- Trang Chủ
- Ngư nghiệp
- Thực nghiệm nuôi thâm canh tôm sú (Penaeus monodon) kết hợp cá nâu (Scatophagus argus) ở các mật độ khác nhau
Xem mẫu
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
THỰC NGHIỆM NUÔI THÂM CANH TÔM SÚ
(Penaeus monodon) KẾT HỢP CÁ NÂU (Scatophagus argus)
Ở CÁC MẬT ĐỘ KHÁC NHAU
Hoàng Thị Thanh Nga1, Lý Văn Khánh1*
TÓM TẮT
Nghiên cứu nhằm xác định mật độ cá nâu thích hợp trong mô hình nuôi kết hợp với tôm sú. Thí
nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 nghiệm thức mật độ cá nâu (i) 0 con/m3(đối chứng),
(ii) 8 con/m3, (iii) 12 con/m3. Tôm sú được nuôi kết hợp ở tất cả các nghiệm thức với mật độ 40 con/
m3, mỗi thí nghiệm được lặp lại 3 lần. Bể thí nghiệm có thể tích 0,5m3, độ mặn 10‰, khối lượng
tôm trung bình ban đầu là 0,39g, cá nâu có khối lượng ban đầu17,1g. Sau 90 ngày nuôi, các yếu tố
môi trường nước nằm trong khoảng thích hợp cho sự phát triển của tôm sú và cá nâu. Kết quả cho
thấy, tôm sú đạt kích cỡ trung bình 2,97-5,98g/con, tỷ lệ sống 90-100% và sinh khối 114-239g/m3.
Khối lượng tôm sú ở nghiệm thức đối chứng (không thả cá nâu) là cao nhất (5,98g) nhưng khác biệt
không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) so với nghiệm thức 8 cá nâu+40 tôm sú (5,29g). Tỷ lệ sống của
tôm ở nghiệm thức 8 cá nâu+40 tôm sú là thấp nhất (90%). Tuy nhiên, khác biệt không có ý nghĩa
thống kê (p>0,05) so với 2 nghiệm thức còn lại. Như vậy, trong nghiên cứu này nuôi kết hợp cá nâu
với tôm sú ở mật độ 8 cá nâu+40 tôm sú trên bể 0,5 m3 cho thấy sự tăng trưởng tốt nhất cho tôm sú
lẫn cá nâu.
Từ khóa: nuôi kết hợp, mật độ, tăng trưởng, Penaeus monodon, Scatophagus argus
I. ĐẶT VẤN ĐỀ đối tượng tôm sú, đồng thời làm tăng tính hiệu
Hiện nay, các mô hình nuôi thủy sản kết hợp quả và bền vững cho nuôi trồng thủy sản. Chính
đang được nghiên cứu và phát triển nhằm nâng vì vậy, nghiên cứu “Thực nghiệm nuôi thâm
cao hiệu quả của mô hình. Theo Tạ Văn Phương canh tôm sú (Penaeus monodon) kết hợp cá nâu
và ctv., (2006), nghiên cứu mô hình nuôi kết hợp (Scatophagus argus) ở các mật độ khác nhau”
sò huyết trong ao nuôi tôm sú cho thấy khả năng được thực hiện.
làm sạch môi trường và hấp thu vật chất hữu II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
cơ rất lớn. Nguyễn Thanh Thảo và ctv., (2006), 2.1. Thời gian và địa điểm
mô hình nuôi kết hợp cá rô phi trong ao tôm Thí nghiệm được thực hiện từ 15/03/2016
sú bước đầu cho kết quả tốt hơn về chất lượng đến 15/06/2016 tại trại thực nghiệm của Khoa
nước so với nuôi đơn, các yếu tố thủy lý hóa ổn Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ.
định và sự phát triển của tảo thích hợp cho sinh
trưởng của tôm nuôi. Cá nâu được nuôi phổ biến 2.2. Phương pháp nghiên cứu
trong các mô hình quảng canh kết hợp với các 2.2.1. Bố trí thí nghiệm
đối tượng khác ở vùng nước lợ (Nguyễn Thanh Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu
Phương và ctv., 2005). Trong các đối tượng nuôi nhiên với 3 nghiệm thức. Mỗi nghiệm thức
kết hợp hiện nay thì cá nâu là đối tượng có nhiều được lặp lại 3 lần.
triển vọng trong nuôi ghép với tôm sú ở các mô - Nghiệm thức 1: 0 cá nâu/m3 kết hợp với
hình quảng canh cải tiến và mô hình tôm rừng. 40 tôm sú/m3
Việc đưa cá nâu vào nuôi rộng rãi sẽ góp phần
- Nghiệm thức 2: 8 cá nâu/m3 kết hợp với
làm đa dạng đối tượng nuôi, giảm áp lực lên
40 tôm sú/m3
1
Khoa Thủy sản, Đại học Cần Thơ.
*
Email: lvkhanh@ctu.edu.vn
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017 19
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
- Nghiệm thức 3: 12 cá nâu/m3 kết hợp với Trong đó: W1: khối lượng tôm, cá ban đầu (g);
40 tôm sú/m3 W2: khối lượng tôm, cá lúc thu mẫu (g);
Thí nghiệm được thực hiện trong bể có thể L1: chiều dài tôm, cá ban đầu (cm);
tích 0,5 m3với độ mặn nước 10‰ và được sục khí
L2: chiều dài tôm, cá lúc thu mẫu (cm)
liên tục. Tôm sú bố trí thí nghiệm có kích cỡ trung
bình 0,39 g/con và cá nâu có khối lượng trung T: Số ngày nuôi
bình 17,1 g/con. Thời gian thí nghiệm là 3 tháng. Tỉ lệ sống (%) = 100 x (số cá thể cuối/số
Tôm sú và cá nâu được cho ăn 3 lần/ngày. cá thể ban đầu)
Cá nâu được cho ăn trước bằng thức ăn cá dạng Sinh khối (kg/m3) = tổng khối lượng/1 m3
viên nổi hiệu Grobest (28% đạm) với lượng nước nuôi (g/m3)
thức ăn dao động từ 5-15% khối lượng thân, 2.3. Phương pháp xử lí số liệu
tôm sú được cho ăn bằng thức ăn tôm sú hiệu
Các số liệu thu thập ở các nghiệm thức được
Grobest (40-42 % đạm). Trong suốt quá trình
tính toán giá trị trung bình, độ lệch chuẩn bằng
nuôi siphon đáy và thay nước định kỳ tháng/lần.
phần mềm Excel phiên bản 2010, so sánh sự
2.2.2. Các chỉ tiêu theo dõi
khác biệt trung bình giữa các nghiệm thức bằng
Các yếu tố thủy lý hóa gồm: Nhiệt độ và phép thử Ducan thông qua phần mềm SPSS
pH được đo 15 ngày/lần bằng máy hiệu HANA 16.0 ở mức ý nghĩa (p
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
sản không vượt quá 10 mg/L (tốt nhất là nhỏ 20-400 mg/L là phù hợp cho các ao nuôi thủy
hơn 2 mg/L). Chanratchakool (2003) và Boyd sản (Boyd, 1998). Tuy nhiên, theo Vũ Thế Trụ
(1998) cho rằng hàm lượng TAN thích hợp cho (2001), thì độ kiềm tốt nhất cho tôm sú phát
ao nuôi tôm là 0,2-2 mg/L. Theo Chen et al., triển trong khoảng 80-150 mg CaCO3/L. Nhìn
(1998), chỉ ra rằng nồng độ TAN gây chết 50% chung, tất cả các yếu tố thủy lý hóa trong thí
trong 48 giờ ở loài tôm khác nhau nằm trong nghiệm đều nằm trong khoảng giới hạn thuận
khoảng 30-110 mg/L. Độ kiềm trong phạm vi lợi cho tôm và cá phát triển.
Bảng 2. Các yếu tố thủy hóa trong thời gian thí nghiệm
Nghiệm thức (con/m3) Độ kiềm (mg/L) TAN (mg/L) NO2- (mg/L)
0 cá nâu+40 tôm sú 118±5,91 0,12±0,04 0,10±0,04
8 cá nâu+40 tôm sú 119±1,48 0,36±0,43 0,36±0,31
12 cá nâu+40 tôm sú 118±1,48 0,17±0,04 0,52±0,49
3.2. Tăng trưởng của cá nâu sau 3 tháng nuôi nhanh nhất (0,280 g/ngày và 1,004 %/ngày)
3.2.1. Tăng trưởng về khối lượng của cá nâu khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) so
Cá nâu với kích cỡ cá giống ban đầu trung với nghiệm thức 12 cá nâu+40 tôm sú (0,243 g/
bình là 17,1g được thả vào nuôi ghép với tôm ngày và 0,911 %/ngày). Tốc độ tăng trưởng của
sú ở các mật độ khác nhau. Sau 3 tháng nuôi kết cá nâu có xu hướng tăng khi giảm mật độ nuôi.
hợp, khối lượng cá tăng rất nhanh ở hầu hết các Nguyên nhân là do khi mật độ cá tăng lên thì
nghiệm thức và đạt khối lượng trung bình dao không gian cá sống trong môi trường bị thu hẹp
động 38,9-42,3 g/con. Qua kết quả Bảng 3 cho lại đồng thời có sự cạnh tranh thức ăn với nhau,
thấy, nghiệm thức 8 cá nâu+40 tôm sú có khối ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của
lượng 42,3±2,87 g/con và tốc độ tăng trưởng cá dẫn đến tăng trưởng kém hơn.
Bảng 3. Tăng trưởng về khối lượng của cá nâu sau 3 tháng nuôi
Khối lượng Tốc độ tăng trưởng khối lượng
Nghiệm thức (con/m3)
Ban đầu 3 tháng Tuyệt đối (g/ngày) Đặc biệt (%/ngày)
0 cá nâu+40 tôm sú - - - -
8 cá nâu+40 tôm sú 17,1±0,00a
42,3±2,87a 0,280±0,032 a
1,004±0,074a
12 cá nâu+40 tôm sú 17,1±0,00a 38,9±3,38a 0,243±0,038a 0,911±0,097a
Các số liệu trong cùng một hàng có chữ 3.2.2. Tăng trưởng về chiều dài của cá
cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê Chiều dài trung bình của cá sau 3 tháng nuôi
(p0,05) so với
và tốc độ tăng trưởng đặc biệt 0,35 %/ngày. Tốc nghiệm thức 12 cá nâu+40 tôm sú. Tốc độ tăng
độ tăng trưởng này cũng cao hơn kết quả nghiên trưởng về chiều dài của cá nâu sau 3 tháng nuôi ở
cứu của Hoàng Nghĩa Mạnh (2010), nghiên cứu các nghiệm thức dao dộng 0,006-0,017cm/ngày
ảnh hưởng của thức ăn và mật độ lên sinh trưởng (0,071-0,192 %/ngày). Tốc độ tăng trưởng về
và tỷ lệ sống của cá nâu tại Thừa Thiên Huế, sau chiều dài thấp nhất là nghiệm thức 12 cá nâu+40
6 tháng nuôi có tốc độ trung bình 0,078-0,090 tôm sú (0,006 cm/ngày và 0,071 %/ngày) khác
g/ngày. biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) so với
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017 21
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
nghiệm thức 8 cá nâu+40 tôm sú (0,009 cm/ tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá nâu tại Thừa
ngày, 0,105 %/ngày). Kết quả này thấp hơn so Thiên Huế có tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về
với nghiên cứu của Hoàng Nghĩa Mạnh (2010), chiều dài trung bình 0,030-0,033 cm/ngày.
nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn và mật độ lên
Bảng 4. Tăng trưởng về chiều dài của cá nâu sau 3 tháng nuôi
Nghiệm thức Chiều dài Tốc độ tăng trưởng chiều dài
(con/m3) Ban đầu 3 tháng Tuyệt đối (cm/ngày) Đặc biệt (%/ngày)
0 cá nâu+40 tôm sú - - - -
8 cá nâu+40 tôm sú 8,17±0,00a
8,98±0,18a 0,009±0,002 a
0,105±0,023a
12 cá nâu+40 tôm sú 8,17±0,00a 8,72±0,38a 0,006±0,004a 0,071±0,050a
Các số liệu trong cùng một hàng có chữ g/con và đạt tốc độ tăng trưởng nhanh nhất
cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê 0,062±0,001 g/ngày (3,033±0,023 %/ngày) khác
(p0,05) so với
tôm sú) có khối lượng trung bình cao nhất 5,98 nghiệm thức 8 cá nâu+40 tôm sú.
Bảng 5. Tăng trưởng về khối lượng của tôm sú sau 3 tháng nuôi
Nghiệm thức Khối lượng Tốc độ tăng trưởng khối lượng
(con/m )3 Ban đầu 3 tháng Tuyệt đối (g/ngày) Đặc biệt (%/ngày)
0 cá nâu+40 tôm sú 0,39±0,00a
5,98±0,12b 0,062±0,001b 3,033±0,023b
8 cá nâu+40 tôm sú 0,39±0,00a 5,29±2,23ab 0,054±0,025ab 2,836±0,444b
12 cá nâu+40 tôm sú 0,39±0,00a 2,97±0,37a 0,029±0,004a 2,248±0,143a
Các số liệu trong cùng một hàng có chữ Qua Bảng 6 cho thấy, sau 3 tháng nuôi tốc
cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê độ tăng trưởng về chiều dài của tôm dao dộng
(p
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
Bảng 6. Tăng trưởng về chiều dài của tôm sú sau 3 tháng nuôi
Chiều dài Tốc độ tăng trưởng chiều dài
Nghiệm thức (con/m3)
Ban đầu 3 tháng Tuyệt đối (cm/ngày) Đặc biệt (%/ngày)
0 cá nâu+40 tôm sú 3,97±0,00 a
8,61±0,22 b
0,052±0,002 b
0,860±0,029b
8 cá nâu+40 tôm sú 3,97±0,00 a
8,19±1,15 ab
0,047±0,013 ab
0,797±0,151b
12 cá nâu+40 tôm sú 3,97±0,00a 6,83±0,33a 0,032±0,004a 0,602±0,054a
Các số liệu trong cùng một hàng có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
Sinh khối của tôm sú sau 3 tháng nuôi lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng tôm
dao động từ 114-239 g/m3. Nghiệm thức đối sú (Penaeus monodon). Tạp chí Khoa học Số
chứng (không thả cá nâu) đạt sinh khối cao nhất đặc biệt Chuyên đề Thủy sản (Quyển 1), Trường
(239±4,69g/m3) khác biệt có ý nghĩa thống kê Đại học Cần Thơ. Trang: 268-274.
(p0,05) so với nghiệm thức 8 cá nâu+40 tôm 1766) ở đầm phá Thừa Thiên Huế, Luận văn
sú. Sinh khối thấp nhất là nghiệm thức 12 cá cao học, chuyên ngành sinh học, Trường Đại
nâu+40 tôm sú (114±23,5g/m3) khác biệt không học Khoa học Huế.
có ý nghĩa thống kê (p>0,05) so với nghiệm Lý Văn Khánh, Trần Ngọc Hải, Đỗ Thị Thanh
thức 8 cá nâu+40 tôm sú. Sinh khối của tôm sú Hương và Nguyễn Thanh Phương, 2010.Nghiên
ở các nghiệm thức này khác biệt chủ yếu là do cứu một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của cá nâu
tốc độ tăng trưởng và cỡ của tôm lúc thu hoạch (Scatophagus argus) ở Đồng bằng sông Cửu
ở các nghiệm thức. Long. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Cần
Thơ. 186-194.
Từ kết quả này cho thấy có thể nuôi ghép
cá nâu với mật độ 8 con/m3 nhằm tăng thêm thu Ngô Thành Toàn, 2003. Khảo sát một số đặc điểm
nhập trong cùng 1 diện tích mà không làm ảnh sinh học cá nâu (Scatophagus argus). Luận văn
hưởng đến tôm sú. tốt nghiệp đại học, Khoa Thủy sản, Trường Đại
học Cần Thơ.
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Nguyễn Thanh Phương, Dương Nhựt Long và Lý
4.1. Kết luận Văn Khánh, 2005. Mô hình nuôi thủy sản kết
Các yếu tố thủy lý hóa trong thí nghiệm đều hợp ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Tuyển
nằm trong khoảng giới hạn thuận lợi cho tôm sú tập hội thảo toàn quốc về nghiên cứu và ứng
và cá nâu phát triển. dụng khoa học công nghệ trong nuôi trồng thủy
sản ngày 22-23/12/2004 tại Vũng Tàu. Nhà xuất
Tốc độ tăng trưởng của tôm sú ở nghiệm
bản Nông Nghiệp TP. Hồ Chí Minh, 299-313.
thức nuôi ghép với 8 con cá nâu/m3 tốt nhất
không khác biệt so với nghiệm thức không nuôi Nguyễn Thanh Phương, Võ Thành Tiếm, Trần Thị
Thanh Hiền, Phạm Trần Nguyên Thảo và Lý
ghép với cá nâu.
Văn Khánh, 2004. Nghiên cứu đặc điểm sinh
Tỷ lệ sống của tôm không khác nhau giữa học dinh dưỡng và sinh sản cá nâu (Scatophagus
các mật độ nuôi ghép cá nâu. argus). Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Cần
Sinh khối của tôm sú ở nghiệm thức nuôi Thơ. 51-59 .
ghép với 8 con cá nâu/m3 cao nhất không khác Phạm Văn Tình, 2003. Kỹ thuật nuôi tôm sú. NXB
biệt so với nghiệm thức không nuôi ghép với Nông Nghiệp. 55 trang.
cá nâu.
Tạ Văn Phương, Trương Quốc Phú, 2006. Thử
Cá nâu không ảnh hưởng đến tăng trưởng và nghiệm nuôi sò huyết (Anadara granosa)
tỷ lệ sống của tôm sú trong mô hình nuôi ghép. trong ao nước tĩnh. Tạp chí Khoa học, Trường
Có thể nuôi ghép tôm sú với 8 con cá nâu/m3 Đại học Cần Thơ.192-200.
nhằm tăng thêm thu nhập trong cùng 1 diện tích. Tiền Hải Lý, 2006. Thực nghiệm nuôi kết hợp cá
4.2. Đề xuất rô phi đỏ đơn tính trong ao nuôi tôm sú thâm
Cần bố trí nuôi ghép tôm sú với cá nâu canh ở Bạc Liêu. Tạp chí Khoa học,Trường
ngoài ao để kiểm chứng lại kết quả thực nghiệm Đại học Cần Thơ 2006 (2): 187-191.
trên bể từ đó có thể triển khai ứng dụng rộng rãi. Trần Ngọc Hải, Lê Quốc Việt, Trần Minh Nhứt, Lý
Văn Khánh và Tạ Văn Phương ,2015. Ứng dụng
TÀI LIỆU THAM KHẢO Biofloc nuôi tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus
vannamei) với mật độ khác nhau kết hợp với
Tài liệu tiếng Việt cá rô phi (Oreochromis niloticus). Tạp chí Khoa
Châu Tài Tảo, Huỳnh Hàn Châu và Nguyễn Thanh học, Trường Đại học Cần Thơ, 44-52.
Phương, 2006. Ảnh hưởng của chế độ thay nước
24 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
Võ Thành Tiếm, 2004. Nghiên cứu đặc điểm sinh Tài liệu tiếng Anh
học cá nâu (Scatophagus argus). Luận văn thạc Boyd, C.E., 1998. Water quality in ponds for
sĩ, Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ. aquacuture. Research and Development, series
Võ Thị Cầm, 2009. Thực nghiệm nuôi cá nâu No. 43. International Center for aquaculture
(Scatophagus argus) trong bể ở các độ mặn & aquatic environment.Alabama agricultural
khác nhau. Luận văn đại học, Khoa Thủy sản, experiment station, Auburn University.
Trường Đại học Cần Thơ
Vũ Thế Trụ, 1994. Cải tiến kỹ thuật nuôi tôm tại
Việt Nam. NXB Nông Nghiệp.
THE INTENSIVE FARMING PRACTICE OF BLACK TIGER
SHRIMP (Penaeus monodon) INTEGRATED WITH SPOTTED
SCAT (Scatophagus argus) AT DIFFERENT DENSITIES
Hoang Thi Thanh Nga1, Ly Van Khanh1*
ABSTRACT
The study aims to determine the appropriate density of spotted scat in integrated culture model with
black tiger shrimp. The experiment was set up randomly with 4 treatments and 3 plicates following
as the spotted scat densities of (i) 0 con/m3(control), (ii) 8 con/m3 and (iii) 12 con/m3. Black tiger
shrimp was integrated in all treatments with a density of 40 fish/m3. Experiment tanks were 0.5m3
in volume, salinity 10‰, while the average shrimp weight was 0.39 g/ind. and the initial weight
of spotted scat was 17.1 g/ind. After 90 days of culture, the water quality parameters were in the
suitable range for the growth of black tiger shrimp and spotted scat. Results showed that the aver-
age size of shrimp reached 2.97-5.98 g/ind, survival rate was ranged from 90-100% and biomass of
114-239 g/m3. In which the weight of shrimp in the control treatment (no spotted scat) was highest
(5.98 g), but was not statistically significant (p>0.05) compared to the treatments 8 spotted scats+40
black tiger shrimps (5.29 g). Survival rate of black tiger shrimps in treatments 8 spotted scats plus
40 black tiger shrimps was the lowest (90%), but was not statistically significant (p>0.05) compared
with 3 other treatments. Thus, culture spotted scat integrated with black tiger shrimp in tank of 0.5
m3 at the density of 8 spotted scats plus 40 black tiger shrimps results in the best growth for both
black tiger shrimp and spotted scat.
Keywords: density, integrated culture, growth, Penaeus monodon, Scatophagus argus
Người phản biện: TS. Vũ Anh Tuấn
Ngày nhận bài: 25/11/2016
Ngày thông qua phản biện: 13/12/2016
Ngày duyệt đăng: 05/01/2017
1
College of Aquaculture and Fisheries, Can Tho University.
*
Email: lvkhanh@ctu.edu.vn
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017 25
nguon tai.lieu . vn