Xem mẫu

  1. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA: ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH KINH DOANH NÔNG NGHIỆP ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI THỰC HIỆN CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG NCS.ThS. Nguyễn Hà Hưng* TÓM TẮT Dưới tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, ngành nông nghiệp thế giới đã và đang thực hiện chuyển đổi số hướng tới nền nông nghiệp thông minh (nông nghiệp 4.0), dựa trên ứng dụng những công nghệ mới, hiện đại hơn, thông minh hơn như: các thiết bị cảm biến kết nối internet (IoT), các cảm biến thông minh, công nghệ đèn LED, nhà kính - nhà lưới, tế bào quang điện (solar cells), Robot, các thiết bị bay không người lái (drones), vệ tinh (satellites), và các công nghệ quản trị doanh nghiệp hiện đại… Việc thực hiện chuyển đổi số là tất yếu đối với nông nghiệp thế giới cũng như ở Việt Nam do biến đổi khí hậu; nhu cầu lương thực, thực phẩm vẫn tăng lên cả về lượng và chất; và do tác động mạnh mẽ từ Cách mạng công nghiệp 4.0. Việc thực hiện chuyển đổi số cũng đã bắt đầu phát triển ở Việt Nam, đặc biệt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, và thu được những kết quả tích cực. Từ thực tiễn đó, để thực hiện chuyển đổi số trong nông nghiệp thành công, cần có cơ chế, chính sách và những giải pháp thích hợp. Từ khóa: Chuyển đổi số, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp công nghệ cao, Lâm Đồng. 1. Chuyển đổi số và phát triển nông nghiệp thông minh 4.0 Theo CEMA1 (2017) [5], nông nghiệp thế giới đến nay đã trải qua 4 thời kỳ tương ứng với 4 trình độ từ thấp đến cao. Nông nghiệp 1.0 hình thành đầu thế kỷ 20 với một hệ thống nông nghiệp thâm dụng lao động, phụ thuộc vào thiên nhiên, năng suất thấp, quy mô sản xuất nhỏ lẻ, chủ yếu là tự cung tự cấp. Nông nghiệp 2.0 được biết đến là Cuộc cách mạng xanh, bắt đầu vào cuối những năm 1950, với đặc điểm canh tác kết hợp sử dụng phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật; cơ khí phục vụ nông nghiệp phát triển, máy cày làm đất và máy móc phục vụ công nghệ sau thu hoạch, quá trình trao đổi nông sản toàn cầu diễn ra mạnh mẽ, từng bước hình thành rõ phân vùng nông nghiệp thế giới. Nông nghiệp 3.0 diễn ra vào giữa những năm 1990 đã tạo bước đột phá về công nghệ nhờ áp dụng các thành tựu khoa học về công 1 European Agricultural Machinery (Hiệp hội Máy nông nghiệp châu Âu) * Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Email: hahungneu@gmail.com 356
  2. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA: ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH KINH DOANH NÔNG NGHIỆP ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, thiết bị định vị toàn cầu (GPS). Các công nghệ làm đất, công nghệ sau thu hoạch được sử dụng rộng rãi, từng bước áp dụng công nghệ điều khiển tự động và cảm biến, giao dịch nông sản thương mại điện tử... đã góp phần nâng cao năng suất, chất lượng nông sản. Căn cứ vào lợi thế so sánh, các quốc gia đã chủ động tham gia vào chuỗi nông sản toàn cầu. Đây là giai đoạn xuất hiện nhanh và nhiều công ty đa quốc gia kinh doanh về nông nghiệp. Nông nghiệp 4.0 được phát triển vào khoảng đầu những năm 2010 trên cơ sở cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, với việc phát triển và ứng dụng các công nghệ thông minh như: các thiết bị cảm biến kết nối internet (IoT), công nghệ đèn LED, các thiết bị bay không người lái (drones), vệ tinh (satellites), robot nông nghiệp và các phần mềm quản trị sản xuất, phân phối thông minh… Như vậy, thực hiện chuyển đổi số trong nông nghiệp nhằm phát triển một nền nông nghiệp thông minh dựa trên thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thư tư, tăng cường áp dụng công nghệ số vào sản xuất và quản lý kinh doanh trong nông nghiệp theo hướng chuyên nghiệp hơn, thông minh hơn. 2. Những nội dung chủ yếu của chuyển đổi số trong nông nghiệp Chuyển đổi số trong nông nghiệp ở các quốc gia cần tập trung vào các vấn đề chủ yếu sau: (1) Ứng dụng cảm biến kết nối vạn vật ở hầu hết các trang trại nông nghiệp (IoT Sensors); ứng dụng các thiết bị cảm biến, thông minh được kết nối và điều khiển tự động trong suốt quá trình sản xuất nông nghiệp giúp ứng phó với biến đổi khí hậu, cải thiện vi khí hậu trong nhà kính. (2) Công nghệ đèn LED sử dụng đồng bộ trong canh tác kỹ thuật cao để tối ưu hóa quá trình sinh trưởng, ứng dụng ở các quốc gia có quỹ đất nông nghiệp ít hoặc nông nghiệp đô thị. (3) Canh tác trong nhà kính, nhà lưới, sử dụng công nghệ thủy canh, khí canh nhằm cách ly môi trường tự nhiên, chủ động ứng dụng đồng bộ công nghệ. (4) Tế bào quang điện (solar cells) nhằm sử dụng hiệu quả không gian, giảm chi phí năng lượng; hầu hết các thiết bị trong trang trại/ doanh nghiệp được cấp điện mặt trời và các bộ pin điện mặt trời. (5) Sử dụng người máy (robot) thay cho con người trong việc chăm sóc cây trồng và vật nuôi ngày càng trở nên phổ biến, được ứng dụng tại các quốc gia già hóa dân số và quy mô sản xuất lớn. 357
  3. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA: ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH KINH DOANH NÔNG NGHIỆP ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI (6) Sử dụng các thiết bị bay không người lái (drones) và các vệ tinh (satellites) khảo sát thực trạng, thu thập dữ liệu, từ đó phân tích, khuyến nghị trên cơ sở dữ liệu cập nhật để quản lý trang trại. (7) Công nghệ tài chính phục vụ các hoạt động từ trang trại được kết nối bên ngoài, nhằm đưa ra công thức quản trị trang trại đạt hiệu quả nhất. 3. Sự cần thiết phải chuyển đổi số trong nông nghiệp Chuyển đổi số trong nông nghiệp là yêu cầu tất yếu đặt ra do nhiều nguyên nhân, cụ thể là: Thứ nhất, tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu toàn cầu. Quá trình này tác động trực tiếp đến các điều kiện của sản xuất nông nghiệp theo hướng ngày càng bất lợi: diện tích đất bị thu hẹp, lượng mưa giảm, nhiệt độ ngày càng nóng lên, thời tiết, dịch bệnh diễn biến phức tạp… Do đó, yêu cầu đặt ra đó là các quốc gia phải phát triển một nền nông nghiệp hiện đại, thông minh mới có thể ứng phó được với sự biến đổi khí hậu ngày càng khắc nghiệt. Thứ hai, sức ép từ đảm bảo an ninh lương thực toàn cầu. Mặc dù điều kiện tự nhiên ngày càng bất lợi, nhưng nhu cầu lương thực ngày càng lớn do tăng dân số toàn cầu. Thời gian qua, tuy mức độ tăng trưởng của ngành nông nghiệp tương đối cao nhưng vẫn không đáp ứng được vấn đề an ninh lương thực. Dân số thế giới hiện nay khoảng 7,6 tỷ người (tỷ lệ người dân thiếu đói chiếm 12% - khoảng 876 triệu người); dự kiến sẽ tăng lên 9,8 tỷ người vào năm 2050; sản xuất nông nghiệp sẽ cần phải tăng 70% để đáp ứng nhu cầu vào thời điểm đó [9]. Thứ ba, nhu cầu thị trường thay đổi theo hướng yêu cầu ngày càng cao hơn đối với nông sản, thực phẩm không chỉ về sản lượng mà còn về chất lượng, dinh dưỡng, an toàn, tốt cho sức khỏe. Do vậy, ngành nông nghiệp phải sản xuất lương thực, thực phẩm chất lượng cao đáp ứng nhu cầu cho một thị phần rất lớn dân số thế giới (khoảng 30% - 35% dân số). Thứ tư, cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư sẽ tác động mạnh mẽ đến ngành nông nghiệp, làm thay đổi cơ bản cách thức sản xuất, kinh doanh nông nghiệp theo hướng hiện đại hơn, thông minh hơn. Chuyển đổi số trong nông nghiệp sẽ tạo ra động lực lớn thúc đẩy sản xuất nông nghiệp theo chiều sâu, ít lệ thuộc vào điều kiện tự nhiên, giảm tiêu hao năng lượng và nguyên liệu, giảm tác hại cho môi trường, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, thúc đẩy phát triển mạnh mẽ sản xuất, kinh doanh. 358
  4. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA: ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH KINH DOANH NÔNG NGHIỆP ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI 4. Chuyển đổi số trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng 4.1. Một số kết quả đạt được từ nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp thông minh + Tổng sản phẩm (GRDP) trên địa bàn năm 2018 theo giá so sánh 2010 đạt 48.936,8 tỷ đồng, tăng 8,14% so với cùng kỳ, trong đó khu vực nông - lâm nghiệp và thủy sản đạt 16.884,8 tỷ đồng (chiếm 34,5% trong tổng GRDP); tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đạt trên 30% giá trị sản xuất ngành nông nghiệp. Thời gian qua, giá trị tổng sản phẩm khu vực nông - lâm nghiệp và thủy sản của Tỉnh ngày càng tăng. Bảng 1. Giá trị tổng sản phẩm khu vực nông - lâm nghiệp và thủy sản tỉnh Lâm Đồng (theo giá so sánh 2010) Giá trị sản phẩm nông - lâm nghiệp và thủy sản Tăng so với năm trước TT Năm (Tỷ đồng) (%) 1 2014 16339,0 5,48 2 2015 17048,6 5,76 3 2016 17873,9 5,19 4 2017 18646,0 4,32 5 2018 16884,8 4,77 Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Lâm Đồng + Tổng diện tích ứng dụng công nghệ cao (UDCNC) của Tỉnh ngày càng tăng. Năm 2014 đạt 39.237 ha (chiếm 15% diện tích đất canh tác), đến năm 2018 đạt 54.400 ha (chiếm 19,5 diện tích đất canh tác), trong đó diện tích trồng cây rau là 18.970 ha, cây hoa là trên 3.600 ha, cây chè là 6.300 ha, cây cà phê là 19.900 ha, lúa chất lượng cao là 5.630 ha. Bảng 2. Diện tích ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014 - 2018 Đơn vị tính Năm 2014 2015 2016 2017 2018 Tổng diện tích UDCNC ha 39.237 43.084 43.810 48.756 54.400 Tỷ lệ/Tổng diện tích canh tác % 15,0 16,4 16,5 15,94 19,5 Trong đó: - Rau ha 11.840 12655,2 13.023 17.072 18.970 - Hoa ha 2.223 2.424 2.782 2.782 3.600 - Chè ha 5.635 5.854 5.854 5.842 6.300 - Cà phê ha 15.335 18.341 18.341 19.250 19.900 - Lúa chất lượng cao ha 3.585 3.705 3.705 3.705 5.630 Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Lâm Đồng 359
  5. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA: ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH KINH DOANH NÔNG NGHIỆP ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI + Năng suất, giá trị sản phẩm cây trồng, vật nuôi khi áp dụng công nghệ cao tăng bình quân từ 25% - 30%, giúp tăng lợi nhuận cho người sản xuất đạt trên 30% so với doanh thu. + Tỷ trọng giá trị nông sản xuất khẩu chiếm 80% tổng kim ngạch ngạch xuất khẩu của tỉnh. + Giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích đất canh tác của toàn tỉnh năm 2013 là 122,2 triệu đồng/ha, riêng đối với diện tích sản xuất nông nghiệp công nghệ cao doanh thu đạt gấp hơn 2 lần giá trị sản xuất bình quân toàn tỉnh (250 - 300 triệu đồng/ha), sản xuất rau cao cấp đạt bình quân 450 - 500 triệu đồng/ha, cây hoa cao cấp đạt bình quân 800 - 1.200 triệu đồng/ha. Một số doanh nghiệp áp dụng công nghệ cao hiệu quả có thể đạt doanh thu từ 1 - 3 tỷ đồng/ha/năm, các doanh nghiệp trồng cây dược liệu (như đông trùng hạ thảo) có thể đạt 40 tỷ đồng/ha/năm [7]. 4.2. Mô hình chuyển đổi số trong nông nghiệp ở Lâm Đồng Trên cơ sở phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, trong những năm gần đây, các doanh nghiệp/trang trại ở Lâm Đồng đã tiếp cận ứng dụng công nghệ IoT trong sản xuất nông nghiệp nhằm tạo đột phá, chủ yếu ở các trang trại trồng rau, hoa, dâu tây với doanh thu từ 5 - 8 tỷ đồng/ha/năm, tuy nhiên quy mô sản xuất của các cơ sở này còn nhỏ lẻ. Các doanh nghiệp điển hình như Công ty Cổ phần Chè Cầu Đất - Đà Lạt, Công ty TNHH Long Đỉnh, Công ty TNHH Trường Hoàng, Công ty TNHH Trang trại Lang Biang, Công ty Cổ phần Công nghệ sinh học Rừng hoa Đà Lạt, Công ty TNHH Đà Lạt G.A.P, Trung tâm Nghiên cứu Khoai tây, Rau và Hoa, Trang trại Định Farm, Trang trại Vương Đình Phi… Trong số các doanh nghiệp kể trên, Cầu Đất Farm đã đầu tư sản xuất nông sản sạch trên diện tích 7 ha bằng phương pháp thủy canh với hệ thống quản lý thông minh. Đến nay, Cầu Đất Farm sở hữu nông trại có quy mô lớn, kết nối hệ thống phát triển rau sạch bằng các giải pháp nông nghiệp thông minh, ứng dụng IoT trong nhiều khâu của quy trình trồng trọt và tiêu thụ lớn nhất Việt Nam. Trong đó, hệ thống phần mềm Cropin giúp quản lý sản xuất nông nghiệp hiệu quả, minh bạch [4]; hệ thống Oracle E-Business Suite là phần mềm quản trị doanh nghiệp tổng thể (ERP) hàng đầu thế giới [2]; phần mềm DMS (Distribution Management System) giúp quản lý hệ thống phân phối hiệu quả [3]; ứng dụng truy xuất nguồn gốc sản phẩm dựa trên giải pháp Big Datatrace, với ứng dụng Diagri cho điện thoại thông minh có thể truy xuất nguồn gốc sản phẩm và nhiều tiện ích khác [1]. Mô hình hứng dụng IoT của Cầu Đất Farm được mô tả trong sơ đồ sau: 360
  6. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA: ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH KINH DOANH NÔNG NGHIỆP ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI Nguồn: Phạm S. (2017), Lâm Đồng sẽ có nhiều trang trại dùng công nghệ kết nối vạn vật [8] Hệ thống trang trại của Cầu Đất Farm được thiết kế đồng bộ, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật như quạt, rèm vách, cắt nắng, bơm tưới, châm dinh dưỡng, điều chỉnh EC, pH; hệ thống camera hoạt động 24/24 giờ, ghi lại hình ảnh sinh trưởng và phát triển của cây trồng, giám sát quy trình chăm sóc. Hệ thống giám sát, điều khiển qua Internet có chức năng cung cấp hệ thống giám sát nhà kính qua website, ứng dụng di động (mobile application); giám sát realtime các thông tin nhà kính, quan sát camera. Hệ thống này cũng tự động phân tích dữ liệu môi trường, đưa ra cảnh báo, lệnh điều khiển và quy trình giúp cây trồng phát triển đạt năng suất cao. Đồng thời, hệ thống có thể tự động kiểm soát độ ẩm, nước, phân bón, chất lượng nông sản trên quy mô lớn, ứng dụng toàn diện từ khâu sản xuất đến thương mại điện tử trong tiêu thụ nông sản và phát triển mô hình du lịch canh nông. Trên cơ sở thực hiện thành công chương trình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao giai đoạn 2004 - 2015, nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và thích ứng với biến đổi khí hậu, Tỉnh ủy Lâm Đồng đã ban hành Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 11/11/20216 về phát triển nông nghiệp toàn diện, bền vững và hiện đại giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến 2025; đồng thời, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh đã ban hành Quyết định số 740/QĐ-UBND về Đề án hỗ trợ khởi nghiệp tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020. Theo đó, cùng với các chính sách hỗ trợ khởi nghiệp nói chung, khởi nghiệp nông nghiệp thông minh nói riêng, với mức hỗ trợ mỗi dự án là 50% chi phí tư vấn dịch vụ đào tạo nguồn nhân lực, sở hữu trí tuệ…; 50% chi phí áp dụng khoa học và công nghệ mới; 3% lãi suất sau đầu tư (thời gian hỗ trợ tối đa 36 tháng kể từ khi các tổ chức tín dụng hoàn thành thủ tục vay); hỗ trợ vay vốn Quỹ Hỗ trợ khởi nghiệp, Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ, Quỹ Khuyến công… nhằm tạo đột phá thực hiện chuyển đổi số, phát triển nông nghiệp thông minh 4.0 [9]. 361
  7. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA: ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH KINH DOANH NÔNG NGHIỆP ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI 4.3. Một số khó khăn, tồn tại khi thực hiện chuyển đổi số trong nông nghiệp ở Lâm Đồng - Do đặc điểm về địa hình phức tạp, diện tích đất canh tác manh mún, nhiều khu vực chưa có nguồn nước phục vụ sản xuất gây khó khăn trong việc đầu tư, phát triển sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp thông minh. - Suất đầu tư cho nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp thông minh cao hơn rất nhiều so với nông nghiệp truyền thống nên phần lớn nông dân không không đủ điều kiện để đầu tư. Mặt khác, công tác quy hoạch triển khai còn chậm làm ảnh hưởng đến việc tổ chức phát triển sản xuất. - Công tác nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học kỹ thuật mặc dù đã được đầu tư chuyên sâu nhưng vẫn còn chưa theo kịp thực tiễn yêu cầu sản xuất; các tiêu chí về nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp thông minh cùng với các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy trình sản xuất cho từng đối tượng vật nuôi, cây trồng chưa được các cấp có thẩm quyền ban hành. - Nguồn lực từ ngân sách nhà nước và nguồn vốn tín dụng trong đầu tư phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp thông minh còn hạn chế. - Tiến độ triển khai một số dự án nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp thông minh còn chậm; các cơ chế, chính sách hỗ trợ chưa được xây dựng và ban hành kịp thời, chưa có cơ chế ưu đãi về tín dụng cho phát triển nông nghiệp thông minh. 5. Một số khuyến nghị, giải pháp Từ thực tiễn tỉnh Lâm Đồng cho thấy, các doanh nghiệp nông nghiệp đã bước đầu tiếp cận với các giải pháp công nghệ và quản trị doanh nghiệp thông minh (IoT). Đây là cơ sở quan trọng để Việt Nam trở thành một trong những quốc gia thành công trong thực hiện chuyển đổi số nông nghiệp những năm tới. Để thực hiện chuyển đổi số trong nông nghiệp ở Việt Nam, một số khuyến nghị và giải pháp cần được thực hiện bao gồm: Một là, Chính phủ cần tiếp tục có những chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân huy động nguồn lực nhằm tạo đột phá chuyển đổi số trong nông nghiệp với lộ trình hợp lý. Hai là, các cơ quan trung ương, địa phương, doanh nghiệp và nông dân cần bám sát Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/05/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư làm cơ sở tiếp cận và triển khai sát điều kiện cụ thể của ngành, địa phương, doanh nghiệp và trang trại [6]. Ba là, tăng cường công tác đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao để chủ động trong quá trình thực hiện chuyển đổi số trong nông nghiệp. Bốn là, mở rộng hợp tác quốc tế để tiếp thu trình độ khoa học và công nghệ thế giới, cách quản trị nhằm rút ngắn thời gian, mang lại hiệu quả cao. 362
  8. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA: ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH KINH DOANH NÔNG NGHIỆP ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI Năm là, nâng cao khả năng dự báo thị trường làm cơ sở định hướng sản xuất. Sáu là, tiếp tục xây dựng, quảng bá các thương hiệu nông sản trở thành thương hiệu quốc gia có sức cạnh tranh cao trên thị trường trong và ngoài nước. Bảy là, tiếp tục ban hành những chính sách phù hợp với thực tiễn sản xuất, có tính khả thi cao nhằm huy động các nguồn lực để thực hiện chuyển đổi số trong nông nghiệp, từ đó chủ động đầu tư công nghệ phù hợp với từng vùng sinh thái và quy mô sản xuất nhằm tạo luồng sinh khí mới với những mô hình nông nghiệp số hóa có quy mô lớn, sản phẩm nông sản độc đáo, an toàn và có khả năng cạnh tranh cao. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Văn Bảo (2018), 21 đơn vị ở Lâm Đồng ứng dụng truy xuất nguồn gốc nông sản điện tử, http://baomoi.com, truy cập ngày 22/4/2019, tại trang web https:// baomoi.com/21-don-vi-o-lam-dong-ung-dung-truy-xuat-nguon-goc-nong-san- dien-tu/c/27488510.epi. 2. Công ty Cổ phần Giải pháp ERP-ITG (2010), Tổng quan về Oracle và giải pháp ERP Oracle EBS, truy cập ngày 22/4-2019, tại trang web http://www.itgvietnam. com/tong-quan-ve-oracle-va-giai-phap-erp-oracle-ebs/. 3. Công ty Cổ phần Phần mềm quản trị doanh nghiệp (FAST) (2017), Phần mềm DMS – Giải pháp quản lý hệ thống phân phối, truy cập ngày, tại trang web http:// fast.com.vn/dms/phan-mem-dms-giai-phap-quan-ly-he-thong-phan-phoi. 4. Lê Linh (2018), Các start-up thổi làn gió mới vào ngành nông nghiệp Ấn Độ, https://www. thesaigontimes.vn, truy cập ngày 22/4/2019, tại trang web https://www.thesaigontimes. vn/274270/cac-start-up-thoi-lan-gio-moi-vao-nganh-nong-nghiep-an-do.html. 5. European Agricultural Machinery (2017), Digital Farming: What does it really mean? And what is the vision of Europe’s farm machinery industry for Digital Farming?. 6. Thủ tướng Chính phủ (2017), Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/05/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. 7. Phạm S. (2014), Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là yêu cầu tất yếu để hội nhập kinh tế quốc tế, NXB Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội, 278. 8. Phạm S. (2017), Lâm Đồng sẽ có nhiều trang trại dùng công nghệ kết nối vạn vật IoT, http://danviet.vn, truy cập ngày 22/4/2019, tại trang web http://danviet.vn/nha-nong/ lam-dong-se-co-nhieu-trang-trai-dung-cong-nghe-ket-noi-van-vat-iot-812942.html. 9. Phạm S. (2018), Nông nghiệp thông minh 4.0: Xu hướng nông nghiệp toàn cầu, Bản tin Khoa học và Công nghệ Lâm Đồng. 1, tr. 3 - 6. 363
nguon tai.lieu . vn