- Trang Chủ
- Ngư nghiệp
- Thử nghiệm khả năng loại thải bốn kim loại nặng (As, Cd, Hg và Pb) trong sò huyết (Anadara granosa Linnaeus, 1758) qua quá trình nuôi lưu tuần hoàn
Xem mẫu
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG LOẠI THẢI BỐN KIM LOẠI NẶNG (As, Cd,
Hg, Pb) TRONG SÒ HUYẾT (Anadara granosa LINNAEUS, 1758)
QUA QUÁ TRÌNH NUÔI LƯU TUẦN HOÀN
Hồ Ngọc Linh1, Phạm Gia Điệp1, Nguyễn Ngọc Hà2, Nguyễn Văn Đông3,
Nguyễn Như Trí1, Nguyễn Phúc Cẩm Tú 1*
TÓM TẮT
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm thử nghiệm khả năng loại thải một số kim loại nặng (As, Cd,
Hg và Pb) trong sò huyết Anadara granosa (Linnaeus, 1758) qua quá trình nuôi lưu trong điều kiện
phòng thí nghiệm. Sò huyết được nuôi trong 5 tuần với hai nghiệm thức: có hoặc không bổ sung tảo.
Nồng độ của các kim loại tích tụ và thành phần dinh dưỡng trong sò đã được xác định ở các thời
điểm 0, 1, 2, 3, 5, 7, 14, 21, 28 và 35 ngày sau khi thả nuôi. Trong khoảng thời gian sau nuôi lưu
từ 3 – 5 ngày, một số kim loại có xu hướng giảm rõ so với trước thời điểm nuôi lưu, đặc biệt là Cd.
Sau 35 ngày nuôi có sự giảm nhẹ hàm lượng các kim loại nặng ra khỏi cơ thịt sò huyết, tuy nhiên sự
loại thải không đáng kể. Hằng số tốc độ đào thải Cd là kd = 0,0049/ngày và thời gian bán đào thải
là 61 ngày. Trong khi đó, hàm lượng các chất dinh dưỡng trong cơ thịt sò huyết sau quá trình nuôi
lưu có xu hướng giảm, trừ tro là thành phần duy nhất có xu hướng tăng.
Từ khóa: sò huyết, Anadara granosa, kim loại nặng, nuôi lưu.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
(QCVN) và quốc tế. Nguyễn Phúc Cẩm Tú và
Nhuyễn thể hai mảnh vỏ là một nguồn thực ctv., (2011) báo cáo rằng hàm lượng các KLN
phẩm phổ biến và bổ dưỡng trên toàn thế giới trong sò huyết Anadara spp. thu mẫu tại miền
với nhu cầu tiêu thụ ngày càng tăng. Tuy nhiên, Nam khá cao, đặc biệt là sự tích lũy cadmium
do tập tính ăn lọc nên chúng tích lũy cao các (Cd) trong sò huyết ở các tỉnh Đồng bằng sông
chất gây ô nhiễm. Chiến lược đơn giản nhất để Cửu Long (ĐBSCL). Trong đó, có hơn 30% số
quản lý rủi ro là nuôi lưu các đối tượng nhuyễn mẫu sò huyết phân tích có hàm lượng Cd vượt
thể đó trong bể nước biển sạch đã được khử quá tiêu chuẩn châu Âu (1 µg/g trọng lượng
trùng nhằm tạo điều kiện cho chúng tự loại bỏ tươi), nhất là các mẫu thu tại Bến Tre, Trà Vinh
bớt vi sinh vật gây bệnh và các chất độc hại và Sóc Trăng (Nguyễn Phúc Cẩm Tú và ctv.,
(El-Shenawy, 2004). Phương pháp trên giúp 2011). Các kết quả giám sát vùng nuôi gần đây
nhuyễn thể hai mảnh vỏ tự loại thải, lọc sạch của Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và
(depuration) các chất ô nhiễm khác nhau từ Thủy sản (NAFIQAD) cũng đã phát hiện sự tích
mang và đường ruột trong một khoảng thời gian lũy cao của KLN (thủy ngân (Hg), asen (As), chì
và ngăn ngừa tái nhiễm (El-Gamal, 2011). (Pb)…), đặc biệt là Cd trong sò huyết ở khu vực
Ở Việt Nam, nhiều nghiên cứu đã công bố Nam Bộ (NAFIQAD, 2013).
sò huyết (Anadara granosa) nuôi ở các tỉnh NAFIQAD đã đề xuất chế độ nuôi lưu
Nam bộ tích lũy một số kim loại nặng (KLN) (relaying) sau khi thu hoạch để sò huyết tự đào
vượt ngưỡng cho phép theo quy chuẩn Việt Nam thải vi sinh vật và KLN, tuy nhiên việc nuôi lưu
1. Khoa Thủy sản, Đại học Nông Lâm TpHCM
2. Viện Công nghệ Sinh học và Môi trường, Đại học Nông Lâm TpHCM
3. Khoa Hóa, Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia TpHCM
* Email: npctu@hcmuaf.edu.vn
66 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
này chủ yếu để giảm lượng vi sinh trong sò. cho thấy không có sự xuất hiện các KLN trong
Bên cạnh đó NAFIQAD chưa thể đưa ra một nguồn nước và tảo được sử dụng.
qui trình nuôi lưu cụ thể. Như vậy, việc tìm ra 2.2. Xác định hàm lượng 4 KLN trong sò
thời gian và phương pháp nuôi lưu hiệu quả nuôi lưu
để giúp nhuyễn thể hai mảnh vỏ nói chung và
Sò huyết được lấy mẫu 8 lần tại các thời
sò huyết nói riêng loại thải được hàm lượng
điểm 0 (trước khi thả), 1, 2, 3, 5, 7, 14, 21, 28
KLN một cách tối ưu mà vẫn đảm bảo được
và 35 ngày sau khi thả nuôi. Tại mỗi thời điểm,
giá trị dinh dưỡng là nột vấn đề rất cần thiết.
mỗi lô thu khoảng 20 - 25 cá thể sò, chỉ lấy
Do đó chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm
phần mô mềm và gộp lại thành một mẫu gộp.
đánh giá khả năng loại thải bốn KLN Pb, Cd,
Mẫu mô sò được xay nhuyễn và trữ đông trong
Hg và As của sò huyết qua chế độ nuôi lưu và
khoảng -18 ± 2oC và vô cơ hoá với HNO3 trước
biến động giá trị dinh dưỡng của sò trong quá
khi phân tích.
trình này.
Mẫu sò được công phá bằng HNO3 và
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP H2O2. Hàm lượng Cd, Pb, Hg và As trong các
2.1. Bố trí thí nghiệm mẫu được xác định bằng phương pháp khối phổ
Thí nghiệm được thực hiện tại Trại thực ghép cặp cảm ứng cao tần (ICP - MS), quang
nghiệm của Khoa Thủy sản, Đại học Nông Lâm phổ hấp thu nguyên tử - kỹ thuật hóa hơi lạnh
TP. Hồ Chí Minh trong vòng 5 tuần. Thí nghiệm tích góp trên bẫy vàng (CV - Amalgam - AAS)
được thực hiện gồm 2 nghiệm thức (NT): không và quang phổ hấp thu nguyên tử - kỹ thuật tạo
cho ăn và cho ăn tảo, các NT được bố trí theo hơi hydride (HG - AAS). Độ chính xác của
kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên. Mỗi NT gồm có 3 lô phương pháp phân tích được đánh giá bằng
(tương ứng 3 lần lặp lại). mẫu vật tham chiếu chuẩn (certified reference
material) của Hội đồng Nghiên cứu Quốc gia
Sò huyết có kích cỡ 100 - 120 con/kg được
Canada: mẫu trầm tích biển MESS-3 và mẫu
thu vào ngày 16/3/2014 từ Bình Đại, Bến Tre đã
protein cá DORM-4, mỗi mẫu được phân tích
biết trước hàm lượng KLN trong sò tương đối
lặp lại ba lần. Hiệu suất thu hồi của các KLN
cao thông qua việc xác định hàm lượng KLN
nằm trong khoảng 94 – 111% giá trị chuẩn đã
trước đó. Sò (8 -10 kg) được rửa sạch bùn đất,
được công nhận. Kết quả hàm lượng KLN được
được thả nuôi trong các bể xi măng hình chữ
biểu diễn bằng µg/g trọng lượng tươi.
nhật với thể tích 1m3, dùng nước biển sạch với
độ mặn 22 – 27‰. Hệ thống nuôi được thiết kế 2.3. Xác định biến động giá trị dinh
tuần hoàn, sục khí liên tục và tạo dòng chảy. dưỡng của sò
Tảo Nannochloropsis oculata được sử dụng Mẫu mô sò được sấy khô và nghiền mịn.
cho NT cho ăn tảo. Cho ăn ngày 2 lần vào lúc Sau đó được phân tích các chỉ tiêu dinh dưỡng
7h30 và 16h, cho ăn ở mức tối đa. Tảo (có mật chính như tro, protein và béo. Hàm lượng tro,
độ 250 triệu tế bào/ml) dùng làm thức ăn trong hàm lượng protein và hàm lượng béo lần lượt
thí nghiệm nuôi lưu được nuôi tại Trung tâm xác định bằng phương pháp nung ở 550oC trong
Quốc gia giống Hải sản Nam Bộ. 4 giờ, phương pháp Kjeldahl và phương pháp
của Folch và ctv., (1956).
Nguồn nước đầu vào và tảo sử dụng làm
thức ăn trong thí nghiệm nuôi lưu được phân 2.4. Xử lý số liệu
tích hàm lượng các KLN. Kết quả phân tích Sử dụng phần mềm Microsoft Excel để vẽ
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016 67
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
đồ thị. Tất cả các phân tích thống kê được thực Sự thay đổi hàm lượng Pb trong cơ thịt sò
hiện bằng phần mềm IBM SPSS Statistics for huyết sau quá trình nuôi lưu được thể hiện trong
Windows, Version 19.0. Bảng 1. Hàm lượng Pb cao nhất ở mẫu sò huyết
Tính toán động học của quá trình đào thu được vào ngày đầu tiên của quá trình nuôi
thải các kim loại trong sò huyết lưu, đạt giá trị 0,708 ± 0,906 μg/g, sau đó hàm
Các tính toán mô hình đào thải KLN dựa lượng Pb bắt đầu giảm dần và đạt giá trị thấp
theo công thức của Wang và Wang (2014) như nhất ở ngày nuôi thứ 5 của cả 2 NT cho ăn và
sau: không cho ăn tảo tươi, đạt giá trị 0,010 μg/g. Sự
thay đổi hàm lượng Pb trong quá trình nuôi lưu
Log y = a + bx
sò huyết là có ý nghĩa, trong suốt quá trình nuôi
Trong đó, x là thời gian nuôi lưu (đào thải) lưu, mặc dù hàm lượng Pb có sự thay đổi giữa
tính bằng ngày, y là hàm lượng kim loại trong sò các lần thu mẫu nhưng tất cả đều thấp hơn có ý
huyết, a là hệ số chắn của đường hồi qui và b là nghĩa (p< 0,05) so với hàm lượng Pb trong cơ
độ dốc hoặc hằng số tốc độ đào thải (kd). thịt sò huyết trước khi nuôi lưu. Hàm lượng Pb
Thời gian bán đào thải của các kim loại trong cơ thịt sò huyết giảm dần nhưng đó không
(depuration half-life) là thời gian cần thiết để phải là xu hướng xuyên suốt quá trình nuôi lưu.
thải bỏ 50% hàm lượng các kim loại trong sò Tương tự như hàm lượng Cd, sau ngày thứ 5 của
huyết so với hàm lượng ban đầu. Do đó, thời quá trình nuôi lưu, hàm lượng Pb bắt đầu có xu
gian bán đào thải được tính là: hướng tăng lên trong cơ thịt sò huyết.
III. KẾT QUẢ Hàm lượng Hg trong cơ thịt sò huyết qua
quá trình nuôi lưu được thể hiện trong Bảng 1.
3.1. Hàm lượng các kim loại nặng trong
Hàm lượng Hg có sự thay đổi không theo quy
sò huyết sau quá trình nuôi lưu
luật và không thể hiện xu hướng giảm hay tăng
Các thay đổi về hàm lượng các KLN trong rõ ràng. Hàm lượng Hg là 0,021 ± 0,004 μg/g
cơ thịt sò huyết trong quá trình nuôi lưu của hai trước khi tiến hành nuôi lưu nhưng đã cao hơn
NT được thể hiện trong Bảng 1. ngay sau 1 ngày nuôi lưu ở NT không cho ăn tảo
Hàm lượng Cd trong cơ thịt sò huyết lúc tươi, đạt 0,023 ± 0,001 μg/g. Đối với NT cho ăn
bắt đầu thí nghiệm nuôi lưu rất cao (8,465 ± tảo tươi, hàm lượng Hg trong cơ thịt sò huyết
2,200 μg/g) (Bảng 1 và Hình 1). Trong 5 tuần cao bất thường vào ngày thứ 28 của quá trình
nuôi lưu, hàm lượng Cd trong sò huyết ở cả hai nuôi lưu, đạt 0,029 ± 0,003 μg/g. Tuy nhiên, sự
NT biến động rất lớn. Ở NT bổ sung tảo, hàm thay đổi này không có ý nghĩa về mặt thống kê
lượng Cd trong cơ thịt giảm xuống thấp nhất ở (p> 0,05). Trong quá trình nuôi lưu, hàm lượng
ngày thứ ba (giảm hơn 30%, hàm lượng 5,751 Hg trong cơ thịt sò huyết thấp nhất đạt 0,010 ±
± 2,206 μg/g), sau đó tăng lên và ở ngày thứ 35 0,002 μg/g ở ngày thứ 3 của NT cho ăn tảo tươi
hàm lượng Cd trong sò là 7,255 ± 2,705 μg/g và đạt 0,004 ± 0,001 μg/g ở ngày thứ 7 của NT
(giảm khoảng 15% so với ban đầu). Trong khi không cho ăn tảo tươi. Như vậy, mặc dù hàm
đó, ở NT không cho ăn tảo, trừ ngày thứ nhất, lượng Hg trong cơ thịt sò huyết có sự thay đổi
hàm lượng Cd trong sò có khuynh hướng giảm không mang ý nghĩa thống kê trong suốt quá
theo thời gian nuôi lưu và đạt thấp nhất ở ngày trình nuôi lưu, nhưng chúng tôi nhận thấy trong
thứ 28 (5,905 ± 2,569 μg/g, giảm khoảng 30% khoảng thời gian từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 7
so với ban đầu). của quá trình nuôi lưu, hàm lượng Hg có giảm
68 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
hơn so với thời gian còn lại ở cả 2 NT cho ăn và động trong khoảng 0,326 ± 0,077 μg/g và ngày
không cho ăn tảo tươi. thứ 21 với hàm lượng dao động 0,304 ± 0,052
Hàm lượng As trong cơ thịt sò huyết ngay μg/g. Chúng tôi nhận thấy rằng, hàm lượng As
sau ngày đầu nuôi lưu đã giảm từ 0,516 ± 0,101 trong cơ thịt sò huyết có xu hướng giảm dần
μg/g trước khi nuôi lưu xuống 0,310 ± 0,193 sau 3 – 7 ngày nuôi nhưng sau đó lại tăng lên
μg/g sau ngày thứ nhất ở NT không cho ăn tảo ở những ngày tiếp theo. Sự tích lũy này cũng
tươi. Tuy nhiên, hàm lượng As ở NT cho ăn tảo tương tự như sự tích lũy Cd, có thể trong quá
tươi cũng giảm thấy rõ so với trước khi nuôi lưu. trình nuôi lưu, do nước không được thay mà
Hàm lượng As ở NT cho ăn tảo tươi giảm xuống hoàn toàn nằm trong hệ thống lọc tuần hoàn
0,410 ± 0,013 μg/g ở ngày đầu tiên nhưng lại khép kín nên sò huyết đã có sự hấp thu ngược
giảm thấp nhất ở ngày thứ 3 với hàm lượng dao As từ môi trường vào cơ thịt.
Bảng 1: Hàm lượng các kim loại nặng trong cơ thịt sò huyết sau thời gian nuôi lưu (µg/gtrọng
lượng tươi) và so sánh với các tiêu chuẩn
Cd Pb Hg As
Ngày
Cho ăn Không cho ăn Cho ăn Không cho ăn Cho ăn Không cho ăn Cho ăn Không cho ăn
nuôi
0 8,465 ± 2,200† 8,465 ± 2,200 0,708 ± 0,906 0,708 ± 0,906 0,021 ± 0,004 0,021 ± 0,004 0,516 ± 0,101 0,516 ± 0,101
1 7,011 ± 0,786 9,978 ± 4,041 0,010 ± 0,000 0,192 ± 0,316 0,018 ± 0,003 0,023 ± 0,001 0,410 ± 0,013 0,310 ± 0,193
2 6,243 ± 0,628 6,857 ± 3,307 0,331 ± 0,556 0,295 ± 0,405 0,019 ± 0,003 0,020 ± 0,002 0,345 ± 0,038 0,480 ± 0,117
3 5,751 ± 2,206 7,395 ± 4,372 0,038 ± 0,049 0,231 ± 0,057 0,010 ± 0,002 0,022 ± 0,003 0,326 ± 0,077 0,410 ± 0,127
5 7,634 ± 1,430 6,725 ± 1,313 0,010 ± 0,000 0,010 ± 0,000 0,017 ± 0,009 0,019 ± 0,001 0,380 ± 0,099 0,335 ± 0,092
7 7,458 ± 0,681 6,844 ± 1,332 0,039 ± 0,052 0,190 ± 0,199 0,019 ± 0,001 0,004 ± 0,001 0,364 ± 0,039 0,356 ± 0,098
14 6,316 ± 4,045 6,837 ± 0,765 0,283 ± 0,473 0,266 ± 0,241 0,020 ± 0,008 0,019 ± 0,001 0,468 ± 0,102 0,429 ± 0,067
21 7,789 ± 2,536 6,398 ± 1,235 0,080 ± 0,121 0,484 ± 0,459 0,025 ± 0,007 0,021 ± 0,002 0,304 ± 0,052 0,312 ± 0,197
28 5,974 ± 0,597 5,905 ± 2,569 0,053 ± 0,075 0,561 ± 0,550 0,029 ± 0,003 0,018 ± 0,002 0,428 ± 0,036 0,432 ± 0,075
35 7,255 ± 2,705 0,188 ± 0,225 0,012 ± 0,004 0,502 ± 0,113
Tiêu
chuẩn 1,0 1,5 0,5
EC
QCVN
8-2:
2,0 1,5 0,5
2011/
BYT
†trung bình ± độ lệch chuẩn
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016 69
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
3.2. Biến động thành phần các chất dinh dưỡng trong cơ thịt sò huyết sau nuôi lưu
Trọng lượng toàn thân của sò huyết trong quá trình nuôi lưu tăng lên tỷ lệ thuận với thời gian,
được thể hiện trong Bảng 2.
Bảng 2. Sự thay đổi trọng lượng sò huyết sau nuôi lưu
NTcho ăn tảo tươi NT không cho ăn tảo tươi
Ngày Tỷ lệ cơ
Trọng lượng sò Trọng lượng Tỷ lệ cơ thịt/ Trọng lượng sò Trọng lượng
nuôi thịt/TLT
(nguyên con) (g) cơ thịt (g) TLT (%) (nguyên con) (g) cơ thịt (g)
(%)
0 8,068 ± 1,923 †
2,491 ± 0,693 30,88 8,068 ± 1,923 2,491 ± 0,693 30,88
1 8,835 ± 2,525 2,895 ± 0,847 32,77 9,430 ± 1,724 2,855 ± 0,876 30,28
2 8,938 ± 1,552 2,944 ± 0,744 32,94 9,120 ± 2,115 2,822 ± 0,943 30,94
5 8,876 ± 1,793 3,077 ± 0,625 34,67 8,581 ± 1,560 2,673 ± 0,626 31,15
7 8,967 ± 2,190 3,084 ± 0,839 34,39 8,045 ± 1,755 2,519 ± 0,679 31,31
14 8,731 ± 1,859 3,028 ± 0,676 34,68 8,757 ± 1,321 2,756 ± 0,608 31,47
21 8,192 ± 2,003 2,875 ± 0,751 35,10 8,775 ± 1,732 2,756 ± 0,957 31,41
28 8,462 ± 1,831 3,161 ± 1,020 34,79 7,849 ± 1,918 2,391 ± 0,733 30,46
35 7,852 ± 1,571 2,514 ± 0,621 32,02
† trung bình ± độ lệch chuẩn
Theo đó, trọng lượng cơ thịt sò huyết trước huyết đến 3,28 ± 0,59g ở ngày thứ 35 của NT
khi nuôi lưu dao động trong khoảng 2,491 ± cho ăn tảo tươi và 2,99 ± 0,21g ở ngày thứ 28
0,693g và tỷ lệ cơ thịt trên tổng trọng lượng của NT không cho ăn tảo tươi. Trong khi đó,
thân là 30,88%. Ở NT nuôi lưu có bổ sung thức hàm lượng protein trong 100g cơ thịt sò huyết
ăn là tảo tươi, trọng lượng cơ thịt sò huyết cao sau quá trình nuôi lưu có xu hướng giảm so với
nhất đạt 3,084 ± 0,839 g, lúc này tỷ lệ cơ thịt mẫu sò trước khi nuôi lưu. Hàm lượng protein
trên trọng lượng thân đạt giá trị 34,67%. Đối giảm từ 9,59 ± 0,56g trước khi nuôi lưu đến
với NT không cho ăn tảo tươi, trọng lượng cơ 9,05 ± 1,53g ở ngày thứ 5 của quá trình nuôi lưu
thịt sò huyết cao nhất đạt giá trị 2,866 ± 0,840 và giảm mạnh chỉ còn 6,56 ± 0,92g ở NT cho ăn
g ở ngày nuôi thứ 3 và lúc này tỷ lệ cơ thịt trên tảo tươi. Đối với NT không cho ăn tảo tươi, hàm
trọng lượng thân là 31,36%. Ở NT nuôi lưu có lượng protein trong 100g cơ thịt sò huyết giảm
bổ sung thức ăn là tảo tươi, chúng tôi nhận thấy xuống chỉ còn 6,36 ± 0,27g ở ngày thứ 28 của
tỷ lệ cơ thịt trên trọng lượng thân có xu hướng quá trình nuôi lưu. Hàm lượng protein giảm tỷ
tăng dần theo thời gian, từ 30,88% trong ngày lệ thuận với sự tăng lên của hàm lượng tro trong
đầu tiên đến cao nhất là 35,10% ở ngày thứ 21. cơ thịt sò huyết sau quá trình nuôi lưu. Ngược
Tuy nhiên, sau ngày 21 tỷ lệ cơ thịt trên trọng lại với hàm lượng tro và protein, hàm lượng lipit
lượng thân lại có xu hướng giảm. trong cơ thịt sò huyết trong suốt quá trình nuôi
Thành phần dinh dưỡng sò huyết sau thời lưu hầu như không có sự thay đổi đáng kể. Tuy
gian nuôi lưu được thể hiện ở Bảng 3. Hàm nhiên, hàm lượng lipit có xu hướng giảm nhẹ ở
lượng tro trong cơ thịt sò huyết sau quá trình cả 2 NT cho ăn và không cho ăn tảo tươi theo
nuôi lưu có xu hướng tăng nhẹ từ trước khi nuôi thời gian nuôi lưu.
lưu ở giá trị 2,17 ± 0,03 g trong 100g cơ thịt sò
70 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Bảng 3. Thành phần dinh dưỡng sò huyết sau thời gian nuôi lưu (g/100g trọng lượng tươi)
Tro Protein Lipid
Ngày
Cho ăn Không cho ăn Cho ăn Không cho ăn Cho ăn Không cho ăn
0 2,17 ± 0,03†
2,17 ± 0,03 9,59 ± 0,56 9,59 ± 0,56 2,06 ± 0,06 2,06 ± 0,06
1 2,25 ± 0,05 2,39 ± 0,14 7,56 ± 0,36 9,77 ± 0,51 1,74 ± 0,03 1,93 ± 0,14
2 2,24 ± 0,05 2,43 ± 0,15 8,66 ± 0,73 9,72 ± 1,55 1,83 ± 0,15 2,01 ± 0,34
3 2,41 ± 0,28 2,53 ± 0,08 8,70 ± 0,60 7,99 ± 0,36 1,89 ± 0,12 1,72 ± 0,03
5 2,20 ± 0,09 2,20 ± 0,40 9,05 ± 1,53 9,18 ± 1,19 1,93 ± 0,26 1,97 ± 0,14
7 2,57 ± 0,20 2,48 ± 0,23 7,26 ± 0,48 7,43 ± 0,35 1,76 ± 0,15 1,72 ± 0,10
14 2,33 ± 0,13 2,84 ± 0,21 8,19 ± 1,45 7,03 ± 0,31 1,73 ± 0,23 1,64 ± 0,01
21 2,73 ± 0,08 2,96 ± 0,25 6,51 ± 0,44 6,76 ± 0,50 1,59 ± 0,06 1,71 ± 0,07
28 3,09 ± 0,53 2,99 ± 0,21 7,66 ± 2,32 6,36 ± 0,27 1,91 ± 0,43 1,66 ± 0,04
35 3,28 ± 0,59 6,56 ± 0,92 1,82 ± 0,30
† trung bình ± độ lệch chuẩn
IV. THẢO LUẬN
Hàm lượng các KLN tích lũy trong cơ thịt hơn rất nhiều so với tiêu chuẩn của EC (1 μg/g)
sò huyết trong nghiên cứu này được so sánh với và QCVN 8-2:2011/BYT của Bộ Y Tế (2 μg/g).
giới hạn ô nhiễm KLN trong thực phẩm của tiêu Sau 35 ngày nuôi lưu, hàm lượng Cd tuy có
chuẩn của Cộng đồng Châu Âu (EC, 2006) và giảm nhưng vẫn cao hơn so với mức cho phép
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 8-2:2011/ của Việt Nam cũng như quốc tế (Bảng 1 và Hình
BYT của Bộ Y Tế (Bảng 1). Trong các KLN 1). Điều này cho thấy quy trình nuôi lưu được
nghiên cứu, chỉ có hàm lượng Cd trong cơ thịt thử nghiệm vẫn chưa đem lại hiệu quả cao và
sò huyết cao hơn các tiêu chuẩn so sánh. Hàm cần có những nghiên cứu tiếp để đưa ra mô hình
lượng Cd trong sò huyết trước khi nuôi lưu cao nuôi lưu phù hợp và có hiệu quả nhất.
Hình 1: Hàm lượng Cd (μg/g) trong cơ thịt sò huyết sau nuôi lưu
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016 71
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Các thay đổi về hàm lượng các KLN trong hàm lượng Cd trong sò rất biến động. Trong suốt
cơ thịt sò huyết (đặc biệt là Cd) trong quá trình 4 tuần nuôi lưu đào thải, hàm lượng Cd trong
nuôi lưu của hai NT một phần có thể được giải sò huyết giảm theo thời gian nuôi nhưng không
thích do quá trình nuôi lưu, nước được nuôi tuần khác biệt có ý nghĩa thống kê (p> 0,05), đặc biệt
hoàn khép kín. Những ngày đầu, sò huyết thải là ở NT cho ăn tảo (p= 0,729). Trong khi đó, ở
loại thức ăn, sản phẩm tiêu hóa trong đường tiêu NT không cho ăn, xu hướng giảm hàm lượng Cd
hóa và đã loại thải cả những KLN mới hấp thu. trong sò thấy rõ hơn, mặc dù sự khác biệt này
Tuy nhiên, lượng Cd loại thải đó được lưu lại cũng không có ý nghĩa thống kê (p = 0,115). Dựa
trong nước nuôi lưu và sò huyết lại tái hấp thu trên phương trình tương quan tuyến tính giữa log
Cd từ môi trường vào cơ thịt. hàm lượng Cd trong sò huyết và thời gian nuôi
Do tốc độ đào thải Cd trong sò huyết diễn lưu (Hình 2), hằng số tốc độ đào thải Cd là kd =
ra rất chậm, nên ở thời gian đầu của thí nghiệm 0,0049/ngày và thời gian bán đào thải là 61 ngày.
Hình 2: Hàm lượng Cd (log(Cd), μg/g) trong sò huyết trong 4 tuần nuôi lưu
ở nghiệm thức không cho ăn tảo
Các nghiên cứu trước đây đã báo cáo khả của hàu C. gigas, Geffard và ctv., (2002) báo
năng đào thải kim loại của các loài nhuyễn thể cáo thời gian bán đào thải của Cd ở hàu C. gigas
hai mảnh vỏ rất giới hạn, với hằng số tốc độ được đưa từ vùng cửa biển Gironde bị ô nhiễm
đào thải dao động trong khoảng 0,01 – 0,03/ kim loại sang nuôi ở vùng không ô nhiễm (Vịnh
ngày (Wang và Wang, 2014). Nghiên cứu ảnh Bourgneuf) là 137 ngày. Trong khi đó, Wang và
hưởng của nhiệt độ và độ mặn lên sự đào thải Wang (2014) ghi nhận đối với hàu C. sikamea
Cd của hàu môi đen Crassostrea gigas, Denton hằng số tốc độ đào thải Cd dao động trong
và Burdon – Jones (1981) ghi nhận thời gian khoảng 0,0091 đến 0,0267/ngày với thời gian
bán đào thải của Cd ở các mô rất khác nhau, bán đào thải là 26 - 77 ngày.
thường lớn hơn 30 ngày, cao nhất là ở màng áo Chan và ctv., (2002) đã chứng minh rằng
(203 ngày ở nhiệt độ 300C và độ mặn 36‰). Cd trong sò huyết A. granosa liên kết với
Trong nghiên cứu đào thải các KLN từ mô mềm protein giống metallothionein (metallothionein-
72 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
like protein, MT). MT là những protein có trọng tự nhiên, trong quá trình nuôi lưu, lượng dưỡng
lượng phân tử thấp (6 – 8 kDa) giàu cystein, chất không đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng
có vai trò quan trọng trong việc điều hòa các của sò huyết, bắt buộc sò huyết muốn duy trì
nguyên tố cần thiết như Cu và Zn, cũng như xử và gia tăng tỷ lệ cơ thịt trên tổng trọng lượng
lý các nguyên tố độc như Cd, Hg, Pb,… Nhờ cơ phải sử dụng một lượng đáng kể protein của cơ
chế này, Cd bị bất hoạt và không tham gia vào thịt. Chính vì vậy, đã làm gia tăng hàm lượng tro
quá trình trao đổi chất tế bào, do đó làm tăng trong cơ thịt sò huyết.
thời gian bán đào thải của Cd.
V. KẾT LUẬN
Có thể quy trình nuôi lưu không phải là một
môi trường hoàn hảo và thức ăn mà chúng tôi Sau 5 tuần nuôi lưu, hàm lượng 4 kim loại
bổ sung không cung cấp đầy đủ các chất dinh nặng trong cơ thịt sò huyết có sự giảm nhẹ trong
dưỡng cần thiết cho sò huyết sinh trưởng nên 3 – 5 ngày đầu tiên ở cả hai nghiệm thức có và
sau một thời gian nuôi lưu, 21 ngày, thì quá không bổ sung tảo, sau đó sự biến động không
trình sinh trưởng bị ảnh hưởng tiêu cực và tỷ lệ rõ rệt và không có ý nghĩa về mặt thống kê
cơ thịt trên trọng lượng thân có xu hướng giảm. (p>0,05). Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong
Trong khi đó, tỷ lệ cơ thịt trên trọng lượng thân sò nuôi lưu có xu hướng giảm như protein và
ở NT không cho ăn tảo tươi có xu hướng giữa lipid, ngoại trừ tro có xu hướng tăng. Cần tiến
cân bằng trong quá trình nuôi lưu, không có hành thêm những nghiên cứu thực nghiệm về
sự khác biệt đáng kể giữa các thời điểm trước, các phương pháp loại thải kim loại nặng ra khỏi
trong và sau quá trình nuôi lưu. cơ thịt sò huyết trước khi chế biến hoặc trong
Trong quá trình nuôi lưu, tỷ lệ cơ thịt sò quá trình chế biến thành thực phẩm.
huyết trên tổng trọng lượng thân sò huyết tăng
LỜI CẢM ƠN
lên theo thời gian nhưng hàm lượng protein lại
giảm xuống, hàm lượng tro lại tăng lên tương Nghiên cứu này được tài trợ bởi Bộ Giáo
ứng. Điều này hoàn toàn phù hợp với quy luật dục và Đào tạo (Mã số đề tài: B2013 – 12 – 07).
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016 73
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
TÀI LIỆU THAM KHẢO El-Shenawy, N.S., 2004. Heavy-metal and microbial
depuration of the clam Ruditapes decussatusand
Tài liệu tiếng Việt
its effect on bivalve behavior and physiology.
Bộ Y tế, 2011. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với Environmental Toxicology 19: 143–153.
giới hạn ô nhiễm kim loại nặng trong thực phẩm
Folch, J., Lees, M., Stanley, G.H.S., 1957. A simple
(QCVN 8-2:2011/BYT).
method for the isolation and purification of total
Tài liệu tiếng Anh lipiddes from animal tissues. Journal of Biological
Chan, M.K., Othman R., Zubir, D., Salmijah, S., 2002. Chemistry 226, 497-509.
Induction of a putative metallothionein gene Geffard, A., Amiard, J.C., Amiard-Triquet, C.,
in the blood cockle, Anadara granosa, exposed 2002. Kinetics of metal elimination in oysters
to cadmium. Comparative Biochemistry and from a contaminated estuary. Comparative
Physiology Part C: Toxicology & Pharmacology Biochemistry and Physiology Part C: Toxicology
131, 123-132. & Pharmacology 131, 281-293.
Denton, G.R.W., Burdon-Jones, C., 1981. Influence of NAFIQAD, 2013. Report Sanitation Monitoring
temperature and salinity on the uptake, distribution Program for Bivalve Mollusc Production Areas
and depuration of mercury, cadmium and lead by in 2012 and Plan for Program implementation in
the black-lip oyster Saccostrea echinata. Marine 2013. Hà Nội, 15 pages.
Biology 64, 317-326.
Tu, N.P.C., Ha, N.N., Agusa, T., Ikemoto, T., Tuyen,
European Commission (EC), 2006. Setting maximum B.C., Tanabe, S., Takeuchi, I., 2011. Trace
levels for certain contaminants in foodstuffs. elements in Anadara spp. (Mollusca: Bivalva)
Official Jounal of the European Union 1881/2006: collected along the coast of Vietnam, with
5 – 24. emphasis on regional differences and human
El-Gamal, M.M., 2011. The effect of depuration health risk assessment. Fisheries Science 77,
on heavy metals, petroleum hydrocarbons, 1033-1043.
and microbial contamination levels in Paphia Wang, L., Wang, W.-X., 2014. Depuration of metals
undulata (Bivalvia: Veneridae). Czech J. Anim. by the green-colored oyster Crassostrea sikamea.
Sci. 56 (8): 345–354. Environmental Toxicology and Chemistry 33,
2379-2385.
74 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
EVALUATION OF THE DEPURATION PROCESS OF HEAVY METALS
(As, Cd, Hg, Pb) IN BLOOD COCKLES
(Anadara granosa LINNAEUS, 1758)
Ho Ngoc Linh1, Pham Gia Diep1, Nguyen Ngoc Ha2, Nguyen Van Dong3,
Nguyen Nhu Tri1, Nguyen Phuc Cam Tu1*
ABSTRACT
This study was conducted to evaluate the depuration of heavy metals in blood cockles Anadara
granosa (Linnaeus, 1758). The cockles were depurated under laboratory conditions with two
treatments: with or without algae supplement. The concentrations of four accumulated metals and
biochemical composition of the cockles were determined at 0, 1, 2, 3, 5, 7, 14, 21, 28 and 35 days.
In the period after rearing up from 3-5 days concentration of some heavy metals tend to decrease
clearly being lower early day, especially Cd. After 35 days of culture, a slight decrease in heavy
metals was observed in the soft tissue of the blood cockles, however the diffrence was insignificant.
For Cd, elimination rate constant was kd = 0.0049 /day and elimination half-life was 61 days. Where
as, significant reductions in proximate composition in the cockles were found for protein and lipid,
except ash content.
Keywords: Anadara granosa, heavy metals, blood cockle, depurations.
Người phản biện: TS. Nguyễn Thị Ngọc Tĩnh
Ngày nhận bài: 18/11/2015
Ngày thông qua phản biện: 18/12/2015
Ngày duyệt đăng: 25/12/2015
1. Faculty of Fisheries, Nong Lam University, Ho Chi Minh City
2. Research Institute of Biotechnology and Environment, Nong Lam University, Ho Chi minh City
3. Faculty of Chemistry, University of Sciences, Vietnam National University, Ho Chi minh City
* Email: npctu@hcmuaf.edu.vn
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016 75
nguon tai.lieu . vn