Xem mẫu
- INTERIOR ROBBERY POLICY
Đơn bảo hiểm mất trộm trong nhà Bảo hiểm phần tài sản bên trong cơ sở kinh doanh của
một doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp bị mất tiền bạc, chứng khoán, động sản, bị thiệt hại
hay bị phá huỷ bất động sản hay động sản do hành động trộm cướp, dù tài sản đó có mất
hay không.
INTERMEDIARY
Công ty trung gian (môi giới tái bảo hiểm) Công ty môi giới tái bảo hiểm cho một công
ty bảo hiểm gốc (công ty nhượng tái bảo hiểm). Công ty môi giới này được công ty nhận
tái bảo hiểm trả hoa hồng, cũng như một đại lý được công ty bảo hiểm trả hoa hồng cho
việc bán bảo hiểm.
INTERMEDIATE DISABILITY
Xem Disability Income Insurance; Temporary Disability Benefit.
INTERMEDIATE POLICY
Đơn bảo hiểm trung gian hoặc kết hợp Đơn bảo hiểm kết hợp các đặc điểm của đơn bảo
hiểm thu phí bảo hiểm tại nhà với đơn bảo hiểm nhân thọ thông thường. Những đơn bảo
hiểm này trước đây do những đại lý thu phí bảo hiểm tại nhà bán.
INTERNAL RATE OF RETURN
Tỷ lệ nội hoàn (hoàn vốn nội bộ)
Biện pháp sử dụng để xác định số tiền hoàn lại của người tham gia bảo hiểm trên cơ sở số
phí bảo hiểm trả trong một đơn bảo hiểm nhân thọ. Biện pháp này được minh hoạ theo
hai cách:
1. Phương pháp tính theo giá trị giải ước của đơn bảo hiểm: Việc tính toán lãi suất
cần thiết đối với giá trị tích luỹ của tổng phí bảo hiểm thu được (trừ đi bất cứ
khoản lãi chia nào) theo đơn bảo hiểm tại một thời điểm nào đó, để bằng giá trị
giải ước của đơn bảo hiểm tại thời điểm đó.
1. Phương pháp tính theo trợ cấp tử vong được trả : Việc tính toán lãi suất
cần thiết đối với giá trị tích luỹ của tổng phí thu được theo đơn bảo hiểm
(trừ đi bất cứ khoản trợ cấp nào) tại một thời điểm nhất định để bằng với
khoản trợ cấp tử vong của đơn bảo hiểm tại thời điểm đó.
INTERNAL REVENUE CODE
Bộ luật thuế thu nhập quốc nội
401
- Bộ luật thuế bao gồm những vấn đề như tín dụng chịu thuế; tín dụng liên quan đến kinh
doanh; việc tính tín dụng đầu tư tài sản có thể được khấu hao; việc tính thu nhập chịu
thuế; định nghĩa về tổng thu nhập, tổng thu nhập đã được điều chỉnh, và thu nhập chịu
thuế; các khoản khấu trừ theo từng khoản mục; lương hưu, việc chia lãi, và chương trình
thưởng theo chứng khoán; việc đánh thuế bất động sản và thuế uỷ thác; việc đánh thuế
đối với công ty bảo hiểm nhân thọ, lãi và lỗ về vốn; và các vấn đề khác.
INTERNAL REVENUE CODE: SECTION 501 (c)
Bộ luật thuế thu nhập quốc nội: mục 501 (c) Phần của luật thuế liên bang qui định những
tổ chức được miễn thuế thu nhập liên bang. Nói chung đây là những liên đoàn, quỹ phi
lợi nhuận và các tổ chức giáo dục, tôn giáo, từ thiện hay hoạt động vì mục đích khoa học,
các nghiệp đoàn của công dân hoạt động mang tính phúc lợi xã hội chung, các tổ chức
hữu nghị, các giai cấp, hay các hội liên hiệp hoặc các tổ chức khác.
INTERNATIONAL INSURANCE
Bảo hiểm quốc tế
Những giao dịch bảo hiểm được thực hiện giữa các quốc gia. Những giao dịch như vậy
diễn ra khi công ty bảo hiểm bán bảo hiểm ở ngoài phạm vi quốc gia nơi công ty có trụ
sở.
INTERNATIONAL INSURANCE SEMINARS, INC, (
Hội thảo bảo hiểm liên quốc gia (IIS)
Cuộc họp thường niên của các viện sĩ trong lĩnh vực bảo hiểm trên thế giới quan tâm tới
việc trao đổi những quan điểm về lý thuyết và các ứng dụng trong bảo hiểm. Cuộc họp
được tổ chức hàng năm ở những nơi khác nhau trên thế giới
INTERPLEADER
Tố quyền sở hữu phụ đới
Thủ tục pháp lý qua đó một toà án xác định bên nguyên đơn đích thực (trong hai hay
nhiều nguyên đơn cùng đứng tên trong một vụ khiếu nại) đối với một bên thứ ba nếu
khiếu nại do nhiều bên đưa ra. Công ty bảo hiểm sẽ sử dụng thủ tục này. Ví dụ, khi một
người được bảo hiểm chết, hai hay nhiều cá nhân (chẳng hạn người vợ goá và một người
vợ cũ) có thể tranh giành nhau quyền của người thụ hưởng. Công ty bảo hiểm sẽ đưa số
tiền bảo hiểm của đơn bảo hiểm ra toà án để toà án quyết định quyền sở hữu đối với
khoản tiền đó.
INTERSTATE COMMERCE COMMISSION ( ICC)
Uỷ ban thương mại giữa các bang (ICC)
402
- Cơ quan cấp liên bang quản lý hoạt động thương mại giữa các bang. Uỷ ban thương mại
này không quản lý ngành bảo hiểm, vì ngành bảo hiểm chịu sự quản lý của các bang theo
Công luật 15, Đạo luật McCarran-Ferguson. Tuy nhiên, các công ty bảo hiểm phải tuân
thủ nhiều luật và qui định của liên bang .
INTESTACY
Xem Intestate
INTESTATE
Chết không để lại chúc thư
Chết mà không để lại chúc thư. Trong trường hợp này, toà án sẽ quyết định cách thức
phân chia di sản của người quá cố theo luật. Xem thêm Estate Planning; Estate Planning
Distribution
INTESTATE DISTRIBUTION
Xem Estate Planning Distribution
INTRASTATE CARRIER
Công ty bảo hiểm nội bộ bang
Công ty bảo hiểm giới hạn việc xét nhận bảo hiểm các rủi ro chỉ trong một bang.
INVERSE FLOATING RATE NOTE
Tín phiếu có tỉ giá thả nổi nghịch đảo
Các trái phiếu có lãi suất biến động. Phiếu trả lãi và giá trị của trái phiếu này tăng lên khi
lãi suất giảm.
INVERTED YIELD CURVE
Đường cong lợi tức nghịch đảo Đường cong hình thành khi lợi tức thu từ các đợt phát
hành trái phiếu ngắn hạn vượt quá lợi tức thu từ các khoản nợ dài hạn của chính phủ.
Theo nguyên lý được chấp nhận rộng rãi, khi lợi tức các đợt phát hành trái phiếu trung và
ngắn hạn cao hơn lợi tức của các đợt phát hành trái phiếu dài hạn, sẽ có nguy cơ xảy ra
khủng hoảng và các nhà đầu tư dự đoán lãi suất sẽ tiếp tục giảm.
INVESTMENT EARNINGS OF INSURANCE COMPANY
Thu nhập đầu tư của công ty bảo hiểm
403
- Là thu nhập từ hoạt động đầu tư. Công ty bảo hiểm đầu tư một phần phí bảo hiểm chưa
cần sử dụng ngay để trả bồi thường và trả các chi phí kinh doanh của mình. Thu nhập này
rất quan trọng đối với một công ty bảo hiểm. Một công ty bảo hiểm tài sản và trách
nhiệm dựa vào nguồn thu nhập đầu tư để cân đối những khoản bồi thường bảo hiểm. Một
công ty bảo hiểm nhân thọ dựa vào nguồn thu nhập đầu tư để tích luỹ giá trị giải ước của
đơn bảo hiểm.
INVESTMENT EXPENSES
Chi phí đầu tư
Những chi phí liên quan đến việc đầu tư các tài sản của công ty bao gồm những hạng
mục như các chi phí giao dịch và nghiên cứu.
INVESTMENT GENERATION METHOD
Phương pháp chi trả theo kết quả đầu tư
Lãi chia trả cho người sở hữu đơn bảo hiểm tuỳ thuộc vào thời hạn của đơn bảo hiểm
được bán và lãi đầu tư của công ty bảo hiểm thu được trên đơn bảo hiểm đó, trong cùng
thời hạn đó. Xem thêm Three - factor Contribution Method
INVESTMENT IN COMMON STOCK RATIO
Tỷ lệ đầu tư chứng khoán phổ thông
Tỉ lệ đầu tư những cổ tức chứng khoán phổ thông của công ty bảo hiểm tính trên tài
khoản số dư được điều chỉnh. Tỉ lệ này phản ánh những biến động trên thị trường của
chứng khoán sẽ ảnh hưởng như thế nào tới thặng dư của công ty
INVESTMENT INCOME
Thu nhập đầu tư
Thu nhập của công ty bảo hiểm có nguồn gốc từ cổ tức thuộc phần đầu tư cổ phần của
công ty, tiền cho thuê bất động sản và các tài sản khác do công ty sở hữu, lãi chứng
khoán của công ty.
INVESTMENT RATIO
Tỷ lệ đầu tư
Mối tương quan giữa lãi đầu tư (bao gồm lãi vốn thực tế) do hoạt động bảo hiểm và số
phí bảo hiểm đã được hưởng.
INVESTMENT YEAR METHOD OF ALLOCATING INV
404
- Phương pháp phân bổ thu nhập đầu tư theo năm đầu tư
Trong quy trình này, thu nhập đầu tư được kết hợp với từng đơn bảo hiểm nhân thọ theo
giới hạn thời gian thu phí của đơn bảo hiểm.
INVESTMENTS
Các khoản đầu tư
Số tiền được chi tiêu nhằm mục đích tạo ra lợi nhuận. Mục tiêu của công ty bảo hiểm là
đầu tư vào tài sản có một tỉ lệ lãi lớn hơn tỉ lệ trợ cấp phải trả theo đơn bảo hiểm. Theo
truyền thống, các công ty bảo hiểm nhân thọ thường đầu tư vào các công cụ tài chính dài
hạn như cầm cố. Ngày nay, theo các đơn bảo hiểm nhân thọ trên cơ sở giả định hiện tại,
công ty bảo hiểm thường đầu tư vào các công cụ tài chính dài hạn/ngắn hạn. Do tính chất
đơn bảo hiểm của mình, các công ty bảo hiểm tài sản và trách nhiệm thích đầu tư vào các
công cụ tài chính ngắn hạn.
INVESTMENTS AND REGULATION
Các hình thức đầu tư và qui định
Trong bảo hiểm nhân thọ:
1. Trái phiếu-Qui định của hầu hết các nước đều cho phép các công ty bảo hiểm
nhân thọ đầu tư vào các trái phiếu công ty, văn tự thế chấp, và trái phiếu công ty
thượng hạng.
2. Cổ phiếu -(a) Cổ phiếu ưu đãi: đầu tư giới hạn ở mức 20% tổng số chứng khoán
của bất cứ một công ty nào, không vượt quá 2% tài sản được chấp nhận của công
ty; (b) Cổ phiếu phổ thông: đầu tư giới hạn ở mức thấp hơn bằng 1% tài sản được
chấp nhận của công ty hay số dư của người sở hưũ đơn bảo hiểm.
3. Thế chấp- đầu tư không bị giới hạn trong văn tự thế chấp lần đầu đối với bất động
sản mang tính chất dân dụng, thương mại và công nghiệp.
1. Bất động sản-đầu tư giới hạn ở mức 10% của tài sản được chấp nhận .
Việc định giá tài sản trong một bang điển hình được thực hiện theo cách sau: (1) cổ phiếu
hay trái phiếu không thanh toán đúng hạn không thể định giá cao hơn giá thị trường (2)
trái phiếu dễ thanh toán được định giá theo giá mua của chứng khoán được điều chỉnh
bằng mệnh giá khi đáo hạn. (3) cổ phiếu phổ thông và ưu đãi của doanh nghiệp có tình
trạng tài chính tốt được định giá theo giá mua; (4) cổ phiếu phổ thông và ưu đãi trong
công ty không ở tình trạng tài chính tốt được định giá theo giá thị trường; và (5) bất động
sản, văn tự thế chấp, và các khoản nợ của đơn bảo hiểm được định giá theo giá trị ghi trên
sổ sách.
Bảo hiểm tài sản và trách nhiệm:
405
- 1. Các nhà bảo hiểm phải đầu tư vào các trái phiếu của thành phố, nhà nước theo qui
định về vốn đầu tư tối thiểu.
2. Phần ngân quỹ công ty vượt quá vốn đầu tư và dự phòng tối thiểu theo qui định có
thể được đầu tư vào các trái phiếu của thành phố, nhà nước cũng như chứng
khoán hay bất động sản. Công ty bảo hiểm bị giới hạn khoản đầu tư của mình vào
bất cứ công ty nào tối đa không quá 10% tài sản được chấp nhận của mình; đầu tư
bất động sản của công ty không được vượt quá 10% tài sản được chấp nhận.
INVITEE
Khách mời
Người được (chính thức hay ngụ ý) mời đến xem tài sản đang thuộc sở hữu, trông nom
hay kiểm soát của người khác. Nghĩa vụ của người mời là phải đảm bảo an toàn cho
khách mời. Bảo hiểm trách nhiệm được thu xếp để bảo vệ người được bảo hiểm trong
trường hợp hành động bất cẩn hay thiếu sót của người này dẫn đến thiệt hại thân thể cho
khách mời.
IRREVOCABLE
Không thể huỷ ngang
Là những thứ không thể thay đổi được. Trong bảo hiểm nhân thọ, một người thụ hưởng
đã được ghi rõ tên dưới hình thức không thể huỷ ngang thì không thể thay đổi nếu không
có sự đồng ý bằng văn bản của người này.
IRREVOCABLE BENEFICIARY
Xem Benificiary Clause
IRREVOCABLE LIFE INSURANCE TRUST
Tín thác bảo hiểm nhân thọ không thể huỷ ngang
Phương tiện lập kế hoạch di sản được sử dụng sao cho các đơn bảo hiểm nhân thọ được
sở hữu và được trả cho quỹ tín thác này sẽ tránh được thuế bất động sản khi người được
bảo hiểm qua đời, và, khi vợ hay chồng của người được bảo hiểm qua đời cũng không bị
đánh thuế di sản. Yêu cầu của tín thác này là: (1) phải là dạng không thể huỷ ngang; và
(2) không phân bổ vốn và thu nhập của tín thác cho người được bảo hiểm. Tất cả các thu
nhập từ quỹ tín thác phải được tích luỹ và sau đó được phân bổ cùng với vốn của quỹ tín
thác cho người (những người) thụ hưởng quỹ. Các phương thức hoạt động của quỹ này
bao gồm: 1. Người được tín thác: (vợ hay chồng của người được bảo hiểm) có quyền
phân bổ thu nhập từ tín thác cũng như vốn cuả quỹ tín thác cho vợ hay chồng của người
được bảo hiểm trong thời gian người được bảo hiểm còn sống. Người được uỷ thác cũng
có quyền vay từ giá trị giải ước của các đơn bảo hiểm nhân thọ cho sinh mạng của người
được bảo hiểm thuộc sở hữu của quỹ tín thác và sau đó phân bổ số tiền đó cho vợ hoặc
406
- chồng của người được bảo hiểm trong khi người được bảo hiểm còn sống. 2. Người được
uỷ thác: (không thể là người được bảo hiểm) có quyền phân bổ thu nhập từ tín thác
và/hoặc vốn của quỹ tín thác cho người được bảo hiểm. Người được uỷ quyền cũng có
quyền vay với giá trị của các đơn bảo hiểm nhân thọ cho sinh mạng của người được bảo
hiểm thuộc sở hữu của quỹ tín thác và sau đó phân bổ số tiền nhận được đó cho người
được bảo hiểm. 3. Đơn bảo hiểm nhân thọ phân chia được thiết lập trong phạm vi quỹ tín
thác trong đó cho vợ hoặc chồng của người được bảo hiểm có quyền sở hữu đối với phần
giá trị giải ước của đơn bảo hiểm nhân thọ này và quyền sở hữu đối vơí số tiền trợ cấp tử
vong trừ đi giá trị giải ước kể trên sẽ thuộc quỹ tín thác. Dựa theo cơ chế này, vợ hoặc
chồng của người được bảo hiểm có thể lấy được khoản tiền bằng giá trị giải ước của đơn
bảo hiểm trong khi người được bảo hiểm còn sống. Khi người được bảo hiểm và vợ hoặc
chồng của người được bảo hiểm chết, số tiền trợ cấp tử vong trừ đi giá trị của đơn bảo
hiểm sẽ không phải chịu thuế di sản.
IRREVOCABLE LIVING TRUST
Quỹ tín thác còn hoạt động không thể huỷ ngang
Quỹ tín thác trong đó người chuyển nhượng từ bỏ vĩnh viễn quyền thay đổi về nội dung
tín thác. Người cho tặng sử dụng loại tín thác này để chuyển nhượng tài sản và bất cứ
khoản khấu hao tiềm năng nào đối với di sản của mình để tránh thuế di sản khi phân chia
lại di sản cho những người thừa kế, cũng như để tránh những chi phí trong việc xác nhận
di chúc. Bất lợi chính của loại tín thác này là người chuyển nhượng từ bỏ tất cả quyền
kiểm soát đối với tài sản và quyền thay đổi các điều khoản của văn bản tín thác. Xem
thêm Estate Planning Distribution; Revocable Living Trust.
IRREVOCABLE TRUST
Tín thác không thể huỷ ngang
Tín thác mà người lập ra không thể huỷ bỏ. Xem thêm Estate Planning Distribution
ISO
Xem Insurance Services Office
ISSUE DEPARTMENT
Phòng cấp đơn bảo hiểm
Phòng của công ty bảo hiểm có chức năng chuẩn bị những đơn bảo hiểm gửi cho người
sở hữu đơn bảo hiểm, gửi đơn bảo hiểm và lưu hồ sơ của những đơn bảo hiểm đã gửi đó.
ISSUED BUSINESS
407
- Hợp đồng bảo hiểm chưa được giao (cho người được bảo hiểm) Các đơn bảo hiểm đã bán
cho người được bảo hiểm và người được bảo hiểm đã trả phí bảo hiểm, nhưng các đơn
bảo hiểm đó vẫn chưa được chuyển giao cho người được bảo hiểm
J. Form
Mẫu đơn bảo hiểm J. Mẫu đơn bảo hiểm thông thường không quy định rõ các hiểm hoạ,
nhưng lại có điều khoản loại trừ rủi ro chiến tranh và nội chiến. Mẫu này có thể được sử
dụng trên thị trường hàng hải để bảo hiểm cho hàng hoá trong quá trình vận chuyển khi
không có những hiểm hoạ của biển.
JACKET
Bìa ngoài Là bìa bọc ngoài một đơn bảo hiểm, trong nhiều trường hợp bìa này liệt kê các
điều khoản chung cho một số loại đơn bảo hiểm.
Jason Clause
Điều khoản Jason Điều khoản này có trong các hợp đồng chuyên chở, quy định các tranh
chấp có thể được xử theo Luật Mỹ. Theo Luật Harter 1893 (Luật chuyên chở hàng hải
của Mỹ) chủ tàu không có trách nhiệm đối với những sai sót trong hành thủy hay quản lý
với điều kiện là chủ tàu đã thực hiện mẫn cán hợp lý để làm cho tàu có đủ khả năng đi
biển. Tuy nhiên, chủ tàu không thể đòi chủ hàng phải đóng góp chi phí hoặc hy sinh tổn
thất chung do hậu quả của lỗi hành thủy hoặc lỗi quản lý gây ra. Do đó, Người chuyên
chở đã đưa một điều khoản vào hợp đồng chuyên chở, theo đó chủ hàng đồng ý trả các
khoản đóng góp này. Vụ án tàu Jason năm 1912 đã chứng minh hiệu lực của điều khoản
này, và điều khoản hiện nay, gọi là Điều khoản Jason Mới (the New Jason Clause), quy
định các chi phí hoặc hy sinh tổn thất chung không phải là hậu quả của việc thiếu mẫn
cán hợp lý của chủ tàu, chủ hàng mới phải chịu trách nhiệm đối với các khoản đóng góp
tổn thất chung.
Jettison
Vứt khỏi tàu
Việc vứt tài sản khỏi tàu để làm nhẹ tàu khi có hiểm hoạ. Điều này có thể áp dụng đối với
hàng hóa hoặc một bộ phận của tàu, nhưng trên thực tế chủ yếu áp dụng cho hàng hoá.
Trong trường hợp tài sản được hy sinh để cứu vãn một hành trình hàng hải chung, tài sản
đó được tính trong tổn thất chung và được gọi là hy sinh tổn thất chung. Việc vứt hàng
hoá trên boong được chuyên chở không theo tập quán thương mại thông thường không
được tính trong tổn thất chung. Trong trường hợp Người bảo hiểm đã đồng ý để các hàng
hoá đó được chuyên chở trên boong, rủi ro vứt hàng hoá là một hiểm hoạ được bảo hiểm
trong đơn bảo hiểm, Người bảo hiểm phải chịu trách nhiệm đối với tổn thất của hàng hoá
do vứt hàng hoá khỏi tàu, dù Người bảo hiểm có thể không đòi bồi thường tổn thất của
mình trong tổn thất chung đó. Nếu tài sản bị vứt bỏ được bồi thường, tuỳ từng trường
hợp, Người bảo hiểm hay Người chủ tài sản đó được quyền đòi bồi thường Người cứu hộ
408
- tài sản được thu hồi; nhưng có thể Người đòi bồi thường sẽ có trách nhiệm thanh toán
mọi chi phí cứu hộ tài sản đó.
Jetty Clause
Điều khoản Jetty.
Đôi khi có thể tìm thấy điều khoản này trong các đơn bảo hiểm mặt hàng bột, ngũ cốc và
các hàng hoá tương tự, khi quyền lợi được xếp vào kho dỡ hàng trên bờ, sau khi dỡ hàng
xong, để chờ chuyên chở tiếp tới địa điểm đến cuối cùng. Việc bảo hiểm sẽ tiếp tục có
hiệu lực theo Điều khoản chuyên chở, nhưng Điều khoản Jetty lại quy định cần phải tiến
hành giám định hàng hoá trong kho dỡ hàng trên bờ và Người bảo hiểm sẽ không chịu
trách nhiệm đối với bất kỳ tổn thất nào do trộm cắp, ăn cắp vặt hoặc thiếu hụt xảy ra sau
khi giám định. Điều khoản này cũng có thể bao gồm cả quy định giới hạn phạm vi bảo
hiểm chỉ đối với rủi ro cháy sau khi di chuyển hàng hoá từ kho dỡ hàng trên bờ. Người
được bảo hiểm phải thông báo cho Đại lý Lloyd's ở cảng dỡ hàng, để họ giám sát khi
hàng hoá được dỡ từ sà lan và trong khi bốc hàng sau đó.
JEWELER'S BLOCK INSURANCE POLICY
Đơn bảo hiểm tài sản của thợ kim hoàn Là một loại hình bảo hiểm vận chuyển bằng
đường thuỷ nội địa nhằm bảo hiểm đồ nữ trang, đồng hồ, vàng, bạc, bạch kim, ngọc, đá
quý. Các tài sản thuộc sở hữu của người thợ kim hoàn được bảo hiểm hoặc có thể là tài
sản của khách hàng thuộc quyền quản lý, giám sát và kiểm soát của người thợ kim hoàn.
Bảo hiểm này dựa trên cơ sở mọi rủi ro trừ những rủi ro bị loại trừ như hao mòn tự nhiên,
chiến tranh, chậm trễ, mất thị trường, lụt, động đất, mất mát hoặc hư hỏng trong quá trình
người được bảo hiểm hoặc đại diện của người được bảo hiểm sử dụng, mất mát do sự
không trung thực của bất kỳ người nào thuộc quyền chăm sóc, cai quản và kiểm soát cuả
người được bảo hiểm, thiệt hại hoặc phá huỷ đồ nữ trang sau khi không còn thuộc quyền
sở hữu của người được bảo hiểm theo hợp đồng mua trả góp, biến mất bí ẩn và các
chuyến hàng nữ trang không được gửi bảo đảm bằng hệ thống phát chuyển tốt nhất.
JEWELRY FLOATER
JEWELRY FLOATER
JEWELRY INSURANCE
Xem Personal Jewelry Insurance
JOB RELATED INJURIES, DEATH
Chết, thương tật có liên quan đến công việc Là các trách nhiệm được bảo hiểm theo đơn
bảo hiểm bồi thường cho người lao động.
JOINT AND ONE-HALF ANNUiTY/JOINT TWO - T
409
- Niên kim chung hưởng một phần hai số tiền trợ cấp/niên kim chung hưởng hai phần
ba số tiền trợ cấp
Là niên kim nhân thọ chung và cho người còn sống có điều chỉnh theo đó các khoản
thanh toán thu nhập bị giảm xuống bằng 1/2 hoặc 2/3 số tiền thu nhập ban đầu khi người
được bảo hiểm niên kim thứ nhất bị chết.
JOINT AND SEREVAL LIABILITY
Trách nhiệm liên đới
Là trách nhiệm pháp lý theo đó một bên có thể chịu trách nhiệm thanh toán toàn bộ chi
phí xét xử và các chi phí liên quan đến việc xét xử đó, dù bên liên quan đó chỉ có trách
nhiệm một phần đối với tổn thất phải gánh chịu, dù là thương tật thân thể và/hoặc thiệt
hại tài sản.
JOINT AND SURVIVOR OPTION
Lựa chọn niên kim chung và cho người còn sống
Là sự lựa chọn thanh toán theo đơn bảo hiểm nhân thọ, theo đó người thụ hưởng có thể
lựa chọn nhận số tiền trợ cấp tử vong được thanh toán dưới hình thức niên kim chung và
cho người sống. Xem thêm Joint Life and Survivorship Annuity.
JOINT ANNUITant
Người cùng được bảo hiểm niên kim Là người khác không phải là người được bảo hiểm
niên kim theo sự chỉ định của chủ hợp đồng bảo hiểm niên kim.
JOINT ANNUITY
Xem Joint Life Annuity.
JOINT CONTROL
Cùng kiểm soát Là di sản được điều hành về mặt hành chính và pháp lý của cả người thụ
thác và người bảo lãnh. Bất kỳ vụ kiện nào về một phần tài sản đó đều phải có chữ ký của
cả hai người này để tránh sự man trá.
JOINT INSURANCE
Xem Joint Life and Survivor Insurance; Joint Life and Survivorship Annuity; Joint Life
Annuity.
JOINT LIFE AND SURVIVOR INSURANCE
410
- Bảo hiểm nhân thọ chung và người còn sống
Là bảo hiểm cho hai hoặc nhiều người với số tiền trợ cấp tử vong được chi trả khi người
cuối cùng trong những người được bảo hiểm bị chết. So với các hợp đồng bảo hiểm chỉ
cho một người, phí bảo hiểm của bảo hiểm nhân thọ chung và người còn sống thấp hơn
một cách đáng kể, vì xác suất phải trả tiền cho một khiếu nại chết ở mức thấp hơn.
JOINT LIFE AND SURVIVORSHIP ANNUITY
Niên kim nhân thọ chung và những người sống
Là niên kim tiếp tục trả thu nhập cho đến khi một người được bảo hiểm niên kim trong số
hai hoặc nhiều người được bảo hiểm niên kim vẫn còn sống. Thí dụ, một đôi vợ chồng sẽ
nhận được một khoản thu nhập chừng nào cả hai vợ chồng còn sống. Sau đó, các khoản
trợ cấp sẽ tiếp tục thanh toán chừng nào một người còn sống, thông thường với một số
tiền nhỏ hơn. Loại niên kim này là lý tưởng đối với người chồng hoặc người vợ, vì nó
bảo đảm cho người vợ hoặc chồng còn sống có một khoản thu nhập để sống. Thậm chí
với một bảo hiểm nhân thọ niên kim được bảo đảm hoặc một hợp đồng niên kim hoàn trả
khác, khoản tiền đã và đang trả trợ cấp niên kim cho người chồng hoặc vợ còn sống khi
người kia đã chết. Xem thêm Annuity.
JOINT LIFE ANNUITY
Niên kim nhân thọ chung Là chương trình trợ cấp hưu trí theo đó các khoản thanh toán
thu nhập tiếp tục cho đến khi một trong hai hoặc những người được bảo hiểm niên kim
chết. Loại bảo hiểm niên kim này không thích hợp với một cặp vợ chồng, vì khi một
người chết thì khoản thanh toán thu nhập bị dừng lại. Khoản trợ cấp hàng tháng sẽ lớn
hơn các loại trợ cấp niên kim khác, vì khoản trợ cấp thu nhập sẽ chấm dứt khi có một
người chết. Xem thêm Annuity.
JOINT LIFE INSURANCE
Bảo hiểm nhân thọ chung Là bảo hiểm nhân thọ cho hai hoặc nhiều người thực hiện chi
trả trợ cấp tử vong khi có một người chết. So với hợp đồng bảo hiểm một người, phí bảo
hiểm loại này cao hơn một cách đáng kể, vì xác suất chi trả trợ cấp tử vong cao hơn.
JOINT LOSS APPORTIONMENT
Xem Apportionment.
JOINT PROTECTION
Xem Joint Life and Survivorship Annuity; Joint Life Insurance.
JOINT TENANCY
411
- Xem Joint Tenants
JOINT TENANTS
Sở hữu chung Là tài sản thuộc sở hữu hai hoặc nhiều bên, theo đó vào lúc một bên chết
thì những người còn sống có toàn quyền sở hữu tài sản đó.
JOINT UNDERWRITER ASSOCIATION
Hiệp hội các nhà đồng bảo hiểm Là sự kết hợp của một số các công ty bảo hiểm để có đủ
khả năng nhận bảo hiểm một loại rủi ro đặc biệt. Ví dụ, bảo hiểm trách nhiệm loại
Vaccine của một công ty dược phẩm, một số công ty bảo hiểm cùng hợp tác để có đủ khả
năng tài chính đối với rủi ro đặc biệt này.
JOINT VENTURE
Liên doanh Là thoả thuận của hai hoặc nhiều công ty bảo hiểm để cung cấp một sản
phẩm hoặc dịch vụ.
JUDGEMENT
Phán quyết
Là quyết định của một toà án pháp luật.
JUDGEMENT BY DEFAULT
Phán quyết vì đương sự vắng mặt
Là phán quyết khi bên nguyên hoặc bên bị đơn vắng mặt vào thời điểm toà án quy định.
JUDGEMENT RATING
Định phí bảo hiểm theo suy xét Thuật ngữ bảo hiểm miêu tả việc suy xét tốt nhất dựa trên
kinh nghiệm của một nhà bảo hiểm trong việc phân loại một rủi ro riêng biệt.
JUMPING JUVENILE POLICY (JUVENILE ESTATE
Đơn bảo hiểm trẻ em với số tiền bảo hiểm tăng dần (người tạo ra tài sản vị thành niên) Là
hợp đồng bảo hiểm nhân thọ trẻ em trong đó số tiền bảo hiểm ban đầu của một đơn bảo
hiểm nhân thọ sẽ tăng lên khi đứa bé đến tuổi trưởng thành nhưng phí bảo hiểm không
tăng theo.
Jurisdiction
Quyền xét xử
412
- Phạm vi hay mức độ thực hiện các quyền hạn của cơ quan luật pháp trong xét xử. Mẫu
đơn bảo hiểm MAR, được sử dụng trong thị trường bảo hiểm hàng hải của Anh, thuộc
quyền xét xử của Anh. Tuy nhiên, khi thu xếp bảo hiểm, trong trường hợp người được
bảo hiểm yêu cầu, Người bảo hiểm có thể loại bỏ quy định này để áp dụng Điều khoản
quyền xét xử của nước ngoài (Foreign Jurisdiction Clause).
Jurisdiction Clause
Điều khoản về quyền xét xử Một điều khoản trong hợp đồng bảo hiểm hoặc tái bảo hiểm,
quy định rõ phạm vi quyền hạn pháp lý giải quyết mọi tranh chấp giữa các bên.
JUVENILE ENDOWNMENT POLICY
Đơn bảo hiểm hỗn hợp cho trẻ em Là bảo hiểm nhân thọ về sinh mạng cho trẻ em, trả
khoản trợ cấp tử vong cho người thụ hưởng, nếu đứa trẻ chết trong thời hạn quy định và
số tiền bảo hiểm của đơn bảo hiểm khi kết thúc thời hạn bảo hiểm nếu đứa trẻ vẫn còn
sống. Đơn bảo hiểm này là một loại đơn bảo hiểm điển hình sử dụng để cung cấp quỹ tài
trợ việc giáo dục đại học.
JUVENILE ESTATE BUILDER
Xem Jumping Juvenile Policy
JUVENILE INSURANCE
Bảo hiểm trẻ em Là bảo hiểm nhân thọ về sinh mạng của trẻ em.
KEETON - O'connell AUTOMOBILE INSURANCE
Chương trình bảo hiểm ô tô KEETON - O'CONNELL
Là loại hình bảo hiểm ô tô không xác định được lỗi do hai giáo sư luật học là Robert
Keeton và Jeffrey O'connell phát triển. Tiền đề cơ bản của loại hình bảo hiểm này là đối
với nhiều tai nạn, người ta không thể quy lỗi theo yêu cầu của một hệ thống pháp luật vi
phạm dân sự. Theo cách này, mỗi cá nhân có thể được công ty bảo hiểm của mình bồi
thường mà không cần phải chứng minh lỗi thuộc về bất kỳ ai.
KENNEY RATIO
Tỷ lệ KENNEY
Là đề suất của ông Robert Kenney, một nhà nghiên cứu bảo hiểm. Theo đó, để duy trì
khả năng thanh toán của một công ty bảo hiểm tài sản và trách nhiệm, thì phí bảo hiểm
thực thu không được vượt quá hai lần vốn và số dư của công ty. Thước đo có tính chất
lịch sử này được các nhà điều hành sử dụng nhằm xác định năng lực bảo hiểm của công
413
- ty bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm để chi trả các khoản tiền bồi thường khiếu
nại, trong khi vẫn duy trì khả năng thanh toán của mình.
KEOGH PLAN (HR - 10)
Chương trình KEOGH (HR - 10- Mỹ) Là đạo luật lần đầu tiên được thông qua vào năm
1962 cho phép cá nhân tự chủ được thiết lập chương trình hưu trí riêng của mình. Các cá
nhân này có thể thực hiện khoản đóng góp tự nguyện không khấu trừ và đóng góp có
khấu trừ thuế trong giới hạn tối đa 25% thu nhập thu được cho tới 30.000USD đối với
chương trình đóng góp xác định sau khi trừ khoản đóng góp theo chương trình Keogh.
Khoản này tương đương với tỷ lệ 20% thu nhập thu được trước khi đóng góp theo
chương trình Keogh.
KEY EMPLOYEE (KEY PERSON)
Nhân viên (người) chủ chốt
Là các cá nhân có năng lực đặc biệt đóng vai trò quan trọng đối với sự thành công liên
tục của một doanh nghiệp. Ví dụ, cá nhân này có thể có kiến thức kỹ thuật cần thiết để
nghiên cứu và phát triển các sản phẩm, giúp công ty có được lợi thế lớn trong lĩnh vực
hoạt động của mình. Nếu cá nhân then chốt bị chết hoặc bị thương tật có thể gây bất lợi
lớn tới hoạt động của công ty. Xem thêm Benefits of Business Life and Health Insurance
(Key Person Insurance).
KEY EMPLOYEE INSURANCE
Xem Business Life and Health Insurance (Key Person insurance).
KEY EMPLOYEES, INSURANCE PLANS FOR
Chương trình bảo hiểm những nhân viên chủ chốt
Là các chương trình bảo hiểm nhân thọ không đủ điều kiện ưu đãi thuế tiêu biểu cho
những nhân viên chủ chốt bao gồm :
1. Bảo hiểm nhân thọ trọn đời- Permanent Life Insurance: Lãi chia (bảo tức) thu
được từ đơn bảo hiểm được sử dụng để nộp thuế thu nhập của người lao động chủ
chốt. Khoản thuế thu nhập này phát sinh do người sử dụng lao động trả phí bảo
hiểm cho đơn bảo hiểm trọn đời. Theo quy định về thuế, phí bảo hiểm được người
chủ lao động trả phải tính thuế như là một khoản thu nhập thêm đối với người lao
động. Theo các đơn bảo hiểm trọn đời ưu việt hơn, sau khi đơn bảo hiểm có hiệu
lực một vài năm, lãi chia sẽ vượt quá số phí chịu thuế đối với người lao động. ưu
điểm của đơn bảo hiểm trọn đời này đối với người lao động then chốt bao gồm
bảo hiểm nhân thọ trọn đời, giá trị giải ước tăng dần, làm tăng sự lựa chọn lãi chia
(bảo tức) của người thụ hưởng và quyền sở hữu đơn bảo hiểm.
414
- 2. Bảo hiểm sinh mạng có thời hạn- Term Life Insurance: Phí bảo hiểm do người sử
dụng lao động trả được coi là thu nhập chịu thuế đối với người lao động. Người
lao động lựa chọn người thụ hưởng và người sở hữu đơn bảo hiểm. Đơn bảo hiểm
có thể sẽ không có hiệu lực sau khi người lao động nghỉ hưu vì các khoản phí bảo
hiểm tiếp tục tăng về chi phí và bị cấm.
3. Bảo hiểm nhân thọ chia xẻ phí bảo hiểm- Split Dollar Life Insurance: Là bảo
hiểm nhân thọ dài hạn được mua để bảo hiểm sinh mạng của người lao động.
Khoản phí bảo hiểm được chia xẻ giữa người lao động và người sử dụng lao
động. Người sử dụng lao động có quyền lợi tương ứng về giá trị giải ước của đơn
bảo hiểm trong phạm vi số phí họ đã trả. Người lao động có quyền lợi tương ứng
trong giá trị giải ước của đơn bảo hiểm trong phạm vi giá trị giải ước vượt quá số
phí bảo hiểm do người sử dụng lao động đã trả. Theo các đơn bảo hiểm trọn đời
ưu việt hơn, giá trị giải ước sẽ tích luỹ được một số tiền đáng kể, sau đó người sử
dụng lao động có thể rút từ giá trị giải ước một số tiền tương đương với số phí bảo
hiểm mà họ đã đóng. Vào lúc này, chương trình chia xẻ phí bảo hiểm được coi
như là chấm dứt và người lao động có quyền sở hữu duy nhất đối với đơn bảo
hiểm. Giá trị giải ước còn lại sẽ đủ để người lao động không phải đóng một khoản
thanh toán phí bảo hiểm nào nữa, để duy trì hiệu lực của đơn bảo hiểm.
4. Chương trình tiếp tục trả lương- Salary Continuation Plan: Người sử dụng lao
động thường mua bảo hiểm nhân thọ trọn đời cho sinh mạng của người lao động.
Người sử dụng lao động là người thụ hưởng của đơn bảo hiểm và là người sở hữu
đơn bảo hiểm đó. Nếu người lao động chết trước khi nhận được tất cả các khoản
trợ cấp hưu trí bổ sung đã cam kết, người sử dụng lao động sẽ trả những trợ cấp
hưu trí bổ sung còn lại cho người thụ hưởng của người lao động đã qua đời.
Nguồn để thanh toán được lấy từ số tiền bảo hiểm nhân thọ.
5. Chương trình bảo hiểm nhân thọ chỉ trả trợ cấp tử vong- Death Benefit Only
Insurance Plan: Người sử dụng lao động thường mua bảo hiểm nhân thọ trọn đời
cho sinh mạng của người lao động. Người sử dụng lao động là người thụ hưởng
của đơn bảo hiểm và là người sở hữu đơn bảo hiểm. Các khoản phí bảo hiểm
người sử dụng lao động trả, được coi là thu nhập chịu thuế liên bang đối với
người lao động. Khi người lao động chết, người sử dụng lao động sẽ sử dụng số
tiền bảo hiểm nhận được để trả trợ cấp tử vong trong một số năm cho người thụ
hưởng của người lao động đó. Số tiền bảo hiểm nhân thọ người sử dụng lao động
nhận được không phải đóng thuế. Tuy nhiên khoản thanh toán trợ cấp tử vong cho
người thụ hưởng của người lao động là khoản thu nhập phải chịu đánh thuế.
Chương trình này cũng có thể được sử dụng để bổ sung cho chương trình hưu trí
của người lao động khi nghỉ hưu.
KEY PERSON INSURANCE
Xem Benefit of Business and Health Insurance (Key Person Insurance).
415
nguon tai.lieu . vn