Xem mẫu

  1. KHOA KẾ TOÁN HỘI THẢO KHOA HỌC SINH VIÊN THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI HỌC MÔN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN ĐỐI VỚI SINH VIÊN Tạ Thu Phương CQ51/22.05 Nền kinh tế Việt Nam những năm gần đây đang từng bước hội nhập nền kinh tế quốc tế, điển hình là trong năm 2015 chúng ta đã có hàng loạt hoạt động đối ngoại và ký kết được 8 hiệp định thương mại tự do FTA cả song phương và đa phương, mà quan trọng nhất là cuối năm 2015 Cộng đồng Kinh tế ASEAN (viết tắt là AEC) chính thức đi vào vận hành. Trong xu thế đó, điều tất yếu là phải hoàn thiện hệ thống pháp lý phù hợp với các nước trên thế giới. Đặc biệt hệ thống pháp lý kế toán Việt Nam không ngừng được đổi mới và phát triển từng bước đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường và xu hướng hội nhập. Nguyên lý Kế toán là chính là nền tảng cơ sở quan trọng của khoa học kế toán, là kim chỉ nam xuyên suốt quá trình xây dựng hệ thống pháp lý kế toán cũng như trong việc nghiên cứu và thực hành kế toán. Với nhận thức đó, cuốn giáo trình “Nguyên lý Kế toán" lại càng đóng vai trò quan trọng đối với các sinh viên mới tiếp xúc với ngành nói riêng và toàn bộ ngành kế toán kiểm toán nói chung. Học viện Tài Chính – ngôi trường có danh tiếng về chuyên môn nghiệp vụ kế toán kiểm toán bậc nhất cả nước, trung bình mỗi năm đào tạo khoảng 1500 sinh viên chính quy chuyên ngành kế toán – kiểm toán và rất nhiều thạc sỹ, tiến sỹ khác nhằm phục vụ nhu cầu nguồn nhân lực cho ngành này. Và đối với những sinh viên trong ngành nói riêng và sinh viên trên toàn học viện nói chung, môn nguyên lý kế toán là nền tảng và có tính bắt buộc đối với tất cả sinh viên trong chương trình đào tạo, là sự khởi đầu cho các kế toán viên và kiểm toán viên trong tương lai. Nếu bị mất căn bản ngay từ môn này thì sinh viên sẽ gặp rất nhiều khó khăn khi học những môn tiếp theo vì nguyên lý kế toán là nền tảng khi đi sâu vào học chuyên ngành. Khi đối mặt với môn nguyên lý kế toán thì các sinh viên cũng sẽ có những thuận lợi và khó khăn nhất định. 55
  2. KHOA KẾ TOÁN HỘI THẢO KHOA HỌC SINH VIÊN Thuận lợi của sinh viên Một là, khi học Nguyên lý kế toán, sinh viên sẽ được tiếp cận những khái niệm cơ bản liên quan đến chuyên ngành kế toán như khái niệm, các quy tắc cơ bản, những quy định có tính mực thước về phương pháp hạch toán, đánh giá, thuyết minh và trình bày thông tin, số liệu trên báo cáo tài chính. Nội dung giáo trình Nguyên lý kế toán được biên soạn khá đầy đủ các khái niệm, các nguyên tắc nền tảng trong kế toán, các quy tắc, quy định căn bản trong kế toán. Đồng thời, trong quá trình giảng dạy, giáo viên luôn lồng ghép các ví dụ thực tế để sinh viên hiểu sâu rộng hơn và có cái nhìn cụ thể về từng đối tượng, từng nghiệp vụ kế toán. Ví dụ, khái niệm và điều kiện ghi nhận các yếu tố của Báo cáo tài chính được học trong môn Nguyên lý kế toán đã cung cấp cho sinh viên cái nhìn khái quát về tiêu chuẩn ghi nhận một yếu tố sẽ nằm ở phần nào trong Báo cáo tài chính; các nguyên tắc kế toán, phương pháp kế toán cung cấp cho sinh viên cách trình bày thông tin, số liệu trên Báo cáo tài chính. Như vậy, nhờ những nhận thức mà sinh viên có được trong quá trình học môn Nguyên lý kế toán, sinh viên có thể nắm bắt và hiểu được những nội dung cơ bản trong các chuẩn mực kế toán một cách chủ động hơn. Hai là, sinh viên có điều kiện để có thể vận dụng sự xét đoán của mình vào các tình huống thực tế. Với những kiến thức cơ bản được cung cấp, sinh viên có khả năng khái quát để có cái nhìn bao quát, qua đó có thể hiểu và vận dụng các nguyên tắc kế toán trong việc lý giải các tình huống, nghiệp vụ kinh tế cụ thể. Chẳng hạn như các xét đoán về nghiệp vụ hàng tồn kho, tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình,…Các phương pháp khấu hao tài sản cố định; việc bán lại hay thanh lý tài sản cố định hữu hình có tác động đến hao mòn tài sản cố định hữu hình như thế nào; cách ghi nhận tài sản cố định hữu hình trên bảng cân đối kế toán… giúp cho sinh viên có thể tư duy về nguyên tắc và phương pháp kế toán được áp dụng cho đối tượng kế toán là tài sản cố định hữu hình. Ba là, sinh viên là những người trẻ tuổi, có khả năng học hỏi và tiếp thu kiến thức một cách nhanh chóng. Hơn nữa, trong thời đại công nghệ thông tin phát triển 56
  3. KHOA KẾ TOÁN HỘI THẢO KHOA HỌC SINH VIÊN như hiện nay, sinh viên có thể dễ dàng tiếp cận các nguồn tài liệu về hệ thống chuẩn mực kế toán được cập nhật mới nhất để bổ sung kiến thức. Trong quá trình tìm hiểu, đứng trước sự lựa chọn của hàng chục chuẩn mực kế toán, sinh viên có cơ hội chọn lựa chuẩn mực mà bản thân nghĩ rằng mình có thể hiểu được nhiều nhất để đọc dựa vào vốn kiến thức đã có. Hơn nữa, có rất nhiều bài báo, trang mạng sẵn có phân tích kĩ càng từng chuẩn mực giúp cho sinh viên tìm hiểu được cặn kẽ, tiếp thu được những điều mà tác giả các bài viết muốn nói nhanh chóng khi đã có đầy đủ các kiến thức nền cần thiết mà môn học Nguyên lý kế toán đã cung cấp. Khó khăn của sinh viên Thứ nhất, sự lười biếng và thụ động trong học tập. Điều quan trọng nhất đối với việc học tập là ý thức tự giác của sinh viên trong quá trình học tập. Bất kể khi gặp một vấn đề nào còn chưa rõ hay có liên quan đến các chuẩn mực kế toán, sinh viên cần ghi lại rồi tìm hiểu. Trong khi học Nguyên lý kế toán, có những thuật ngữ, khái niệm gây khó hiểu thì sinh viên cần chủ động liên hệ với các chuẩn mực kế toán để hiểu rõ hơn. Tuy nhiên, thực tế có rất ít sinh viên quan tâm đến vấn đề đó mà chấp nhận cách hiểu mơ hồ đủ để làm được bài tập và trả lời được các câu hỏi trong phạm vi bài giảng. Thậm chí còn có nhiều sinh viên không cả quan tâm đến việc hiểu mà chấp nhận cách học là thuộc vẹt. Thực trạng trên là do sinh viên chưa nhận thức được đầy đủ tầm quan trọng của việc nghiên cứu hệ thống chuẩn mực kế toán mà sinh viên phần nhiều đi học để phục vụ cho việc thi cử hết môn học trước mắt, nên những thứ không thi thì không cần thiết phải học. Thứ hai, những thuật ngữ trừu tượng không rõ nghĩa bắt gặp phải trong quá trình nghiên cứu các chuẩn mực kế toán khiến sinh viên năm thứ hai rơi vào tình trạng lúng túng, khó hiểu. Kết quả là không thể vận dụng vào vào học tập một cách thông thạo. Giải pháp 57
  4. KHOA KẾ TOÁN HỘI THẢO KHOA HỌC SINH VIÊN Đối với sinh viên, sinh viên cần có ý thức tự học tự tìm hiểu về môn học nguyên lý kế toán. Một là, như đã khẳng định trước đó nguyên lý kế toán giống như là môn vỡ lòng đối với các kế toán viên tương lai hay kiểm toán viên tương lai. Do đó để có thể đảm bảo việc học tập thuận lợi, phục vụ cho trước mắt là các kỳ thi, cũng như việc học các môn chuyên ngành sau này và xa hơn là vận dụng các nguyên lý cơ bản cho công việc hành nghề trong tương lai, sinh viên cần phải có ý thức tự tìm hiểu về môn học. Tự tìm hiểu ở đây không chỉ là học trong sách giáo trình mà còn cần kết hợp với việc tự tìm hiểu thông qua các quyển sách về ngành kế toán, qua internet và nguồn tin cậy nhất là thắc mắc, mạnh dạn đặt câu hỏi với các thầy cô trong lớp. Hai là, tăng cường các hoạt động rèn luyện củng cố kiến thức, tìm hiểu bản chất các khái niệm kế toán thông qua nhiều hình thức khác nhau như: Học nhóm, tham gia các diễn đàn kế toán, kiểm toán, các khóa học bổ trợ trực tuyến, tích cực tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học với chính những vấn đề khó để tìm hiểu khắc sâu làm sáng rõ vấn đề đó. Đối với các thầy cô, sinh viên mong muốn các thầy cô chỉnh sửa để cuốn giáo trình ngày càng bám sát với thực tế, hướng dẫn sinh viên cách nghiên cứu và đưa ra các ví dụ thực tế để sinh viên được thảo luận về các tình huống đó. Các thầy cô truyền đạt một cách dễ hiểu và nhiệt tình trao đổi với các sinh viên về các tình huống trong cuộc sống cũng như sẵn sàng giải đáp các thắc mắc của sinh viên để tạo mối liên hệ chặt chẽ giữa sinh viên – giảng viên và tạo thêm niềm cảm hứng học tập cho sinh viên. Những điều đó là vô cùng quan trọng để sinh viên ngày càng yêu ngành kế toán và có một tương lai sáng hơn. Tài liệu tham khảo - Giáo trình Nguyên lý kế toán – NXB Tài Chính năm 2014 58
  5. KHOA KẾ TOÁN HỘI THẢO KHOA HỌC SINH VIÊN ỨNG DỤNG MỐI QUAN HỆ GIỮ A CÁC MÔN HỌC CỦ A CHUYÊN NGÀ NH KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN VÀ O THỰC TẾ Phạm Minh Châu CQ53/22.09 Ngành Kế toán nói chung và các chuyên ngành của Kế toán nói riêng là lıñ h vư ̣c đươ ̣c đào ta ̣o trong tấ t cả các trường tài chı́nh, kinh tế hiê ̣n nay. Sự phát triể n nhanh chóng của nề n kinh tế – xã hô ̣i, biể u hiê ̣n bằ ng sự gia tăng cả về số lươ ̣ng và quy mô các doanh nghiê ̣p, gia tăng về số lươ ̣ng và tı́nh chấ t của các hoa ̣t đô ̣ng kinh tế đòi hỏi viê ̣c thu thâ ̣p, xử lı,́ phân tı́ch các thông tin kinh tế ngày mô ̣t nhiề u đã ta ̣o ra cơ hô ̣i viê ̣c làm vô cùng lớn cho sinh viên chuyên ngành kế toán, kiể m toán. Tuy nhiên, viê ̣c ứng du ̣ng mố i quan hê ̣ giữa các môn ho ̣c của chuyên ngành kế toán – kiể m toán vào thư ̣c tế không hề là vấ n đề dễ dàng đố i với cả sinh viên đang ho ̣c và sinh viên đã ra trường. Bài viế t xin nêu ra mô ̣t số thuâ ̣n lơ ̣i, khó khăn và hướng giải quyế t nhằ m nâng cao hiê ̣u quả của viê ̣c ứng du ̣ng mố i quan hê ̣ giữa các môn ho ̣c của chuyên ngành kế toán, kiể m toán vào thực tế . Cơ hô ̣i nghề nghiêp̣ Kế toán, kiể m toán đang là mô ̣t trong số những ngành nghề “hot” nhấ t hiê ̣n nay cả về thi ̣ trường lao đô ̣ng và thu nhâ ̣p. Cơ hô ̣i nghề nghiê ̣p của sinh viên Kế - Kiể m ra trường là vô cùng lớn, đă ̣c biê ̣t là sinh viên Kế – Kiể m tố t nghiê ̣p từ các trường đào ta ̣o chuyên ngành uy tı́n, chấ t lươ ̣ng như Ho ̣c viêṇ Tài chın ́ h, Đa ̣i ho ̣c Thương ma ̣i, Đa ̣i ho ̣c Ngoa ̣i thương... Thứ nhấ t, về thi ̣trường lao đô ̣ng Theo số liê ̣u điề u tra từ Tổ ng cu ̣c Thố ng kê, tı́nh đế n thời điể m 31/12/2016, cả nước có 477.808 doanh nghiê ̣p đang hoa ̣t đô ̣ng. Trong khi đó, thi ̣ trường dich ̣ vu ̣ kiể m toán đô ̣c lâ ̣p mới chı̉ có khoảng 150 doanh nghiê ̣p với gầ n 11.000 lao đô ̣ng đang làm viê ̣c. Như vâ ̣y, nế u tı́nh bı̀nh quân thı̀ mỗ i doanh nghiê ̣p kiể m toán có khoảng hơn 3000 khách hàng tiề m năng. Qua đó có thể thấ y tiề m năng nghề nghiê ̣p trong lıñ h vưc̣ Kế toán – Kiể m toán là vô cùng lớn. 59
  6. KHOA KẾ TOÁN HỘI THẢO KHOA HỌC SINH VIÊN Chưa kể đế n viê ̣c số lươ ̣ng các doanh nghiê ̣p thành lâ ̣p mới tăng nhanh trong những năm gầ n đây (110.000 doanh nghiê ̣p thành lâ ̣p mới năm 2016, 14.451 doanh nghiê ̣p thành lập mới chı̉ tı́nh riêng 2 tháng đầ u năm 2017, tăng 3,9% so với cùng kỳ năm 2016) đã và đang mở ra mô ̣t thi ̣ trường rô ̣ng lớn, “mảnh đấ t hành nghề màu mỡ” của lao đô ̣ng kế toán, kiể m toán trong tương lai. Thứ hai, về thu nhập Thống kê của Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA), doanh thu của toàn ngành kiể m toán đô ̣c lâ ̣p năm 2015 là 5.130 tỷ đồng (tăng 87% so với mức 2.743 tỷ đồng năm 2010), lơ ̣i nhuâ ̣n sau thuế đa ̣t hơn 120 tỷ đồ ng. Theo báo cáo lương 2016 của Jobstreet, sinh viên mới ra trường có lương trung bình trong khoảng từ 2,8 triệu – 8,4 triệu đồng. Trong đó, vị trí Kế toán, Kiểm toán, Dịch vụ thuế cho ngành Luật – Dịch vụ luật có mức lương trung bình cao nhất với mức lương trung bình là 8,4 triệu đồng/tháng. Cũng theo báo cáo này, ngành Kinh doanh Dịch vụ Tài chính và Ngân hàng liên tục đều nằm trong top 10 ngành trả lương cao nhất cho sinh viên mới tốt nghiệp và nhân viên 1-3 năm kinh nghiê ̣m. Rõ ràng, thu nhâ ̣p tố t cũng là mô ̣t trong điể m hấ p dẫn viê ̣c lựa cho ̣n của sinh viên đố i với lıñ h vực Kế toán, Kiể m toán. Thứ ba, đa da ̣ng trong lựa cho ̣n nghề nghiê ̣p Sau khi ra trường, sinh viên chuyên ngành Kế toán, Kiể m toán có thể đảm nhiệm rấ t nhiề u các vị trí như kế toán viên, kế toán trưởng, trưởng phòng kế toán, giám đốc tài chính, kiểm soát viên, kiểm toán nội bộ, kiểm toán Nhà nước, thanh tra kinh tế, nhân viên thuế, chuyên viên tư vấn tài chính, nhân viên ngân hàng, giảng viên, nhân viên phòng giao dịch, nhân viên ngân quỹ, nhân viên quản lý tài chính các dự án,... Sinh viên tốt nghiệp có thể làm việc ở các doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, ngân hàng, bảo hiểm, các cơ quan hành chính sự nghiệp, trường học, bệnh viện... Như vâ ̣y, sinh viên tố t nghiê ̣p các chuyên ngành Kế toán, Kiể m toán ra trường không chı̉ có thể làm viê ̣c trong ngành Kế – Kiể m, mà còn có khả năng đảm nhiê ̣m rấ t nhiề u nghề nghiê ̣p khác cũng như có thể thı́ch nghi với nhiề u loa ̣i hın ̀ h doanh nghiê ̣p khác nhau. Đó là mô ̣t trong những lợi thế 60
  7. KHOA KẾ TOÁN HỘI THẢO KHOA HỌC SINH VIÊN rấ t lớn trong viê ̣c lựa cho ̣n nghề nghiê ̣p và hoa ̣ch đinh ̣ con đường sư ̣ nghiê ̣p của sinh viên Kế toán, Kiể m toán. Tuy nhiên, giữa viê ̣c ho ̣c tâ ̣p với viê ̣c ứng du ̣ng mố i quan hê ̣ giữa các môn ho ̣c chuyên ngành vào thực tiễn có những thuâ ̣n lơ ̣i và khó khăn nhấ t đinh. ̣ Sinh viên cầ n phải biế t nắ m bắ t, phát huy đươ ̣c những thuâ ̣n lơ ̣i và khắ c phu ̣c các khó khăn này để tự chuẩ n bi ̣ cho mı̀nh hành trang và tâm thế vững vàng nhấ t trước khi rời giảng đường Đa ̣i ho ̣c và thực sự bước vào mô ̣t giai đoa ̣n mới nhiề u khó khăn áp lực hơn: trường đời. Thuâ ̣n lơ ̣i Thứ nhấ t, chấ t lươ ̣ng đào ta ̣o ngành Kế toán, Kiể m toán ngày mô ̣t nâng cao. Năm 2015, ngành Kế toán là một trong 5 ngành đào tạo bậc đại học đầu tiên ở Việt Nam được Hội đồng Kiểm định các Trường và Chương trình Đào tạo về Kinh doanh (ACBSP) của Hoa Kỳ công nhận đạt chuẩn chất lượng giáo dục. Điề u này ta ̣o cơ sở thuâ ̣n lơ ̣i cho sinh viên chuyên ngành Kế – Kiể m tiế p nhâ ̣n và tıć h lũy nguồ n kiế n thức chấ t lươ ̣ng, câ ̣p nhâ ̣t, đáp ứng kip̣ thời nhu cầ u nhân lư ̣c ngày mô ̣t cao của thi trượ ̀ ng lao đô ̣ng. Thứ hai, cơ hô ̣i tiế p xúc, tiế p câ ̣n doanh nghiê ̣p và trải nghiê ̣m thư ̣c tế của sinh viên ngày càng thuâ ̣n lơ ̣i và dễ dàng. Nề n kinh tế tri thức ngày càng phát triể n, nguồ n nhân lực chấ t lươ ̣ng cao đã và sẽ chiế m ưu thế trong thi ̣ trường lao đô ̣ng. Sự ca ̣nh tranh về nhân lưc̣ giữa các doanh nghiê ̣p ngày càng tăng buô ̣c các doanh nghiê ̣p phải đẩ y ma ̣nh chiế n lươ ̣c tım ̀ kiế m và thu hút nhân lực. Trong đó, thi ̣trường lao đô ̣ng tiề m năng chın ́ h là các sinh viên còn đang ngồ i trên ghế nhà trường. Viê ̣c doanh nghiê ̣p đẩ y ma ̣nh các hoa ̣t đô ̣ng truyề n thông, tổ chức các sư ̣ kiê ̣n, các cuô ̣c thi, các hô ̣i thảo, to ̣a đàm, diễn đàn,... mô ̣t mă ̣t, nhằ m phát hiê ̣n và bồ i dưỡng nhân lực ngay từ sớm cho chı́nh bản thân doanh nghiê ̣p đó, mă ̣t khác đã ta ̣o ra cơ hô ̣i vô cùng lớn để các ba ̣n sinh viên, nhấ t là sinh viên Kế – Kiể m có cơ hô ̣i ứng du ̣ng kiế n thức chuyên ngành vào thực tế , đươ ̣c trải nghiê ̣m môi trường doanh nghiê ̣p ngay từ khi còn ngồ i trên ghế nhà trường. Thứ ba, giai đoa ̣n sinh viên là đô ̣ tuổ i thı́ch hơ ̣p nhấ t cho viê ̣c tı́ch lũy cả kiế n thức và vố n số ng. Ở vào đô ̣ tuổ i này, sinh viên tiế p nhâ ̣n và xử lı́ vấ n đề rấ t 61
  8. KHOA KẾ TOÁN HỘI THẢO KHOA HỌC SINH VIÊN nhanh nha ̣y, dễ thı́ch nghi và lıñ h hô ̣i cái mới, sáng ta ̣o, năng đô ̣ng với những sư ̣ thay đổ i. Sinh viên cũng có thời gian tự do khá lớn, thuâ ̣n lơ ̣i cho viê ̣c chủ đô ̣ng tiế p câ ̣n thư ̣c tế và môi trường bên ngoài trường Đa ̣i ho ̣c. Hơn 80% những người đã đi làm khi đươ ̣c hỏi đề u trả lời rằ ng sau khi đã đi làm thı̀ viê ̣c ho ̣c hỏi, tiế p thu kiế n thức đề u kém hẳ n so với thời sinh viên. Nguyên nhân là do ha ̣n chế về mă ̣t thời gian, sự nhanh nha ̣y của naõ bô ̣ đã suy giảm,... Như vâ ̣y, khoảng thời gian trên giảng đường Đa ̣i ho ̣c chıń h là khoảng thời gian lý tưởng cho viê ̣c trau dồ i kiế n thức kế t hơ ̣p với các trải nghiê ̣m thư ̣c tế mà sinh viên cầ n biế t nắ m bắ t và tâ ̣n du ̣ng. Thực tra ̣ng, khó khăn Thứ nhấ t, các môn ho ̣c chuyên ngành Kế toán, Kiể m toán có mố i liên hê ̣ logic chă ̣t chẽ và đòi hỏi khả năng tư duy khá cao. Muố n ho ̣c tố t các môn ho ̣c chuyên ngành Kế – Kiể m đòi hỏi sự chú tâm ngay từ đầ u, óc tư duy, khả năng tổ ng hơ ̣p kiế n thức tố t; mă ̣t khác muố n vâ ̣n du ̣ng mố i liên hê ̣ giữa các môn ho ̣c chuyên ngành vào thực tiễn, còn đòi hỏi phải hiể u kiế n thức thâ ̣t sâu và có khả năng xâu chuỗ i, xử lı́ linh hoa ̣t thông tin, tı̀nh huố ng mới có thể vâ ̣n du ̣ng tố t đươ ̣c. Trong khi đó, sinh viên hiê ̣n nay vẫn còn rấ t thu ̣ đô ̣ng trong viê ̣c ho ̣c tâ ̣p, chứ chưa nói đế n viê ̣c áp du ̣ng các kiế n thức đã ho ̣c vào thưc̣ tiễn. Thứ hai, viê ̣c giảng da ̣y các môn ho ̣c chuyên ngành hiê ̣n nay vẫn còn mang nă ̣ng lý thuyế t, dẫn đế n viê ̣c nhiề u sinh viên ra trường bi số ̣ c vı̀ những tın ̀ h huố ng xảy ra trong thư ̣c tiễn khác với những gı̀ đươ ̣c ho ̣c. Thứ ba, phầ n lớn sinh viên Viê ̣t Nam nói chung, sinh viên các chuyên ngành Kế toán – Kiể m toán nói riêng hiê ̣n nay vẫn còn mang nă ̣ng tư tưởng ho ̣c khuôn mẫu, ho ̣c theo lố i mòn, phu ̣ thuô ̣c sách vở; thiế u linh hoa ̣t, chủ đô ̣ng trong ho ̣c tâ ̣p và viê ̣c vâ ̣n du ̣ng kiế n thức đã đươ ̣c ho ̣c vào thực tế . Có thể khái quát thành mô ̣t thứ bê ̣nh chung của phầ n lớn sinh viên hiê ̣n nay, đó là thứ bê ̣nh “nga ̣i”: nga ̣i bày tỏ quan điể m, ý kiế n, nga ̣i nghi ngờ, nga ̣i nêu vấ n đề , nga ̣i đă ̣t câu hỏi, nga ̣i khó khăn, nga ̣i thâm nhâ ̣p thư ̣c tế . 62
  9. KHOA KẾ TOÁN HỘI THẢO KHOA HỌC SINH VIÊN Giải pháp Dưới góc nhı̀n từ mô ̣t sinh viên, tác giả xin đề xuấ t mô ̣t số hướng giải quyế t liên quan trực tiế p đế n viê ̣c thay đổ i nhâ ̣n thức và quá trı̀nh ho ̣c tâ ̣p của sinh viên: Thứ nhấ t, về phı́a Nhà nước, các cơ quan chức năng: Hoàn thiê ̣n hê ̣ thố ng văn bản Pháp luâ ̣t: Thông tư, Luâ ̣t, Chuẩ n mực phù hợp với điề u kiê ̣n kinh tế – xã hô ̣i và các chı́nh sách phát triể n của đấ t nước, câ ̣p nhâ ̣t kip̣ thời theo các chuẩ n mưc̣ quố c tế , ta ̣o điề u kiê ̣n thuâ ̣n lơ ̣i cho thế hê ̣ trẻ hiể u đúng, hiể u đủ; từ hiể u đúng, hiể u đủ mới ta ̣o đươ ̣c tiề n đề , cơ sở để áp du ̣ng lý thuyế t vào thực tế hiê ̣u quả và hơ ̣p pháp. Thứ hai, về phı́a doanh nghiê ̣p: Doanh nghiê ̣p cầ n có nhiề u hơn các chương trı̀nh, dự án hỗ trơ ̣ cho viê ̣c thâm nhâ ̣p thực tế của sinh viên. Các doanh nghiê ̣p cầ n kế t hợp với nhà trường ta ̣o ra các sân chơi, các cuô ̣c thi, các chương trıǹ h ho ̣c bổ ng, liên kế t đào ta ̣o, tham quan doanh nghiê ̣p; đóng vai trò cầ u nố i trong viê ̣c đưa các lý thuyế t đươ ̣c giảng da ̣y trong nhà trường đi vào thực tiễn. Với các sinh viên đang trong quá trı̀nh kiế n tâ ̣p, thực tâ ̣p, doanh nghiê ̣p cũng cầ n ta ̣o nhiề u cơ hô ̣i cho sinh viên tiế p câ ̣n với môi trường thưc̣ tế ta ̣i doanh nghiê ̣p, ta ̣o môi trường thuâ ̣n lơ ̣i để sinh viên có thể bô ̣c lô ̣ hế t khả năng và tự tin áp du ̣ng các kiế n thức đã ho ̣c vào thư ̣c tiễn. Thứ ba, về phı́a nhà trường: Cũng như doanh nghiê ̣p, nhà trường cũng là nhân tố quan tro ̣ng đóng vai trò cầ u nố i. Mô ̣t mă ̣t, nhà trường phố i kế t hơ ̣p chương trı̀nh giảng da ̣y với các dư ̣ án đào ta ̣o nhân lư ̣c của doanh nghiêp, ̣ tổ chức các chương trı̀nh thực tế tham quan doanh nghiê ̣p cho sinh viên. Mô ̣t mă ̣t, do các môn ho ̣c của chuyên ngành Kế – Kiể m có mố i liên hê ̣ chă ̣t chẽ với nhau nên nhà trường cầ n có lô ̣ trın ̀ h đào ta ̣o hơ ̣p lı,́ logic để đảm bảo trang bi ̣cho sinh viên kiế n thức quy củ, đầ y đủ, có các chı́nh sách khen thưởng, đô ̣ng viên kip̣ thời ta ̣o đô ̣ng lư ̣c thúc đẩ y sinh viên có ý thức chuyên tâm vào viê ̣c trau dồ i kiế n thức ngay từ đầ u; đồ ng thời thay đổ i phương pháp giảng da ̣y của giảng viên, tăng tı́nh tương tác của sinh viên trong giờ ho ̣c, thúc đẩ y sinh viên chủ đô ̣ng tı̀m tòi, ho ̣c hỏi từ bên ngoài. 63
  10. KHOA KẾ TOÁN HỘI THẢO KHOA HỌC SINH VIÊN Thứ tư, về phı́a sinh viên: Các ba ̣n sinh viên cầ n phải sớm thay đổ i lố i tư duy, lố i ho ̣c khuôn mẫu, cách ho ̣c mang nă ̣ng lý thuyế t; quá phu ̣ thuô ̣c vào sách vở hay bài giảng của thầ y cô. Mă ̣t khác, cầ n thay đổ i cách thức tiế p câ ̣n vấ n đề , nhı̀n nhâ ̣n từ nhiề u góc đô ̣,tiế p nhâ ̣n kiế n thức không chı̉ mô ̣t chiề u mà phải biế t thường xuyên đă ̣t câu hỏi. Trong quá trı̀nh ho ̣c cầ n không ngừng tı̀m tòi thêm các tài liê ̣u tham khảo từ bên ngoài cũng như câ ̣p nhâ ̣t các nguồ n kiế n thức mới, các quy đinh, ̣ chuẩ n mực mới của Nhà nước và của thế giới. Bên ca ̣nh tı́ch lũy kiế n thức, cầ n tı́ch cư ̣c tham gia các hoa ̣t đông ngoa ̣i khóa, trau dồ i các kı ̃ năng mề m: ngoa ̣i ngữ, tin ho ̣c, kı ̃ năng thuyế t trın ̀ h, kı ̃ năng giao tiế p, kı ̃ năng làm viê ̣c nhóm...; đo ̣c nhiề u sách. Chủ đô ̣ng thâm nhâ ̣p thực tế , chủ đô ̣ng tı̀m kiế m các cơ hô ̣i cho mı̀nh từ viê ̣c năng đô ̣ng tham gia các sư ̣ kiê ̣n, cuô ̣c thi, chương trı̀nh ho ̣c bổ ng... để có sư ̣ nhın ̀ nhâ ̣n thư ̣c tế từ sớm và có sự chuẩ n bi tố ̣ t nhấ t cho tương lai sau này. Tài liê ̣u tham khảo: 1. Th.s Đào Thi ̣ Hằ ng, ĐH Tài chı́nh – Quản tri ̣ Kinh doanh, Phát triể n lıñ h vực Kiể m toán Độc lập tại Viê ̣t Nam, Bài đăng trên Tạp chí Tài chính kỳ 1, số tháng 7/2016. 2. Số liê ̣u từ Tổ ng cục Thố ng kê. 64
nguon tai.lieu . vn