- Trang Chủ
- Giáo dục học
- Thực trạng công tác phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
Xem mẫu
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số 462 (Kì 2 - 9/2019), tr 6-10; 35
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN LUỒNG HỌC SINH SAU TỐT NGHIỆP
TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
Nguyễn Minh Châu - Hoàng Văn Thao, Sở Giáo dục - Đào tạo Lạng Sơn
Lưu Bá Mạc - Sở Khoa học và Công nghệ Lạng Sơn
Ngày nhận bài: 12/7/2019; ngày chỉnh sửa: 15/7/2019; ngày duyệt đăng: 12/8/2019.
Abstract: The diverging students after graduating from secondary school plays a very important
role, contributing to building a diversified education system to meet the needs of human resources
with a diversified occupational structure and training level; it is not only to meet the needs of
society in education and training but also the requirements of the labor market in society. The
article presents the survey results on the current status of diverging students after graduating from
secondary school in Lang Son province.
Keywords: Diverging students, secondary school, Lang Son province.
1. Mở đầu THCS được lựa chọn khảo sát ở 11 huyện, thành phố trên
Công tác phân luồng học sinh (HS) có thể hiểu là các địa bàn tỉnh Lạng Sơn; 142 phụ huynh HS được lựa chọn
biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục trên cơ sở định ngẫu nhiên ở các trường được khảo sát. Thời gian khảo
hướng, hướng nghiệp cho HS sau khi tốt nghiệp trung sát được tiến hành từ tháng 10-11/2018. Thang đánh giá
học cơ sở (THCS), tạo điều kiện cho các em tiếp tục học được chia thành 5 mức: - Mức 1: Hoàn toàn không lựa
chương trình trung học phổ thông (THPT), học trung chọn (1 điểm); - Mức 2: Ít ưu tiên lựa chọn (2 điểm);
cấp, học nghề hoặc tham gia vào thị trường lao động, phù - Mức 3: Ưu tiên lựa chọn trung bình (3 điểm); - Mức 4:
hợp với năng lực, điều kiện cụ thể của từng cá nhân và Ưu tiên lựa chọn cao (4 điểm); - Mức 5: Ưu tiên lựa chọn
đáp ứng nhu cầu xã hội; từ đó góp phần điều tiết cơ cấu cao nhất (5 điểm).
ngành nghề lao động phù hợp với nhu cầu phát triển của Điểm trung bình (ĐTB) thống kê được tính là trung
đất nước cũng như của địa phương. bình các điểm của tất cả các phiếu khảo sát hợp lệ. Độ
Hiện nay, Đảng và Nhà nước đã có các chủ trương, lệch chuẩn được tính từ ĐTB của tất cả các phiếu hợp lệ.
chính sách về công tác phân luồng HS sau tốt nghiệp ĐTB của từng tiêu chí được đánh giá theo 5 mức độ,
THCS. Chỉ thị số 10/CT-TW ngày 5/12/2011 của Bộ tương ứng với ĐTB như sau: - Mức 1: Hoàn toàn không
Chính trị đã chỉ rõ: “Kiên trì thực hiện chủ trương phân lựa chọn 1-1,8; - Mức 2: Ít ưu tiên lựa chọn: 1,81-2,6;
luồng HS sau tốt nghiệp THCS, tạo chuyển biến tích cực - Mức 3: Ưu tiên lựa chọn trung bình: 2,61-3,4; - Mức 4:
trong việc điều chỉnh hợp lí cơ cấu và nâng cao chất Ưu tiên lựa chọn cao: 3,41-4,2; - Mức 5: Ưu tiên lựa chọn
lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu xã hội” [1; tr 2]. cao nhất: 4,24-5,0.
Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 cũng xác 2.2. Kết quả khảo sát
định: “bảo đảm cho HS THCS có tri thức phổ thông nền 2.2.1. Thực trạng nhu cầu và xu hướng lựa chọn các
tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau tốt nghiệp luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở trên địa
THCS” [2; tr 3]. Mặc dù công tác phân luồng HS sau tốt bàn tỉnh Lạng Sơn
nghiệp THCS đã đạt được một số kết quả nhất định, tuy Nguyện vọng học tập của HS có ảnh hưởng lớn đến
nhiên vẫn còn những bất cập: tỉ lệ HS tốt nghiệp THCS công tác phân luồng. Sau tốt nghiệp THCS, hệ thống giáo
vào học THPT vẫn ở mức cao; vào học nghề, trung cấp dục được phân thành hai luồng: Giáo dục phổ thông và
chuyên nghiệp thấp và có xu hướng giảm; mất cân đối về giáo dục kĩ thuật nghề nghiệp. Cùng với hệ thống giáo
cơ cấu tuyển sinh, cơ cấu đào tạo, số lượng cơ sở đào tạo dục chính quy còn có hệ thống giáo dục thường xuyên.
và cơ cấu nguồn nhân lực [3]. Bài viết đề cập thực trạng Dựa trên năng lực và nguyện vọng của bản thân, HS có
công tác phân luồng HS sau tốt nghiệp THCS trên địa thể lựa chọn một trong các hướng sau: i) Học tiếp lên
bàn tỉnh Lạng Sơn. THPT (luồng chính); ii) Học nghề hoặc trung cấp chuyên
2. Nội dung nghiên cứu nghiệp; iii) Tham gia vào thị trường lao động (các luồng
2.1. Đối tượng khảo sát phụ) [3; tr 105].
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát 900 HS lớp 9, 142 Khảo sát nhu cầu, xu hướng lựa chọn các luồng và
cán bộ quản lí (CBQL) và giáo viên (GV) của 30 trường nhóm ngành nghề sau tốt nghiệp THCS của 900 HS lớp
6 Email: hvthao1980@gmail.com
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số 462 (Kì 2 - 9/2019), tr 6-10; 35
9 thuộc 30 trường THCS của 11 huyện/thành phố, chúng lựa chọn luồng tham gia vào thị trường lao động và ở nhà
tôi thu được 860 phiếu hợp lệ. Kết quả thu được khi sử phụ giúp gia đình sau tốt nghiệp THCS. Do vậy, nhà
dụng phép thống kê và phân tích số liệu ở bảng 1 và 2 nước cần có những biện pháp và chính sách trong công
như sau: tác phân luồng sau tốt nghiệp THCS phù hợp, tạo cơ hội
Bảng 1. Sự lựa chọn các luồng sau tốt nghiệp THCS của HS
Hoàn
Ít ưu Ưu tiên Ưu tiên Ưu tiên
toàn Độ
Các luồng sau tốt tiên lựa lựa chọn lựa chọn lựa chọn Tổng
TT không ĐTB lệch
nghiệp THCS chọn trung bình cao cao nhất điểm
lựa chọn chuẩn
(mức 2) (mức 3) (mức 4) (mức 5)
(mức 1)
Học tại các
1 43 45 86 129 556 3687 4,29 1,15
trường THPT
Học nghề tại các
2 trường cao đẳng 186 174 229 143 127 3270 2,82 1,34
đào tạo nghề
Học tại các Trung
tâm Giáo dục
nghề nghiệp -
3 446 148 151 80 33 2113 1,96 1,19
Giáo dục thường
xuyên (GDNN -
GDTX)
Tham gia thị
4 381 226 171 58 21 1994 1,96 1,07
trường lao động
5 Đi du học 222 119 176 163 180 3535 2,95 1,48
Ở nhà phụ giúp
6 425 208 138 50 38 1933 1,91 1,13
gia đình
7 Phương án khác 239 166 254 112 86 2857 2,58 1,29
Kết quả khảo sát cho thấy, HS đều lựa chọn 7 luồng cho HS được học nghề. Điều này nhằm giúp người học
sau tốt nghiệp THCS, với ĐTB từ mức 2 trở lên và độ phát triển bền vững, đảm bảo an sinh và an toàn xã hội.
lệch chuẩn của các luồng từ 1,07-1,48, trong đó luồng Đi 2.2.2. Thực trạng lựa chọn các nhóm ngành nghề của
du học và Học nghề tại các trường cao đẳng đào tạo học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh
nghề có độ lệch chuẩn cao nhất. Luồng lựa chọn học tiếp Lạng Sơn (xem bảng 2)
lên THPT có ĐTB cao nhất (mức 5), luồng Học nghề tại
các trường cao đẳng đào tạo nghề với ĐTB thuộc mức Nhóm nghiên cứu đã khảo sát 12 nhóm ngành nghề
3 và các luồng còn lại đều có ĐTB dưới 2,6 điểm (mức với ĐTB tập trung ở mức 2 và 3, với độ lệch chuẩn của
2). Như vậy, bước đầu HS đã có sự nhận thức về các từng ngành nghề từ 1,15-1,4 điểm, trong đó ngành Công
luồng sau tốt nghiệp THCS. Luồng Học nghề tại các an, Quân đội và Nghệ thuật, Thiết kế thời trang, Nhạc,
trường cao đẳng đào tạo nghề và Đi du học có mức độ Họa,... có độ lệch chuẩn cao hơn, chứng tỏ có sự phân
phân tán các ý kiến được khảo sát tương đối rõ rệt. tán các ý kiến lớn hơn. Bên cạnh đó, HS đã lựa chọn tất
cả các nhóm ngành nghề nhưng có 6 nhóm có ĐTB ở
Khảo sát 142 phụ huynh HS về lựa chọn các luồng mức 3 (ưu tiên trung bình), 5 nhóm ngành nghề có ĐTB
sau tốt nghiệp THCS thu được kết quả tương tự. Tuy ở mức 2 (ít ưu tiên) và 01 nhóm có ĐTB ở mức 1 (không
nhiên, các luồng được tập trung chủ yếu ở 3 mức (2, 3, lựa chọn). Các ngành nghề được HS ưu tiên lựa chọn
4), lựa chọn Học tại các trường THPT xếp thứ nhất (ĐTB hoàn toàn phù hợp với xu thế của xã hội, thu nhập cao
là 3,74 - mức 4); tiếp theo học nghề tại các trường cao hiện nay như: Du lịch, Quản lí khách sạn, Nhà hàng;
đẳng đào tạo nghề (mức 3). Việc lựa chọn luồng sau Công an, Quân đội; Nghệ thuật, Kinh tế, Kinh doanh,...
THCS của HS và phụ huynh có những điểm tương đồng Ngược lại, những nghề lao động thủ công, thu nhập thấp
nhất định. Bên cạnh đó, vẫn còn nhiều HS và phụ huynh như sửa chữa máy móc, xe máy, ô tô thì HS ít lựa chọn.
7
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số 462 (Kì 2 - 9/2019), tr 6-10; 35
Bảng 2. Thực trạng các nhóm nghề được HS lựa chọn sau tốt nghiệp THCS
Hoàn Ưu tiên
Ưu tiện
toàn Ít ưu lựa Ưu tiên
lựa Độ
không tiên lựa chọn lựa chọn Tổng
TT Các nhóm ngành nghề chọn ĐTB lệch
lựa chọn trung cao nhất điểm
cao chuẩn
chọn (mức 2) bình (mức 5)
(mức 4)
(mức 1) (mức 3)
Du lịch, Quản lí khách
1 133 150 227 219 129 2635 3,07 1,29
sạn, Nhà hàng
2 Công an, Quân đội 183 169 189 162 156 2516 2,93 1,4
3 Các ngành nghề khác 155 165 260 149 131 2516 2,93 1,3
Nghệ thuật, Thiết kế thời
4 187 157 199 180 137 2503 2,91 1,38
trang, Nhạc, Họa,…
Kinh tế, kinh doanh: Tài
5 chính, Kiểm toán, 167 171 222 177 122 2493 2,9 1,32
Marketing
Giáo dục, Sư phạm, Khoa
6 học cơ bản, Ngôn ngữ, 207 219 200 134 100 2281 2,65 1,31
Ngoại ngữ
Y, Dược, Công nghệ thực
7 241 193 228 122 76 2179 2,53 1,27
phẩm, Sinh học, Nano
Công nghệ thông tin: lập
8 263 191 221 111 74 2122 2,47 1,28
trình, phần mềm, dữ liệu,…
Nông lâm ngư nghiệp: kĩ
9 thuật chăn nuôi, chăm sóc 264 224 210 95 66 2052 2,39 1,24
cây trồng,…
Xây dựng, Giao thông,
10 292 220 214 87 46 1952 2,27 1,19
Kiến trúc,…
Kĩ thuật, công nghệ: Điện,
11 431 174 163 56 36 1672 1,94 1,15
Cơ Khí, Hàn, Mộc,...
Sửa chữa máy móc, xe
12 520 141 104 54 41 1535 1,78 1,17
máy, ô tô,…
2.2.3. Thực trạng công tác phân luồng học sinh sau tốt năng, năng lực và nhu cầu của xã hội thông qua các hình
nghiệp trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn thức phong phú như: tổ chức ngoại khóa, diễn đàn, trả lời
câu hỏi của HS, thi tìm hiểu nghề nghiệp,...
Hàng năm, căn cứ các văn bản hướng dẫn của Bộ GD-
Theo báo cáo của Sở GD-ĐT Lạng Sơn, kết quả công
ĐT, Sở GD-ĐT ban hành văn bản chỉ đạo các phòng GD-
tác phân luồng HS sau tốt nghiệp THCS trên địa bàn tỉnh
ĐT, trường THCS, THPT, Trung tâm GDNN - GDTX triển
Lạng Sơn những năm gần đây như sau (xem bảng 3) [5]:
khai, tổ chức dạy hướng nghiệp, phân luồng HS cũng như
tuyên truyền về công tác này; đồng thời chỉ đạo các nhà Hàng năm có khoảng 10% số HS tốt nghiệp THCS
trường xây dựng chương trình cho phù hợp với đối tượng không học tiếp mà đi làm ngay (làm công nhân, lao động
HS, đặc điểm tình hình KT-XH của địa phương; biên soạn nông nghiệp tại địa phương, làm tự do), số còn lại được
tài liệu về nghề truyền thống của địa phương, xu thế phát học tiếp (học THPT, GDTX, học nghề). Trong 2 năm gần
triển ngành nghề trong nền kinh tế thị trường và hội nhập đây, tỉ lệ tuyển sinh vào lớp 10 THPT chiếm khoảng dưới
quốc tế. Các trường THCS đã đưa nội dung hướng nghiệp 80% số HS đã hoàn thành THCS [5; tr 4].
vào kế hoạch phát triển chương trình giáo dục nhà trường, 2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả
đặc biệt là ở lớp cuối cấp; thành lập Ban tư vấn hướng của công tác phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung
nghiệp để tư vấn cho HS chọn đúng nghề, phù hợp với khả học cơ sở trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
8
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số 462 (Kì 2 - 9/2019), tr 6-10; 35
Bảng 3. Công tác phân luồng HS sau tốt nghiệp THCS trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn những năm gần đây
2015-2016 2016-2017 2017-2018
Năm học
Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ
Phân luồng HS sau THCS SL SL SL
(%) (%) (%)
Hoàn thành chương trình giáo dục THCS 10429 99,8 10542 99,6 10657 99,3
Học tại trường THPT ở huyện 8110 77,8 7954 75,5 7898 74,1
Học tại trường Phổ thông Dân tộc Nội trú tỉnh 180 1,7 180 1,7 210 2,0
Học tại trung tâm GDNN-GDTX 932 8,9 1247 11,8 1014 9,5
Học tại trung cấp chuyên nghiệp 19 0,18 12 0,11 19 0,18
Học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp 9 0,09 35 0,33 64 0,60
Ở nhà, tham gia lao động xã hội 1093 10,5 1114 10,6 1452 13,6
Khảo sát, đánh giá sự ảnh hưởng của một số yếu tố sự ảnh hưởng của một số yếu tố đến công tác phân luồng
đến công tác phân luồng, hướng nghiệp HS sau THCS: HS sau tốt nghiệp THCS, kết quả như sau (xem bảng 4):
tiến hành khảo sát 142 CBQL, GV các trường THCS về
Bảng 4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác phân luồng HS sau tốt nghiệp THCS
Hoàn toàn
Ảnh hưởng Ảnh hưởng
không ảnh Ít ảnh hưởng Ảnh hưởng
trung bình cao nhất Giá trị Độ
Các yếu tố hưởng (mức 2) cao (mức 4)
TT (mức 3) (mức 5) trung lệch
ảnh hưởng (mức 1)
bình chuẩn
Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ
SL SL SL SL SL
(%) (%) (%) (%) (%)
Định hướng, sở
1 thích nghề 13 9,15 28 19,72 30 21,13 23 16,20 47 33,10 3,45 1,37
nghiệp của HS
Hoạt động học
nghề phổ thông,
2 9 6,34 30 21,13 31 21,83 32 22,54 39 27,46 3,44 1,27
hoạt động trải
nghiệm
Năng lực học
3 tập, năng khiếu 11 7,75 36 25,35 19 13,38 31 21,83 44 30,99 3,43 1,36
nghề của HS
Cơ hội tiếp cận
4 11 7,75 37 26,06 32 22,54 26 18,31 35 24,65 3,26 1,30
với nghề nghiệp
Chất lượng đào
5 tạo của trường 15 10,56 39 27,46 28 19,72 26 18,31 33 23,24 3,16 1,34
đào tạo nghề
Môi trường giáo
dục nhà trường,
6 chương trình, 19 13,38 35 24,65 26 18,31 28 19,72 33 23,24 3,15 1,38
nội dung, hình
thức giáo dục
Môi trường giáo
7 14 9,86 42 29,58 33 23,24 21 14,79 31 21,83 3,09 1,31
dục gia đình
Thị trường lao
8 động, sự liên 17 11,97 33 23,24 36 25,35 24 16,90 31 21,83 3,13 1,33
kết giữa doanh
9
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số 462 (Kì 2 - 9/2019), tr 6-10; 35
nghiệp và
trường đào tạo
nghề
Tuyên truyền,
tư vấn nghề
9 19 13,38 38 26,76 27 19,01 33 23,24 24 16,90 3,04 1,32
nghiệp từ các
tổ chức xã hội
Tác động từ
10 nguyện vọng 22 15,49 36 25,35 31 21,83 30 21,13 21 14,79 2,94 1,31
của bố, mẹ
Chính sách thu
hút, khuyến
11 22 15,49 38 26,76 36 25,35 19 13,38 26 18,31 2,92 1,33
khích vào các
trường nghề
Tác động của
12 25 17,61 38 26,76 29 20,42 30 21,13 19 13,38 2,86 1,31
các thầy, cô giáo
Trào lưu xã hội
13 về việc học 14 9,86 53 37,32 42 29,58 20 14,08 12 8,45 2,74 1,09
trường nghề
Tâm lí về việc
coi trọng bằng
14 28 19,72 42 29,58 35 24,65 22 15,49 14 9,86 2,66 1,24
cấp, coi học đại
học
15 Các yếu tố khác 30 21,13 40 28,17 33 23,24 26 18,31 12 8,45 2,65 1,24
Tác động của
16 42 29,58 42 29,58 30 21,13 20 14,08 7 4,93 2,35 1,19
bạn bè
Tác động của
17 41 28,87 52 36,62 34 23,94 10 7,04 4 2,82 2,18 1,02
họ hàng
THCS trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn nói riêng đã được thực
Nhóm nghiên cứu đã khảo sát 17 nhóm yếu tố ảnh
hiện theo các văn bản chỉ đạo của các cấp. Tuy nhiên,
hưởng đến công tác phân luồng HS sau tốt nghiệp THCS
trên thực tế, các trường THCS mới chỉ tập trung vào công
với độ lệch chuẩn từ 1,02-1,38 điểm, tất cả các yếu tố đều
tác dạy nghề, công tác tư vấn, hướng nghiệp còn có
có ĐTB > 1,81, xếp ở mức 2 trở lên. Trong đó, 3 nhóm những hạn chế nhất định. Vì vậy, để thực hiện tốt công
yếu tố xếp ở mức 4 (khá ảnh hưởng) thuộc về phía HS tác phân luồng HS sau tốt nghiệp THCS trên địa bàn tỉnh
như: định hướng sở thích nghề nghiệp, được trải nghiệm Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay, theo chúng tôi cần:
nghề nghiệp và năng lực học tập, năng khiếu; 12 nhóm - Nâng cao nhận thức về giáo dục hướng nghiệp và định
yếu tố xếp ở mức 3 (ảnh hưởng trung bình) thuộc về các hướng phân luồng sau tốt nghiệp THCS cho HS và phụ
yếu tố giáo dục nghề nghiệp của nhà trường, gia đình, xã huynh HS; - Đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức
hội đến việc lựa chọn nghề; hai yếu tố còn lại (mức 2/ít giáo dục hướng nghiệp ở các trường THCS; - Phát triển
ảnh hưởng) thuộc về tác động của bạn bè, họ hàng. Kết đội ngũ GV kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn, hướng
quả khảo sát cho thấy, công tác phân luồng HS phụ thuộc nghiệp ở các trường THCS; - Tăng cường cơ sở vật chất,
vào nhiều yếu tố, trong đó yếu tố là HS, nhà trường và trang thiết bị dạy học gắn với giáo dục hướng nghiệp ở
gia đình giữ vai trò quan trọng; trào lưu xã hội về việc trường THCS; - Bổ sung, xây dựng cơ chế, chính sách
học nghề cũng như tâm lí coi trọng bằng cấp có phần ảnh thực hiện công tác phân luồng sau tốt nghiệp THCS;
hưởng ít hơn. - Tăng cường quản lí đối với giáo dục hướng nghiệp, định
3. Kết luận hướng phân luồng sau tốt nghiệp THCS; xây dựng mô
Phân luồng có ý nghĩa rất quan trọng trong chiến lược hình đào tạo nghề liên thông “9+” ở các trường cao đẳng
phát triển nguồn nhân lực của mỗi đất nước. Công tác nghề.
phân luồng HS nói chung, phân luồng sau tốt nghiệp (Xem tiếp trang 35)
10
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số 462 (Kì 2 - 9/2019), tr 29-35
các nhà khoa học bổ sung và xem xét các chỉ số kể trên [8] Vuong, Q. H., Napier, N. K., Ho, T. M., Nguyen, V.
trong quá trình phân tích, đánh giá. H., Vuong, T. T., Pham, H. H., & Nguyen, H. K. T.
Lời cảm ơn: Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn (2018). Effects of work environment and
TS. Vương Quân Hoàng, Trung tâm Nghiên cứu Xã collaboration on research productivity in
hội Liên ngành, Trường Đại học Phenikaa; Phòng thí Vietnamese social sciences: evidence from 2008 to
nghiệm AI về Dữ liệu xã hội (AI Social Data Lab) và 2017 scopus data. Studies in Higher Education, 1-
các thành viên thuộc AI Social Data Lab đã góp ý cho 16, DOI: 10.1080/03075079.2018.1479845.
bài nghiên cứu này. Nghiên cứu được tài trợ một phần [9] Vuong, T. T., Nguyen, H., Ho, T., Ho, T., & Vuong,
bởi Chương trình Khoa học và công nghệ cấp quốc gia Q. H. (2018). The (in) significance of socio-
giai đoạn 2016-2020 “Nghiên cứu phát triển khoa học demographic factors as possible determinants of
giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện Vietnamese social scientists’ contribution-adjusted
nền giáo dục Việt Nam” - Đề tài mã số KHGD/16- productivity: Preliminary results from 2008-2017
20.ĐT.032. Scopus data. Societies, 8(1), 3, DOI:10.3390/
soc8010003.
[10] Scimago. (2018). Country Rankings. Retrieved
Tài liệu tham khảo
from: https://www.scimagojr.com/countryrank.php.
[1] Chính phủ (2003). Nghị định Chính phủ số
122/2003/NĐ-CP ngày 22/10/2003 về thành lập
Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ Quốc gia. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN LUỒNG...
[2] Bộ GD-ĐT (2017). Thông tư 08/2017/TT-BGDĐT (Tiếp theo trang 10)
ngày 4/4/2017 ban hành quy chế tuyển sinh và đào
tạo trình độ tiến sĩ. Tài liệu tham khảo
[3] Vuong, Q.H., La, V.P., Vuong, T.T., Ho, M.T., [1] Bộ Chính trị (2011). Chỉ thị số 10-CT-TW ngày
Nguyen, T.H.K., Nguyen, T.V.H., Pham, H.H., Ho, 5/12/2011 về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5
M.T. (2018). An open database of productivity in tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và
Vietnamese social sciences and humanities for trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh
public use. Scientific Data, 5: 180188, DOI: sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn.
10.1038/sdata.2018.188. [2] Ban Chấp hành Trung ương (2013). Nghị quyết số
[4] Ho, T. M., Do, T. H., Pham, H. H., & Vuong, T. T. 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn
(2017). Vài quan sát ban đầu từ dữ liệu Scopus về diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
công bố quốc tế trong lĩnh vực KHXH&NV của Việt hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
Nam. Tạp chí Kinh tế và Dự báo định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
(http://kinhtevadubao.vn/chi-tiet/91-8323-vai-quan [3] Đỗ Thị Bích Loan (2012). Phân luồng và liên thông
-sat-ban-dau-tu-du-lieu-scopus-ve-cong-bo-quoc-te trong hệ thống giáo dục - Hướng đến xã hội học tập.
-trong-linh-vuc-khxhnv-cua-viet-nam.html). Kỉ yếu Hội thảo quốc tế “Hướng tới đổi mới nền giáo
[5] Ho, T. M., Nguyen, H. V., Vuong, T. T., Dam, Q. dục Việt Nam”. Hà Nội, tháng 10/2012, tr 111-117.
M., Pham, H. H., & Vuong, Q. H. (2017). Exploring [4] Trần Công Phong - Đỗ Thị Bích Loan (2016). Phân luồng
Vietnamese co-authorship patterns in social và liên thông trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam
sciences with basic network measures of 2008-2017 - Lí luận và thực tiễn. NXB Giáo dục Việt Nam.
Scopus data. F1000Research, 6, DOI: [5] Sở GD-ĐT Lạng Sơn (2018). Báo cáo số 1290/BC-
https://doi.org/10.12688/f1000research.12404.1. SGDĐT, ngày 14/06/2018 về công tác phân luồng
[6] Ho, T. M., Vuong, T. T., & Vuong, Q. H. (2017). sau giáo dục trung học cơ sở tại vùng đồng bào dân
On the sustainability of co-authoring behaviors in tộc thiểu số.
Vietnamese social sciences: A preliminary analysis [6] Thủ tướng Chính phủ (2018). Quyết định số
of network data. Sustainability, 9(11), 2142, DOI: 522/QĐ-TTg phê duyệt đề án “Giáo dục hướng
https://doi.org/10.3390/su9112142. nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong
[7] Vuong, Q. H., Ho, T. M., Vuong, T. T., Nguyen, H. giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025”.
V., Napier, N. K., & Pham, H. H. (2017). Nemo [7] Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn (2019). Báo cáo
Solus Satis Sapit: Trends of research collaborations 123/BC-UBND, ngày 27/03/2019 về tình hình thực
in the Vietnamese social sciences, observing 2008- hiện các chương trình, chính sách liên quan đến công
2017 Scopus data. Publications, 5, 24. tác phân luồng sau giáo dục trung học cơ sở tại các
DOI:10.3390/publications5040024. vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2010-2018.
35
nguon tai.lieu . vn