Xem mẫu

  1. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II THỬ NGHIỆM ƯƠNG CÁ CHẼM GIỐNG (Lates calcarifer Bloch, 1790) CỠ 3 - 10 cm TRÊN BỂ COMPOSITE Ở CÁC MẬT ĐỘ KHÁC NHAU Trần Văn Nhiên 1*, Nguyễn Xuân Hùng1, Nguyễn Văn Lương1, Nguyễn Hữu Thanh1 TÓM TẮT Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định mật độ ương cá chẽm (Lates calcarifer Bloch, 1790) giống phù hợp từ cỡ 3 – 10 cm trên bể composite 10m3. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên (CRD), gồm 3 nghiệm thức mật độ khác nhau và lặp lại 3 lần: 300 con/m3 (D300), 500 con/ m3 (D500) và 700 con/m3 (D700). Cá giống có chiều dài và khối lượng trung bình ban đầu lần lượt là 3,50 ± 0,01 cm và 1,52 ± 0,01 g/con. Chế độ chăm sóc được áp dụng theo quy trình phổ biến hiện nay. Kết quả sau 45 ngày ương, các thông số môi trường nuôi đều nằm trong khoảng cho phép sự phát triển tốt của cá chẽm giống. Nghiệm thức D300 cho thấy tăng trưởng về chiều dài (10,71 ± 0,03 cm), khối lượng (10,44 ± 0,09 g/con), tỷ lệ sống (96,45 ± 0,39%) và tỷ lệ chuyển đổi thức ăn (1,57 ± 0,02) tốt nhất và khác biệt có ý nghĩa (p < 0,05) so với nghiệm thức D500 (chiều dài trung bình = 9,47 ± 0,11 cm; trọng lượng trung bình = 9,68 ± 0,09 g/con; tỷ lệ sống = 94,00 ± 1,00%; FCR = 1,64 ± 0,01) và D700 (chiều dài trung bình = 9,26 ± 0,04 cm; trọng lượng trung bình = 9,29 ± 0,18 g/con; tỷ lệ sống = 94,36 ± 1,91%; FCR = 1,65 ± 0,02). Việc ương cá chẽm giống từ 3 – 10 cm trên bể composite với mật độ trên 700 con/m3 khi cỡ cá dưới 5 cm và 300 - 500 con/m3 khi cá đạt cỡ trên 5 cm nên được áp dụng phổ biến. Ngoài ra, tỷ lệ phân đàn và thời gian lọc phân cỡ khi ương ở các mật độ cao hơn cần được thảo luận thêm. Từ khóa: cá chẽm, Lates calcarifer, mật độ. I. GIỚI THIỆU là do: kích thước cá quá nhỏ để có thể ương Bên cạnh sự phát triển của các đối tượng trong lồng lưới, khó quản lý khi ương trong ao tôm nước lợ, cá chẽm (Lates calcarifer Bloch, đất hoặc chi phí sản xuất cao nếu sử dụng hệ 1790) là một trong những đối tượng có tiềm thống lọc sinh học tuần hoàn (Hoàng Tùng và năng phát triển nuôi mạnh ở Việt Nam vì đặc ctv., 2007). Ngoài ra, việc kiểm soát tỷ lệ phân tính dễ nuôi và thời gian sinh trưởng ngắn. Theo đàn, hiện tượng ăn nhau và dịch bệnh trong quá Trần Ngọc Hải và ctv., (2013), lồng nổi bằng trình ương đóng vai trò quan trọng. Cũng theo lưới có kích thước là 5 x 5 x 3 m, 10 x 10 x 3 Hoàng Tùng và ctv., (2007), ương cá chẽm bằng m, mắt lưới là 2,5 cm thích hợp cho cá giống mương nổi đặt trong ao đất từ 5 – 10 cm với có kích cỡ 10 – 15 cm, mật độ nuôi từ 10 – 15 53,4% do bị copepod ký sinh. Quá trình ương con/m2 cho năng suất khoảng 8 – 15 kg/m2 lồng. con giống cá chẽm bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu Hiện nay, cá chẽm giống được sản xuất chủ yếu tố như môi trường, thức ăn và đặc biệt là mật ở miền Nam như Vũng Tàu; Nam Trung Bộ độ ương do cá chẽm sống theo bầy đàn và cạnh như Nha Trang, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình tranh với nhau. Chính vì điều này, sự chêch lệch Thuận…(Nguyễn Duy Huỳnh Trâm & Nguyễn về chiều dài, khối lượng trong quần đàn luôn Khoa Huy Sơn, 2018). Mặc dù đã có thể cho xuất hiện, điều này còn dẫn đến suy giảm tỷ sinh sản nhân tạo và sản xuất một lượng đáng lệ sống do hiện tượng ăn lẫn nhau. Do đó, thử kể cá bột (2 – 3 cm) nhưng việc ương nuôi đến nghiệm này được thực hiện, nhằm xác định mật cỡ lớn để thả nuôi trong ao (6 – 8 cm) hay thả độ phù hợp để ương cá chẽm giống từ 3 cm lên nuôi trong lồng (8 – 10 cm) thì rất ít cơ sở sản 10 cm đạt hiệu quả cao, phục vụ cho nghề nuôi xuất được sản lượng lớn. Nguyên nhân có thể được thuận lợi. 1 Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II * Email: trannhien1995@gmail.com 34 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 15 - THÁNG 12/2019
  2. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 2.2. Phân tích số liệu NGHIÊN CỨU Tốc độ tăng trưởng theo ngày về khối lượng 2.1. Bố trí và theo dõi thí nghiệm (DWG, g/ngày) và chiều dài (DLG, cm/ngày) Thử nghiệm được bố trí tại Trung tâm Quốc được tính toán bằng phương pháp thông thường. gia Giống Hải sản Nam Bộ (TTGHS) trong thời Theo đó: gian 45 ngày. Hệ thống bể ương composite có + DWG (g/ngày) = (W2 – W1)/(T2 – T1). thể tích 10m3 có gắn sục khí được sử dụng để Trong đó W1 là khối lượng trung bình của cá tại bố trí các nghiệm thức theo kiểu hoàn toàn ngẫu thời điểm cân cá T1 và W2 là khối lượng trung nhiên. Thí nghiệm bao gồm ba nghiệm thức bình của cá tại thời điểm cân cá T2. được lặp lại ba lần với các mật độ ương khác + DLG (cm/ngày) = (L2 – L1)/(T2 – T1) . nhau, bao gồm: nghiệm thức 1 là 300 con/m3 Trong đó L1 là khối lượng trung bình của cá (D300), nghiệm thức 2 là 500 con/m3 (D500) và tại thời điểm đo cá T1 và L2 là khối lượng trung nghiệm thức 3 là 700 con/m3 (D700). bình của cá tại thời điểm đo cá T2. Tỷ lệ sống (SUR, %) được tính theo công Cá chẽm giống có khối lượng và chiều dài thức: SUR = (Số cá tại thời điểm T2/Số cá tại trung bình ban đầu lần lượt là 1,52 g/con và thời điểm T1)*100. Trong đó T2 là thời điểm cân 3,51 cm/con dùng để bố trí được sản xuất tại đo, T1 là thời điểm ban đầu. TTGHS. Thức ăn sử dụng là Lucky star Mariner Tỷ lệ chuyển đổi thức ăn (FCR) được tính 2 trong thời gian 10 ngày đầu. Thành phần dinh như sau: FCR = Lượng thức ăn sử dụng/(W1 – dưỡng trong sản phẩm được công bố là protein W0). Trong đó, W0 là khối lượng trung bình của > 56%, lipid > 8%, tro < 13%, xơ thô < 1,4%, cá ở đầu thí nghiệm và W1 là khối lượng cá ở độ ẩm < 8%. Thức ăn C5004 được sử dụng từ cuối thí nghiệm. ngày thứ 11 đến kết thúc thí nghiệm, thành phần Số liệu được quản lý bằng phần mềm dinh dưỡng gồm có: độ ẩm < 11%; protein > Microsoft Excel 2010. Sử dụng phần mềm 43%; lipid 7 – 12%; tro < 16%; xơ thô < 3% SPSS 19.0 để phân tích ANOVA một nhân tố và cỡ viên 4,3 – 4,7 mm. Lượng ăn giống nhau và kiểm định DUNCAN để so sánh sự khác biệt giữa các nghiệm thức với 6% trọng lượng thân giữa các nghiệm thức ở mức ý nghĩa 5%. và được cho ăn 3 lần/ngày vào lúc 6 giờ, 11 giờ Số liệu tỷ lệ sống được trình bày ở dạng số và 17 giờ. liệu chưa chuyển đổi và được chuyển đổi căn Chế độ thay nước 100% chảy tràn hàng bậc hai trong quá trình xử lý thống kê. ngày được thực hiện. Các thông số môi trường III. KẾT QUẢ ương bao gồm: nhiệt độ, độ mặn, pH, DO, độ kiềm, NH4/NH3 và NO2- được đo vào lúc 3.1. Thông số môi trường ương 8 giờ mỗi ngày bằng máy đo đa chỉ tiêu YSI Kết quả các thông số môi trường trong 45 Professional Plus. ngày ương được thể hiện ở Bảng 1. Theo đó, Sau 5 ngày đầu và định kỳ 10 ngày tiếp theo các giá trị này không có sự khác biệt giữa các nghiệm thức (p > 0,05). Nhiệt độ dao động ở đến kết thúc thí nghiệm, tiến hành thu thập số mức 29,3 – 29,50C. Độ mặn ổn định ở trong liệu bằng cách đo kích thước (± 0,01 cm) và cân khoảng 32,5 – 32,6‰. pH dao động 7,90 – 7,93. khối lượng (± 0,01 g) ngẫu nhiên của 30 cá thể Hàm lượng DO ở mức cao 4,50 – 4,51 mg/L. ở mỗi đơn vị thí nghiệm. Độ kiềm nằm trong khoảng 89,5 – 90,0 mg Số lượng cá chết hằng ngày cũng được ghi CaCO3/ L. Hàm lượng NH4/NH3 và NO2- ở mức nhận để xác định tỷ lệ sống. thấp 0,05 mg/L. TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 15 - THÁNG 12/2019 35
  3. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Bảng 1. Các thông số môi trường nước ở các mật độ ương khác nhau Nghiệm thức Thông số D300 D500 D700 Nhiệt độ (0C) 29,5 ± 0,5a 29,3 ± 0,2a 29,5 ± 0,5a Độ mặn (‰) 32,5 ± 0,3a 32,5 ± 0,1a 32,6 ± 0,4a pH 7,93 ± 0,03a 7,90 ± 0,01a 7,90 ± 0,03a DO (mg/L) 4,51 ± 0,07a 4,50 ± 0,03a 4,51 ± 0,02a Độ kiềm (mg CaCO3/L) 89,5 ± 0,3a 90,0 ± 0,5a 89,5 ± 0,7a NH4/NH3 (mg/L) 0,05 ± 0,02a 0,05 ± 0,01a 0,05 ± 0,01a NO2- (mg/L) 0,05 ± 0,03a 0,05 ± 0,02a 0,05 ± 0,04a Giá trị = trung bình ± độ lệch chuẩn. Các trung bình trong cùng một hàng có cùng ký tự chỉ sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). 3.2. Tăng trưởng về chiều dài cá chẽm bình ban đầu (1,52 – 1,53 g/con) và sau 5 ngày Tăng trưởng về chiều dài của cá chẽm được (2,83 – 2,85 g/con) không có sự khác biệt giữa thể hiện ở Bảng 2. Trong đó, chiều dài trung bình các nghiệm thức (p > 0,05). Tuy nhiên, sự khác ban đầu (3,50 – 3,51 cm) đến ngày 5 (4,52 – 4,55 biệt về khối lượng từ ngày 5 đến ngày 45 có ý cm) không có sự khác biệt giữa các nghiệm thức nghĩa (p < 0,05). Khối lượng cao nhất được tìm (p > 0,05). Qua các đợt theo dõi tiếp theo, sự thấy ở mật độ D300 (4,94 – 10,44 g/con) so với khác biệt được xem là có ý nghĩa thống kê (p D500 (4,57 – 9,68 g/con) và thấp nhất ở nghiệm < 0,05). Cụ thể, từ ngày 5 đến ngày 45, nghiệm thức D700 (4,32 – 9,29 g/con). thức D300 có chiều dài lớn nhất (6,52 – 10,71 Tốc độ tăng tưởng về khối lượng của cá cm) và khác biệt so với D500 (6,26 – 9,47 cm) và chẽm sau 5 ngày (0,13 – 0,14 g/ngày) không có thấp nhất ở nghiệm thức D700 (6,23 – 9,26 cm). sự khác biệt giữa các nghiệm thức (p > 0,05). Sự khác biệt về tốc độ tăng trưởng chiều dài Tuy nhiên giai đoạn ngày 5 đến ngày 15 của thí của cá chẽm ở mật độ D300 từ ngày thứ 5 về sau nghiệm có sự khác biệt (p < 0,05) giữa 3 nghiệm là khác biệt có ý nghĩa (p < 0,05) so với D500 thức D300, D500, D700 tương ứng là 0,21; 0,17; và D700. Tốc độ tăng trưởng đạt cao nhất đối 0,15 g/ngày. Từ giai đoạn 15 – 25 ngày ương, tốc với D300 (0,11 – 0,20 cm/ngày) so với D500 và độ tăng trưởng lớn nhất và khác biệt giữa D300 D700 (0,08 – 0,18). Không có sự khác biệt lớn (0,20 g/ngày) so với D500 (0,16) và D700 (0,17). giữa D500 và D700, ngoại trừ giai đoạn 25 – 35 Giai đoạn 25 – 35 ngày ương, giá trị này không ngày ương với 0,12 và 0,10 cm/ngày tương ứng có sự khác biệt giữa D300 với D500 (0,18) và với hai nghiệm thức trên. cả hai nghiệm thức này đều khác biệt có ý so 3.3. Tăng trưởng về khối lượng cá chẽm với D700 (0,16). Trong giai đoạn cuối của thí Tăng trưởng khối lượng của cá chẽm được nghiệm, giá trị này không có sự khác biệt giữa thể hiện ở Bảng 3. Theo đó, khối lượng trung các mật độ với nhau. 36 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 15 - THÁNG 12/2019
  4. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Bảng 2. Tăng trưởng chiều dài của cá chẽm ở các mật độ ương khác nhau Nghiệm thức Thông số D300 D500 D700 Chiều dài (cm/con) Ban đầu 3,51 ± 0,02a 3,50 ± 0,01a 3,51 ± 0,01a 5 ngày 4,55 ± 0,02a 4,53 ± 0,01a 4,52 ± 0,01a 15 ngày 6,52 ± 0,12a 6,26 ± 0,09b 6,23 ± 0,10c 25 ngày 8,04 ± 0,04a 7,46 ± 0,03b 7,41 ± 0,06c 35 ngày 9,57 ± 0,02a 8,64 ± 0,04b 8,43 ± 0,06c 45 ngày 10,71 ± 0,03a 9,47 ± 0,11b 9,26 ± 0,04c Tốc độ tăng trưởng chiều dài (cm/ngày) Ban đầu – ngày 5 0,21 ± 0,01a 0,21 ± 0,01a 0,20 ± 0,01a Ngày 5 – ngày 15 0,20 ± 0,01a 0,18 ± 0,01b 0,17 ± 0,01b Ngày 15 – ngày 25 0,15 ± 0,01a 0,12 ± 0,01b 0,12 ± 0,01b Ngày 25 – ngày 35 0,15 ± 0,01a 0,12 ± 0,01b 0,10 ± 0,01c Ngày 35 – ngày 45 0,11 ± 0,01a 0,08 ± 0,01b 0,08 ± 0,01b Giá trị = trung bình ± độ lệch chuẩn. Các trung bình trong cùng một hàng có cùng ký tự chỉ sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). 3.4. Tỷ lệ sống của cá chẽm Tỷ lệ sống của cá chẽm ở các mật độ khác 98,22%) với D500 (94,00 – 97,27%) và D700 nhau được thể hiện ở Bảng 4. Giai đoạn 5 ngày (94,36 – 96,21%) mang ý nghĩa thống kê (p < đầu của thí nghiệm, không có sự khác biệt có 0,05). Giai đoạn ngày 5 đến ngày 15 có sự khác ý nghĩa giữa các nghiệm thức (p > 0,05). Tuy biệt giữa D500 (97,27%) và D700 (96,21%), nhiên, giai đoạn từ 5 – 45 ngày ương, sự khác ngoài ra không có sự khác biệt giữa hai nghiệm biệt về tỷ lệ sống giữa mật độ D300 (96,45 – thức này ở các giai đoạn tiếp theo. TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 15 - THÁNG 12/2019 37
  5. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Bảng 3. Tăng trưởng khối lượng của cá chẽm ở các mật độ ương khác nhau Nghiệm thức Thông số D300 D500 D700 Khối lượng (g/con) Ban đầu 1,53 ± 0,02a 1,52 ± 0,01a 1,52 ± 0,01a 5 ngày 2,83 ± 0,02a 2,84 ± 0,01a 2,85 ± 0,01a 15 ngày 4,94 ± 0,04a 4,57 ± 0,02b 4,32 ± 0,03c 25 ngày 6,96 ± 0,08a 6,22 ± 0,08b 6,00 ± 0,01c 35 ngày 8,97 ± 0,07a 8,21 ± 0,10b 7,72 ± 0,04c 45 ngày 10,44 ± 0,09a 9,68 ± 0,09b 9,29 ± 0,18c Tốc độ tăng trưởng khối lượng (g/ngày) Ban đầu – ngày 5 0,26 ± 0,01a 0,26 ± 0,01a 0,27 ± 0,00a Ngày 5 – ngày 15 0,21 ± 0,01a 0,17 ± 0,01b 0,15 ± 0,00c Ngày 15 – ngày 25 0,20 ± 0,01a 0,16 ± 0,01b 0,17 ± 0,00b Ngày 25 – ngày 35 0,18 ± 0,02a 0,18 ± 0,01a 0,16 ± 0,01b Ngày 35 – ngày 45 0,15 ± 0,02a 0,15 ± 0,01a 0,15 ± 0,02a Giá trị = trung bình ± độ lệch chuẩn. Các trung bình trong cùng một hàng có cùng ký tự chỉ sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). 38 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 15 - THÁNG 12/2019
  6. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Bảng 4. Tỷ lệ sống của cá chẽm ở các mật độ ương khác nhau Nghiệm thức Thời gian D300 D500 D700 Ban đầu – ngày 5 99,10 ± 0,51a 99,17 ± 1,10a 98,52 ± 0,51a Ngày 5 – ngày 15 98,22 ± 0,51a 97,27 ± 1,10b 96,21 ± 0,51c Ngày 15 – ngày 25 97,69 ± 0,51a 96,20 ± 1,06b 95,86 ± 0,52b Ngày 25 – ngày 35 97,33 ± 0,33a 95,27 ± 1,10b 95,00 ± 0,71b Ngày 35 – ngày 45 96,45 ± 0,39a 94,00 ± 1,00b 94,36 ± 1,91b Giá trị = trung bình ± độ lệch chuẩn. Các trung bình trong cùng một hàng có cùng ký tự chỉ sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). 3.5. Tỷ lệ chuyển đổi thức ăn Bảng 5. Tỷ lệ chuyển đổi thức ăn của Tỷ lệ chuyển đổi thức ăn của cá chẽm ở các cá chẽm ở các mật độ khác nhau nghiệm thức mật độ khác nhau được thể hiện ở Bảng 5. Theo đó, nghiệm thức D300 đạt thấp Nghiệm thức FCR nhất và khác biệt có ý nghĩa (p < 0,05) so với hai nghiệm thức còn lại là 1,57 ± 0,02. Trong D300 1,57 ± 0,02a khi không có sự khác biệt (p > 0,05) giữa D500 D500 1,64 ± 0,01b (1,64 ± 0,01) và D700 (1,65 ± 0,02). D700 1,65 ± 0,02b IV. THẢO LUẬN loại (Mackinnon, 1985; Sukumaran và ctv., Giá trị = trung bình ± độ lệch chuẩn. Các Các thông số môi trường ương trong thí 2011). Chính vì vậy, tăng nghiệm này là phù hợp với sự sinh trưởng và trung bình trong cùng một cột có cùng ký tự phát triển của cá chẽm. Nhiệt độ tối ưu nằm chỉ sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê trong khoảng 26 - 300C, độ mặn trong mức (p > 0,05). 28 - 33‰ và pH tối ưu ở 7,90 – 8,10 (Davis, 1985; Kungvankij và ctv., 1986). Độ kiềm thích trưởng chiều dài, khối lượng và tỷ lệ sống của hợp trong khoảng 80 – 120 mg CaCO3/L, hàm cá chẽm có xu hướng giảm và FCR có xu hướng lượng DO > 4 mg/L. Trong khi hàm lượng NH4/ tăng theo chiều tăng của mật độ từ 300 đến 700 NH3 < 0,5 mg/L và NO2- < 1 mg/L (Rimmer và con/m3. Các xu hướng trong thử nghiệm này Russell, 1998; Nguyễn Chung, 2006). phù hợp với một số nghiên cứu đã được công bố Sự khác nhau về tăng trưởng chiều dài, trước đây. Theo Daet (2019), sau 90 ngày ương khối lượng và tỷ lệ sống và FCR của cá chẽm trong lồng lưới, cá có chiều dài và khối lượng có thể do chế độ chăm sóc, thức ăn nhưng phần lớn do mật độ nuôi (Nguyễn Duy Quỳnh Trâm trung bình lần lượt là 3,81 cm và 3,54 g/con đạt & Nguyễn Khoa Huy Sơn, 2018). Đây là loài tăng trưởng cao nhất với 13,81 cm và 152,34 ăn thịt và tạp ăn, hơn nữa trong điều kiện nuôi g/con ở mật độ 10 con/m3; kế đến là 13,53 cm có kiểm soát dẫn đến sự cạnh tranh giữa các và 148,68 g/con ở mật độ 15 con/m3; thấp nhất cá thể dẫn đến tốc độ sinh trưởng không giống ở mật độ 25 con/m3 với 11,39 cm và 113,91 g/ nhau và ăn thịt đồng loại (Mackinnon, 1985; con. Cũng theo tác giả này, tỷ lệ sống giảm từ Sukumaran và ctv., 2011). Chính vì vậy, tăng 87% - 47% và FCR tăng 33,97 – 66,55 khi tăng TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 15 - THÁNG 12/2019 39
  7. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II mật độ từ 10 – 25 con/m3. Thời gian ương kéo 3 tuần (Rutledge & Rimmer, 1991). Cũng theo dài, tỷ lệ cho ăn 10% trong 60 ngày đầu và 5% tác giả này, tốc độ tăng trưởng lên tới 3,8 mm/ ở 30 ngày cuối, thức ăn ở dạng chìm, hàm lượng ngày và tốc độ tăng trưởng đặc biệt lên tới 28%/ protein < 39% và tỷ lệ phân đàn lớn, hiện tượng ngày khi ương ở mật độ thấp. Theo Kungvankij ăn nhau đã dẫn đến tỷ lệ sống thấp và FCR cao. và ctv., (1986), cá chẽm giống cỡ 1,0 – 2,5 cm Sau 60 ngày ương trên bể composite, từ chiều được ương trong trong lồng ở sông, vùng cửa dài 4,97 cm, cá chẽm đạt chiều dài 10,09 cm, sông hoặc trong ao, sau 30 – 45 ngày có thể đạt tốc độ tăng trưởng chiều dài 0,08 cm/ngày ở 5 – 10 cm. mật độ 500 con/m3 so với mật độ 700 và 900 Mặc dù có sự khác biệt về chiều dài và khối con/m3 (Nguyễn Duy Huỳnh Trâm và Nguyễn lượng, nhưng tỷ lệ phân đàn của cá chẽm ở các Khoa Huy Sơn, 2018). Cũng theo tác giả này, từ mật độ trong nghiên cứu này không lớn hay nói 2,72 g/con đạt 11,7 g/con (500 con/m3) và thấp cách khác là sự đồng đều về kích cỡ cao. Điều nhất ở mật độ 900 con/m3 (10,24 g/con); tốc độ này dẫn đến việc không cần phải lọc phân cỡ tăng trưởng khối lượng đạt cao nhất ở mật độ cá theo định kỳ, nhưng vẫn đảm bảo được tăng thấp (0,11 – 0,20 g/con) so với mật độ cao (0,08 trưởng tốt và tỷ lệ sống cao. Trong thực tế sản – 0,20 g/con). Tỷ lệ sống cũng giảm từ 99,0% xuất, việc lọc phân cỡ cá khi ương ở mật độ cao xuống còn 73,0% khi tăng mật độ từ 500 lên nhằm hạn chế tình trạng ăn nhau làm giảm tỷ lệ 900 con/m3 theo nghiên cứu trên. Theo Erlinda sống đóng vai trò rất quan trọng, tuy nhiên tốn (2014), sau 62 ngày ương trong hệ thống tuần nhiều công sức và gây một số tác động không hoàn, từ 3,45 cm và 0,69 g/con cá đạt 8,13 cm tốt đến cá như: tình trạng stress, trầy xước cơ và 8,06 g/con ở mật độ 4 con/l; 8,0 cm và 7,23 thể hay thậm chí là lây truyền bệnh. Do đó, việc g/con ở 2 con/l và thấp nhất ở mật độ 8 con/l với ương cá ở các mức mật độ cao hơn so với thí 7,58 cm chiều dài và 5,86 g/con khối lượng. Tỷ nghiệm này cần cân nhắc tỷ lệ phân đàn cũng lệ sống giảm từ 71,42 – 47,32% và FCR tăng như thời gian lọc phân cỡ cá. từ 1,29 – 1,42 theo chiều tăng mật độ từ 2 – 8 Bên cạnh mật độ ương, độ mặn cũng ảnh con/l (Erlinda, 2014). Theo Lý Văn Khánh và hưởng đến tốc độ tăng trưởng của cá chẽm. ctv., (2010), nghiên cứu ương cá chẽm với các Theo Sen và ctv., (2019), ương cá chẽm ở giai loại thức ăn khác nhau (thức ăn công nghiệp, đoạn cá hương với mật độ 50 con/m3 trong 56 protein > 37,8%; ốc bưu vàng, protein < 40,8%; ngày ở các mức độ mặn tương ứng là 10, 20 và cá tạp, protein > 74,6%) trên bể 200 l với mật độ 30‰. Kết quả là khối lượng cơ thể (60,4 – 49,8 30 con/bể, sau 6 tuần nuôi, từ cỡ 3,39 cm cá đạt g/con), tốc độ tăng trưởng khối lượng tuyệt đối 7,70 cm. Trong một nghiên cứu khác của Hoàng (3,73 – 3,34%) giảm và FCR (1,41 – 1,53) tăng Tùng và ctv., (2007), sau 45 ngày ương bằng theo chiều tăng của độ mặn. Tuy nhiên, trong mương nổi đặt trong ao đất với mật độ 3 con/l, thử nghiệm này, độ mặn khi ương là khá cao từ cá có chiều dài thân cỡ 1,5 -2,0 cm và 2,36 g/ (32,5 – 32,6‰) nhưng vẫn đảm bảo tốc độ tăng con về khối lượng đạt được 10,0 cm và 16,36 g/ trưởng và FCR ở mức tốt. Điều này có ý nghĩa con; tốc độ tăng trưởng chuyên biệt khối lượng kinh tế quan trọng đối với các cơ sở sản xuất là 4,66 %/ngày; tỷ lệ sống thấp (53,4%) và FCR giống ở vùng có độ mặn cao, không thể dùng (2,8) cao do cá bị Caligus sp. ký sinh ở mang nước ngọt để hạ độ mặn. và thân, chết rải rác trong thời gian ương và sử dụng hydroperoxide (H2O2) nồng độ 150 ppm V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT trong 25 phút để tắm cá. Theo Kailasam và ctv., Tăng trưởng về chiều dài, khối lượng cũng (2002), tỷ lệ sống cá chẽm đạt 65% ở mật độ 20 như tỷ lệ sống của cá chẽm có xu hướng giảm và 30 con/l, cao hơn ở các mật độ thấp hơn. Cá dần khi mật độ tăng. Trong thử nghiệm này, chẽm được ương ở mật độ thấp trong ao có thể D300 cho thấy tăng trưởng về chiều dài 10,71 đạt 20 – 30 mm so với 10 mm ở mật độ cao sau ± 0,03 cm; khối lượng 10,44 ± 0,09 g/con; tỷ lệ 40 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 15 - THÁNG 12/2019
  8. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II sống 96,45 ± 0,39% và tỷ lệ chuyển đổi thức ăn maturity, and abundance of larvae and early 1,57 ± 0,02 tốt nhất và khác biệt có ý nghĩa (p < juveniles of barramundi (Lates calcarifer Bloch, 0,05) so với nghiệm thức D500 (9,47 ± 0,11 cm; 1970) in Van Dieman Gulf and the Gulf of 9,68 ± 0,09 g/con; 94,00 ± 1,00%; 1,64 ± 0,01) và Carpentaria. Australian Journal of Marine and D700 (9,26 ± 0,04 cm; 9,29 ± 0,18 g/con; 94,36 Freshwater Research 36: 177-190. ± 1,91%; 1,65 ± 0,02). Các kết quả này cho thấy Erlinda, S. G., 2014. The influence of different việc ương cá chẽm trên bể composite, ở kích cỡ stocking densities on the performance and cá dưới 5 cm thì nên ương ở mật độ cao trên 700 behavior among the hatchery reared sea bass (Lates con/m3, khi cá đạt kích cỡ trên 5cm thì nên giảm calcarifer Bloch, 1970) juveniles in recirculating mật độ ương còn 300 - 500 con/m3 sẽ mang lại system. Animal Biology & Animal Husbandry hiệu quả và nên được áp dụng rộng rãi trong các International Journal of the Bioflux Society 8 (2): 125 – 133. cơ sở sản xuất giống cá chẽm. Kailasam, M., Thirunavukkarasu, A.R., Abraham, M. Bên cạnh đó, tỷ lệ phân đàn và thời gian phân and Kishore, P., 2002. Influence of size variation cỡ khi ương ở các mật độ cao hơn cần được thảo and feeding on cannibalism of Asian seabass Lates luận thêm. calcarifer Bloch, 1970 during hatchery rearing TÀI LIỆU THAM KHẢO phase, Indian Jourrnal of Fisheries 49 (2): 107–113. Tài liệu tiếng Việt Kungvankij, P., Tiro, L.B., Pudadera, B.J. & Potestas, Nguyễn Chung, 2006. Kỹ thuật sản xuất giống và nuôi I.O., 1986. Biology and Culture of Sea Bass (Lates cá chẽm. Nhà xuất bản Nông nghiệp. Tp. Hồ Chí calcarifer). Network of Aquaculture Centres in Minh, 2006. Asia Training Manual Series No. 3. Food and Trần Ngọc Hải, Lý Văn Khánh, Lê Quốc Việt, Cao Mỹ Agriculture Organization of the United Nations, Án và Đinh Minh Trường, 2013. Nghiên cứu phát and Southeast Asian Fisheries Development triển kỹ thuật nuôi cá chẽm (Lates calcarifer) trong Centre. ruộng, ao và lồng ở vùng nước lợ và ngọt tỉnh Hậu Mackinnon, M.R., 1985. Barramundi breeding and Giang. Báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học đề tài culture in Thailand, Queensland Dept of Primary cấp tỉnh. Khoa thủy sản, trường đại học Cần Thơ. Indus, Study Tour Report, Songkla, Thailand. Lý Văn Khánh, Cao Mỹ Án và Trần Ngọc Hải, 2010. Rimmer, M.A. and Russell, D.L., 1998. Aspects of Ảnh hưởng của các loại thức ăn lên tăng trưởng the biology and culture of Lates calcarifer, In: De và tỷ lệ sống của cá chẽm (Lates calcarifer Bloch, Silava, S.S. (ed) Tropical Marineculture, Academic 1790). Tạp chí Khoa học 2010 (16a): 81 – 89. Press, USA. Nguyễn Duy Quỳnh Trâm và Nguyễn Khoa Huy Sơn, Rutledge, W.P. & Rimmer, M.A., 1991. Culture of 2018. Ảnh hưởng của mật độ nuôi đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá chẽm (Lates calcarifer Bloch, larval sea bass Lates calcarifer (Bloch) in saltwater 1790) giống cỡ 5 – 10 cm ương trong bể composite. rearing ponds in Queensland, Autralia. Asian Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Nông nghiệp và Fisheries Science 4: 443 – 448. Phát triển Nông thôn 127 (3A): 151 - 160. Sen, S., Atsumu, T., Pean, S., Torbjörn, L., Andrew, Hoàng Tùng, Lưu Thế Phương và Huỳnh Kim Khánh, C.B., Chau, T.D. & Anders, K., 2019. Growth 2007. Thử nghiệm ương cá chẽm (Lates calcarifer) performance of fry and fingerling Asian Seabass hương lên giống bằng mương nổi đặt trong ao đất. (Lates calcarifer) from Cambodian brood stock Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thủy sản 1: 12 – reared at different salinities. Livestock Reasearch 18. for Rural Development 31: 1 – 8. Tài liệu tiếng Anh Sukumaran, K., Thirunavukkarasu, A.R., Kailasam, Daet, I., 2019. Study on culture of sea bass (Lates M., Sundaray, K.J., Subburaj R. & Thiagarajan, calcarifer, Bloch, 1790) inhapa-in-pond G., 2011. Effect of stocking density on size environment. Earth and Environment Science, heterogeneity and sibling cannibalism in Asian 230: 1 – 8. seabass Lates calcarifer (Bloch, 1790) larvae. Davis, T.L.O., 1985. Seasonal changes in gonad Indian Jourrnal of Fisheries 58 (3): 145–147 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 15 - THÁNG 12/2019 41
  9. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II REARING SEA BASS FINGERLINGS (Lates calcarifer Bloch, 1790) WITH TOTAL LENGTH OF 3-10 cm IN COMPOSITE TANK AT DIFFERENT DENSITY Tran Van Nhien 1*, Nguyen Xuan Hung1, Nguyen Van Luong1, Nguyen Huu Thanh1 ABSTRACT This study was conducted to determine the appropriate density for rearing sea bas fingerlings (Lates calcarifer Bloch, 1790) with total length of 3-10 cm in 10m3 composite tanks. The experiment was designed using a completely randomized design (CRD) with 3 treatments and 3 replicates for different densities: 300 individuals per m3 (D300), 500 individuals per m3 (D500) and 700 individuals per m3 (D700). Initial length and weight of sea bass fingerlings are 3.50 ± 0.01 cm and 1.52 ± 0.01 g respectively. The rearing regime is applied according to the routine protocol. After 45 days of rearing, the water parameters in all treatments were in the suitable range for the growth of sea bass fingerlings. The fish in treatment D300 showed the best length (10.71 ± 0.03 cm), weight (10.44 ± 0.09 g/individual), survival rate (96.45 ± 0.39%), feed conversion ratio (1.57 ± 0.02) and was significantly different compared to treatments D500 (mean body length = 9.47 ± 0.11 cm; mean weight = 9.68 ± 0.09 g/individual; survival rate = 94.00 ± 1.00%; FCR = 1.64 ± 0.01) and D700 (mean body length = 9.26 ± 0.04 cm; mean weight = 9.29 ± 0.18 g/individual; survival rate = 94.36 ± 1.91%; FCR = 1.65 ± 0.02) respectively (p < 0.05). Rearing sea bass fingerlings with total length of 3 - 10 cm in composite tanks with a density of over 700 individuals per m3 when the fish size is less than 5 cm and 300 - 500 individuals per m3 when they reach the size of over 5 cm should be commonly applied. Besides, rate of subdivision of fish size and granding time for rearing with higher density should be considered. Keywords: density, Lates calcarifer, sea bass. Người phản biện: TS. Phan Thanh Lâm Người phản biện: TS. Trần Thế Mưu Ngày nhận bài: 28/10/2019 Ngày nhận bài: 28/10/2019 Ngày thông qua phản biện: 19/11/2019 Ngày thông qua phản biện: 20/11/2019 Ngày duyệt đăng: 25/12/2019 Ngày duyệt đăng: 25/12/2019 1 Research Institute for Aquaculture No.2 * Email: trannhien1995@gmail.com 42 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 15 - THÁNG 12/2019
nguon tai.lieu . vn