Xem mẫu
- BAN CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN CÔNG ƯỚC KHUNG CỦA LIÊN HỢP QUỐC
VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ NGHỊ ĐỊNH THƯ KYOTO TẠI VIỆT NAM
THÔNG TIN TÓM TẮT
VỀ CƠ CHẾ PHÁT TRIỂN SẠCH
VÀ THỊ TRƯỜNG CÁC-BON
QUỐC TẾ
Hà Nội, 2012
- CÁC HOẠT độNG dự ÁN đã đƯợC EB CHO đăNG ký, THỊ TRƯỜNG CÁC-BON
PHâN lOẠI THEO lĩNH VựC
(tính đến ngày 31/10/2012)
TRONG kHUÔN kHỔ
Lĩnh vực Số lượng dự án Tỉ lệ (%) NGHỊ đỊNH THƯ kYOTO
Sản xuất năng lượng (nguồn năng lượng tái tạo/ 4.440 71,71
nguồn năng lượng không tái tạo)
Chuyển tải năng lượng 0 0
Tính đến ngày 31/10/2012, có 4.920 dự án Cơ chế phát triển sạch (CDM) đã được Ban
Tiêu thụ năng lượng 51 0,90
Chấp hành quốc tế về CDM (EB) cho đăng ký, bao gồm các dự án về năng lượng chiếm
Công nghiệp chế tạo 261 4,63
71,71%, các dự án xử lý chất thải chiếm 12,41%; các dự án về trồng rừng và tái trồng rừng
Công nghiệp hóa chất 86 1,53 chiếm 0,71% và các loại dự án khác chiếm 15,17%. Tổng tiềm năng giảm phát thải ước tính
Xây dựng 0 0 của các dự án này khoảng 2,17 tỷ tấn CO2 tương đương tính đến hết năm 2012. Tổng số
Giao thông 17 0,30 chứng chỉ giảm phát thải khí nhà kính được chứng nhận (CERs) đã được EB cấp cho các
Khai mỏ hoặc khai khoáng 61 1,08 nước đang phát triển là 1.036.301.578.
Sản xuất kim loại 9 0,16
Tại Hội nghị COP17/CMP7 (Durban, Nam Phi tháng 12/2011), các nước tham gia đã
Phát thải từ nhiên liệu (nhiên liệu rắn, dầu và khí) 183 3,25 đồng ý thiết lập và thông qua thời kỳ cam kết lần thứ hai của Nghị định thư Kyoto bắt đầu
Phát thải sản xuất và tiêu thụ halocarbons và sulphur 29 0,51 từ ngày 01/01/2013. Các Bên thuộc Phụ lục I phải cam kết cắt giảm tổng lượng phát thải khí
hexafluoride Sản xuất năng lượng (nguồn năng nhà kính (KNK) ít nhất 25-40% dưới mức năm 1990 vào năm 2020 và phải chuyển đổi cam
lượng tái tạo/ nguồn năng lượng
Sử dụng dung môi 0 không tái tạo) 0 kết cắt giảm phát thải KNK thành mục tiêu hạn chế và cắt giảm phát thải KNK định lượng
Tiêu thụ năng lượng
Xử lý, loại bỏ rác thải 700 12,41 (QELROs) trong thời kỳ cam kết lần thứ hai của Nghị định thư Kyoto.
Trồng rừng và tái trồng rừng 40 0,71
Công nghiệp chế tạo Hội nghị COP18/CMP8 (Doha, Qatar, tháng 12/2012) sẽ xem xét mục tiêu cắt giảm phát
Nông nghiệp 158 xuất năng lượng2,80 năng
Sản (nguồn thải KNK định lượng của các Bên thuộc Phụ lục I vào năm 2050 cũng như xác định khung
lượng tái tạo/ nguồn năng lượng
Công nghiệp hóa chất
không tái tạo) thời gian cho năm đạt đỉnh toàn cầu về phát thải KNK. Trên cơ sở Báo cáo đánh giá lần thứ
Tiêu thụ năng lượng
5 của Ban liên Chính phủ về biến đổi khí hậu (hoàn thành vào năm 2013-2014), các Bên
Giao thông
Công nghiệp chế tạo
thuộc Phụ lục I phải tăng mức cắt giảm phát thải KNK định lượng cho các thời kỳ sau năm
Công nghiệp hóa chất 2012 nhằm đạt được mục tiêu giữ nhiệt độ trung bình trái đất không vượt quá 20C vào cuối
Khai mỏ hoặc khai khoáng
thế kỷ này so với thời kỳ tiền công nghiệp.
Giao thông
Sản xuất kim loại
Khai mỏ hoặc khai khoáng
Hiện nay, các dự án CDM vẫn tiếp tục được phát triển, đăng ký quốc tế và thực hiện
trong giai đoạn tới.
Sản xuất năng lượng (nguồn năng Phát thải từ nhiên liệu (nhiên liệu
Sản xuất kim loại
lượng tái tạo/ nguồn năng lượng
không tái tạo)
rắn, dầu và khí)
Tiêu thụ năng lượng Trong thời gian qua, do sự suy giảm của thị trường các-bon thế giới, Liên minh châu Âu
PhátPhát thải sản xuất và tiêu
thải từ nhiên liệu (nhiên liệu
thụ
rắn, dầu và khí)
halocarbons và sulphur hexafluoride (EU) đã ra Chỉ thị số 2009/29/EC ngày 23/4/2009 nêu rõ sẽ chỉ mua CERs của các dự án CDM
Công nghiệp chế tạo Nguồn: http:/cdm.unfccc.int Phát thải sản xuất và tiêu thụ
halocarbons và sulphur hexafluoride
thực hiện tại các nước đang phát triển như Việt Nam được đăng ký thành công trước ngày
Xử lý, loại bỏ rác thải
Công nghiệp hóa chất
Xử lý, loại bỏ rác thải
31/12/2012. Đối với các dự án CDM thực hiện tại các nước kém phát triển hoặc các quốc gia
Giao thông Trồng rừng và tái trồng rừng
đảo nhỏ được đăng ký với EB sau năm 2012, EU vẫn cam kết mua CERs từ những dự án này.
Trồng rừng và tái trồng rừng
Khai mỏ hoặc khai khoáng Nông nghiệp
Nông nghiệp Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện UNFCCC và Nghị định thư Kyoto 1
Sản xuất kim loại
- Giá CER trung bình trên thị trường thế giới trong tháng 10/2012 chỉ khoảng 1 Euro so Danh sách 20 tổ chức mua CERs nhiều nhất trên thị trường
với giá 22 Euro vào năm 2008. Một trong những nguyên nhân chủ yếu khiến giá CERs sụt
giảm là do khủng hoảng kinh tế thế giới từ năm 2008 và cán cân cung cầu CERs trên thế STT Tổ chức Số lượng dự án
giới thay đổi trong thời gian gần đây.
1 EcoSecurities Châu Âu 307
Các nước đang yêu cầu EB tiếp tục đơn giản hóa, hoàn thiện đường cơ sở chuẩn,
phương pháp luận giám sát, công cụ và tính bổ sung cho các dự án CDM cũng như tiếp 2 EDF Trading Châu Âu 263
tục đơn giản hóa thể thức và thủ tục thẩm định, đăng ký và cấp CERs cho các dự án CDM.
Các nước được yêu cầu thông qua thủ tục cho phép thực hiện các dự án thu hồi và lưu giữ 3 Vitol Châu Âu 230
các-bon (CCS) theo CDM trong khuôn khổ Nghị định thư Kyoto.
4 Tricorona Carbon Asset Management Sweden Châu Âu 228
Giá CER từ quý iii năm 2008 đến quý iii năm 2012
5 Carbon Resource Management Châu Âu 179
6 RWE Châu Âu 156
7 CAMCO Châu Âu 131
8 Bunge Emissions Group Châu Âu 117
9 Mitsubishi Nhật Bản 110
10 Noble Carbon Châ u Âu 105
11 Gazprom Marketing & Trading Châ u Âu 100
12 AgCert Châ u Âu 96
13 Climate Bridge Ốt-xtrây-li-a 94
14 Arreon Carbon UK Châu Âu 88
15 Government of Sweden Châu Âu 86
16 Kommunalkredit Châu Âu 81
Nguồn: Point Carbon 17 Danish Ministry of Climate & Energy Châu Âu 78
Châu Âu là nơi có nhiều tổ chức mua CERs nhất và cũng là nơi mua với số lượng CERs 18 Deutsche Bank Châu Âu 78
nhiều nhất. Trong tổng số 20 tổ chức mua CERs nhiều nhất trên thế giới thì có 18 tổ chức
thuộc Châu Âu. 19 KfW Châu Âu 70
19 KfW Châu Âu 70
20 Endesa Châu Âu 68
2 Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện UNFCCC và Nghị định thư Kyoto Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện UNFCCC và Nghị định thư Kyoto 3
- THỊ TRƯỜNG CÁC-BON nhân chính của vấn đề này là giá tín chỉ các-bon từ các dự án điện gió rẻ hơn so với giá tín
chỉ các-bon từ các hoạt động REDD.
NGOÀI kHUÔN kHỔ Trong những năm tới, tốc độ tăng trưởng của thị trường tự nguyện ngày càng cao do
NGHỊ đỊNH THƯ kYOTO nhu cầu mua tín chỉ các-bon của các doanh nghiệp tiếp tục tăng mạnh. Dự báo đến năm
2020, khối lượng giao dịch của thị trường tự nguyện vào khoảng 1.638 triệu tấn CO2, tăng
hơn 12 lần so với quy mô thị trường tự nguyện hiện nay.
Thị trường mua bán giảm phát thải tự nguyện được điều chỉnh bởi nhiều bộ tiêu chuẩn
khác nhau phụ thuộc vào yêu cầu của bên mua. Hiện tại, bộ Tiêu chuẩn các-bon được thẩm
Thị trường các-bon ngoài khuôn khổ Nghị định thư Kyoto hay còn gọi là thị trường các- định (Verified Carbon Standard - VCS) được áp dụng phổ biến. Đơn vị giao dịch trong bộ
bon tự nguyện có tốc độ phát triển nhanh trong những năm gần đây, trong đó thị phần tiêu chuẩn này là VCU (Verified Carbon Unit).
giao dịch tín chỉ các-bon từ rừng chiếm tỷ lệ cao. Báo cáo của Ngân hàng Thế giới (WB) và
Ecosystem Marketplace năm 2012 cho thấy, khối lượng giao dịch của thị trường các-bon tự Số dự án theo tiêu chuẩn VCS và lượng VCU được cấp
nguyện có xu hướng tăng mạnh trong mấy năm gần đây (từ năm 2008 đến nay).
Số VCU được cấp 105.544.181
Khối lượng và giá trị giao dịch trên thị trường các-bon
Dự án đã được đăng ký 893
Thị trường Khối lượng (triệu tấn CO2tđ) Giá trị (triệu đôla Mỹ)
Dự án đã được được cấp VCU 716
2010 2011 2010 2011
Thị trường tự 133 95 433 576 Tại thị trường các-bon trong khuôn khổ Nghị định thư Kyoto, các tổ chức mua tín chỉ
nguyện các-bon ở Châu Âu áp đảo cả về lượng giao dịch và giá trị giao dịch. Trong khi tại thị trường
Thị trường trong 8.702 10.094 158.777 175.451 các-bon tự nguyện, ngoài Châu Âu với 47% thị phần thì Bắc Mỹ cũng tham gia giao dịch với
khuôn khổ Nghị khối lượng và giá trị lớn chiếm 41% thị phần, tiếp theo là Châu Úc (4%), Châu Á (4%), Mỹ La
định thư Kyoto Tinh (2%) và Châu Phi (1%).
Tổng 8.835 10.189 159.210 176.027 Thị phần giao dịch trên thị trường tự nguyện
Nguồn: Ecosystem Marketplace và World Bank
Khối lượng giao dịch (triệu tấn CO2tđ) Giá trị giao dịch (triệu USD) Thị phần (%)
Năm 2011, giá trị giao dịch của thị trường này đạt 576 triệu đô la Mỹ, khối lượng giao
dịch đạt 95 triệu tấn CO2, trong khi vào năm 2010, giá trị giao dịch đạt 433 triệu đô la Mỹ Châu Âu 33 204 47
và khối lượng giao dịch đạt 133 triệu tấn CO2. Từ các thông số trên có thể thấy giá tín
chỉ các-bon trên thị trường tự nguyện đã tăng đáng kể nên tuy lượng giao dịch trong năm Bắc Mỹ 29 159 41
2011 ít hơn nhưng lại có giá trị cao hơn.
Châu Úc 3 22 4
Trong năm 2010, dự án từ các hoạt động giảm phát thải từ nỗ lực hạn chế mất rừng và
suy thoái rừng (REDD) chiếm tỷ lệ cao nhất trên thị trường tự nguyện về khối lượng giao Châu Á 3 47 4
dịch với 29%, các giao dịch liên quan đến tín dụng các-bon từ dự án điện gió chỉ chiếm
Mỹ La Tinh 2 23 2
khoảng 10% với khối lượng giao dịch là 6,7 triệu tấn CO2 tương đương. Tuy nhiên, đến năm
2011, tình hình đã đảo ngược hoàn toàn. Các giao dịch liên quan đến các dự án điện gió lại Châu Phi 0,9 10 1
dẫn đầu về lượng giao dịch với 23,5 tiệu tấn CO2 tương đương chiếm 30,2%, trong khi khối
lượng giao dịch liên quan đến REDD là 7,3 triệu tấn CO2 tương đương chiếm 9,4%. Nguyên Nguồn: Ecosystem Marketplace và World Bank
4 Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện UNFCCC và Nghị định thư Kyoto Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện UNFCCC và Nghị định thư Kyoto 5
- Vào cuối năm 2011 và đầu năm 2012, một số sáng kiến phát triển các-bon thấp tại một
vài nước và khu vực, bao gồm cơ chế thị trường đang nhận được sự quan tâm lớn của cả
CƠ CHẾ TÍN dỤNG BÙ TRỪ
các nước phát triển và các nước đang phát triển. SONG PHƯƠNG (BOCM)
Thị trường các-bon toàn cầu có thêm cơ hội phát triển vào cuối năm 2011 khi Quốc hội
Ôt-xtrây-li-a đã thông qua Luật Năng lượng sạch đầy tham vọng, đó là một đề án cắt giảm và
thương mại tín chỉ các-bon (cap-and-trade) sẽ được áp dụng trên toàn Ôt-xtrây-li-a vào năm
2015. Đề án này dự kiến sẽ đóng góp được khoảng 60% chỉ tiêu cắt giảm 600 triệu tấn CO2 tương
đương mỗi năm trên toàn quốc. Quy định cap-and-trade California đã được thông qua bởi Ban Vào tháng 12/2009, Nhật Bản công bố “Sáng kiến Hatoyama - hỗ trợ cho các nước đang
Tài nguyên khí hậu California. Kế hoạch này kéo dài đến năm 2015 và dự kiến sẽ đóng góp được phát triển”. Sáng kiến này làm nổi bật sự cần thiết phải cải thiện các cơ chế hiện hành để có
85% chỉ tiêu giảm lượng khí thải hàng năm của California. Québec, nơi có lượng phát thải KNK tính linh hoạt, trong khi xem xét ảnh hưởng của các cơ chế này như là các biện pháp đối
hàng năm chiếm 12% của Ca-na-đa, cũng đã thông qua kế hoạch cap-and-trade. Ngoài ra, cả phó sự nóng lên toàn cầu (tính toàn vẹn môi trường). Sáng kiến Hatoyama cũng thể hiện
Mê-hi-cô và Hàn Quốc đều có chỉ tiêu cắt giảm và được thông qua vào tháng 4 năm 2012. Trung sự sẵn sàng xây dựng các cơ chế mới, theo đó các đối tượng đóng góp thông qua việc cung
Quốc cũng đang thí điểm một số chương trình cap-and-trade khu vực và dự kiến đây sẽ là nền cấp các công nghệ sạch, các sản phẩm, cơ sở hạ tầng, và các cơ sở sản xuất tiên tiến, cũng
tảng cho một chương trình được thực hiện trên toàn quốc trong những năm tới. như thông qua đánh giá một cách thích hợp việc thực hiện các các biện pháp chống lại sự
giảm và suy thoái rừng ở các nước đang phát triển.
Nhật Bản là một trong những bên phát triển có nhiều hành động tích cực để thực hiện
các nghĩa vụ và cam kết của mình trong giảm nhẹ phát thải KNK và hỗ trợ các nước đang Trong tháng 2/2011, Nhật Bản gửi tới Ban Thư ký Công ước khung của Liên hợp quốc
phát triển ứng phó với biến đổi khí hậu. về biến đổi khí hậu (UNFCCC) đề xuất của Nhật Bản liên quan đến cơ chế thị trường mới,
trong đó xác định cơ chế thị trường mới cần đạt được yêu cầu, bao gồm: (i) tính hiệu quả
Nhật Bản cũng đã xây dựng được Hệ thống thương mại phát thải trong nước trên cơ và sự thuận lợi; (ii) công nghệ trung lập; (iii) bảo đảm tính linh hoạt và minh bạch để thích
sở tự nguyện gọi là JVETS. Đề án này bắt đầu vào tháng 11/2008, do Bộ Môi trường Nhật ứng với hoàn cảnh của mỗi nước; (iv) bảo đảm tính toàn vẹn môi trường; (v) tính hỗ trợ các
Bản xây dựng và thực hiện. Đây là cơ chế nhằm thúc đẩy việc giảm phát thải KNK theo cách cơ chế dựa trên thị trường hiện có.
thức tiếp cận hiệu quả chi phí, thông qua việc hỗ trợ các đối tượng tham gia vào nỗ lực
giảm phát thải KNK, cung cấp các trợ giá, đặt ra các mục tiêu giảm phát thải tuyệt đối hoặc Mô hình BOCM
tiến hành kinh doanh lượng phát thải được khấu trừ.
Trong JVETS, một chương trình đã được thành lập để cấp các chứng nhận đạt được
thông qua các dự án giảm phát thải hoặc tăng hấp thụ KNK trong nước, đó là J-VER.
Tính đến nay, trong hệ thống JVETS đã có 31 phương pháp luận cho các hoạt động
giảm phát thải/tăng hấp thụ KNK được xây dựng, 221 dự án giảm phát thải/tăng hấp thụ
KNK đã được đăng ký với tổng số tín chỉ được cấp là 309.308 tCO2 tương đương.
Nhật Bản đang đề xuất Cơ chế BOCM theo các thỏa thuận được ký kết với các nước đối
tác đang phát triển, đánh giá một cách thích hợp các hoạt động giảm phát thải KNK được
thực hiện bằng cách sử dụng công nghệ và các sản phẩm tiên tiến trong các lĩnh vực khác
6 Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện UNFCCC và Nghị định thư Kyoto Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện UNFCCC và Nghị định thư Kyoto 7
- nhau tại các nước đang phát triển và sử dụng kết quả từ các hoạt động giảm phát thải Số dự án CDM được đăng ký, tính cho nước chủ nhà (4.920 dự án)
thành công tại các nước này cho mục tiêu giảm phát thải của Nhật Bản. (tính đến ngày 31/10/2012)
Để xây dựng Cơ chế BOCM, Bộ Môi trường Nhật Bản phối hợp với Bộ Thương mại, Kinh Ấn Độ (19,36%)
tế và Công nghiệp Nhật Bản đã thực hiện các nghiên cứu khả thi với chi phí khoảng 1 tỷ Yên Bra-xin (4,52%)
trên 13 quốc gia từ năm 2010 (trong đó có các nghiên cứu khả thi tại Việt Nam) để nghiên Mê-hi-cô (3,06%)
cứu,tổng hợp kinh nghiệm và thiết kế cơ chế phù hợp với khuôn khổ quốc tế. Ma-lai-xia (2,33%)
Việt Nam (3,18%)
Nhật Bản tìm kiếm hợp tác về nghiên cứu khả thi và trao đổi quan điểm về đề xuất cơ
chế thị trường mới với các quốc gia nơi các nghiên cứu khả thi đang được thực hiện. Nhật
Bản đã có Thỏa thuận hợp tác song phương về biến đổi khí hậu với một số nước, trong đó
có Việt Nam. Nhật Bản cũng có kế hoạch tiếp tục trao đổi quan điểm với các nước khác
quan tâm đến BOCM.
Các nước khác
(17,07%)
Hàn Quốc và Thái Lan cũng đã xây dựng hệ thống quản lý, cấp tín chỉ các-bon tự nguyện Trung Quốc
trong nước với tên gọi lần lượt là K-VER và T-VER tương tự như hệ thống J-VER của Nhật Bản. (50,48%)
Cơ chế thực hiện BOCM Nguồn: http://cdm.unfccc.int
NHẬT BẢN NƯỚC ĐỐI TÁC
Thông Thông
báo đăng Ủy ban hỗn hợp báo đăng
ký dự án ký dự án
Chính Phủ Chính Phủ Ấn Độ (14,74%)
Xây dựng/sửa đổi các quy Các hoạt động dự án theo quy mô
Quản lý tín chỉ định và hướng dẫn đăng Quản lý tín chỉ (tính đến ngày 31/10/2012)
Việt Nam (0,7%)
ký dự án 0.7
Báo cáo Thảo luận việc thực hiện Báo cáo 7.22 Bra-xin (7,22%)
ban hành BOOM ban hành
tín chỉ tín chỉ 9.16
1.65
Hàn Quốc (9,16%)
6.6
100
Thực hiện tham vấn Quy mô nhỏ
chính sách (40,7%) Mê-hi-cô (1,65%)
Yêu cầu đăng ký dự án Yêu cầu đăng ký dự án 1014051465
Yêu cầu Yêu cầu
ban hành ban hành 7060089
tín chỉ tín chỉ 0.70%
Đệ trình Đệ trình
PDD/báo PDD/báo Trung Quốc Các nước khác
cáo giám sát cáo giám sát (59,93%) (6,6%)
Dự án Participants Bên thứ ba Dự án Participants Quy mô lớn
Thực hiện và Thẩm định dự án (59,3%)
Thực hiện và
giám sát dự án Thẩm tra lượng giám sát dự án
Thông giảm phát thải/hấp Thông
báo kết quả thụ khí nhà kính báo kết quả
thẩm định/ thẩm định/
thẩm tra thẩm tra
Nguồn: http://cdm.unfccc.int
8 Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện UNFCCC và Nghị định thư Kyoto Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện UNFCCC và Nghị định thư Kyoto 9
- Các hoạt động dự án được đăng ký theo khu vực
(tính đến ngày 31/10/2012) XâY dựNG dự ÁN
Ca-ri-bê và
Mỹ La Tinh
Châu Phi
(2,06%)
THEO CdM TẠI VIỆT NAM
(13,25%)
Đông Âu
(0,42%)
84.27 Ấn Độ (19,36%)
0.42 Bra-xin (4,52%) Đến ngày 31/10/2012, Việt Nam đã có 160 dự án được EB công nhận là dự án CDM với
13.25 Mê-hi-cô (3,06%) tổng lượng KNK được giảm khoảng 76 triệu tấn CO2e trong thời kỳ tín dụng và 4 Chương
100
Ma-lai-xia (2,33%) trình hoạt động (PoA) được EB công nhận.
Việt Nam (3,18%) Với 160 dự án được EB công nhận, đăng ký là dự án CDM và với tổng lượng 7.203.167
CERs do EB cấp cho Việt Nam, hiện nay Việt Nam được xếp thứ 4 trên thế giới về số lượng
dự án CDM được EB công nhận, đăng ký và xếp thứ 9 trên thế giới về số lượng CERs đã được
EB cấp.
Việt Nam xếp thứ 2 trên thế giới về số lượng PoA, đứng đầu là Ấn Độ với 5 PoA trong
Các nước khác
(17,07%) tổng số 44 PoA được EB công nhận.
Trung Quốc
(50,48%) Châu Á - Thái Bình
Dương
Danh sách các PoA của Việt Nam đã được EB công nhận
(84,27%)
STT Tên Chương trình Đơn vị quản lý/ điều phối
Nguồn: http://cdm.unfccc.int 1 Thủy điện nhỏ thân thiện điều phối bởi Công ty TNHH Tư vấn Đầu tư và
INTRACO Thương mại (INTRACO)
Số CER đã được phát hành cho nước chủ nhà (1.036.301.578 CER) 2 Phát triển sản xuất gạch không nung điều INTRACO
(tính đến ngày 31/10/2012)
phối bởi INTRACO
3 Lắp đặt máy nước nóng năng lượng mặt Trung tâm Tiết kiệm năng lượng
Ấn Độ (14,74%)
trời cho khu vực miền Nam Việt Nam TP. Hồ Chí Minh
Việt Nam (0,7%) 4 Phát triển Nhiệt sinh khối điều phối bởi INTRACO
0.7
7.22 Bra-xin (7,22%) INTRACO
9.16
1.65
Hàn Quốc (9,16%)
Nhằm góp phần tích cực cùng cộng đồng thế giới bảo vệ hệ thống khí hậu, trong thời
6.6 gian qua Bộ Tài nguyên và Môi trường đã phối hợp với các Bộ liên quan xây dựng Đề án
100
“Quản lý phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính; quản lý các hoạt động kinh doanh các-bon ra
Mê-hi-cô (1,65%)
1014051465 thị trường thế giới”. Mục tiêu của đề án là quản lý phát thải KNK nhằm thực hiện UNFCCC
7060089 và các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia, đồng thời tận dụng các cơ hội để phát triển
0.70% nền kinh tế các-bon thấp, tăng trưởng xanh và cùng cộng đồng quốc tế trong nỗ lực giảm
Trung Quốc Các nước khác nhẹ phát thải KNK, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển bền vững đất nước; quản lý,
(59,93%) (6,6%) giám sát hiệu quả các hoạt động mua bán, chuyển giao tín chỉ các-bon được tạo ra từ các
cơ chế trong và ngoài khuôn khổ Nghị định thư Kyoto ra thị trường thế giới. Hiện nay, Đề
Nguồn: http://cdm.unfccc.int
án đang trình Chính phủ xem xét phê duyệt và ban hành.
10 Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện UNFCCC và Nghị định thư Kyoto Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện UNFCCC và Nghị định thư Kyoto 11
- Danh sách các dự án CDM đã được EB cấp CER tại Việt Nam Các hoạt động dự án CDM của Việt Nam đã được EB cho đăng ký,
(tính đến ngày 31/10/2012) phân loại theo lĩnh vực
(tính đến tháng ngày 31/10/2012)
STT Tên Dự án Lượng CER được cấp
Lĩnh vực Số lượng dự án Tỉ lệ (%)
1 Thu hồi và sử dụng khí đồng hành mỏ Rạng Đông 6.621.641
2 Thủy điện Srêpok 4 122.855 Sản xuất năng lượng (nguồn năng lượng tái tạo/ 152 85,89
nguồn năng lượng không tái tạo)
3 Thu hồi và sử dụng khí thải từ các bãi rác Nam 105.877
Sơn, Tây Mỗ tại Hà Nội Công nghiệp chế tạo 1 0,56
4 Thủy điện Nậm Pia 41.261 Phát thải từ nhiên liệu (nhiên liệu rắn, dầu và khí) 1 0,56
5 Thủy điện An Điềm II 36.340
Xử lý, loại bỏ rác thải 21 11,87
6 Thủy điện Bản Cốc 31.827
7 Thủy điện Hà Nang 28.905 Trồng rừng và tái trồng rừng 1 0,56
8 Thủy điện Phú Mậu 25.442 Nông nghiệp 1 0,56
9 Thủy điện Chiềng Công 23.425
10 Thủy điện Đăk Srông 2A 22.604
11 Thủy điện Đắk Pône 21.332 Sản xuất năng lượng (nguồn
năng lượng tái tạo/ nguồn năng
12 Thủy điện Nậm Ngần 19.604 lượng không tái tạo)
13 Thủy điện Sông Chừng 19.064
Tiêu thụ năng lượng
14 Xử lý nước thải bằng phương pháp kỵ khí tại nhà 18.891
máy chế biến tinh bột sắn Trường Thịnh
15 Thủy điện Suối Tân 11.883 Phát thải từ nhiên liệu (nhiên
16 Thủy điện Mường Sang 11.056 liệu rắn, dầu và khí)
17 Thủy điện Nậm Sọi và Nậm Công 10.479
18 Thủy điện Trà Linh 3 9.988 Xử lý, loại bỏ rác thải
19 Xử lý nước thải bằng phương pháp kỵ khí tại nhà 7.408
máy chế biến tinh bột sắn Việt Mã
Trồng rừng và tái trồng rừng
20 Thủy điện Pa Khoang 6.177
21 Điện gió Bình Thuận số 1 - 30 MW 5.865
22 Khôi phục Nhà máy Thủy điện nhỏ Sông Mực 1.243 Nông nghiệp
12 Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện UNFCCC và Nghị định thư Kyoto
- Dự án Thu hồi và sử dụng khí thải từ Dự án AVN08-S-02, Thu hồi khí mêtan trong Dự án Thủy điện Đăk Rung Dự án Thủy điện Khe Bố
các bãi rác Nam Sơn, Tây Mỗ hệ thống xử lý nước thải, Nghệ An
Dự án Thu hồi và sử dụng khí
đồng hành mỏ Rạng Đông
VĂN PHÒNG THƯỜNG TRỰC BAN CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN CÔNG ƯỚC KHUNG
CỦA LIÊN HỢP QUỐC VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ NGHỊ ĐỊNH THƯ KYOTO
Số 10, phố Tôn Thất Thuyết, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam
ĐT: 84-4-37759384 Fax: 84-4-37759382
Email: vnccoffice@fpt.vn; vnccoffice@viettel.vn
Website: www.noccop.org.vn
nguon tai.lieu . vn