Xem mẫu

  1. VJE Tạp chí Giáo dục, Số 463 (Kì 1 - 10/2019), tr 4-9 THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC TẠI TỈNH QUẢNG TRỊ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY Lê Thị Hương - Nguyễn Xuân Hiếu, Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Trị Phạm Thế Kiên - Đại học Huế Ngày nhận bài: 16/7/2019; ngày chỉnh sửa: 20/8/2019; ngày duyệt đăng: 03/9/2019. Abstract: The article discusses the reality of life skill education for elementary students in Quang Tri province to meet the educational renovation requirements today. The survey results show that: most managers, teachers and parents highly appreciate the importance and necessity of life skill education; collaborative skill education is the most frequently implemented content; the form of life skill education is mainly through teaching Ethics and through class activities; Educating cooperative skill is rated as the most effective. There are many causes affecting the effectiveness of life skill education for elementary school students in Quang Tri province, in which the biggest reason is that teachers have few opportunities to participate in training courses of life skill education for primary school students. Keywords: Life skill, life skill education, primary school student, educational innovation. 1. Mở đầu 2. Nội dung nghiên cứu Trong Chương trình giáo dục phổ thông - Chương 2.1. Một số khái niệm trình tổng thể, Chương trình giáo dục tiểu học giúp học 2.1.1. Khái niệm “kĩ năng sống” sinh (HS) hình thành và phát triển những yếu tố căn bản Tác giả Nguyễn Thanh Bình quan niệm: KNS nhằm đặt nền móng cho sự phát triển hài hoà về thể chất và tinh giúp chúng ta chuyển dịch kiến thức “cái chúng ta biết” thần, phẩm chất và năng lực; định hướng chính vào giáo và thái độ, các giá trị “cái chúng ta nghĩ, cảm thấy, tin dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng và những thói tưởng” thành hành động thực tế “làm gì và làm cách nào” quen, nền nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt [1]. Mục là tích cực nhất và mang tính chất xây dựng [3; tr 15]. tiêu của Chương trình giáo dục tiểu học là giúp HS hình Theo tác giả Huỳnh Văn Sơn: “KNS là những kĩ năng thành và phát triển những yếu tố căn bản đặt nền móng cho tinh thần hay những kĩ năng tâm lí, kĩ năng tâm lí - xã sự phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, phẩm chất và hội cơ bản giúp cho cá nhân tồn tại và thích ứng trong năng lực; định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản cuộc sống. Những kĩ năng này giúp cho cá nhân thể hiện thân, gia đình, cộng đồng và những thói quen, nền nếp cần được chính mình cũng như tạo ra nội lực cần thiết để thiết trong học tập và sinh hoạt [1; tr 6]. thích nghi và phát triển. KNS còn được xem như một biểu Ở lứa tuổi tiểu học, các em thường bộc lộ những hiện quan trọng của năng lực tâm lí - xã hội, giúp cho cá nhận thức, tư tưởng, tình cảm, ý nghĩ của mình một nhân vững vàng trước cuộc sống vốn chứa đựng nhiều cách vô tư, hồn nhiên, thật thà và thẳng thắn. Một số thách thức” [4; tr 8]. năng lực, tố chất của các em còn chưa được bộc lộ rõ 2.1.2. Khái niệm “giáo dục kĩ năng sống cho học sinh rệt. Vì vậy, cần có những tác động giáo dục phù hợp để tiểu học” giúp các em phát triển toàn diện về mọi mặt, trong đó có kĩ năng sống (KNS). Trong nghiên cứu này, chúng tôi quan niệm: KNS cho HS tiểu học là những kĩ năng cần thiết giúp HS tiểu học Theo Tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục của có các năng lực cảm xúc - xã hội và tự bảo vệ để biết Liên hiệp quốc, năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ cách ứng xử với bản thân, với người khác, với các mối các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày quan hệ và hoạt động một cách hiệu quả cũng như biết gắn liền với 4 trụ cột của giáo dục là học để biết, học để cách bảo vệ bản thân trong môi trường sống nhiều thách tự khẳng định, học để cùng chung sống với người khác, thức và khó khăn, đồng thời phù hợp với yêu cầu đổi mới và học để làm. Đây chính là những KNS của HS. Giáo giáo dục hiện nay. dục kĩ năng sống (GDKNS) được xác định là một phần không thể thiếu trong chương trình đào tạo của nhà Theo đó, chúng tôi đề xuất nội dung GDKNS cho trường các cấp [2]. Bài viết trình bày thực trạng HS tiểu học bao gồm: kĩ năng tự nhận thức; kĩ năng tìm GDKNS cho HS tiểu học tại tỉnh Quảng Trị đáp ứng kiếm sự hỗ trợ; kĩ năng quản lí cảm xúc; kĩ năng giao yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. tiếp; kĩ năng đồng cảm; kĩ năng hợp tác; kĩ năng giải 4 Email: lethihuongsgd@quangtri.edu.vn
  2. VJE Tạp chí Giáo dục, Số 463 (Kì 1 - 10/2019), tr 4-9 quyết vấn đề và ra quyết định có trách nhiệm; kĩ năng Bảng 1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng tự bảo vệ bản thân. của GDKNS cho HS tiểu học tỉnh Quảng Trị GDKNS là một nội dung và nhiệm vụ quan trọng của Mức độ (tỉ lệ %) Mức độ các lực lượng giáo dục và chủ thể quản lí giáo dục trong Hoàn toàn nhà trường phổ thông nói chung và trường tiểu học nói Không Rất không Bình Quan Đối quan quan riêng. GDKNS nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục nhân quan thường trọng tượng trọng trọng cách toàn diện cho HS trong bối cảnh xã hội không trọng ngừng phát triển như hiện nay. Bản chất của GDKNS là CBQL, hướng đến thay đổi hành vi cho người học. Với cách tiếp 0,8 0,0 7,9 29,4 61,9 GV cận KNS trong nghiên cứu này, GDKNS cho HS tiểu học Phụ huynh được hiểu là quá trình hình thành những năng lực cảm 0,8 0,8 13,1 33,6 51,6 HS xúc - xã hội và tự bảo vệ cho HS. GDKNS giúp các em Bảng 1 cho thấy: Đa số đối tượng được khảo sát đều biết cách ứng xử với bản thân, với người khác, với các mối quan hệ và hoạt động một cách hiệu quả cũng như đánh giá cao về tầm quan trọng của việc GDKNS cho HS tiểu học tỉnh Quảng Trị. Phần lớn CBQL, GV và phụ biết cách bảo vệ bản thân trong môi trường sống nhiều thách thức và khó khăn [5], [6], [7], [8]. huynh đều cho rằng việc GDKNS cho HS tiểu học là ở mức “quan trọng” trở lên (91,3 % và 85,2 %). Đây là sự 2.2. Khách thể và phương pháp nghiên cứu nhận thức đúng đắn vì giáo dục hiện nay không chỉ mang 2.2.1. Khách thể nghiên cứu lại cho HS nói chung và HS tiểu học nói riêng những kiến Chúng tôi khảo sát 126 cán bộ quản lí (CBQL), giáo thức, hiểu biết, kĩ năng về các khoa học cơ bản mà còn cả viên (GV) và 122 phụ huynh HS ở các trường tiểu học KNS để giúp HS có thể thích nghi với môi trường xung thuộc 07 huyện (huyện Vĩnh Linh, Cam Lộ, Gio Linh, quanh, những biến đổi không ngừng của xã hội hiện nay. Hướng Hoá, Đakrông, Triệu Phong, Hải Lăng), 01 thành 2.3.1.2. Mức độ cần thiết của giáo dục kĩ năng sống cho phố (TP. Đông Hà), 01 thị xã (Quảng Trị) của tỉnh Quảng học sinh tiểu học (xem bảng 2 trang bên) Trị từ 3/2018 đến tháng 5/2019. Bảng 2 cho thấy, đa số CBQL, GV và phụ huynh HS 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu đánh giá cao mức độ cần thiết của việc giáo dục các KNS Chúng tôi sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cho HS tiểu học. Trong đó, giáo dục kĩ năng tự bảo vệ cứu như nghiên cứu văn bản, tài liệu, điều tra bằng bảng bản thân và giáo dục kĩ năng giao tiếp là hai nội dung hỏi và thống kê toán học có sự hỗ trợ của phần mềm được đánh giá là cần thiết nhất, còn giáo dục kĩ năng quản SPSS 22.0 để nhập và xử lí số liệu, lập bảng, biểu để phân lí cảm xúc thì được cho là ít cần thiết nhất. tích điểm trung bình (ĐTB), độ lệch chuẩn (ĐLC) và Sự đánh giá của CBQL, GV và phụ huynh HS có sự phân tích so sánh để đưa ra kết luận của các kết quả khác nhau, phụ huynh HS đánh giá cần thiết của việc giáo nghiên cứu. dục các KNS cho HS tiểu học cao hơn CBQL và GV. Thang đánh giá gồm 5 mức độ: Mức 1 (thấp nhất): Tuy nhiên, ở các nội dung cụ thể thì có sự đồng thuận lớn 1 ≤ ĐTB < 1,8; Mức 2: 1,8 ≤ ĐTB < 2,6; Mức 3: 2,6 ≤ giữa các đối tượng được khảo sát. ĐTB < 3,4; Mức 4: 3,4 ≤ ĐTB < 4,2; Mức 5 (cao nhất): 2.3.1.3. Nhận thức về ý nghĩa của giáo dục kĩ năng sống 4,2 ≤ ĐTB ≤ 5. Để khảo sát thực trạng nhận thức về ý nghĩa của 2.3. Kết quả nghiên cứu GDKNS cho HS tiểu học tỉnh Quảng Trị, chúng tôi đưa 2.3.1. Thực trạng nhận thức về giáo dục kĩ năng sống cho ra 3 nhận định tích cực để người được khảo sát đánh giá. học sinh tiểu học tỉnh Quảng Trị Nếu các nhận định nhận được sự đồng ý cao chứng tỏ 2.3.1.1. Tầm quan trọng của việc giáo dục kĩ năng sống các đối tượng được khảo sát có nhận thức đúng về ý GDKNS cho HS đang trở thành một nhiệm vụ quan nghĩa của GDKNS cho HS tiểu học tỉnh Quảng Trị. Kết trọng đối với giáo dục các nước. Ở nước ta, giáo dục phổ quả khảo sát được thể hiện ở bảng 3 (trang bên). thông đang chuyển từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận Bảng 3 cho thấy, CBQL, GV và phụ huynh nhận thức năng lực, do đó, GDKNS càng có vai trò quan trọng góp đúng về ý nghĩa của GDKNS cho HS tiểu học tỉnh Quảng phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện của các Trị, cả 3 nhận định mà chúng tôi đưa ra đều được CBQL, trường tiểu học trong giai đoạn hiện nay. Kết quả khảo GV và phụ huynh HS đánh giá ở mức cao nhất (mức sát được thể hiện ở bảng 1: “hoàn toàn đồng ý”: 4,2 ≤ ĐTB ≤ 5). 5
  3. VJE Tạp chí Giáo dục, Số 463 (Kì 1 - 10/2019), tr 4-9 Bảng 2. Nhận thức về mức độ cần thiết của GDKNS cho HS tiểu học tỉnh Quảng Trị CBQL, GV Thứ Phụ huynh Thứ TT Nội dung GDKNS ĐTB ĐLC bậc ĐTB ĐLC bậc 1 Giáo dục kĩ năng tự nhận thức 4,18 0,89 5 4,16 0,91 7 2 Giáo dục kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ 4,17 0,93 6 4,34 0,84 3 3 Giáo dục kĩ năng quản lí cảm xúc 4,01 0,94 8 4,15 0,96 8 4 Giáo dục kĩ năng giao tiếp 4,37 0,99 2 4,46 0,79 2 5 Giáo dục kĩ năng đồng cảm 4,13 0,88 7 4,25 0,82 5 6 Giáo dục kĩ năng hợp tác 4,34 0,91 3 4,27 0,95 4 Giáo dục kĩ năng giải quyết vấn đề và ra 7 4,25 0,87 4 4,25 0,84 5 quyết định có trách nhiệm 8 Giáo dục kĩ năng tự bảo vệ bản thân 4,44 0,94 1 4,48 0,84 1 ĐTB chung 4,24 0,92 4,30 0,87 Bảng 3. Nhận thức về ý nghĩa của GDKNS cho HS tiểu học tỉnh Quảng Trị CBQL, GV Phụ huynh Independent - TT Ý nghĩa của GDKNS ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC Samples t-test Giúp hình thành và phát triển cho HS những thói quen, nền nếp cần thiết trong 1 học tập, sinh hoạt và ý thức tự điều chỉnh 4,28 0,86 4,25 1,02 0,27 bản thân theo đúng chủ trương của Bộ GD- ĐT về việc thực hiện GDKNS cho HS Góp phần giúp HS thấu hiểu được cảm xúc 2 của bản thân cũng như của người khác để 4,21 0,89 4,16 1,05 0,41 có những hành động phù hợp Giúp HS tự bảo vệ bản thân, thích ứng được 3 4,30 0,92 4,30 1,01 0,05 với điều kiện tự nhiên của địa phương Kết quả phân tích Independent - Samples t-test ở Bảng 4. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ thực hiện bảng 3 cũng cho thấy, có sự đồng thuận lớn giữa các các nội dung GDKNS cho HS tiểu học tỉnh Quảng Trị đối tượng được khảo sát trong nhận thức về ý nghĩa Đánh giá Thứ của GDKNS cho HS tiểu học tỉnh Quảng Trị. Việc các TT Nội dung ĐTB ĐLC bậc đối tượng được khảo sát nhận thức đúng, đồng thuận 1 Giáo dục kĩ năng tự nhận thức 3,87 0,82 5 trong nhận thức về GDKNS cho HS tiểu học tỉnh Giáo dục kĩ năng tìm kiếm sự Quảng Trị chính là điều kiện thuận lợi để tiến hành 2 3,63 0,89 7 hỗ trợ GDKNS cho HS tiểu học trên địa bàn tỉnh Quảng Trị trong bối cảnh hiện nay. Giáo dục kĩ năng quản lí cảm 3 3,60 0,93 8 xúc 2.3.2. Mức độ thực hiện các nội dung giáo dục kĩ năng 4 Giáo dục kĩ năng giao tiếp 4,12 0,86 2 sống 5 Giáo dục kĩ năng đồng cảm 3,67 0,86 6 GDKNS cho HS tiểu học được hiểu là quá trình hình thành những năng lực cảm xúc - xã hội và tự bảo 6 Giáo dục kĩ năng hợp tác 4,24 0,88 1 vệ cho bản thân HS, giúp các em biết cách ứng xử với Giáo dục kĩ năng giải quyết vấn bản thân, với người khác, với các mối quan hệ và hoạt 7 đề và ra quyết định có trách 3,95 0,81 4 động một cách hiệu quả cũng như biết cách bảo vệ bản nhiệm thân trong môi trường sống nhiều thách thức và khó Giáo dục kĩ năng tự bảo vệ bản 8 4,06 0,97 3 khăn. Nội dung GDKNS cho HS tiểu học được khảo thân sát gồm 8 kĩ năng, kết quả khảo sát được thể hiện ở Bảng 4 cho thấy, nội dung được thực hiện thường bảng 4. xuyên nhất ở các trường tiểu học trên địa bàn tỉnh Quảng 6
  4. VJE Tạp chí Giáo dục, Số 463 (Kì 1 - 10/2019), tr 4-9 Trị là “Giáo dục kĩ năng hợp tác” (ĐTB = 4,24), còn nội hình thức được các lực lượng giáo dục thực hiện thường dung ít được thực hiện nhất là “Giáo dục kĩ năng quản lí xuyên nhất là “Thông qua hoạt động dạy học môn Đạo cảm xúc” (ĐTB =3,60). Điều này là do các trường tiểu đức” (ĐTB = 3,88) và “Thông qua các giờ sinh hoạt lớp” học trên địa bàn tỉnh đã sử dụng hình thức dạy học theo (ĐTB = 3,86). Thực tế cũng cho thấy, đây là 2 hình thức nhóm nhỏ, trong quá trình dạy học GV cũng đã hướng thường được sử dụng nhất hiện nay, nhất là trong bối dẫn cho các em việc chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết và cảnh GDKNS không được đưa vào nội dung chính khóa, cùng làm việc có hiệu quả với những thành viên khác mà chỉ được lồng ghép thông qua môn học khác. Theo trong nhóm. Đây là điều kiện thuận lợi để giúp các em Chương trình giáo dục phổ thông - Chương trình tổng thể phát triển kĩ năng hợp tác, nhất là trong bối cảnh giáo dục [1], trong thời gian tới, các nội dung GDKNS ở cấp tiểu phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ giáo học sẽ được xem là nội dung giáo dục chủ yếu trong dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người chương trình học môn Giáo dục công dân (kĩ năng nhận học, phương pháp dạy học chuyển từ chủ yếu truyền thụ thức, quản lí bản thân; kĩ năng tự bảo vệ) [9; tr 5]. Ngoài một chiều sang tổ chức hoạt động học cho HS, hình thức ra, một số kĩ năng cũng được đưa vào chương trình hoạt dạy học toàn lớp được thay bằng dạy học nhóm nhỏ. động trải nghiệm (Hiểu biết về bản thân và môi trường Các nội dung còn lại được CBQL, GV đánh giá mức sống, Kĩ năng điều chỉnh bản thân và đáp ứng với sự thay độ thực hiện ở mức 4 (mức thường xuyên). Điều này cho đổi, Kĩ năng lập kế hoạch, Kĩ năng thực hiện kế hoạch và thấy, dưới sự chỉ đạo của Sở GD-ĐT, các trường tiểu học điều chỉnh hoạt động, Kĩ năng đánh giá hoạt động). Việc trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đã từng bước đưa các nội sử dụng khá thường xuyên hai hình thức này tạo điều dung GDKNS vào chương trình học trong nhà trường. kiện thuận lợi cho các trường tiểu học trên địa bàn tỉnh 2.3.3. Các hình thức giáo dục kĩ năng sống Quảng Trị khi tiến hành áp dụng chương trình mới. Để giúp HS có được các KNS một cách đầy đủ và có Các hình thức GDKNS mang lại hiệu quả cao nhưng hệ thống, việc tổ chức GDKNS cho HS tiểu học có thể lại ít được thực hiện trong các trường tiểu học ở tỉnh được tiến hành bằng nhiều hình thức khác nhau. Để đánh Quảng Trị như: mời chuyên gia về tổ chức GDKNS; giá mức độ thực hiện các hình thức GDKNS cho HS tiểu thông qua phối hợp với phụ huynh HS; thông qua hoạt học tỉnh Quảng Trị, chúng tôi đưa ra 8 hình thức thông động ngoại khóa/ trải nghiệm. Do đó, đòi hỏi các nhà dụng như sau (xem bảng 5): quản lí, các lực lượng giáo dục phải đa dạng hóa hình thức GDKNS; đặc biệt, cần phải tăng cường nhiều hơn Bảng 5. Đánh giá của CBQL, giáo viên về các hình thức nữa các hoạt động trải nghiệm bởi hoạt động này giúp GDKNS cho HS tiểu học tỉnh Quảng Trị HS tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học để thực Thứ hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những TT Các hình thức GDKNS ĐTB ĐLC bậc vấn đề của thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội Thông qua hoạt động phù hợp với lứa tuổi. 1 3,56 0,87 6 ngoại khóa/ trải nghiệm GDKNS cho HS là một quá trình khó khăn, phức tạp, Thông qua hoạt động lâu dài, nhất là đối với HS tiểu học vì tri giác của các em 2 3,65 1,07 4 dạy học môn Tiếng Việt mang tính đại thể, ít đi vào chi tiết và mang tính không Thông qua hoạt động ổn định. Điều này đòi hỏi nhà trường, gia đình và xã hội 3 3,88 1,03 1 phối hợp thường xuyên và chặt chẽ để tạo nên sức mạnh dạy học môn Đạo đức Thông qua hoạt động tổng hợp, có sự thống nhất và liên tục tránh tách rời nhau, 4 3,61 1,00 5 mâu thuẫn lẫn nhau. dạy học môn Khoa học Thông qua các giờ sinh 2.3.4. Hiệu quả của công tác giáo dục kĩ năng sống (xem 5 3,86 1,12 2 bảng 6 trang bên) hoạt lớp Thông qua các hoạt động Bảng 6 cho thấy, “Giáo dục năng hợp tác” được đánh 6 3,75 0,91 3 giá ở mức cao nhất với ĐTB = 4,03, và nội dung được văn thể mĩ đánh giá thấp nhất là “Giáo dục kĩ năng quản lí cảm xúc” Thông qua phối hợp với 7 3,45 0,94 7 (ĐTB = 3,60). Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, hầu phụ huynh HS hết HS tiểu học tỉnh Quảng Trị đã có các KNS cơ bản; Mời chuyên gia về tổ tuy nhiên, mức độ biểu hiện không đồng đều; các biểu 8 2,11 1,22 8 chức GDKNS hiện đòi hỏi khả năng khái quát, tính phức tạp cao thì các Bảng 5 cho thấy, các trường tiểu học trên địa bàn tỉnh em chưa đáp ứng được. Điều này cho thấy, hiệu quả công Quảng Trị nhìn chung đã sử dụng khá nhiều hình thức tác GDKNS cho HS tiểu học tỉnh Quảng Trị về cơ bản GDKNS cho HS. Trong 8 hình thức mà chúng tôi đưa ra, đã được đáp ứng, nhưng trước yêu cầu đổi mới giáo dục 7
  5. VJE Tạp chí Giáo dục, Số 463 (Kì 1 - 10/2019), tr 4-9 như hiện nay, cần phải có những tác động phù hợp để Bảng 7. Đánh giá của CBQL, GV nâng cao hơn nữa hiệu quả GDKNS cho HS tiểu học tỉnh về nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả Quảng Trị. GDKNS cho HS tiểu học tỉnh Quảng Trị Bảng 6. Đánh giá của CBQL, GV về hiệu quả công tác Thứ TT Nguyên nhân ĐTB ĐLC GDKNS cho HS tiểu học tỉnh Quảng Trị bậc Đánh giá Thứ Chương trình dạy học không có TT Nội dung ĐTB ĐLC bậc 1 nhiều thời gian để GDKNS cho 3,60 1,13 2 Giáo dục kĩ năng tự nhận HS 1 3,85 0,93 4 Nhà trường chưa có chủ trương thức Giáo dục kĩ năng tìm kiếm 2 GDKNS cho HS thông qua dạy 2,49 1,18 6 2 3,73 0,92 6 học sự hỗ trợ Giáo dục kĩ năng quản lí Bản thân chưa để ý đến một 3 cảm xúc 3,60 0,98 8 3 cách rõ ràng và hệ thống đến 2,49 1,25 6 việc GDKNS cho HS 4 Giáo dục kĩ năng giao tiếp 3,91 0,94 3 Nhiều GV cho rằng GDKNS 5 Giáo dục kĩ năng đồng cảm 3,68 1,01 7 4 cho HS là trách nhiệm chính 2,48 1,14 8 6 Giáo dục kĩ năng hợp tác 4,03 1,01 1 của gia đình Giáo dục kĩ năng giải quyết GV chưa có đủ tri thức và kinh 7 vấn đề và ra quyết định có 3,75 0,92 5 5 nghiệm để GDKNS cho HS 2,85 1,19 5 trách nhiệm một cách bài bản và khoa học Giáo dục kĩ năng tự bảo vệ Thiếu các điều kiện và phương 8 3,92 1,10 2 6 3,37 1,09 4 bản thân tiện vật chất để thực hiện 2.3.5. Nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả của công Thiếu các tài liệu hướng dẫn tác giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học tỉnh 7 3,44 0,98 3 thực hiện Quảng Trị GV ít có cơ hội tham gia các lớp Hiệu quả của công tác GDKNS cho HS tiểu học bị 8 tập huấn về GDKNS cho HS 3,71 1,04 1 chi phối bởi nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong phạm tiểu học vi nghiên cứu, chúng tôi đưa ra 8 nguyên nhân cơ bản có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác GDKNS cho Ngoài ra, “Thiếu các tài liệu hướng dẫn thực hiện” HS tiểu học tỉnh Quảng Trị (xem bảng 7): (ĐTB = 3,44) cũng là nguyên nhân làm ảnh hưởng đến Bảng 7 cho thấy, nguyên nhân ảnh hưởng lớn nhất hiệu quả GDKNS cho HS tiểu học hiện nay. Mặc dù đến hiệu quả GDKNS cho HS tiểu học tỉnh Quảng Trị là hiện nay có khá nhiều tài liệu hướng dẫn GDKNS trên “GV ít có cơ hội tham gia các lớp tập huấn về GDKNS thị trường, tuy nhiên, một mặt chưa có chủ trương sử dụng của Bộ GD-ĐT, mặt khác, các nội dung hướng cho HS tiểu học” (ĐTB = 3,71). Chương trình đào tạo dẫn chưa hẳn đã phù hợp với thực tiễn địa phương, do GV sư phạm chưa có nội dung về GDKNS, việc ít có cơ hội tham gia các lớp tập huấn về GDKNS cho HS tiểu đó, độ tin cậy của các tài liệu này chưa cao. Theo định học chính là nguyên nhân kéo theo GV chưa có đủ tri hướng phát triển năng lực cảm xúc - xã hội đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới, đồng thời phù thức và kinh nghiệm để GDKNS cho HS một cách bài bản và khoa học. hợp với đặc điểm tự nhiên, lịch sử chiến tranh của tỉnh Quảng Trị, thì tài liệu GDKNS hiện nay thực sự chưa Nguyên nhân “Chương trình dạy học không có nhiều đáp ứng được. thời gian để GDKNS cho HS” (ĐTB = 3,60) cũng nhận được sự đồng ý cao của các đối tượng khảo sát do 3. Kết luận GDKNS không được đưa vào chương trình chính khóa Kết quả nghiên cứu cho thấy, các đối tượng được mà chỉ được thực hiện “Thông qua hoạt động dạy học khảo sát có nhận thức đúng ý nghĩa, tầm quan trọng và môn Đạo đức” và “Thông qua các giờ sinh hoạt lớp”. sự cần thiết của GDKNS cho HS tiểu học tỉnh Quảng Trị. Việc chỉ được lồng ghép thông qua môn học, tiết học Các trường tiểu học trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đã bước khác đã làm cho thời lượng chuyển tải nội dung, chương đầu tiến hành giáo dục các KNS: kĩ năng tự nhận thức, trình cần giáo dục chắc chắn không thể đạt được hiệu quả kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ, kĩ năng quản lí cảm xúc, kĩ như mong muốn, và không phải GV nào cũng có thể thực năng giao tiếp, kĩ năng đồng cảm, kĩ năng hợp tác, kĩ hiện tốt được. năng giải quyết vấn đề và ra quyết định có trách nhiệm 8
  6. VJE Tạp chí Giáo dục, Số 463 (Kì 1 - 10/2019), tr 4-9 và kĩ năng tự bảo vệ bản thân. Tuy nhiên, hình thức giáo KĨ NĂNG PHÒNG, TRÁNH TAI NẠN… dục chỉ chủ yếu là thông qua hoạt động dạy học môn Đạo (Tiếp theo trang 20) đức và các giờ sinh hoạt lớp; hoạt động trải nghiệm có thể huy động được tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học để thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc Tài liệu tham khảo giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi nhưng vì [1] WHO (2010). Profile of Child Injuries: Selected nhiều nguyên nhân khác nhau nên chưa được ưu tiên sử Member States in the Asia - Pacific Region. dụng. Ngoài ra, mặc dù lực lượng GV chưa đáp ứng được [2] Margie Peden - Kayode Oyegbite - Joan Ozanne- yêu cầu GDKNS thì việc các trường chưa quan tâm đến Smith - Adam Ahyder - Christine Branche - AKM việc mời chuyên gia về tổ chức GDKNS. Hình thức phối Fazlur Rahman - Frederick Rivara - Kidist hợp với phụ huynh HS để tiến hành GDKNS cho HS Bartolomeos (2008). World report on child injury cũng chưa được chú trọng. prevention. WHO. [3] Bộ Y tế (2006). Quyết định số 170/2006/QĐ-BYT Tài liệu tham khảo ngày 17/01/2006 Hướng dẫn xây dựng cộng đồng [1] Bộ GD-ĐT (2018). Chương trình giáo dục phổ an toàn phòng chống tai nạn thương tích. thông - Chương trình tổng thể (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 [4] Holder Y. - Peden M. et al (2001). Injury của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT). surveillance guidelines. Health & Development [2] Bộ GD-ĐT (2014). Thông tư số 04/2014/TT- Networks. BGDĐT ban hành Quy định Quản lí hoạt động giáo [5] WHO (2001). Injury surveillance guidelines. dục kĩ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ Published in conjunction with the Centers for chính khóa. Disease Control and Prevention, Atlanta, USA. [3] Nguyễn Thanh Bình (2011). Giáo trình chuyên đề giáo dục kĩ năng sống. NXB Đại học Sư phạm. [6] Simpson JC - Turnbull BL - Ardagh M, Richardson [4] Huỳnh Văn Sơn (2009). Nhập môn về kĩ năng sống. S. (2009). Child home injury prevention: NXB Giáo dục Việt Nam. understanding the context of unintentional injuries to preschool children. International Journal of Injury [5] Nguyễn Thị Mỹ Lộc - Đinh Thị Kim Thoa - Bùi Thị Control and Safety Promotion, Vol. 16(3), pp. 159- Thúy Hằng (2010). Giáo dục giá trị sống và kĩ năng 167. sống cho học sinh tiểu học. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. [7] Kendrick D - Mulvaney CA - Ye L - Stevens T - [6] Lê Bá Lộc (2016). Giáo dục kĩ năng sống cho học Mytton JA - Stewart-Brown S (2013). Parenting sinh trung học cơ sở qua hoạt động trải nghiệm interventions for the prevention of unintentional sáng tạo. Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt tháng 11, injuries in childhood. Cochrane Database of tr 232-235. Systematic Reviews, 3, CD006020. [7] Nguyễn Thị Thu Hằng (2012). Cơ sở cho việc giáo [8] Gary Robinson - Bonnie Moss - Bernard Leckning dục kĩ năng sống nhìn từ góc độ tâm lí. Tạp chí Giáo (2016). Prevention of unintentional injury in dục, số 284, tr 17-19; 31. childhood: a selective review of the evidence on [8] Vũ Thị Thanh Nga (2015). Giáo dục kĩ năng sống unintentional injury, parental supervision and cho học sinh trong dạy học môn Giáo dục công dân. prevention. Centre for Child Development and Tạp chí Giáo dục, số 360, tr 49-50; 45. Education, Menzies School of Health Research. [9] Bộ GD-ĐT (2018). Chương trình giáo dục phổ thông - Môn Giáo dục công dân (Ban hành kèm theo [9] Lê Thị Huyền (2009). Từ điển tiếng Việt. NXB Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 Thanh niên. của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT). [10] V.A. Crutexki (1981). Những cơ sở của tâm lí học [10] Ban Chấp hành Trung ương (2013). Nghị quyết số sư phạm, tập 1. NXB Giáo dục. 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công [11] Kovaliov A.G (1994). Tâm lí học cá nhân. NXB nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị Giáo dục. trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập [12] Levitov N.D (1971). Tâm lí học trẻ em và tâm lí học quốc tế. sư phạm. NXB Giáo dục. 9
nguon tai.lieu . vn