Xem mẫu

  1. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II THỬ NGHIỆM IN VITRO ĐỐI VỚI KHÁNG SINH THÍCH HỢP TRONG PHÒNG TRỊ BỆNH HOẠI TỬ GAN TỤY CẤP TÍNH Nguyễn Diễm Thư1*, Lê Hồng Phước1, Võ Hồng Phượng1, Phạm Võ Ngọc Ánh1, Mã Tú Lan1, Trần Minh Trung1 TÓM TẮT Bệnh hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND) gây ra bởi vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus đã gây thiệt hại kinh tế đáng kể trong nghề nuôi tôm tại Việt Nam. Nghiên cứu trước cho thấy V. parahaemolyticus kháng với nhiều loại kháng sinh do việc lạm dụng thuốc kháng sinh để kiểm soát bệnh nhiễm khuẩn trong nuôi trồng thủy sản. Các nghiên cứu về nồng độ sử dụng thuốc kháng sinh cho tôm nuôi trong phòng trị vi khuẩn V. parahaemolyticus gây bệnh AHPND còn rất hạn chế ở Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. Mục tiêu của nghiên cứu này là sàng lọc danh mục kháng sinh thử nghiệm nhằm xác định nồng độ ức chế tối thiểu - MIC và nồng độ ức chế 50% (IC50) và 90% (IC90) của V. parahaemolyticus gây bệnh AHPND phân lập được từ các mẫu tôm bệnh tại Việt Nam. Nghiên cứu được thực hiện qua 7 chủng V. parahaemolyticus gây bệnh AHPND gồm 5 chủng phân lập trên tôm bệnh AHPND tại ao nuôi miền Nam và 2 chủng trên tôm bệnh tại miền Bắc với 6 loại kháng sinh. Kết quả cho thấy nồng độ MIC của 7 chủng V. parahaemolyticus với Norfloxacin ≤ 0,25-1 mg/l, Ciprofloxacin ≤ 0,25-1 mg/l, Doxycycline 1-32 mg/l, Gentamicin 4-16 mg/l, Tetracycline 1-128 mg/l và Oxytetracycline 1 - ≥ 128 mg/l. IC50 của Norfloxacin, Ciprofloxacin, Doxycyclin, Gentamicin và Tetracycline lần lượt là 0,32, 0,36, 1,46, 9,33 và 1,75 µg/ml. IC90 lần lượt là 0,76, 0,71, 22,80, 11,40 và 97,92 µg/ml. Từ khóa: Vibrio parahaemolyticus gây bệnh AHPND, kháng sinh, MIC, IC50, IC90, tôm nuôi. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tần suất nhiễm bệnh thường xảy ra nhiều Vibrio parahaemolyticus mang gen độc, tác hơn trong hệ thống nuôi tôm thâm canh nên nhân gây bệnh hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND) thường đòi hỏi việc sử dụng kháng sinh trong hay hội chứng chết sớm (EMS), đã gây ra thiệt điều trị bệnh. Sử dụng kháng sinh không đúng hại kinh tế đáng kể trong các trang trại nuôi tôm. liều lượng trong phòng trị bệnh nhiễm khuẩn Bệnh thường xảy ra khoảng 8 ngày sau khi thả trong nuôi trồng thủy sản được cho là có liên giống, phát triển một cách nhanh chóng và gây quan dẫn đến sự kháng thuốc của vi khuẩn chết nghiêm trọng trong 20 đến 30 ngày nuôi (Elmahdi et al., 2016). Các nghiên cứu về nồng đầu (Han et al., 2015). Triệu chứng lâm sàng độ sử dụng thuốc kháng sinh cho tôm nuôi tôm bệnh bao gồm tăng trưởng chậm, ruột rỗng trong phòng trị vi khuẩn V. parahaemolyticus hoặc ruột bị đứt đoạn, bơi xoắn ốc, lỏng vỏ, màu gây bệnh AHPND còn rất hạn chế ở Đồng bằng sắc nhợt nhạt. Tôm bệnh cũng cho thấy các dấu sông Cửu Long, Việt Nam. Nghiên cứu này hiệu gan bất thường như gan teo, nhỏ, gan sưng, sàng lọc danh mục kháng sinh thử nghiệm nhằm màu đen hoặc nhạt màu (Lightner et al., 2013; xác định nồng độ ức chế tối thiểu-MIC và nồng Zorriehzahra & Banaederakhshan, 2015). độ ức chế 50% (IC50) và 90% (IC90) của V. 1 Trung tâm Quan trắc Môi trường & Bệnh Thủy sản Nam Bộ, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II. * Email: thu_seven@yahoo.com 42 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 10 - THÁNG 12/2017
  2. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II parahaemolyticus gây bệnh AHPND phân lập AHPND gồm 5 chủng phân lập trên tôm bệnh được từ các mẫu tôm bệnh tại Việt Nam làm AHPND tại ao nuôi miền Nam và 2 chủng trên cơ sở cho các nghiên cứu thử nghiệm cho việc tôm bệnh tại miền Bắc (Bảng 1) được chọn để phòng trị loại bệnh này trên tôm. thử nghiệm xác định nồng độ ức chế tối thiểu. Mẫu được lưu trữ trong glycerol 20% và bảo II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP quản -70oC tại Trung tâm Quan Trắc, Viện 2.1. Chủng vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II. Bảy chủng V. parahaemolyticus gây bệnh Bảng 1. Các chủng vi khuẩn V. parahaemolyticus phân lập trên tôm STT Ký hiệu mẫu Phân lập từ Tỉnh 1 KG11T1 Tôm thẻ Kiên Giang 2 ST8T Tôm sú Sóc Trăng 3 ST11T Tôm sú Sóc Trăng 4 ST13T Tôm thẻ Sóc Trăng 5 CMT14 Tôm thẻ Cà Mau 6 PR15.10 Tôm thẻ Nghệ An 7 PR15.20 Tôm thẻ Nghệ An 2.2. Sàng lọc danh mục kháng sinh thử 2.3.1. Chuẩn bị các dung dịch kháng sinh nghiệm Pha dung dịch kháng sinh gốc: pha 10ml Căn cứ vào đặc tính sinh học cũng như cơ dung dịch gốc nồng độ 1.280 µg/ml theo công chế gây bệnh của tác nhân gây bệnh; căn cứ vào thức: X(g) = [10 (ml) x 1.280 (µg/ml) x 100] / a. bản chất hóa học của kháng sinh; kết hợp với kết Trong đó: a là % hoạt lực của kháng sinh.  Kháng quả các nghiên cứu trước; điều tra bổ sung của sinh bột được pha với dung môi thích hợp (nước nghiên cứu này về sử dụng loại kháng sinh, mức cất được dùng pha 5 loại kháng sinh sử dụng độ kháng, hiệu quả,…trong nuôi tôm. Tiến hành trong nghiên cứu này). Cho một lượng dung chọn 5 loại kháng sinh có tỉ lệ nhạy cao nhất đối môi vừa đủ để hòa tan hoàn toàn kháng sinh, bồi với các mẫu V. parahaemolyticus đã phân lập từ phụ đủ thể tích bằng dung môi hoà tan. Từ dung 3 miền để thử nồng độ ức chế tối thiểu làm cơ sở dịch gốc pha loãng ½ đến nồng độ thấp nhất cho việc chọn liều thử nghiệm trên tôm. cần dùng là 2,5 µg/ml (10 nồng độ pha loãng là 2.3. Phương pháp xác định nồng độ ức 1.280 µg/ml, 640 µg/ml, 320 µg/ml, 160 µg/ml, chế tối thiểu-MIC (Minimal inhibitory 80 µg/ml, 40 µg/ml, 20 µg/ml, 10 µg/ml, 5 µg/ concentration) ml, 2,5 µg/ml).           MIC được xác định theo quy trình có thay 2.3.2. Chuẩn bị các đĩa thạch kháng sinh đổi của Ruangpan (2004) bằng cách pha loãng Đĩa thạch Mueller-Hinton Agar được chuẩn thuốc kháng sinh trong môi trường đĩa thạch bị theo hướng dẫn của từng hãng sản xuất, có bổ với 6 loại kháng sinh đã chọn. Giá trị MIC sung 2% muối và hòa tan vào môi trường nước được xác định là nồng độ thấp nhất của thuốc cất. Đun sôi để hoà tan hoàn toàn thạch và hấp kháng sinh, ở đó không có sự phát triển của vi tiệt trùng 120oC/15 phút, để nguội môi trường khuẩn (Ruangpan, 2004). Các bước tiến hành tới 50oC. Sau đó, cho vào đĩa petri 9 ml thạch như sau: và 1ml dung dịch kháng sinh cần dùng (10 nồng TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 10 - THÁNG 12/2017 43
  3. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II độ kháng sinh đã được pha ở trên, mỗi nồng độ ngược các đĩa và ủ ở 300C trong vòng 18-24 3 đĩa) và lắc đều. Các đĩa thạch được dùng ngay giờ. trong ngày. Đánh dấu phía trên và phía dưới đĩa 2.3.5. Đọc và phân tích kết quả thạch để tránh nhầm lẫn số thứ tự chủng khi Trước tiên kiểm tra sự phát triển của các đọc kết quả.  Hai đĩa môi trường MHA không chủng vi khuẩn thử nghiệm ở 2 đĩa thạch đối có kháng sinh cũng được chuẩn bị để làm chứng chứng không có kháng sinh. Nếu các chủng dương. đảm bảo mọc tốt thì tiếp tục đọc kết quả của 2.3.3. Chuẩn bị chủng vi khuẩn và pha hỗn các chủng thử nghiệm. Nếu các chủng vi khuẩn dịch vi khuẩn không mọc thì tiến hành làm lại thí nghiệm. 7 chủng vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus Đọc kết quả lần lượt từ đĩa thạch có nồng được chọn làm thử nghiệm được cấy vào môi độ kháng sinh thấp nhất đến nồng độ cao trường thạch dinh dưỡng (BHIA), ủ 18-24 giờ ở nhất.  Nồng độ MIC được xác định ở đĩa môi 30oC để tạo ra các khuẩn lạc thuần riêng rẽ. Các trường mà ở đó các vi khuẩn bị ức chế phát triển khuẩn lạc hòa tan vào 10 ml nước muối 2% vô (mật độ vi khuẩn giảm hẳn chỉ còn 1-2 khuẩn trùng đến khi đạt nồng độ 108 vi khuẩn/ml (độ lạc mọc). Kết quả MIC của các chủng với mỗi đục của huyền dịch vi khuẩn tương ứng với độ kháng sinh được ghi nhận lại. Ở nồng độ thấp đục chuẩn 0,5 McFarland).  Pha loãng 100 lần nhất, không có vi khuẩn mọc thì kết quả được huyền dịch vi khuẩn này để được huyền dịch ghi nhận là: nhỏ hơn hoặc bằng nồng độ đó (≤). nồng độ 106 vi khuẩn/ml. Trong trường hợp đến nồng độ cao nhất mà vẫn 2.3.4. Tiến hành thấy vi khuẩn mọc thì kết quả được ghi nhận là Hút 10 µl huyền dịch vi khuẩn nồng độ lớn hơn nồng độ đó (≥). 106  vi khuẩn/ml cho vào mỗi vị trí giếng/ 2.4. Phương pháp xác định nồng độ ức chế vòng tròn (nhỏ giọt) trên đĩa thạch MHA với 50% (IC50) và 90% (IC90) 10 nồng độ kháng sinh khác nhau (từ nồng Sau khi xác định được giá trị MIC, IC50 độ thấp đến nồng độ cao), mỗi nồng độ lặp và IC90 được tính toán để xác định liều lượng lại 3 lần. Hai đĩa môi trường MHA không có kháng sinh thử nghiệm điều trị bệnh trên động kháng sinh cũng được cho 10 µl huyền dịch vi vật nhằm tìm ra loại kháng sinh điều trị bệnh khuẩn để làm chứng dương. Sau đó để các đĩa hiệu quả. IC50 và IC90 được tính toán theo công thạch ở nhiệt độ phòng cho đến khi khô, lộn thức sau (Ruangpan, 2004): A+B IC50 = , trong đó 2 50 x nồng độ MIC gần nhất của các chủng vi khuẩn bị ức chế thấp hơn 50% A= tỉ lệ % gần nhất thấp hơn 50% 50 x nồng độ MIC gần nhất của các chủng vi khuẩn bị ức chế cao hơn 50% B= tỉ lệ % gần nhất cao hơn 50% C+D IC90 = , trong đó 2 90 x nồng độ MIC gần nhất của các chủng vi khuẩn bị ức chế thấp hơn 90% C= tỉ lệ % gần nhất thấp hơn 90% 90 x nồng độ MIC gần nhất của các chủng vi khuẩn bị ức chế cao hơn 90% D= tỉ lệ % gần nhất cao hơn 90% 44 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 10 - THÁNG 12/2017
  4. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II 2.5. Phương pháp phân tích số liệu (thông tư 10/2016/TT-BNNPTNT). Tuy nhiên, Dữ liệu được nhập và phân tích thống kê 2 loại kháng sinh này được sử dụng khá phổ bằng phần mềm SPSS 16.0 (SPSS Inc., USA). biến tại ao nuôi nên cũng được chọn cho thử nghiệm này. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.2. Kết quả xác định nồng độ ức chế tối 3.1. Kết quả sàng lọc danh mục kháng sinh thiểu-MIC thử nghiệm Kết quả cho thấy nồng độ MIC của 7 Căn cứ vào kết quả thử kháng sinh đồ của chủng V. parahaemolyticus với Norfloxacin 47 mẫu V. parahaemolyticus đã phân lập năm ≤ 0,25-1 mg/l, Ciprofloxacin ≤ 0,25-1 mg/l, 2015 (Báo cáo tổng kết đề tài, 2015). Năm loại Doxycycline 1-32 mg/l, Gentamicin 4-16 mg/l, kháng sinh được chọn do có tỉ lệ nhạy cao nhất Tetracycline 1-128 mg/l và Oxytetracycline 1 đối với các mẫu V. parahaemolyticus đã phân - ≥ 128 mg/l (Bảng 2). Nghiên cứu trước cho lập là Norfloxacin, Ciprofloxacin, Doxycycline, thấy kết quả MIC của V. parahaemolyticus Gentamicin và Tetracyline. Oxytetracycline là phân lập trên tôm nuôi ở Thái Lan với loại kháng sinh đang được người nuôi sử dụng Gentamicin < 1-2 mg/l và Oxytetracycline < phổ biến (qua điều tra thực tế), cũng được lựa 0,5-64 mg/l (Yano et al., 2014). Kết quả của chọn cho thử nghiệm. Sáu loại kháng sinh này Vaseeharan et al., (2005) cho thấy tất cả các được dùng để thử nồng độ ức chế tối thiểu làm chủng V. parahaemolyticus phân lập từ ao nuôi cơ sở cho việc chọn liều thử nghiệm trên tôm. tôm kháng với oxytetracycline, với MIC dao Norfloxacin và Ciprofloxacine bị cấm sử dụng động từ 32,5-88,6 mg/l. trong nuôi trồng thủy sản từ tháng 10/2016 Bảng 2. Nồng độ ức chế tối thiểu của các chủng V. parahaemolyticus với 6 loại kháng sinh Số chủng vi khuẩn với MIC (mg/l) Số chủng Kháng sinh vi khuẩn ≤ 0,25 0,5 1 2 4 8 16 32 64 ≥ 128 Norfloxacin 7 3 2 2 Ciprofloxacin 7 2 4 1 Doxycycline 7 3 1 1 1 1 Gentamicin 7 1 5 1 Tetracycline 7 2 2 1 2 Oxytetracycline 7 4 1 2 3.3. Kết quả xác định nồng độ ức chế IC50 ml và Tetracycline có giá trị cao nhất là 97,92 µg/ và IC90 ml. Chưa xác định được liều IC50 và IC90 của Dựa trên kết quả MIC, IC50 và IC90 của 6 loại Oxytetracycline với 10 nồng độ kháng sinh đã kháng sinh với các chủng V. parahaemolyticus thử nghiệm. Dung và ctv., (2010) đã báo cáo giá được trình bày qua Bảng 3. IC50 của Norfloxacin trị IC50 và IC90 của Gentamicin trên vi khuẩn có giá trị thấp nhất là 0,32 µg/ml và Gentamicin Edwardsiella ictaluri gây bệnh gan thận mủ trên có giá trị cao nhất là 9,33 µg/ml. IC90 của cá tra lần lượt là 2 và 4 µg/ml. Ciprofloxacin có giá trị thấp nhất là 0,71 µg/ TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 10 - THÁNG 12/2017 45
  5. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Bảng 3. IC50 và IC90 của 6 loại kháng sinh với các chủng V. parahaemolyticus MIC % các chủng vi khuẩn bị ức chế (µg/ ml) Norfloxacin Ciprofloxacin Doxycyclin Gentamicin Tetracycline Oxytetracycline 0,25 42,86 28,57 0 0 0 0 0,5 71,43 85,71 0 0 0 0 1 100 100 42,86 0 28,57 57,14 2 100 100 57,14 0 57,14 57,14 4 100 100 71,43 14,29 57,14 57,14 8 100 100 71,43 85,71 57,14 57,14 16 100 100 85,71 100 57,14 57,14 32 100 100 100 100 71,43 57,14 64 100 100 100 100 71,43 71,43 128 100 100 100 100 100 71,43 IC50 0,32 0,36 1,46 9,33 1,75 x IC90 0,77 0,71 22,80 11,40 97,92 x Ghi chú: x = không tính được IV. KẾT LUẬN Tài liệu tiếng Anh Nồng độ MIC của 7 chủng V. Clinical and Laboratory Standards Institute, 2014. Performance standards for antimicrobial parahaemolyticus với Norfloxacin ≤ 0,25-1 susceptibility testing, 24th informational mg/l, Ciprofloxacin ≤ 0,25-1 mg/l, Doxycycline supplement. Approved standard M100-S24. 1-32 mg/l, Gentamicin 4-16 mg/l, Tetracycline Clinical and Laboratory Standards Institute, 1-128 mg/l và Oxytetracycline 1 - ≥ 128 mg/l. Wayne, PA, 226 pp. IC50 của Norfloxacin, Ciprofloxacin, Dung, T. T., Haesebrouck, F., Tuấn, N. A., & Doxycyclin, Gentamicin và Tetracycline lần lượt Sorgeloos, P., 2010. Hiện trạng kháng thuốc là 0,32, 0,36, 1,46, 9,33 và 1,75 µg/ml. IC90 lần kháng sinh trên vi khuẩn Edwardsiella ictaluri gây bệnh gan, thận mủ trên cá tra lượt là 0,76, 0,71, 22,80, 11,40 và 97,92 µg/ml. (Pangasianodon hypophthalmus) ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học Trường Đại TÀI LIỆU THAM KHẢO học Cần Thơ, 15, 162-171. Tài liệu tiếng Việt Elmahdi, S., DaSilva, L. V., & Parveen, S., 2016. Lê Hồng Phước, Nguyễn Diễm Thư, Nguyễn Văn Antibiotic resistance of Vibrio parahaemolyticus Hảo, Cao Thành Trung, Nguyễn Thị Hiền, and Vibrio vulnificus in various countries: A Nguyễn Hồng Lộc, Đoàn Văn Cường, 2015. review. Food microbiology, 57, 128-134. Nghiên cứu quy trình sử dụng kháng sinh hợp Han, J. E., Tang, K. F., Tran, L. H., & Lightner, lý trong phòng trị bệnh hoại tử gan tụy cấp tính D. V., 2015. Photorhabdus insect-related trên tôm nuôi nước lợ ở Việt Nam. Báo cáo tổng (Pir) toxin-like genes in a plasmid of Vibrio kết năm 2015. Viện Nghiên cứu Nuôi trồng parahaemolyticus, the causative agent of acute Thủy sản II, 43 trang. hepatopancreatic necrosis disease (AHPND) of 46 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 10 - THÁNG 12/2017
  6. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II shrimp. Diseases of aquatic organisms, 113(1), Vaseeharan, B., Ramasamy, P., Murugan, T. and 33-40. Chen, J.C., 2005. In vitro susceptibility of Lightner D.V., Redman C.R., Pantoja B.L., Noble antibiotics against Vibrio spp. and Aeromonas L.M., Nunan, Loc Tran, 2013. Documentation spp. isolated from Penaeus monodon of an Emerging Disease (Early Mortality hatcheries and ponds. International journal of Syndrome) in SE Asia & Mexico. OIE Reference antimicrobial agents, 26(4), pp.285-291. Laboratory for Shrimp Diseases, Department of Yano, Y., Hamano, K., Satomi, M., Tsutsui, I., Ban, Veterinary Science & Microbiology, School of M. and Aue-Umneoy, D., 2014. Prevalence and Animal and Comparative Biomedical Sciences. antimicrobial susceptibility of Vibrio species Ruangpan, L., 2004. Minimal inhibitory related to food safety isolated from shrimp concentration (MIC) test and determination of cultured at inland ponds in Thailand. Food antimicrobial resistant bacteria. In  Laboratory control, 38, pp.30-36. manual of standardized methods for antimicrobial Zorriehzahra, M. J., & Banaederakhshan, R., sensitivity tests for bacteria isolated from 2015. Early mortality syndrome (EMS) as new aquatic animals and environment  (pp. 31-55). emerging threat in shrimp industry. Adv. Anim. Aquaculture Department, Southeast Asian Vet. Sci, 3(2s), 64-72 Fisheries Development Center. TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 10 - THÁNG 12/2017 47
  7. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II IN VITRO TRIALS OF ANTIBIOTICS ON THE ABILITY TO INHIBIT ACUTE HEPATOPANCREATIC NECROSIS DISEASE PATHOGEN Nguyen Diem Thu1*, Le Hong Phuoc1, Vo Hong Phuong1, Pham Vo Ngoc Anh1, Ma Tu Lan1, Tran Minh Trung1 ABSTRACT Acute hepatopancreatic necrosis disease (AHPND) caused by Vibrio parahaemolyticus has resulted in significant economic losses in shrimp production in Vietnam. Previous studies reported that V. parahaemolyticus showed multiple-antibiotic resistance due to the misuse of antibiotics to control pathogenic infections in aquaculture. There is a lack of information on the doses of antibiotic usage for shrimp farmers in prevention of V. parahaemolyticus in the Mekong Delta, Vietnam. This study aimed to select the effective antibiotics by determining the minimum inhibitory concentration (MIC) and inhibitory concentrations at 50% (IC50) and inhibitory concentrations at 90% (IC90) of AHPND pathogenic V. parahaemolyticus isolates from AHPND shrimp samples in Vietnam. The study was carried out on 7 strains of AHPND pathogenic V. parahaemolyticus, including 5 trains from the South and 2 strains from the North of Vietnam, using 6 different antibiotics. The results showed that MIC values of these 7 strains were ≤ 0,25-1 mg/l for Norfloxacin, ≤ 0,25-1 mg/l for Ciprofloxacin, 1-32 mg/l for Doxycycline, 4-16 mg/l for Gentamicin, 1-128 mg/l for Tetracycline and 1 - ≥ 128 mg/l for Oxytetracycline. IC50 values of Norfloxacin, Ciprofloxacin, Doxycycline, Gentamicin and Tetracycline were 0.32; 0.36; 1.46; 9.33 and 1.75 µg/ml, respectively. IC90 values were 0.76; 0.71; 22.80; 11.40 and 97.92 µg/ml, respectively. Keywords: AHPND pathogenic Vibrio parahaemolyticus, antibiotics, MIC, IC50, IC90, farmed shrimp. Người phản biện: TS. Lý Thị Thanh Loan Ngày nhận bài: 26/11/2017 Ngày thông qua phản biện: 15/12/2017 Ngày duyệt đăng: 18/12/2017 1 Southern Monitoring Center for Aquaculture Environment and Epidemic, Research Institute for Aquaculture No.2. * Email: thu_seven@yahoo.com 48 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 10 - THÁNG 12/2017
nguon tai.lieu . vn