Xem mẫu
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
THỬ BÀN VỀ TỪ NGOẠI LAI GỐC TIẾNG ANH TRONG
TIẾNG HÁN HIỆN ĐẠI VÀ CÁCH DẠY - HỌC LOẠI TỪ NÀY
DISCUSSION ON TEACHING AND LEARNING ENGLISH-
ROOTED WORDS IN MODERN CHINESE
Nguyễn Thị Xuyên
Email: ruanshichuan89@gmail.com
Trường Đại học Sao Đỏ
Ngày nhận bài: 14/8/2017
Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 21/9/2017
Ngày chấp nhận đăng: 26/9/2017
Tóm tắt
Cùng với xu thế hội nhập trên toàn thế giới, sự giao lưu giữa các quốc gia ngày càng trở nên sâu rộng
không chỉ trên các phương diện khoa học kỹ thuật mà còn trên phương diện ngôn ngữ và văn hóa. Vì
vậy, bên cạnh từ bản ngữ, từ ngoại lai cũng phát triển ngày một phong phú và đa dạng. Đặc biệt, trong
tiếng Hán hiện đại, từ ngoại lai tồn tại với số lượng lớn mà chủ yếu có nguồn gốc từ tiếng Anh. Điều
này là một rào cản đối với sinh viên trong giai đoạn tiếp cận ban đầu cũng như trong suốt quá trình học
tiếng Hán. Bài viết đi vào phân tích các từ ngoại lai gốc tiếng Anh trong tiếng Hán hiện đại, từ đó đưa ra
một số gợi ý trong việc dạy và học các từ này cho sinh viên Trường Đại học Sao Đỏ nói riêng và sinh
viên Việt Nam học tiếng Hán nói chung nhằm mở rộng vốn từ Anh - Trung và tăng cơ hội việc làm cho
sinh viên sau khi ra trường.
Từ khóa: Từ ngoại lai; gốc tiếng Anh; giảng dạy; tiếng Hán hiện đại.
Abstract
Along with the trend of global integration, international relations are becoming more and more widespread
not only in terms of science, technology but also in terms of language and culture. Therefore, besides
native words, different kinds of borrowing words also grow on a rich and varied background. In particular,
a large number of English-rooted words exist in modern Chinese. This is a real barrier for students in
the early stage, and during the learning of Chinese as well. The article attepms to analyze in depth
the English-rooted words in modern Chinese, basing on that offers some suggestion to teaching and
learning these words at Sao Do University in particular, and to other Chinese learners in Vietnam in
general to expand the Chinese - English vocabulary and creates better job opportunities for students
after graduation.
Keywords: Borrowing words; English root; teaching; modern Chinese.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ từ ngoại lai trong tiếng Hán hiện đại có gốc từ 54
loại ngôn ngữ khác nhau, trong đó từ ngoại lai gốc
Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, tiếng Anh
tiếng Anh là nhiều nhất” [1]. Hơn nữa, những từ
đã trở thành ngôn ngữ quốc tế được sử dụng rộng
ngoại lai này thường khó nhớ, khó đoán nghĩa. Do
rãi ở hầu hết các quốc gia trong đó có Trung Quốc,
vậy, sinh viên khi sử dụng loại từ này đều gặp phải
vì vậy vấn đề tiếp xúc, vay mượn tiếng Anh đặc
những khó khăn nhất định.
biệt về từ vựng là không thể tránh khỏi mà hệ quả
của nó là đã để lại trong từ vựng tiếng Hán hiện Bên cạnh đó, đối với sinh viên học tiếng Hán nói
đại một lớp từ vay mượn phong phú và đa dạng. chung và sinh viên ngành Ngôn ngữ Trung Quốc
Trường Đại học Sao Đỏ nói riêng, song ngữ Anh -
Từ ngoại lai trong tiếng Hán hiện đại bắt nguồn
Trung là một lợi thế trong học tập cũng như công
chủ yếu từ tiếng Anh với số lượng khá lớn đề cập
việc trong tương lai, đặc biệt là trong thị trường
đến nhiều lĩnh vực như kinh tế, văn hóa, khoa học
việc làm cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
kỹ thuật, giải trí… và có xu hướng ngày một phát
triển. “Theo thống kê về nguồn ngữ liệu từ ngoại Do vậy, nghiên cứu phương pháp giảng dạy loại
lai của Sử Hữu Vi (2000) Lưu Chính Đàm (1979), từ này để nâng cao khả năng sử dụng ngôn ngữ,
100 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017
- NGÀNH NGÔN NGỮ HỌC
mở rộng vốn từ Anh - Trung cho sinh viên là cần Bảng 1. Từ ngoại lai dịch âm từ tên người
thiết trong giai đoạn hiện nay.
STT Tiếng Anh Tiếng Hán Phiên âm
2. KHÁI NIỆM TỪ NGOẠI LAI VÀ CÁCH THỨC 1 Mary 玛丽 Mǎlì
VAY MƯỢN CỦA TỪ NGOẠI LAI GỐC TIẾNG
2 David 大卫 Dà wèi
ANH TRONG TIẾNG HÁN HIỆN ĐẠI
3 Clinton 克林顿 Kèlíndùn
2.1. Khái niệm từ ngoại lai và từ ngoại lai gốc 4 Bush 布什 Bùshí
tiếng Anh
5 Obama 奥巴马 Àobāmǎ
“Tiếp xúc ngôn ngữ là hiện tượng ngôn ngữ phổ
Bảng 2. Từ ngoại lai dịch âm tên địa danh
biến trong đời sống xã hội giao tiếp của con người”
[2]. Hệ quả của việc tiếp xúc ngôn ngữ chính là STT Tiếng Anh Tiếng Hán Phiên âm
hiện tượng vay mượn từ vựng của các ngôn ngữ 1 Seoul 首尔 Shǒu'ěr
khác nhau, dẫn đến việc hình thành một loại từ 2 New York 纽约 Niǔyuē
vựng mới. Đó chính là từ ngoại lai. 3 London 伦敦 Lúndūn
Theo Nguyễn Thiện Giáp, “Từ ngoại lai là những 4 Canada 加拿大 Jiānádà
từ mượn của ngôn ngữ khác vẫn còn giữ dấu ấn 5 Singapore 新加坡 Xīnjiāpō
của ngoại ngữ” [3].
Một số từ ngoại lai khác cũng được hình thành
Trong tiếng Hán, có khá nhiều quan điểm về từ theo cách này:
ngoại lai. Vương Lực cho rằng từ ngoại lai là
những từ dịch âm [4]. Lã Thúc Tương cũng cho Bảng 3. Từ ngoại lai dịch âm khác
rằng có hai loại từ dịch âm và từ dịch nghĩa, tuy TT Tiếng Anh Tiếng Phiên Tiếng
nhiên những từ dịch nghĩa sử dụng những từ tố Hán âm Việt
cố định có sẵn trong tiếng Hán tổ hợp lại thành từ
1 Coffee 咖啡 kāfēi Cà phê
nên không được xem là từ ngoại lai chính thống.
2 Sofa 沙发 shāfā Sô pha
Ví dụ: “飞机” (Máy bay), “马力” (Mã lực). Tuy nhiên,
3 Chocolate 巧克力 qiǎokèlì Sô cô la
Dương Tích Bành lại cho rằng cho dù là từ dịch
âm hay từ dịch nghĩa thì đều thuộc phạm trù của 4 Party 派对 pàiduì Bữa tiệc
từ ngoại lai. Bài viết thống nhất với quan điểm của NgườI
5 Fans 粉丝 fěnsī
hâm mộ
Dương Tích Bành. Thuật ngữ từ ngoại lai dùng để
chỉ những từ mượn một phần hoặc toàn bộ hình 6 Bye bye 拜拜 bàibài Tạm biệt
thức ngôn ngữ của các dân tộc khác, được Hán 7 Guitar 吉他 Jítā Ghi ta
hóa ở một mức độ nào đó và được sử dụng trong
2.2.2. Dịch nghĩa
cộng đồng. Xét theo nghĩa rộng thì những từ dịch
nghĩa cũng được coi là từ ngoại lai. Từ ngoại lai được vay mượn theo cách này là từ
được dịch trực tiếp từ tiếng Anh sang tiếng Hán.
Từ ngoại lai gốc tiếng Anh là những từ được vay
Đây là từ ngoại lai được Hán hóa hoàn toàn trong
mượn từ tiếng Anh. Đây là kết quả của tiếp xúc
ngôn ngữ, văn hóa giữa Trung Quốc và các quốc hệ thống từ vựng tiếng Hán.
gia nói tiếng Anh và là một bộ phận cấu thành nên Bảng 4. Từ ngoại lai dịch nghĩa
từ vựng tiếng Hán hiện đại, nó làm phong phú
TT Tiếng Tiếng Phiên Tiếng
thêm vốn từ vựng của tiếng Hán hiện đại. Anh Hán âm Việt
2.2. Cách thức vay mượn của từ ngoại lai gốc 1 Massage 按摩 Ànmó Mát xa
tiếng Anh trong tiếng Hán hiện đại 2 Software 软件 ruǎnjiàn Phần
mềm
Chữ Hán là loại văn tự vừa biểu âm vừa biểu ý. Vì
3 Hot-dog 热狗 règǒu Xúc xích
vậy, từ ngoại lai gốc tiếng Anh sẽ có một số cách
4 Buffet 自助餐 zìzhùcān Tiệc đứng
thức vay mượn như sau:
5 Honey moon 蜜月 mìyuè Trăng mật
2.2.1. Dịch âm
Ở đây, “Hot” là “热”, “Dog” là “狗”, ghép lại ta có từ
Dịch âm là dựa theo phát âm của từ tiếng Anh, “Hot-dog” là “热狗” (Xúc xích). Tương tự như vậy,
dùng các âm trong tiếng Hán để mô phỏng lại sau “Honey”, “Moon” lần lượt được dịch sang tiếng Hán
đó chuyển đổi thành chữ Hán. Ví dụ: là “蜜”, “月”, ghép lại ta có từ “蜜月” (Trăng mật).
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017 101
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
2.2.3. Kết hợp dịch âm và dịch nghĩa 3. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA SINH VIÊN
KHI SỬ DỤNG TỪ NGOẠI LAI GỐC TIẾNG ANH
Cùng với việc ghi lại âm đọc của từ tiếng Anh, trong
TRONG TIẾNG HÁN HIỆN ĐẠI
từ ngoại lai sẽ có cả phần biểu nghĩa. Cách vay
mượn này vừa xem xét âm đọc vừa chú ý tới nghĩa 3.1. Thuận lợi
của từ. Đây là cách thức tối ưu nhất, tuy nhiên khó Sinh viên khi học và sử dụng từ ngoại lai cũng có
để vận dụng vì nó đòi hỏi kỹ xảo dịch khó. Vì vậy, số những ưu điểm nhất định. Thứ nhất, đối với từ
lượng từ ngoại lai vay mượn theo cách này không ngoại lai mượn nguyên chữ cái tiếng Anh như MTV,
nhiều. Sau đây là một vài ví dụ thông dụng: CEO, CD, WTO... sinh viên có thể dễ dàng tra cứu
biết nghĩa và sử dụng, tuy nhiên số lượng từ mượn
Bảng 5. Từ ngoại lai kết hợp dịch âm, dịch nghĩa
trực tiếp như vậy không nhiều, chủ yếu là từ viết tắt
TT Tiếng Tiếng Phiên Tiếng của tiếng Anh [5]. Thứ hai, đối với từ ngoại lai dịch
Anh Hán âm Việt theo nghĩa, đa phần sinh viên có thể đoán nghĩa
可口 dựa vào nghĩa của từ tố trong từ ngoại lai đó, ví dụ
1 Coca Cola Kěkǒu kělè Coca cola “自助餐” nghĩa là bữa ăn tự phục vụ, tiệc đứng,
可乐
2 Blog 博客 bókè Blog tiếng Anh là “Buffet”.
3 Cool 酷 kù Cực chất 3.2. Khó khăn
4 Internet 互联网 hùliánwǎng Mạng Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, sinh viên vẫn
5 Ice-cream 冰淇淋 bīngqílín Kem gặp phải những khó khăn nhất định khi sử dụng
từ ngoại lai có gốc tiếng Anh, đặc biệt là những từ
Trong từ “Ice-cream” có “Ice “dịch theo nghĩa ngoại lai được hình thành theo cách dịch âm. Bản
sang tiếng Hán là “冰” (làm phần biểu nghĩa), còn thân những từ này không thể nhìn bề mặt chữ để
“Cream” dịch âm là “淇淋”, ghép lại ta có từ 冰淇 đoán nghĩa vì chỉ mô phỏng lại phát âm của tiếng
淋 (kem). Anh sau đó dùng chữ Hán để ghi lại. Tên người,
2.2.4. Dịch âm kèm theo chú thích tên địa danh thậm chí là những khái niệm mới cũng
được dịch âm theo cách này khiến sinh viên khó
Dịch âm kết hợp với từ chỉ loại ở phía sau. Từ ngoại tra cứu, khó đoán nghĩa và khó nhớ. Ví dụ: “派对”
lai vay mượn theo cách này có hai phần: phần phía có gốc từ tiếng Anh là “Party”. Nếu sinh viên không
trước là âm đọc của từ tiếng Anh, phần phía sau nắm được cách vay mượn của từ này mà chỉ chú
là từ tố có trong tiếng Hán để biểu thị chủng loại. ý và tra nghĩa của từng từ tố trong đó sẽ khó biết
Ví dụ: được nghĩa của từ. Số lượng từ vay mượn theo
Bảng 6. Từ ngoại lai dịch âm kèm chú thích cách dịch âm khá lớn và thực sự là rào cản đối với
việc học từ vựng của sinh viên.
TT Tiếng Tiếng Phiên Tiếng
4. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT KHI GIẢNG DẠY TỪ NGOẠI
Anh Hán âm Việt LAI GỐC TIẾNG ANH TRONG TIẾNG HÁN
1 Mini skirt 迷你裙 mínǐ qún Váy mini HIỆN ĐẠI
2 AIDS 艾滋病 àizībìng AIDS 4.1. Đề xuất cho giảng viên
Múa ba
3 Ballet 芭蕾舞 bālěiwǔ
lê
Từ ngoại lai gốc tiếng Anh chiếm đa số trong từ
ngoại lai của tiếng Hán hiện đại. Hơn nữa, nó lại
4 Car 卡车 kǎchē Xe ô tô
bắt nguồn từ nhiều lĩnh như như kinh tế, chính trị,
5 Beer 啤酒 Píjiǔ Bia văn hóa, giải trí... Điều này đòi hỏi giảng viên phải
“Mini” là âm đọc của tiếng Anh, phiên sang tiếng thường xuyên cập nhật lượng từ vựng thuộc tất
Hán là “迷你” , còn “裙” (váy) là từ chỉ loại. cả các lĩnh vực. Trên cơ sở hiểu biết về từ ngoại
lai, khi giảng dạy cho sinh viên, cần chú ý những
2.2.5. Giữ nguyên chữ cái tiếng Anh điểm sau:
Loại 1: Vừa sử dụng chữ cái tiếng Anh, vừa thêm 4.1.1. Vận dụng phương pháp đối chiếu, so sánh
phần từ trong tiếng Hán để thể hiện tính chất hoặc
Khi giảng dạy từ ngoại lai, giảng viên nên đưa đồng
chủng loại. Ví dụ: “BB 机”, “SOS 儿童村”, “AA 制”,
thời từ tiếng Anh và từ tiếng Hán để sinh viên đối
“VCD 光盘”, “IBM 公司”, “ATM 机”...
chiếu, ghi nhớ, giải thích cặn kẽ nghĩa, cách dùng
Loại 2: Sử dụng trực tiếp hình thức viết tắt của tiếng của từ đó. Ví dụ từ “派对” (party, “脸书” facebook,
Anh, giữ nguyên hình thái cũng như nghĩa của từ. “按摩” (massage)... Có thể đưa ra từ đồng nghĩa
Đây là cách vay mượn triệt để nhất, sử dụng toàn nếu có vì có từ tiếng Anh khi sang tiếng Hán có thể
bộ các kí hiệu của tiếng Anh. Ví dụ: IT, MTV, CEO, có hai cách vay mượn là cả dịch âm và dịch nghĩa.
CD, WTO, MP3... Ví dụ: từ “Motor” phỏng theo dịch âm có từ “摩托”,
102 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017
- NGÀNH NGÔN NGỮ HỌC
còn khi dịch theo nghĩa ta có từ “电动机”. Hai từ Tranh ảnh và các vật thể giúp chúng ta nhớ từ rất
này đều được sử dụng rất phổ biến;“Vitamin” dịch tốt. Với phương pháp giảng dạy này, sinh viên có
âm là “维他命”,dịch nghĩa là “维生素”. Tuy nhiên, ấn tượng mạnh về từ và học từ không cần phải dịch
trước đây chúng ta hay dùng từ “维他命”, hiện nay sang tiếng Việt nữa. Cách giảng dạy bằng sơ đồ và
từ “维生素” trở nên thông dụng hơn; từ “ATM 机” và biểu bảng cũng là một yếu tố quan trọng, giúp sinh
từ “取款机” là hai từ ngoại lai đồng nghĩa, cùng chỉ viên tổ hợp được nhiều từ theo nghĩa, chủ đề.
“cây rút tiền”. Tuy nhiên, từ “ATM 机” mượn nguyên
một phần của tiếng Anh, còn từ “取款机” là từ 4.2. Đề xuất cho sinh viên
dịch nghĩa... Học và biết cách sử dụng các từ ngoại lai là một
4.1.2. Đưa ra ngữ cảnh khi sử dụng từ ngoại lai quá trình lâu dài đòi hỏi sinh viên phải không ngừng
tích lũy. Vì vậy, sinh viên cần tích cực, chủ động
Giảng viên có thể tạo ngữ cảnh bằng cách đặt câu
học tập, nắm được quy luật, cách vay mượn của từ
hỏi yêu cầu sinh viên trả lời có sử dụng từ ngoại
lai đó. Điều này giúp sinh viên có thể mô phỏng ngoại lai, từ đó hiểu được nghĩa và cách dùng của
lại và ghi nhớ lâu. Bên cạnh đó, giảng viên nên nó, tích cực tích lũy vốn từ vựng trên tất cả các lĩnh
nhấn mạnh những từ ngoại lai thông dụng thường vực của đời sống hằng ngày thông qua các kênh
dùng và gần gũi với đời sống hàng ngày như ”博 truyền thông, báo chí, phim ảnh...
客” (Blog), “酷” (Cực chất),“脸书” (Facebook) 5. KẾT LUẬN
“拜拜” (Tạm biệt)... Trước khi giải thích từ cần có
Cùng với sự phát triển về mọi mặt của đời sống xã
lời dẫn dắt, gợi mở để sinh viên có thể liên tưởng
và đoán nghĩa... hội và sự mở rộng giao lưu hợp tác giữa các quốc
gia, từ ngoại lai trong tiếng Hán hiện đại phát triển
Ngoài ra, những từ chỉ địa danh, tên người thông ngày càng phong phú trong đó từ ngoại lai có gốc
thường được dịch âm sang tiếng Hán. Vì vậy, khi
tiếng Anh có số lượng nhiều nhất. Những từ điển
giảng dạy giảng viên nên gợi mở bằng các câu hỏi
thông thường hầu như không có hoặc có rất ít loại
dễ hiểu kèm theo gợi ý. Ví dụ: Đặt câu hỏi: “韩国的
từ này khiến sinh viên gặp khó khăn trong việc tra
首都是什么?” (Thủ đô của Hàn Quốc là gì?), đồng
thời đưa ra gợi ý để sinh viên nói được từ này bằng cứu hiểu nghĩa và sử dụng. Vì vậy, khi giảng dạy
tiếng Hán. từ ngoại lai gốc tiếng Anh, giảng viên cần đối chiếu
song ngữ cả tiếng Anh và tiếng Hán những từ ngoại
4.1.3. Sử dụng trò chơi
lai này, đồng thời giải thích chi tiết, nhấn mạnh
Trong giờ học, để không khí lớp học thêm sôi nổi, những từ thông dụng, tạo ngữ cảnh cho sinh viên
phát huy tính chủ động tích cực của sinh viên trong thực hành luyện tập, tăng cường hứng thú học tập
các hoạt động khởi động, ôn tập và luyện tập, giảng cho sinh viên thông qua các trò chơi, hoạt động, sử
viên nên tổ chức một số trò chơi như nhìn tranh dụng tranh ảnh sinh động, video trực quan... Sinh
đoán nhân vật, hoạt động đóng vai, yêu cầu một viên cần chủ động tích lũy từ ngoại lai, vận dụng
sinh viên giải thích và các sinh viên còn lại đoán
thường xuyên trong giao tiếp hàng ngày.
nghĩa của từ... Ví dụ: trò chơi ghép tranh với tên
nhân vật. Giảng viên cho sinh viên xem 5 bức tranh
là 5 nhân vật nổi tiếng và 5 tên nhân vật được dịch
TÀI LIỆU THAM KHẢO
âm sang tiếng Hán như Obama, Bush, Clinton,
Putin... sau đó yêu cầu sinh viên nối tranh với tên [1]. Dương Tích Bành (2007). Nghiên cứu từ ngoại lai
nhân vật tương ứng. Trò chơi này giúp sinh viên dễ trong tiếng Hán. NXB Nhân dân Thượng Hải.
nhớ từ và tìm ra quy luật chung của những từ này [2]. Nguyễn Văn Khang (2007). Từ ngoại lai trong tiếng
đều được dịch theo âm đọc của từ tiếng Anh. Việt. NXB Giáo dục.
4.1.4. Sử dụng các phương tiện dạy học [3]. Nguyễn Thiện Giáp (1985). Từ vựng học tiếng Việt.
hiện đại NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp Hà Nội.
Giảng viên có thể sử dụng tranh ảnh, thẻ chữ, [4]. Vương Lực (2001). Phác thảo lịch sử tiếng Hán.
video để giúp sinh viên nắm được nghĩa của từ một NXB Trung Hoa, tái bản lần thứ 4.
cách dễ dàng hơn. Việc sử dụng hình ảnh và âm [5]. Lam Dương (2010). Thử bàn về ảnh hưởng của từ
thanh là rất quan trọng trong việc nhớ và sử dụng ngoại lai gốc tiếng Anh đối với tiếng Hán hiện đại.
từ vựng nói chung và từ ngoại lai nói riêng. Ví dụ: Tạp chí Nghiên cứu dạy học ngoại ngữ Đại học Tô
cho sinh viên nghe một đoạn giới thiệu ngắn về một Châu, số 4, trang 98-100.
địa danh: Singapore, Mexico... sau đó yêu cầu sinh [6]. Cố Vũ Hân (2017). Lịch sử phát triển của từ ngoại lai
viên đoán tên địa danh này. Do tên địa danh này đã và một số đề xuất trong giảng dạy. Tạp chí Nghiên
xuất hiện rất nhiều lần trong đoạn giới thiệu cùng cứu khoa học số 3. Đại học Sư phạm Giang Tô.
với việc căn cứ vào những dữ kiện đã nghe được [7]. Tưởng Hồng Mai (2009). Giảng dạy từ ngoại lai
về địa danh này, sinh viên có thể đoán ra đáp án: trong tiếng Hán. Tạp chí Khoa học kỹ thuật thành
Singapore là 新加坡. phố Thái Nguyên, số 98.
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017 103
nguon tai.lieu . vn