết của trường THPT không chỉ ở Quận 1, TP.HCM mà còn hoạt động DH Lịch sử trong nhà trường THPT hiện nay, các trường THPT khác lựa chọn nội dung, cách tiếp cận chưa nêu cao vai trò của bộ môn Lịch sử trong chương DH, phương pháp kiểm tra, đánh giá môn Lịch sử theo trình giáo dục của nhà trường nên một số nội dung hoạt tiếp cận PTNL HS phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh động chưa thực sự mang lại hiệu quả cao, một số điều của trường, đặc biệt chuẩn bị cho triển khai Chương kiện đảm bảo cho hoạt động DH Lịch sử còn nhiều khó trình Giáo dục phổ thông 2018 nhằm đạt được kết quả khăn HS chưa có sự quan tâm và đầu tư phù hợp cho giáo dục tốt nhất trong thời gian tới. Số 47 tháng 11/2021 51
  7. NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN GIÁO DỤC Tài liệu tham khảo [1] Weinert, F. E.,  (2001),  Concept of competence: [4] Nguyễn Thanh Thủy, (2019), Tổ chức dạy học theo định A conceptual clarification, In D. S. Rychen, & L. hướng phát triển năng lực cho sinh viên sư phạm trong H. Salganik (Eds.),  Defining and selecting key đổi mới giáo dục hiện nay, Tạp chí Khoa học Giáo dục competencies, pp.45-65, Seattle, WA: Hogrefe & Huber. Việt Nam, số 21, tr.34-38. [2] Bộ Giáo dục và Đào tạo, (26/12/2018), Chương trình [5] Bộ Giáo dục và Đào tạo, (26/12/2018), Chương trình Giáo dục phổ thông: Chương trình tổng thể, Ban hành Giáo dục phổ thông: Môn Lịch sử, Ban hành kèm theo kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT của Bộ Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Giáo dục và Đào tạo. [3] Levine, E., Patrick, S., (2019), What is competency- [6] Hoàng Trọng - Chu Nguyễn Mộng Ngọc, (2008), Phân based education? An updated definition, Aurora tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, tập 1, NXB Hồng Institute. Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. CURRENT STATUS OF COMPETENCY-BASED TEACHING IN HISTORY AT PUBLIC HIGH SCHOOLS IN DISTRICT 1, HO CHI MINH CITY Do Dinh Thai1, Nguyen Thi Xuan Huong2 ABSTRACT: General education has been shifting from content-based 1 Saigon University education to competency-based education. Therefore, competency-based No. 273, An Duong Vuong street, Ward 3, District 5, Ho Chi Minh City, Vietnam teaching is a core activity in the process of learner training to meet the Email: thaidd@sgu.edu.vn objectives of the general education program. The article examines the 2 Ernst Thälmann High School current status of competency-based teaching in History at public high No 8, Tran Hung Dao street, Pham Ngu Lao ward, schools in District 1, Ho Chi Minh City, including the necessity, objectives, District 1, Ho Chi Minh City, Vietnam contents of competency-based teaching activities in History teaching; the Email: xuanhuong190885@gmail.com methods and forms of History teaching; and testing and assessing the history subject based on competency approach from the survey results of 1,317 administrators, teachers, and students. Through the analysis of the current situation, the Independent Sample T-test was used to test the difference in opinions between the two groups of respondents, including group 1 (administrators and teachers) and group 2 (students). The results show that five items have a statistically significant difference between the two groups. KEYWORDS: History, competency-based teaching, high school. 52 TẠP CHÍ KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
nguon tai.lieu . vn