Xem mẫu

  1. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG LOẠI THẢI BỐN KIM LOẠI NẶNG (As, Cd, Hg, Pb) TRONG SÒ HUYẾT (Anadara granosa LINNAEUS, 1758) QUA QUÁ TRÌNH NUÔI LƯU TUẦN HOÀN Hồ Ngọc Linh1, Phạm Gia Điệp1, Nguyễn Ngọc Hà2, Nguyễn Văn Đông3, Nguyễn Như Trí1, Nguyễn Phúc Cẩm Tú 1* TÓM TẮT Nghiên cứu này được thực hiện nhằm thử nghiệm khả năng loại thải một số kim loại nặng (As, Cd, Hg và Pb) trong sò huyết Anadara granosa (Linnaeus, 1758) qua quá trình nuôi lưu trong điều kiện phòng thí nghiệm. Sò huyết được nuôi trong 5 tuần với hai nghiệm thức: có hoặc không bổ sung tảo. Nồng độ của các kim loại tích tụ và thành phần dinh dưỡng trong sò đã được xác định ở các thời điểm 0, 1, 2, 3, 5, 7, 14, 21, 28 và 35 ngày sau khi thả nuôi. Trong khoảng thời gian sau nuôi lưu từ 3 – 5 ngày, một số kim loại có xu hướng giảm rõ so với trước thời điểm nuôi lưu, đặc biệt là Cd. Sau 35 ngày nuôi có sự giảm nhẹ hàm lượng các kim loại nặng ra khỏi cơ thịt sò huyết, tuy nhiên sự loại thải không đáng kể. Hằng số tốc độ đào thải Cd là kd = 0,0049/ngày và thời gian bán đào thải là 61 ngày. Trong khi đó, hàm lượng các chất dinh dưỡng trong cơ thịt sò huyết sau quá trình nuôi lưu có xu hướng giảm, trừ tro là thành phần duy nhất có xu hướng tăng. Từ khóa: sò huyết, Anadara granosa, kim loại nặng, nuôi lưu. I. ĐẶT VẤN ĐỀ (QCVN) và quốc tế. Nguyễn Phúc Cẩm Tú và Nhuyễn thể hai mảnh vỏ là một nguồn thực ctv., (2011) báo cáo rằng hàm lượng các KLN phẩm phổ biến và bổ dưỡng trên toàn thế giới trong sò huyết Anadara spp. thu mẫu tại miền với nhu cầu tiêu thụ ngày càng tăng. Tuy nhiên, Nam khá cao, đặc biệt là sự tích lũy cadmium do tập tính ăn lọc nên chúng tích lũy cao các (Cd) trong sò huyết ở các tỉnh Đồng bằng sông chất gây ô nhiễm. Chiến lược đơn giản nhất để Cửu Long (ĐBSCL). Trong đó, có hơn 30% số quản lý rủi ro là nuôi lưu các đối tượng nhuyễn mẫu sò huyết phân tích có hàm lượng Cd vượt thể đó trong bể nước biển sạch đã được khử quá tiêu chuẩn châu Âu (1 µg/g trọng lượng trùng nhằm tạo điều kiện cho chúng tự loại bỏ tươi), nhất là các mẫu thu tại Bến Tre, Trà Vinh bớt vi sinh vật gây bệnh và các chất độc hại và Sóc Trăng (Nguyễn Phúc Cẩm Tú và ctv., (El-Shenawy, 2004). Phương pháp trên giúp 2011). Các kết quả giám sát vùng nuôi gần đây nhuyễn thể hai mảnh vỏ tự loại thải, lọc sạch của Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và (depuration) các chất ô nhiễm khác nhau từ Thủy sản (NAFIQAD) cũng đã phát hiện sự tích mang và đường ruột trong một khoảng thời gian lũy cao của KLN (thủy ngân (Hg), asen (As), chì và ngăn ngừa tái nhiễm (El-Gamal, 2011). (Pb)…), đặc biệt là Cd trong sò huyết ở khu vực Ở Việt Nam, nhiều nghiên cứu đã công bố Nam Bộ (NAFIQAD, 2013). sò huyết (Anadara granosa) nuôi ở các tỉnh NAFIQAD đã đề xuất chế độ nuôi lưu Nam bộ tích lũy một số kim loại nặng (KLN) (relaying) sau khi thu hoạch để sò huyết tự đào vượt ngưỡng cho phép theo quy chuẩn Việt Nam thải vi sinh vật và KLN, tuy nhiên việc nuôi lưu 1. Khoa Thủy sản, Đại học Nông Lâm TpHCM 2. Viện Công nghệ Sinh học và Môi trường, Đại học Nông Lâm TpHCM 3. Khoa Hóa, Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia TpHCM * Email: npctu@hcmuaf.edu.vn 66 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016
  2. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 này chủ yếu để giảm lượng vi sinh trong sò. cho thấy không có sự xuất hiện các KLN trong Bên cạnh đó NAFIQAD chưa thể đưa ra một nguồn nước và tảo được sử dụng. qui trình nuôi lưu cụ thể. Như vậy, việc tìm ra 2.2. Xác định hàm lượng 4 KLN trong sò thời gian và phương pháp nuôi lưu hiệu quả nuôi lưu để giúp nhuyễn thể hai mảnh vỏ nói chung và Sò huyết được lấy mẫu 8 lần tại các thời sò huyết nói riêng loại thải được hàm lượng điểm 0 (trước khi thả), 1, 2, 3, 5, 7, 14, 21, 28 KLN một cách tối ưu mà vẫn đảm bảo được và 35 ngày sau khi thả nuôi. Tại mỗi thời điểm, giá trị dinh dưỡng là nột vấn đề rất cần thiết. mỗi lô thu khoảng 20 - 25 cá thể sò, chỉ lấy Do đó chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm phần mô mềm và gộp lại thành một mẫu gộp. đánh giá khả năng loại thải bốn KLN Pb, Cd, Mẫu mô sò được xay nhuyễn và trữ đông trong Hg và As của sò huyết qua chế độ nuôi lưu và khoảng -18 ± 2oC và vô cơ hoá với HNO3 trước biến động giá trị dinh dưỡng của sò trong quá khi phân tích. trình này. Mẫu sò được công phá bằng HNO3 và II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP H2O2. Hàm lượng Cd, Pb, Hg và As trong các 2.1. Bố trí thí nghiệm mẫu được xác định bằng phương pháp khối phổ Thí nghiệm được thực hiện tại Trại thực ghép cặp cảm ứng cao tần (ICP - MS), quang nghiệm của Khoa Thủy sản, Đại học Nông Lâm phổ hấp thu nguyên tử - kỹ thuật hóa hơi lạnh TP. Hồ Chí Minh trong vòng 5 tuần. Thí nghiệm tích góp trên bẫy vàng (CV - Amalgam - AAS) được thực hiện gồm 2 nghiệm thức (NT): không và quang phổ hấp thu nguyên tử - kỹ thuật tạo cho ăn và cho ăn tảo, các NT được bố trí theo hơi hydride (HG - AAS). Độ chính xác của kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên. Mỗi NT gồm có 3 lô phương pháp phân tích được đánh giá bằng (tương ứng 3 lần lặp lại). mẫu vật tham chiếu chuẩn (certified reference material) của Hội đồng Nghiên cứu Quốc gia Sò huyết có kích cỡ 100 - 120 con/kg được Canada: mẫu trầm tích biển MESS-3 và mẫu thu vào ngày 16/3/2014 từ Bình Đại, Bến Tre đã protein cá DORM-4, mỗi mẫu được phân tích biết trước hàm lượng KLN trong sò tương đối lặp lại ba lần. Hiệu suất thu hồi của các KLN cao thông qua việc xác định hàm lượng KLN nằm trong khoảng 94 – 111% giá trị chuẩn đã trước đó. Sò (8 -10 kg) được rửa sạch bùn đất, được công nhận. Kết quả hàm lượng KLN được được thả nuôi trong các bể xi măng hình chữ biểu diễn bằng µg/g trọng lượng tươi. nhật với thể tích 1m3, dùng nước biển sạch với độ mặn 22 – 27‰. Hệ thống nuôi được thiết kế 2.3. Xác định biến động giá trị dinh tuần hoàn, sục khí liên tục và tạo dòng chảy. dưỡng của sò Tảo Nannochloropsis oculata được sử dụng Mẫu mô sò được sấy khô và nghiền mịn. cho NT cho ăn tảo. Cho ăn ngày 2 lần vào lúc Sau đó được phân tích các chỉ tiêu dinh dưỡng 7h30 và 16h, cho ăn ở mức tối đa. Tảo (có mật chính như tro, protein và béo. Hàm lượng tro, độ 250 triệu tế bào/ml) dùng làm thức ăn trong hàm lượng protein và hàm lượng béo lần lượt thí nghiệm nuôi lưu được nuôi tại Trung tâm xác định bằng phương pháp nung ở 550oC trong Quốc gia giống Hải sản Nam Bộ. 4 giờ, phương pháp Kjeldahl và phương pháp của Folch và ctv., (1956). Nguồn nước đầu vào và tảo sử dụng làm thức ăn trong thí nghiệm nuôi lưu được phân 2.4. Xử lý số liệu tích hàm lượng các KLN. Kết quả phân tích Sử dụng phần mềm Microsoft Excel để vẽ TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016 67
  3. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 đồ thị. Tất cả các phân tích thống kê được thực Sự thay đổi hàm lượng Pb trong cơ thịt sò hiện bằng phần mềm IBM SPSS Statistics for huyết sau quá trình nuôi lưu được thể hiện trong Windows, Version 19.0. Bảng 1. Hàm lượng Pb cao nhất ở mẫu sò huyết Tính toán động học của quá trình đào thu được vào ngày đầu tiên của quá trình nuôi thải các kim loại trong sò huyết lưu, đạt giá trị 0,708 ± 0,906 μg/g, sau đó hàm Các tính toán mô hình đào thải KLN dựa lượng Pb bắt đầu giảm dần và đạt giá trị thấp theo công thức của Wang và Wang (2014) như nhất ở ngày nuôi thứ 5 của cả 2 NT cho ăn và sau: không cho ăn tảo tươi, đạt giá trị 0,010 μg/g. Sự thay đổi hàm lượng Pb trong quá trình nuôi lưu Log y = a + bx sò huyết là có ý nghĩa, trong suốt quá trình nuôi Trong đó, x là thời gian nuôi lưu (đào thải) lưu, mặc dù hàm lượng Pb có sự thay đổi giữa tính bằng ngày, y là hàm lượng kim loại trong sò các lần thu mẫu nhưng tất cả đều thấp hơn có ý huyết, a là hệ số chắn của đường hồi qui và b là nghĩa (p< 0,05) so với hàm lượng Pb trong cơ độ dốc hoặc hằng số tốc độ đào thải (kd). thịt sò huyết trước khi nuôi lưu. Hàm lượng Pb Thời gian bán đào thải của các kim loại trong cơ thịt sò huyết giảm dần nhưng đó không (depuration half-life) là thời gian cần thiết để phải là xu hướng xuyên suốt quá trình nuôi lưu. thải bỏ 50% hàm lượng các kim loại trong sò Tương tự như hàm lượng Cd, sau ngày thứ 5 của huyết so với hàm lượng ban đầu. Do đó, thời quá trình nuôi lưu, hàm lượng Pb bắt đầu có xu gian bán đào thải được tính là: hướng tăng lên trong cơ thịt sò huyết. III. KẾT QUẢ Hàm lượng Hg trong cơ thịt sò huyết qua quá trình nuôi lưu được thể hiện trong Bảng 1. 3.1. Hàm lượng các kim loại nặng trong Hàm lượng Hg có sự thay đổi không theo quy sò huyết sau quá trình nuôi lưu luật và không thể hiện xu hướng giảm hay tăng Các thay đổi về hàm lượng các KLN trong rõ ràng. Hàm lượng Hg là 0,021 ± 0,004 μg/g cơ thịt sò huyết trong quá trình nuôi lưu của hai trước khi tiến hành nuôi lưu nhưng đã cao hơn NT được thể hiện trong Bảng 1. ngay sau 1 ngày nuôi lưu ở NT không cho ăn tảo Hàm lượng Cd trong cơ thịt sò huyết lúc tươi, đạt 0,023 ± 0,001 μg/g. Đối với NT cho ăn bắt đầu thí nghiệm nuôi lưu rất cao (8,465 ± tảo tươi, hàm lượng Hg trong cơ thịt sò huyết 2,200 μg/g) (Bảng 1 và Hình 1). Trong 5 tuần cao bất thường vào ngày thứ 28 của quá trình nuôi lưu, hàm lượng Cd trong sò huyết ở cả hai nuôi lưu, đạt 0,029 ± 0,003 μg/g. Tuy nhiên, sự NT biến động rất lớn. Ở NT bổ sung tảo, hàm thay đổi này không có ý nghĩa về mặt thống kê lượng Cd trong cơ thịt giảm xuống thấp nhất ở (p> 0,05). Trong quá trình nuôi lưu, hàm lượng ngày thứ ba (giảm hơn 30%, hàm lượng 5,751 Hg trong cơ thịt sò huyết thấp nhất đạt 0,010 ± ± 2,206 μg/g), sau đó tăng lên và ở ngày thứ 35 0,002 μg/g ở ngày thứ 3 của NT cho ăn tảo tươi hàm lượng Cd trong sò là 7,255 ± 2,705 μg/g và đạt 0,004 ± 0,001 μg/g ở ngày thứ 7 của NT (giảm khoảng 15% so với ban đầu). Trong khi không cho ăn tảo tươi. Như vậy, mặc dù hàm đó, ở NT không cho ăn tảo, trừ ngày thứ nhất, lượng Hg trong cơ thịt sò huyết có sự thay đổi hàm lượng Cd trong sò có khuynh hướng giảm không mang ý nghĩa thống kê trong suốt quá theo thời gian nuôi lưu và đạt thấp nhất ở ngày trình nuôi lưu, nhưng chúng tôi nhận thấy trong thứ 28 (5,905 ± 2,569 μg/g, giảm khoảng 30% khoảng thời gian từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 7 so với ban đầu). của quá trình nuôi lưu, hàm lượng Hg có giảm 68 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016
  4. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 hơn so với thời gian còn lại ở cả 2 NT cho ăn và động trong khoảng 0,326 ± 0,077 μg/g và ngày không cho ăn tảo tươi. thứ 21 với hàm lượng dao động 0,304 ± 0,052 Hàm lượng As trong cơ thịt sò huyết ngay μg/g. Chúng tôi nhận thấy rằng, hàm lượng As sau ngày đầu nuôi lưu đã giảm từ 0,516 ± 0,101 trong cơ thịt sò huyết có xu hướng giảm dần μg/g trước khi nuôi lưu xuống 0,310 ± 0,193 sau 3 – 7 ngày nuôi nhưng sau đó lại tăng lên μg/g sau ngày thứ nhất ở NT không cho ăn tảo ở những ngày tiếp theo. Sự tích lũy này cũng tươi. Tuy nhiên, hàm lượng As ở NT cho ăn tảo tương tự như sự tích lũy Cd, có thể trong quá tươi cũng giảm thấy rõ so với trước khi nuôi lưu. trình nuôi lưu, do nước không được thay mà Hàm lượng As ở NT cho ăn tảo tươi giảm xuống hoàn toàn nằm trong hệ thống lọc tuần hoàn 0,410 ± 0,013 μg/g ở ngày đầu tiên nhưng lại khép kín nên sò huyết đã có sự hấp thu ngược giảm thấp nhất ở ngày thứ 3 với hàm lượng dao As từ môi trường vào cơ thịt. Bảng 1: Hàm lượng các kim loại nặng trong cơ thịt sò huyết sau thời gian nuôi lưu (µg/gtrọng lượng tươi) và so sánh với các tiêu chuẩn Cd Pb Hg As Ngày Cho ăn Không cho ăn Cho ăn Không cho ăn Cho ăn Không cho ăn Cho ăn Không cho ăn nuôi 0 8,465 ± 2,200† 8,465 ± 2,200 0,708 ± 0,906 0,708 ± 0,906 0,021 ± 0,004 0,021 ± 0,004 0,516 ± 0,101 0,516 ± 0,101 1 7,011 ± 0,786 9,978 ± 4,041 0,010 ± 0,000 0,192 ± 0,316 0,018 ± 0,003 0,023 ± 0,001 0,410 ± 0,013 0,310 ± 0,193 2 6,243 ± 0,628 6,857 ± 3,307 0,331 ± 0,556 0,295 ± 0,405 0,019 ± 0,003 0,020 ± 0,002 0,345 ± 0,038 0,480 ± 0,117 3 5,751 ± 2,206 7,395 ± 4,372 0,038 ± 0,049 0,231 ± 0,057 0,010 ± 0,002 0,022 ± 0,003 0,326 ± 0,077 0,410 ± 0,127 5 7,634 ± 1,430 6,725 ± 1,313 0,010 ± 0,000 0,010 ± 0,000 0,017 ± 0,009 0,019 ± 0,001 0,380 ± 0,099 0,335 ± 0,092 7 7,458 ± 0,681 6,844 ± 1,332 0,039 ± 0,052 0,190 ± 0,199 0,019 ± 0,001 0,004 ± 0,001 0,364 ± 0,039 0,356 ± 0,098 14 6,316 ± 4,045 6,837 ± 0,765 0,283 ± 0,473 0,266 ± 0,241 0,020 ± 0,008 0,019 ± 0,001 0,468 ± 0,102 0,429 ± 0,067 21 7,789 ± 2,536 6,398 ± 1,235 0,080 ± 0,121 0,484 ± 0,459 0,025 ± 0,007 0,021 ± 0,002 0,304 ± 0,052 0,312 ± 0,197 28 5,974 ± 0,597 5,905 ± 2,569 0,053 ± 0,075 0,561 ± 0,550 0,029 ± 0,003 0,018 ± 0,002 0,428 ± 0,036 0,432 ± 0,075 35 7,255 ± 2,705 0,188 ± 0,225 0,012 ± 0,004 0,502 ± 0,113 Tiêu chuẩn 1,0 1,5 0,5 EC QCVN 8-2: 2,0 1,5 0,5 2011/ BYT †trung bình ± độ lệch chuẩn TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016 69
  5. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 3.2. Biến động thành phần các chất dinh dưỡng trong cơ thịt sò huyết sau nuôi lưu Trọng lượng toàn thân của sò huyết trong quá trình nuôi lưu tăng lên tỷ lệ thuận với thời gian, được thể hiện trong Bảng 2. Bảng 2. Sự thay đổi trọng lượng sò huyết sau nuôi lưu NTcho ăn tảo tươi NT không cho ăn tảo tươi Ngày Tỷ lệ cơ Trọng lượng sò Trọng lượng Tỷ lệ cơ thịt/ Trọng lượng sò Trọng lượng nuôi thịt/TLT (nguyên con) (g) cơ thịt (g) TLT (%) (nguyên con) (g) cơ thịt (g) (%) 0 8,068 ± 1,923 † 2,491 ± 0,693 30,88 8,068 ± 1,923 2,491 ± 0,693 30,88 1 8,835 ± 2,525 2,895 ± 0,847 32,77 9,430 ± 1,724 2,855 ± 0,876 30,28 2 8,938 ± 1,552 2,944 ± 0,744 32,94 9,120 ± 2,115 2,822 ± 0,943 30,94 5 8,876 ± 1,793 3,077 ± 0,625 34,67 8,581 ± 1,560 2,673 ± 0,626 31,15 7 8,967 ± 2,190 3,084 ± 0,839 34,39 8,045 ± 1,755 2,519 ± 0,679 31,31 14 8,731 ± 1,859 3,028 ± 0,676 34,68 8,757 ± 1,321 2,756 ± 0,608 31,47 21 8,192 ± 2,003 2,875 ± 0,751 35,10 8,775 ± 1,732 2,756 ± 0,957 31,41 28 8,462 ± 1,831 3,161 ± 1,020 34,79 7,849 ± 1,918 2,391 ± 0,733 30,46 35 7,852 ± 1,571 2,514 ± 0,621 32,02 † trung bình ± độ lệch chuẩn Theo đó, trọng lượng cơ thịt sò huyết trước huyết đến 3,28 ± 0,59g ở ngày thứ 35 của NT khi nuôi lưu dao động trong khoảng 2,491 ± cho ăn tảo tươi và 2,99 ± 0,21g ở ngày thứ 28 0,693g và tỷ lệ cơ thịt trên tổng trọng lượng của NT không cho ăn tảo tươi. Trong khi đó, thân là 30,88%. Ở NT nuôi lưu có bổ sung thức hàm lượng protein trong 100g cơ thịt sò huyết ăn là tảo tươi, trọng lượng cơ thịt sò huyết cao sau quá trình nuôi lưu có xu hướng giảm so với nhất đạt 3,084 ± 0,839 g, lúc này tỷ lệ cơ thịt mẫu sò trước khi nuôi lưu. Hàm lượng protein trên trọng lượng thân đạt giá trị 34,67%. Đối giảm từ 9,59 ± 0,56g trước khi nuôi lưu đến với NT không cho ăn tảo tươi, trọng lượng cơ 9,05 ± 1,53g ở ngày thứ 5 của quá trình nuôi lưu thịt sò huyết cao nhất đạt giá trị 2,866 ± 0,840 và giảm mạnh chỉ còn 6,56 ± 0,92g ở NT cho ăn g ở ngày nuôi thứ 3 và lúc này tỷ lệ cơ thịt trên tảo tươi. Đối với NT không cho ăn tảo tươi, hàm trọng lượng thân là 31,36%. Ở NT nuôi lưu có lượng protein trong 100g cơ thịt sò huyết giảm bổ sung thức ăn là tảo tươi, chúng tôi nhận thấy xuống chỉ còn 6,36 ± 0,27g ở ngày thứ 28 của tỷ lệ cơ thịt trên trọng lượng thân có xu hướng quá trình nuôi lưu. Hàm lượng protein giảm tỷ tăng dần theo thời gian, từ 30,88% trong ngày lệ thuận với sự tăng lên của hàm lượng tro trong đầu tiên đến cao nhất là 35,10% ở ngày thứ 21. cơ thịt sò huyết sau quá trình nuôi lưu. Ngược Tuy nhiên, sau ngày 21 tỷ lệ cơ thịt trên trọng lại với hàm lượng tro và protein, hàm lượng lipit lượng thân lại có xu hướng giảm. trong cơ thịt sò huyết trong suốt quá trình nuôi Thành phần dinh dưỡng sò huyết sau thời lưu hầu như không có sự thay đổi đáng kể. Tuy gian nuôi lưu được thể hiện ở Bảng 3. Hàm nhiên, hàm lượng lipit có xu hướng giảm nhẹ ở lượng tro trong cơ thịt sò huyết sau quá trình cả 2 NT cho ăn và không cho ăn tảo tươi theo nuôi lưu có xu hướng tăng nhẹ từ trước khi nuôi thời gian nuôi lưu. lưu ở giá trị 2,17 ± 0,03 g trong 100g cơ thịt sò 70 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016
  6. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Bảng 3. Thành phần dinh dưỡng sò huyết sau thời gian nuôi lưu (g/100g trọng lượng tươi) Tro Protein Lipid Ngày Cho ăn Không cho ăn Cho ăn Không cho ăn Cho ăn Không cho ăn 0 2,17 ± 0,03† 2,17 ± 0,03 9,59 ± 0,56 9,59 ± 0,56 2,06 ± 0,06 2,06 ± 0,06 1 2,25 ± 0,05 2,39 ± 0,14 7,56 ± 0,36 9,77 ± 0,51 1,74 ± 0,03 1,93 ± 0,14 2 2,24 ± 0,05 2,43 ± 0,15 8,66 ± 0,73 9,72 ± 1,55 1,83 ± 0,15 2,01 ± 0,34 3 2,41 ± 0,28 2,53 ± 0,08 8,70 ± 0,60 7,99 ± 0,36 1,89 ± 0,12 1,72 ± 0,03 5 2,20 ± 0,09 2,20 ± 0,40 9,05 ± 1,53 9,18 ± 1,19 1,93 ± 0,26 1,97 ± 0,14 7 2,57 ± 0,20 2,48 ± 0,23 7,26 ± 0,48 7,43 ± 0,35 1,76 ± 0,15 1,72 ± 0,10 14 2,33 ± 0,13 2,84 ± 0,21 8,19 ± 1,45 7,03 ± 0,31 1,73 ± 0,23 1,64 ± 0,01 21 2,73 ± 0,08 2,96 ± 0,25 6,51 ± 0,44 6,76 ± 0,50 1,59 ± 0,06 1,71 ± 0,07 28 3,09 ± 0,53 2,99 ± 0,21 7,66 ± 2,32 6,36 ± 0,27 1,91 ± 0,43 1,66 ± 0,04 35 3,28 ± 0,59 6,56 ± 0,92 1,82 ± 0,30 † trung bình ± độ lệch chuẩn IV. THẢO LUẬN Hàm lượng các KLN tích lũy trong cơ thịt hơn rất nhiều so với tiêu chuẩn của EC (1 μg/g) sò huyết trong nghiên cứu này được so sánh với và QCVN 8-2:2011/BYT của Bộ Y Tế (2 μg/g). giới hạn ô nhiễm KLN trong thực phẩm của tiêu Sau 35 ngày nuôi lưu, hàm lượng Cd tuy có chuẩn của Cộng đồng Châu Âu (EC, 2006) và giảm nhưng vẫn cao hơn so với mức cho phép quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 8-2:2011/ của Việt Nam cũng như quốc tế (Bảng 1 và Hình BYT của Bộ Y Tế (Bảng 1). Trong các KLN 1). Điều này cho thấy quy trình nuôi lưu được nghiên cứu, chỉ có hàm lượng Cd trong cơ thịt thử nghiệm vẫn chưa đem lại hiệu quả cao và sò huyết cao hơn các tiêu chuẩn so sánh. Hàm cần có những nghiên cứu tiếp để đưa ra mô hình lượng Cd trong sò huyết trước khi nuôi lưu cao nuôi lưu phù hợp và có hiệu quả nhất. Hình 1: Hàm lượng Cd (μg/g) trong cơ thịt sò huyết sau nuôi lưu TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016 71
  7. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Các thay đổi về hàm lượng các KLN trong hàm lượng Cd trong sò rất biến động. Trong suốt cơ thịt sò huyết (đặc biệt là Cd) trong quá trình 4 tuần nuôi lưu đào thải, hàm lượng Cd trong nuôi lưu của hai NT một phần có thể được giải sò huyết giảm theo thời gian nuôi nhưng không thích do quá trình nuôi lưu, nước được nuôi tuần khác biệt có ý nghĩa thống kê (p> 0,05), đặc biệt hoàn khép kín. Những ngày đầu, sò huyết thải là ở NT cho ăn tảo (p= 0,729). Trong khi đó, ở loại thức ăn, sản phẩm tiêu hóa trong đường tiêu NT không cho ăn, xu hướng giảm hàm lượng Cd hóa và đã loại thải cả những KLN mới hấp thu. trong sò thấy rõ hơn, mặc dù sự khác biệt này Tuy nhiên, lượng Cd loại thải đó được lưu lại cũng không có ý nghĩa thống kê (p = 0,115). Dựa trong nước nuôi lưu và sò huyết lại tái hấp thu trên phương trình tương quan tuyến tính giữa log Cd từ môi trường vào cơ thịt. hàm lượng Cd trong sò huyết và thời gian nuôi Do tốc độ đào thải Cd trong sò huyết diễn lưu (Hình 2), hằng số tốc độ đào thải Cd là kd = ra rất chậm, nên ở thời gian đầu của thí nghiệm 0,0049/ngày và thời gian bán đào thải là 61 ngày. Hình 2: Hàm lượng Cd (log(Cd), μg/g) trong sò huyết trong 4 tuần nuôi lưu ở nghiệm thức không cho ăn tảo Các nghiên cứu trước đây đã báo cáo khả của hàu C. gigas, Geffard và ctv., (2002) báo năng đào thải kim loại của các loài nhuyễn thể cáo thời gian bán đào thải của Cd ở hàu C. gigas hai mảnh vỏ rất giới hạn, với hằng số tốc độ được đưa từ vùng cửa biển Gironde bị ô nhiễm đào thải dao động trong khoảng 0,01 – 0,03/ kim loại sang nuôi ở vùng không ô nhiễm (Vịnh ngày (Wang và Wang, 2014). Nghiên cứu ảnh Bourgneuf) là 137 ngày. Trong khi đó, Wang và hưởng của nhiệt độ và độ mặn lên sự đào thải Wang (2014) ghi nhận đối với hàu C. sikamea Cd của hàu môi đen Crassostrea gigas, Denton hằng số tốc độ đào thải Cd dao động trong và Burdon – Jones (1981) ghi nhận thời gian khoảng 0,0091 đến 0,0267/ngày với thời gian bán đào thải của Cd ở các mô rất khác nhau, bán đào thải là 26 - 77 ngày. thường lớn hơn 30 ngày, cao nhất là ở màng áo Chan và ctv., (2002) đã chứng minh rằng (203 ngày ở nhiệt độ 300C và độ mặn 36‰). Cd trong sò huyết A. granosa liên kết với Trong nghiên cứu đào thải các KLN từ mô mềm protein giống metallothionein (metallothionein- 72 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016
  8. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 like protein, MT). MT là những protein có trọng tự nhiên, trong quá trình nuôi lưu, lượng dưỡng lượng phân tử thấp (6 – 8 kDa) giàu cystein, chất không đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng có vai trò quan trọng trong việc điều hòa các của sò huyết, bắt buộc sò huyết muốn duy trì nguyên tố cần thiết như Cu và Zn, cũng như xử và gia tăng tỷ lệ cơ thịt trên tổng trọng lượng lý các nguyên tố độc như Cd, Hg, Pb,… Nhờ cơ phải sử dụng một lượng đáng kể protein của cơ chế này, Cd bị bất hoạt và không tham gia vào thịt. Chính vì vậy, đã làm gia tăng hàm lượng tro quá trình trao đổi chất tế bào, do đó làm tăng trong cơ thịt sò huyết. thời gian bán đào thải của Cd. V. KẾT LUẬN Có thể quy trình nuôi lưu không phải là một môi trường hoàn hảo và thức ăn mà chúng tôi Sau 5 tuần nuôi lưu, hàm lượng 4 kim loại bổ sung không cung cấp đầy đủ các chất dinh nặng trong cơ thịt sò huyết có sự giảm nhẹ trong dưỡng cần thiết cho sò huyết sinh trưởng nên 3 – 5 ngày đầu tiên ở cả hai nghiệm thức có và sau một thời gian nuôi lưu, 21 ngày, thì quá không bổ sung tảo, sau đó sự biến động không trình sinh trưởng bị ảnh hưởng tiêu cực và tỷ lệ rõ rệt và không có ý nghĩa về mặt thống kê cơ thịt trên trọng lượng thân có xu hướng giảm. (p>0,05). Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong Trong khi đó, tỷ lệ cơ thịt trên trọng lượng thân sò nuôi lưu có xu hướng giảm như protein và ở NT không cho ăn tảo tươi có xu hướng giữa lipid, ngoại trừ tro có xu hướng tăng. Cần tiến cân bằng trong quá trình nuôi lưu, không có hành thêm những nghiên cứu thực nghiệm về sự khác biệt đáng kể giữa các thời điểm trước, các phương pháp loại thải kim loại nặng ra khỏi trong và sau quá trình nuôi lưu. cơ thịt sò huyết trước khi chế biến hoặc trong Trong quá trình nuôi lưu, tỷ lệ cơ thịt sò quá trình chế biến thành thực phẩm. huyết trên tổng trọng lượng thân sò huyết tăng LỜI CẢM ƠN lên theo thời gian nhưng hàm lượng protein lại giảm xuống, hàm lượng tro lại tăng lên tương Nghiên cứu này được tài trợ bởi Bộ Giáo ứng. Điều này hoàn toàn phù hợp với quy luật dục và Đào tạo (Mã số đề tài: B2013 – 12 – 07). TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016 73
  9. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 TÀI LIỆU THAM KHẢO El-Shenawy, N.S., 2004. Heavy-metal and microbial depuration of the clam Ruditapes decussatusand Tài liệu tiếng Việt its effect on bivalve behavior and physiology. Bộ Y tế, 2011. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với Environmental Toxicology 19: 143–153. giới hạn ô nhiễm kim loại nặng trong thực phẩm Folch, J., Lees, M., Stanley, G.H.S., 1957. A simple (QCVN 8-2:2011/BYT). method for the isolation and purification of total Tài liệu tiếng Anh lipiddes from animal tissues. Journal of Biological Chan, M.K., Othman R., Zubir, D., Salmijah, S., 2002. Chemistry 226, 497-509. Induction of a putative metallothionein gene Geffard, A., Amiard, J.C., Amiard-Triquet, C., in the blood cockle, Anadara granosa, exposed 2002. Kinetics of metal elimination in oysters to cadmium. Comparative Biochemistry and from a contaminated estuary. Comparative Physiology Part C: Toxicology & Pharmacology Biochemistry and Physiology Part C: Toxicology 131, 123-132. & Pharmacology 131, 281-293. Denton, G.R.W., Burdon-Jones, C., 1981. Influence of NAFIQAD, 2013. Report Sanitation Monitoring temperature and salinity on the uptake, distribution Program for Bivalve Mollusc Production Areas and depuration of mercury, cadmium and lead by in 2012 and Plan for Program implementation in the black-lip oyster Saccostrea echinata. Marine 2013. Hà Nội, 15 pages. Biology 64, 317-326. Tu, N.P.C., Ha, N.N., Agusa, T., Ikemoto, T., Tuyen, European Commission (EC), 2006. Setting maximum B.C., Tanabe, S., Takeuchi, I., 2011. Trace levels for certain contaminants in foodstuffs. elements in Anadara spp. (Mollusca: Bivalva) Official Jounal of the European Union 1881/2006: collected along the coast of Vietnam, with 5 – 24. emphasis on regional differences and human El-Gamal, M.M., 2011. The effect of depuration health risk assessment. Fisheries Science 77, on heavy metals, petroleum hydrocarbons, 1033-1043. and microbial contamination levels in Paphia Wang, L., Wang, W.-X., 2014. Depuration of metals undulata (Bivalvia: Veneridae). Czech J. Anim. by the green-colored oyster Crassostrea sikamea. Sci. 56 (8): 345–354. Environmental Toxicology and Chemistry 33, 2379-2385. 74 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016
  10. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 EVALUATION OF THE DEPURATION PROCESS OF HEAVY METALS (As, Cd, Hg, Pb) IN BLOOD COCKLES (Anadara granosa LINNAEUS, 1758) Ho Ngoc Linh1, Pham Gia Diep1, Nguyen Ngoc Ha2, Nguyen Van Dong3, Nguyen Nhu Tri1, Nguyen Phuc Cam Tu1* ABSTRACT This study was conducted to evaluate the depuration of heavy metals in blood cockles Anadara granosa (Linnaeus, 1758). The cockles were depurated under laboratory conditions with two treatments: with or without algae supplement. The concentrations of four accumulated metals and biochemical composition of the cockles were determined at 0, 1, 2, 3, 5, 7, 14, 21, 28 and 35 days. In the period after rearing up from 3-5 days concentration of some heavy metals tend to decrease clearly being lower early day, especially Cd. After 35 days of culture, a slight decrease in heavy metals was observed in the soft tissue of the blood cockles, however the diffrence was insignificant. For Cd, elimination rate constant was kd = 0.0049 /day and elimination half-life was 61 days. Where as, significant reductions in proximate composition in the cockles were found for protein and lipid, except ash content. Keywords: Anadara granosa, heavy metals, blood cockle, depurations. Người phản biện: TS. Nguyễn Thị Ngọc Tĩnh Ngày nhận bài: 18/11/2015 Ngày thông qua phản biện: 18/12/2015 Ngày duyệt đăng: 25/12/2015 1. Faculty of Fisheries, Nong Lam University, Ho Chi Minh City 2. Research Institute of Biotechnology and Environment, Nong Lam University, Ho Chi minh City 3. Faculty of Chemistry, University of Sciences, Vietnam National University, Ho Chi minh City * Email: npctu@hcmuaf.edu.vn TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016 75
nguon tai.lieu . vn