Xem mẫu
- LỜI MỞ ĐẦU
Nhu cầu của con người đang ngày càng gia tăng và theo nhận định
từ Chương trình Môi trường của Liên Hợp quốc (UNEP, 2015) đang vượt
quá sức cung của thị trường. Trong vòng 9 tháng, thế giới tiêu thụ nhiều
nguồn tài nguyên thiên nhiên hơn trái đất có thể sản xuất trong 01 năm và
tỷ lệ này sẽ còn tăng trong tương lai (FiBL & IFOAM, 2016). Có thể thấy
con người đang phải đối mặt với một mâu thuẫn lớn: nhu cầu tiêu dùng
ngày càng tăng trong khi các nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày càng cạn
kiệt. Điều này gây ra rất nhiều bất ổn như: khoảng cách giàu - nghèo ngày
càng lớn; chất lượng môi trường đi xuống đồng nghĩa với chất lượng sống
suy giảm; diễn biến của biến đổi khí hậu ngày càng phức tạp gây ảnh
hưởng lớn tới đời sống người dân,…
Trong bối cảnh đó, phương án tối ưu nhất để giải quyết những bất ổn
này là tiêu dùng bền vững (Balderjahn và cộng sự, 2013). Tiêu dùng bền
vững được hiểu là việc sử dụng các sản phẩm và dịch vụ đáp ứng các nhu
cầu thiết yếu, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống trong khi giảm thiểu tối
đa việc sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên và nguyên liệu độc hại;
đồng thời hạn chế phát thải các chất ô nhiễm trong suốt vòng đời của sản
phẩm với mục tiêu không gây nguy hại cho các thế hệ tương lai (European
Communities, 2012). Như vậy, tiêu dùng bền vững không chỉ là hoạt động
“mua” mà còn là phong cách sống của người tiêu dùng và người tiêu dùng
là một định nghĩa rộng bao gồm cả chính phủ, doanh nghiệp và người tiêu
dùng cuối cùng (tức cá nhân và hộ gia đình).
Yếu tố tiên quyết để đạt được tiêu dùng bền vững thuộc về chính
người tiêu dùng, đó là hành vi cũng như phong cách sống của họ (Hoque,
2014). Một hành vi đơn lẻ của một người tiêu dùng có thể nhỏ bé, nhưng
hàng triệu hành vi nhỏ của tất cả người dân trên thế giới lại có ảnh hưởng
vô cùng lớn tới môi trường (European Communities, 2012). Từ việc chọn
mua thực phẩm, sử dụng điều hòa, sử dụng điện, nước cho đến lựa chọn
phương tiện giao thông,… tất cả đều tác động đến môi trường sống của
3
- người tiêu dùng. Hiểu được điều đó sẽ cho ta thấy, việc điều chỉnh hành vi
người tiêu dùng sẽ là yếu tố cốt lõi của tiêu dùng bền vững.
Thực phẩm là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng cho sự phát triển của
cơ thể, đảm bảo sức khỏe con người. Tiêu dùng thực phẩm là phương thức
kết nối khâu sản xuất và tiêu dùng. Lượng tiêu thụ thực phẩm của Việt
Nam ước tính chiếm khoảng 15% GDP cả nước và trong 9 tháng đầu năm
2017 đã tăng 11,9% so với cùng kỳ năm 2016 (Cục Xúc tiến thương mại,
2017). Tuy nhiên, tình trạng thực phẩm bẩn tại Việt Nam đang diễn ra
nghiêm trọng như thịt có chất tạo nạc, thủy sản có kháng sinh vượt ngưỡng,
cá được ủ ướp phân urê, rau có dư lượng thuốc bảo vệ thực vật vượt giới
hạn cho phép, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người tiêu dùng
và môi trường sinh thái. Vì vậy, nhiều năm trở lại đây, người tiêu dùng
ngày càng khắt khe trong việc lựa chọn thực phẩm để đảm bảo chất lượng
sản phẩm và an toàn sức khỏe cho gia đình, đồng thời góp phần bảo vệ
môi trường.
Thực phẩm hữu cơ (TPHC) là một trong những tuyến sản phẩm mới
và rất đặc sắc theo hướng phát triển kinh tế nông nghiệp xanh và tiêu dùng
xanh ở Việt Nam trong thời gian vừa qua. Phát triển sản xuất kinh doanh
TPHC đã trở thành một trọng tâm chính sách phát triển nông nghiệp và trở
thành một ưu tiên chính sách phát triển tiêu dùng bền vững của đa phần
các địa phương cũng như ở tầm mức quốc gia; định hướng phát triển sản
phẩm của ngày càng nhiều các cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp.
Tuy nhiên, sau thời gian đầu có tăng trưởng thị trường nhanh, thị
phần TPHC trong thời gian qua có dấu hiệu chững lại. Các cơ sở sản xuất
NNHC và kinh doanh TPHC đã đưa ra nhiều giải pháp chiến lược, trong
đó phần lớn có định hướng công nghệ, tổ chức nuôi trồng, sản xuất chế
biến, phát triển chuỗi cung ứng, coi trọng quảng cáo và bán hàng. Mặc dù
vậy bức tranh thị trường và thương mại TMHC vẫn chậm được cải thiện,
ngoài phân khúc người tiêu dùng chấp nhận sớm TPHC, một bộ phân lớn
khách hàng vẫn chưa được kích hoạt, thay đổi và hướng tới hành vi chọn
mua và tiêu dùng TPHC trong so sánh với các loại thực phẩm thông thường
4
- và hoặc thực phẩm an toàn cùng loại. Một trong những nguyên nhân quan
trọng là do các giải pháp và sản phẩm TPHC hiện có chưa thật sự dựa trên,
phù hợp và kích đẩy được hành vi mua tích cực của người tiêu dùng
Việt Nam.
Cuốn sách tham khảo “Nghiên cứu hành vi mua thực phẩm hữu
cơ ở Việt Nam” đặt ra nhiệm vụ hệ thống hóa một số luận cứ khoa học
bao gồm các lý thuyết và mô hình hành vi mua của người tiêu dùng, những
đặc điểm và nội dung của kinh tế xanh, tiêu dùng xanh; tổng quan các lý
thuyết và mô hình nghiên cứu hành vi mua TPHC trên thế giới và ở Việt
Nam. Thông qua nghiên cứu trích dẫn để xây dựng mô hình hành vi mua
TPHC cho người tiêu dùng Việt Nam. Bằng bộ dữ liệu thu thập được qua
điều tra xã hội học với hơn 1000 người tiêu dùng tại hai thành phố Hà Nội
và Thành phố Hồ Chí Minh, nhóm nghiên cứu đã tiến hành phân tích định
lượng và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu về thái độ và hành vi mua
TPHC của người tiêu dùng ở hai thành phố lớn nhất Việt Nam; rút ra các
phát hiện, kết luận so sánh với các nghiên cứu trước đây và đưa ra các hàm
ý trong các góc độ khác nhau (từ phía người tiêu dùng, các cơ sở sản xuất
kinh doanh TPHC, các cơ quan quản lý nhà nước). Cuốn sách được kết
cấu thành 6 chương:
Chương 1. Tổng quan nghiên cứu về tiêu dùng bền vững và hành vi
tiêu dùng thực phẩm hữu cơ.
Chương 2. Kinh tế xanh và phát triển tiêu dùng xanh.
Chương 3. Cơ sở lý luận về hành vi mua thực phẩm hữu cơ.
Chương 4. Phương pháp nghiên cứu.
Chương 5. Kết quả nghiên cứu về hành vi mua thực phẩm hữu cơ
của người tiêu dùng Việt Nam.
Chương 6. Kiến nghị, giải pháp phát triển tiêu dùng bền vững.
5
- Cuốn sách được biên soạn dưới sự chủ biên của PGS. TS. Nguyễn
Hoàng Việt và GS. TS. Nguyễn Bách Khoa với sự tham gia biên soạn của
các thành viên như sau:
TS. Nguyễn Thế Ninh, Ths. Nguyễn Quyết: biên soạn chương 1.
TS. Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt, Ths. Đặng Phương Linh: Biên soạn
chương 2.
GS. TS. Nguyễn Bách Khoa: biên soạn chương 3.
TS. Nguyễn Thế Ninh, Ths. Vũ Tuấn Dương: Biên soạn chương 4.
PGS. TS. Nguyễn Hoàng Việt, Ths. Đinh Thị Việt Hà: Biên soạn
chương 5.
PGS. TS. Nguyễn Hoàng Việt: Biên soạn chương 6.
Mặc dù nhóm biên soạn đã có nhiều cố gắng để đảm bảo chất lượng
tốt nhất có thể, tuy nhiên, do là một chủ đề rộng, có nhiều quan điểm tiếp
cận khác nhau, nên cuốn sách này không khỏi có những thiếu sót. Rất
mong nhận được các góp ý của các nhà nghiên cứu, nhà quản lý thực tiễn.
Thay mặt nhóm biên soạn
PGS. TS. Nguyễn Hoàng Việt
6
- MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 3
DANH MỤC BẢNG 11
DANH MỤC HÌNH 12
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 13
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ TIÊU DÙNG
BỀN VỮNG VÀ HÀNH VI TIÊU DÙNG
THỰC PHẨM HỮU CƠ 15
1.1. Các nghiên cứu về tiêu dùng bền vững 15
1.2. Nghiên cứu về thực phẩm hữu cơ và tiêu dùng thực phẩm hữu cơ 19
1.3. Nghiên cứu về hành vi mua của khách hàng 22
1.4. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
mua thực phẩm hữu cơ 25
1.5. Nghiên cứu về hành vi tiêu dùng thực phẩm hữu cơ 29
1.6. Nghiên cứu kiểm chứng về tiêu dùng một số thực phẩm
hữu cơ phổ biến như rau quả hữu cơ và thịt hữu cơ 34
1.7. Nghiên cứu đặc điểm nhân khẩu của người tiêu dùng
thực phẩm hữu cơ 36
Chương 2. KINH TẾ XANH VÀ PHÁT TRIỂN
TIÊU DÙNG XANH 41
2.1. Kinh tế xanh và các bên liên quan trong phát triển kinh tế xanh 41
2.1.1. Kinh tế xanh 41
2.1.2. Các bên liên quan trong phát triển kinh tế xanh 43
2.1.3. Tiêu dùng và vai trò của tiêu dùng đối với phát triển
kinh tế xanh 45
2.2. Tiêu dùng xanh và vai trò cho phát triển kinh tế xanh 47
2.2.1. Khái niệm tiêu dùng xanh 47
2.2.2. Vai trò của tiêu dùng xanh đối với phát triển kinh tế xanh 50
7
- 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi tiêu dùng xanh 51
2.3.1. Nhóm yếu tố khách quan 51
2.3.2. Nhóm yếu tố chủ quan 53
2.4. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về tiêu dùng xanh
trong phát triển kinh tế xanh và bài học cho Việt Nam 55
2.4.1. Tiêu dùng xanh ở EU 55
2.4.2. Tiêu dùng xanh ở Nhật Bản 56
2.4.3. Tiêu dùng xanh ở Trung Quốc 57
2.4.4. Tiêu dùng xanh ở Thái Lan 59
Chương 3. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÀNH VI
MUA THỰC PHẨM HỮU CƠ 61
3.1. Một số khái niệm 61
3.1.1. Tiêu dùng bền vững 61
3.1.2. Nông nghiệp hữu cơ và tiêu chuẩn hữu cơ 64
3.1.3. Thực phẩm hữu cơ 69
3.1.4. Tiêu dùng và hành vi tiêu dùng 71
3.1.5. Hành vi của khách hàng 72
3.2. Các mô hình lý thuyết về hành vi mua thực phẩm hữu cơ 73
3.2.1. Mô hình quy trình ra quyết định của khách hàng (CDP) 73
3.2.2. Ứng dụng mô hình CDP trong nghiên cứu
hành vi mua thực phẩm 77
3.2.3. Ứng dụng mô hình CDP nghiên cứu hành vi
mua thực phẩm hữu cơ 80
3.2.4. Mô hình lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB)
trong nghiên cứu thái độ và quyết định mua
thực phẩm hữu cơ 82
3.3. Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu 84
3.3.1. Mô hình nghiên cứu 84
3.3.2. Các giả thuyết nghiên cứu 86
8
- CHƯƠNG 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 97
4.1. Phương pháp và quy trình nghiên cứu 97
4.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu và xử lý dữ liệu 97
4.1.2. Quy trình nghiên cứu 98
4.2. Nghiên cứu sơ bộ và thang đo 99
4.2.1. Nghiên cứu sơ bộ 99
4.2.2. Thang đo 100
4.3. Nghiên cứu chính thức 105
4.3.1. Chọn mẫu 105
4.3.2. Mô tả mẫu nghiên cứu 106
Chương 5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ HÀNH VI
MUA THỰC PHẨM HỮU CƠ
CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG VIỆT NAM 109
5.1. Bối cảnh nghiên cứu 105
5.1.1. Ngành thực phẩm Việt Nam 105
5.1.2. Thị trường thịt và rau quả 111
5.1.3. Nông nghiệp hữu cơ và thực phẩm hữu cơ Việt Nam 113
5.1.4. Người tiêu dùng thực phẩm hữu cơ Việt Nam 119
5.2. Thống kê, mô tả và kiểm định thang đo 121
5.2.1. Thống kê mô tả các biến 121
5.2.2. Kết quả kiểm định thang đo 126
5.2.3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA 128
5.3. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu 131
5.4. Sự khác biệt về đặc điểm nhân khẩu học 134
Chương 6. KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
TIÊU DÙNG BỀN VỮNG 139
6.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu 139
9
- 6.2. Một số kiến nghị 141
6.2.1. Đối với doanh nghiệp kinh doanh thực phẩm hữu cơ 141
6.2.2. Đối với các doanh nghiệp nuôi trồng hữu cơ 143
6.2.3. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước 144
TÀI LIỆU THAM KHẢO 149
10
- DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Thang đo sự quan tâm tới môi trường (MT) ......................... 101
Bảng 4.2: Thang đo sự quan tâm về an toàn thực phẩm (AT) .............. 101
Bảng 4.3: Thang đo ý thức về sức khoẻ (SK) ....................................... 102
Bảng 4.4: Thang đo kiến thức về TPHC (KT) ...................................... 102
Bảng 4.5: Thang đo thực hành marketing xanh (NT) ........................... 103
Bảng 4.6: Thang đo rào cản giá TPHC (GIA) ....................................... 103
Bảng 4.7: Thang đo rào cản nghi ngờ về nhãn TPHC (NHC) .............. 104
Bảng 4.8: Thang đo thái độ đối với mua TPHC (TĐ) ........................... 104
Bảng 4.9: Thang đo hành vi mua TPHC (HVM) .................................. 105
Bảng 4.10: Thông tin về mẫu nghiên cứu ............................................. 106
Bảng 5.1: Tăng trưởng một số mặt hàng thực phẩm ............................. 110
Bảng 5.2: Chỉ số tiêu dùng thực phẩm tại Việt Nam............................. 111
Bảng 5.3: Phân bổ diện tích hữu cơ trên thế giới năm 2017 ................. 115
Bảng 5.4: Kết quả thống kê, mô tả ........................................................ 121
Bảng 5.5: Kết quả Cronbach’s Alpha của các thang đo, biến ............... 127
Bảng 5.6: Kiểm định KMO và Bartlett ................................................. 129
Bảng 5.7: Ma trận xoay các nhân tố ...................................................... 130
Bảng 5.8: Đánh giá sự phù hợp của mô hình ........................................ 131
Bảng 5.9: Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ....................... 132
Bảng 5.10: Kết quả kiểm định sự khác biệt về giới tính ....................... 134
Bảng 5.11: Kết quả kiểm định sự khác biệt về độ tuổi.......................... 135
Bảng 5.12: Kết quả kiểm định sự khác biệt về trình độ ........................ 135
Bảng 5.13: Kết quả kiểm định sự khác biệt về thu nhập ....................... 136
Bảng 5.14: Kết quả phân tích Tukey’s HSD ......................................... 136
Bảng 5.15: Kết quả kiểm định sự khác biệt về khu vực địa lý .............. 137
11
- DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Mô hình lý thuyết hành động hợp lý (TRA) ........................... 23
Hình 1.2: Mô hình lý thuyết về hành vi có kế hoạch (TPB) ................... 24
Hình 2.1: Khung phân tích cho hệ thống tiêu chí phát triển xanh ........... 44
Hình 3.1: Quy trình ra quyết định của người tiêu dùng .......................... 74
Hình 3.2: Mô hình phân tích hành vi mua thịt tươi sống
của khách hàng ........................................................................ 79
Hình 3.3: Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ và quyết định
mua TPHC ............................................................................... 82
Hình 3.4: Mô hình nghiên cứu đề xuất .................................................... 85
Hình 4.1: Quy trình nghiên cứu của đề tài .............................................. 98
Hình 5.1: Tình hình sản xuất và tiêu thụ thịt tại Việt Nam ................... 111
Hình 5.2: Tiêu thụ thịt các loại ở Việt Nam .......................................... 112
Hình 5.3: Diện tích NNHC trên thế giới ............................................... 113
Hình 5.4: Phát triển diện tích NNHC theo khu vực .............................. 114
Hình 5.5: Tăng trưởng tiêu thụ TPHC trên thế giới (tỷ euro) ............... 116
Hình 5.6: Quan tâm đến TPHC của người tiêu dùng Việt Nam ............ 120
Hình 5.7: Không gian cửa hàng và trưng bày TPHC ............................ 124
Hình 5.8: Giá một số mặt hàng rau quả hữu cơ trên thị trường ............ 125
Hình 5.9: Nhãn thịt hữu cơ trên thị trường ............................................ 125
Hình 5.10: Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu .............................. 133
12
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Giải nghĩa
AFTA Khu vực thương mại tự do ASEAN
CPTPP Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ
xuyên Thái Bình Dương
CNTT Công nghệ thông tin
DN Doanh nghiệp
GDP Tổng sản phẩm trong nước
FiBL Viện Nghiên cứu nông nghiệp hữu cơ
Global Gap Tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt toàn cầu
GMP Tiêu chuẩn thực hành sản xuất tốt
HACCP Hệ thống phân tích mối nguy và kiểm soát điểm tới hạn
IoT Internet vạn vật
ISO 14000 Hệ thống tiêu chuẩn quản lý chất lượng về môi trường
ISO 22000 Hệ thống tiêu chuẩn quản lý an toàn thực phẩm
IFOAM Liên đoàn các phong trào nông nghiệp hữu cơ quốc tế
KHCN Khoa học Công nghệ
NLCT Năng lực cạnh tranh
NK Nhập khẩu
PCI Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
SA 8000 Chứng nhận trách nhiệm xã hội của DN
13
- Từ viết tắt Giải nghĩa
SXKD Sản xuất kinh doanh
TNXH Trách nhiệm xã hội
TPHC Thực phẩm hữu cơ
R&D Nghiên cứu & Phát triển
UBND Ủy ban nhân dân
WTO Tổ chức Thương mại thế giới
XNK Xuất nhập khẩu
XK Xuất khẩu
14
- Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
VỀ TIÊU DÙNG BỀN VỮNG VÀ HÀNH VI
TIÊU DÙNG THỰC PHẨM HỮU CƠ
1.1. Các nghiên cứu về tiêu dùng bền vững
Tiêu dùng là động lực quan trọng của quá trình sản xuất, kích thích
phát triển sản xuất và là khâu quan trọng trong tái sản xuất. Theo từ điển
Tiếng Việt, tiêu dùng là việc sử dụng những của cải vật chất (hàng hóa và
dịch vụ) để thỏa mãn các nhu cầu của sản xuất và đời sống. Tiêu dùng bao
gồm tiêu dùng cho sản xuất và tiêu dùng cho đời sống được tạo ra trong
quá trình sản xuất để thoả mãn các nhu cầu của xã hội. Theo cách tiếp cận
kinh tế vĩ mô thì tiêu dùng bao gồm tiêu dùng của chính phủ, tiêu dùng
của doanh nghiệp và tiêu dùng của dân cư. Tiêu dùng dân cư là chi tiêu về
mua sắm hàng hóa và dịch vụ cho nhu cầu của mỗi cá nhân, mức tiêu dùng
này được quyết định bởi mức thu nhập được quyền dùng của mỗi cá nhân
(mức thu nhập khả dụng), tiêu dùng này tăng đồng biến với thu nhập khả
dụng. Còn theo cách tiếp cận kinh tế vi mô thì tiêu dùng chính là hành
động nhằm thỏa mãn nguyện vọng, trí tưởng tượng riêng và các nhu cầu
về tình cảm, vật chất của một cá nhân hoặc hộ gia đình nào đó thông qua
việc mua sắm các sản phẩm và việc sử dụng các sản phẩm đó. Các sản
phẩm này có thể là những sản phẩm hàng hóa hoặc có thể là những sản
phẩm dịch vụ. Phần lớn các sản phẩm này được tạo ra trong quá trình sản
xuất để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng. Tiêu dùng của dân cư được coi là
tiêu dùng cuối cùng vì đây là đối tượng trực tiếp tiêu dùng các sản phẩm,
dịch vụ. Tiêu dùng của dân cư rất đa dạng và phong phú nhằm đảm bảo
đáp ứng đời sống cả về vật chất lẫn tinh thần ngày càng cao của người dân.
15
- Khái niệm phát triển bền vững được Liên Hợp quốc định nghĩa trong
Báo cáo “Tương lai chung của chúng ta” của Hội đồng Thế giới về Môi
trường và Phát triển (WCED, 1987), là sự phát triển đáp ứng được những
yêu cầu của hiện tại, nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu
của các thế hệ mai sau. Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về Môi trường và
phát triển tổ chức ở Rio de Janeiro (Braxin), năm 1992 và Hội nghị Thượng
đỉnh Thế giới về phát triển bền vững tổ chức ở Johannesburg (Nam Phi)
năm 2002 đã xác định phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết
hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa 3 mặt của sự phát triển, gồm: phát
triển kinh tế - phát triển xã hội và bảo vệ môi trường; trong đó bên cạnh
sản xuất bền vững thì tiêu dùng bền vững là một trong các nội dung quan
trọng được nhấn mạnh.
Jackson (2008) cũng đề cập đến tiêu dùng bền vững là sự cân bằng
giữa chất lượng cuộc sống của người tiêu dùng hiện tại thông qua việc sử
dụng các nguồn lực cũng như tài nguyên thiên nhiên để người tiêu dùng
trong tương lai cũng có được chất lượng cuộc sống như vậy. Chủ nghĩa
môi trường đương đại ở phương Tây xuất hiện vào cuối những năm 1960
đến đầu những năm 1970, đã dấy lên những nghi ngờ giữa tác động của
tiêu dùng và sản xuất đến với môi trường (Cohen, 2001). Hiện nay, tiêu
dùng bền vững được coi là yếu tố cải cách môi trường hiệu quả ở nhiều xã
hội phương Tây như EU, Mỹ. Có nhiều định nghĩa về tiêu dùng bền vững
hay tiêu dùng xanh. Tiêu biểu như Sisia (2011), Mansvelt và Robbins
(2011) đưa ra định nghĩa khá đầy đủ về tiêu dùng xanh bao gồm các hành
vi mua chế phẩm sinh học, tái chế và tái sử dụng sản phẩm, hạn chế dùng
thừa và sử dụng các phương tiện giao thông thân thiện với môi trường.
Ngoài ra, các chỉ số khoa học về sử dụng năng lượng hay mức độ thải khí
CO2 để tạo ra sản phẩm cũng liên quan đến tiêu dùng xanh (Alfredsson,
2004).
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu Việt Nam, tiêu dùng bền
vững không đơn thuần là việc mua sản phẩm xanh, các sản phẩm có ích
với môi trường, mà còn bao gồm cách sử dụng sản phẩm một cách thân
thiện với môi trường thông qua các hoạt động: tiết kiệm, tái sử dụng, tái
16
- chế, sử dụng bao bì xanh, xử lý rác xanh, tuyên truyền và tác động đến
cộng đồng thực hiện hành vi mua sản phẩm và sử dụng xanh (Vũ Anh
Dũng và cộng sự, 2012).
Tiêu dùng bền vững được xem là chìa khóa cho phép xã hội và cá
nhân phát triển mà không nhất thiết phải hy sinh chất lượng cuộc sống
hoặc các yếu tố phát triển bền vững (UNEP, 2015). Tiêu dùng bền vững
hay tiêu dùng xanh hiện đang được xem là xu hướng tiêu dùng của thế kỷ
khi môi trường trở thành mối quan tâm lớn của nhiều quốc gia trên thế
giới. Khi người tiêu dùng càng ngày càng quan tâm đến môi trường, họ coi
trọng hơn đến hành vi mua thân thiện với môi trường. Chính nhận thức về
vấn đề môi trường của người tiêu dùng sẽ dẫn đến sự thay đổi đáng kể
trong quyết định tiêu dùng.
Ở các nước phát triển, các nghiên cứu cho thấy rằng, nhiều năm qua
người ta đã ngày càng quan tâm đến các vấn đề môi trường và xã hội và
muốn có sự lựa chọn tốt hơn và bền vững hơn, nhưng chỉ có ít người biến
mong muốn đó thành cách cư xử có ý thức hay thành hành động cụ thể
như mua các sản phẩm thân thiện môi trường (Balderjahn và cộng sự,
2013; UNEP, 2015; European Communities, 2012). Nguyên nhân được
các nghiên cứu kiểm chứng nêu thành những vấn đề như: thiếu thông tin
hoặc lẫn lộn quá nhiều thông tin và nhãn hiệu, giá thành cao, sự sẵn có của
sản phẩm, chi phí trả trước cao hơn, không muốn hành động đơn lẻ, giảm
bớt sự tiện nghi hoặc tính năng của sản phẩm (Hoque, 2014; Shao và cộng
sự, 2016; Tanner và Kast, 2003; Peattie, 2010). Những yếu tố khiến người
tiêu dùng thất vọng có thể là khi họ đang muốn mua thêm giải pháp bền
vững nhưng không tìm ra hoặc thấy nó quá đắt, bất tiện, không hấp dẫn,
phức tạp hoặc khó sử dụng.
Ở các quốc gia đang phát triển, vấn đề tiêu dùng bền vững còn chưa
được quan tâm và các hoạt động triển khai còn hạn chế do thói quen và
hành vi mua của người tiêu dùng ở các nước đang phát triển bị chi phối
bởi phong tục, tập quán và khả năng kinh tế (Yadav và Pathak, 2017). Các
17
- nghiên cứu đã kiểm chứng hành vi mua sản phẩm thân thiện môi trường,
sản phẩm xanh tại các quốc gia đang phát triển sử dụng lý thuyết về hành
vi theo kế hoạch (TPB) và tiếp tục mở rộng TPB với các biến số về nhân
khẩu, nhận thức và sự sẵn sàng mua (WTP) trong mối quan hệ với ý định
và hành vi mua của khách hàng (Shao và cộng sự, 2016; Yadav và
Pathak, 2017).
Đề tài “Đánh giá tác động của tiêu dùng xanh trong phát triển bền
vững ở Việt Nam hiện nay” của Trần Ngọc Ngoạn (2015) đã nghiên cứu
cơ sở lý luận về xây dựng chính sách tiêu dùng xanh và kinh nghiệm một
số nước trên thế giới về xây dựng chính sách liên quan đến tiêu dùng xanh.
Trên cơ sở đó, tác giả đánh giá thực trạng tiêu dùng xanh ở Việt Nam và
đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy tiêu dùng xanh ở Việt Nam. Với cách
tiếp cận từ mô hình lý thuyết hành vi tiêu dùng và mô hình lý thuyết hành
vi kế hoạch, tác giả đã đưa ra các khái niệm: sản phẩm xanh, công nghệ
xanh, mua sắm công xanh và tiêu dùng xanh. Trên cơ sở đó, tác giả cũng
chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng tới tiêu dùng xanh: Nhân tố tài chính, thể chế,
thị trường, công nghệ, quản trị, thông tin - tuyên truyền và hội nhập.
Luận án tiến sĩ “Nghiên cứu những nhân tố tác động tới mối quan hệ
giữa ý định và hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng Việt Nam”, của
Hoàng Thị Bảo Thoa (2017) đã tập trung trả lời cho câu hỏi tại sao nhiều
người tiêu dùng dù có ý định nhưng không có hành vi tiêu dùng xanh thực
tế hay tại sao trong trường hợp này ý định tác động mạnh mẽ đến hành vi
tiêu dùng xanh. Thông qua việc tìm ra các nhân tố có thể thúc đẩy hoặc
cản trở mối quan hệ giữa ý định và hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu
dùng Việt Nam, nghiên cứu sẽ đề xuất cho các nhà hoạch định chính sách
cũng như các DN các giải pháp thúc đẩy hành vi tiêu dùng xanh.
Nghiên cứu do hai thành viên của nhóm nghiên cứu là Nguyễn Thế
Ninhvà Nguyễn Hoàng Việt và cộng sự (2017b)trình bày quan điểm về các
rào cản đối với việc mua sản phẩm bền vững/thân thiện với môi trường tại
18
- các nước đang phát triển, tập trung chủ yếu tại Việt Nam. Ba rào cản chính
được nhận dạng bao gồm: Chi phí (Chi phí về tiền bạc và thời gian), Độ
tin cậy (Khách hàng không tin tưởng chất lượng sản phẩm và nhãn thân
thiện với môi trường) và Thông tin (Khách hàng cảm thấy thiếu thông tin
để ra quyết định mua sản phẩm). Từ đó các tác giả đề xuất một số giải
pháp và chính sách nhằm vượt qua các rào cản này: (1) Tăng cường hiệu
quả sản xuất: Các nhà sản xuất cần giảm thiểu giá thành sản phẩm; Chính
phủ nên có những hộ trợ liên quan đến chuyển giao công nghệ thân thiện
với môi trường, ưu đãi về thuế nghiên cứu và phát triển; (2) Tăng cường
tính sẵn có của các sản phẩm bền vững với môi trường; (3) Đẩy mạnh tính
tin cậy và hiệu quả của các chương trình dán nhãn thân thiện với môi
trường; (4) Đẩy mạnh hoạt động giáo dục và các chương trình truyền thông
để nâng cao nhận thức về sản phẩm thân thiện với môi trường; (5) Tập
trung vào các người tiêu dùng trẻ có nhận thức về môi trường.
1.2. Nghiên cứu về thực phẩm hữu cơ và tiêu dùng thực phẩm
hữu cơ
Lợi ích của TPHC đã được chỉ ra trong rất nhiều nghiên cứu khoa
học (Leu, 2009); tuy nhiên, không phải tất cả các nhà nghiên cứu đều đồng
thuận với quan điểm này. Dù TPHC được cho là có lợi cho sức khoẻ và an
toàn hơn, các nghiên cứu khoa học về vấn đề này còn rất ít. Phân tích
nghiên cứucủa Brennan, Gallagher và McEachern (2003) về sự quan tâm
của người tiêu dùng Anh cho thấy họ tin rằng TPHC tốt cho sức khỏe, giàu
dinh dưỡng hơn và mùi vị hấp dẫn hơn, những điều này đều chưa được
chứng minh làm rõ một cách khoa học. Theo Magkos, Arvaniti và
Zampelas (2003, 2006), nhiều người cho rằng TPHC không sử dụng thuốc
trừ sâu, nhưng thực ra, chúng chỉ chứa hàm lượng các sản phẩm hoá học
thấp hơn thực phẩm truyền thống. Nghiên cứu năm 2009 trên Tạp chí Dinh
dưỡng lâm sàng Mỹ (dẫn trong Kluger, 2010) đồng thuận với kết quả này
19
- thông qua việc chỉ ra rằng không có sự khác nhau đáng kể giữa thành phần
dinh dưỡng trong TPHC với thực phẩm thông thường, ngoại trừ ba loại
vitamin và các thành phần khác đã được kiểm chứng.
Một nghiên cứu của Mỹ (Zhao và cộng sự, 2007) chỉ ra rằng không
có sự khác biệt đáng kể về chất lượng giữa rau hữu cơ và rau thông thường
về mặt chất lượng cảm nhận của người tiêu dùng. Nghiên cứu cho rằng
nhu cầu về thực phẩm sản xuất theo tiêu chuẩn bền vững môi trường đã
giảm dần. Người tiêu dùng nhận thấy các sản phẩm này không mang lại
lợi ích đặc biệt nào. Họ không tin tưởng những lời quảng cáo của các tổ
chức và bị lẫn lộn giữa các thuật ngữ khác nhau như hữu cơ, xanh, thân
thiện với môi trường để quảng bá các sản phẩm thực phẩm (Zhao và cộng
sự, 2007).
Người tiêu dùng trên thế giới ngày càng có nhiều hiểu biết hơn về
loại thực phẩm này, đặc biệt là ở Tây Âu (Aarset và cộng sự, 2004; Bonti-
Ankomah và Yiridoe, 2006). Khái niệm “thực phẩm hữu cơ” và “thực
phẩm xanh” có nhiều cách hiểu khác nhau. Có lẽ điều này gây ra sự nhầm
lẫn cho người tiêu dùng trên toàn thế giới (Aarset và cộng sự, 2004;
Krystallis, Fotopoulos và Zotos, 2006), đồng thời gây ra sự hoài nghi về
TPHC (Aarset và cộng sự, 2004; Bonti-Ankomah và Yiridoe 2006; Hill và
Lynchehaun, 2002). Barnes, Vergunst và Topp (2009) cho rằng thay đổi
trong nhận thức của người tiêu dùng có ảnh hưởng đến quyết định tiêu thụ
TPHC. Những người tiêu dùng có hiểu biết về TPHC thường chấp nhận
trả tiền nhiều hơn để mua loại thực phẩm này (Chang và Zepeda, 2005;
Makatouni, 2002).
Ngược lại, một nghiên cứu của Úc (Gotschi và cộng sự, 2010) nhấn
mạnh rằng hiểu biết về TPHC không khiến người tiêu dùng có nhìn nhận
tích cực hơn về loại thực phẩm này. Kết luận này trùng với kết quả trong
một nghiên cứu của Bỉ (Verdurme, Gellynck và Viaene, 2002) khi chỉ ra
rằng hiểu biết về TPHC không có mối quan hệ với thái độ tiêu cực về thực
20
nguon tai.lieu . vn