Xem mẫu

TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học Huế

Tập 2, Số 2 (2014)

*

Khoa Lý luận chính trị, Trường

h c Khoa h c u

*Email: hngocvinh@gmail.com

Th ền phá Trúc Lâm Yên Tử là th ền phái Phật g áo yêu nước, nhập th , k t hợp chặt chẽ
g ữa đờ và đ o, đ o vớ đờ . Vào th kỷ XVII-XVIII, hệ tư tưởng của th ền phá Trúc Lâm
l

có đ ều k ện tỏa sáng trong đờ sống ngườ dân.

ệ tư tưởng này còn t p tục lan tỏa

xuống phía nam, nh ều dòng Trúc Lâm vớ c sở Phật g áo được xây d ng ở
nh

ịnh,..

u ng am,

ó chính là s c sống của Phật g áo nó chung và th ền phá Trúc Lâm nó

r êng trong đờ sống t nh thần ngườ dân V ệt am.
ố t p truyền thống Trúc Lâm ở Yên tử, th ền phá L ễu

uán do th ền sư Th ệt

ệu L ễu

uán sáng lập và phát tr n ở đầu th kỷ XVIII là s dung hòa g ữa Lâm T vớ Tào
vớ các y u tố yêu th ên nh ên, yêu nước, v dân t c. Th ền phá L ễu
thuần V ệt, do ngườ V ệt sáng lập, thoát khỏ m
kh T Th ệt

uán là phá th ền

ràng u c của v n hóa nước ngoà . T

ệu – L ễu uán v ên tịch đ n nay, đ tr

uật kha , kh ng những đ tỏa r ng kh p m

ng,

dà h n

n m.

o m ch do T

m ền đ t nước V ệt am, mà còn tỏa r ng

đ n nh ều châu lục trên th g ớ .
o vậy, sẽ là m t th u sót n u ngh ên c u lịch sử và lịch sử tư tưởng V ệt am mà kh ng
ngh ên c u lịch sử Phật g áo và lịch sử tư tưởng Phật g áo V ệt am. à v t này góp phần
ngh ên c u về những nét tư ng đồng g ữa th ền phá Trúc Lâm Yên Tử và th ền phá L ễu
uán trên m t số phư ng d ện.
Từ khóa: ờ và đ o, L ễu uán, Trúc Lâm Yên Tử, tư ng đồng.

Trong hàng ngàn năm qua, Phật giáo đã t n giáo luôn gắn bó với thăng trầm của ịch
sử dân tộc, mang đậm m u sắc văn hóa Việt Nam v trở th nh th nh tố quan trọng chung tạo
nền văn hóa v đời sống tinh thần của Việt Nam. Do vậy, sẽ một thiếu sót nếu nghi n c u ịch
sử v ịch sử t t ởng Việt Nam, m h ng nghi n c u ịch sử Phật giáo v ịch sử t t ởng
Phật giáo Việt Nam.
Đặc sắc của Phật giáo đời Trần tính tích cực nhập thế. Trong số những vị vua, các
thiền s thời Trần, th Trần Nhân T ng (1279-1293) nổi n h ng chỉ với t cách nh chính
trị, nh quân sự nổi tiếng, một anh hùng dân tộc, nh văn hóa, nh t t ởng nổi tiếng đ ơng
thời, mà còn vị hòa th ợng chân tu, một nh thiền học có c ng bậc nh t trong ịch sử Phật
giáo Việt Nam. Ông sáng ập ra thiền phái Trúc Lâm Y n Tử, h ng chỉ đã thống nh t giáo hội
123

Thi n ph i Tr c

nT

hi n ph i iễu Qu n …

Phật giáo thời Trần, m còn xây dựng một giáo hội Phật giáo Việt Nam thống nh t, d t bỏ với
các truyền thừa có gốc từ n ớc ngo i.
Kế tục truyền thống tu học đó, trong những vị tổ có c ng ớn, đặt nền móng cho thiền
học Việt Nam nói ri ng, cho Phật giáo Việt Nam nói chung là thiền s Liễu Quán (1670-1742).
Ng i vừa một bậc thầy hả ính, một thiền s ỗi ạc, vị tổ hai sáng dòng thiền Liễu Quán
với những nét độc đáo, ết hợp h i hòa giữa thiền học Việt Nam v thiền học Trung Hoa. Dòng
thiền n y mang đậm nét bản sắc văn hóa dân tộc, tinh thần thiền Liễu Quán đầy ắp sự uy n
thâm bác học nh ng r t gần gũi với nhân dân ao động, thiền phái ho n to n của ng ời Việt
Nam do ng ời Việt Nam m sơ tổ.
Nếu thiền phái Trúc Lâm Y n Tử nhập thế phụng sự cho đời sống giải thoát tâm inh
cũng nh giải thoát đời sống xã hội hai ph ơng diện i n quan, bổ túc cho nhau; Phật tại tâm
của Trúc Lâm Y n Tử sự phát tri n đến tr nh độ cao gần nh ho n thiện quan niệm Phật tại
tâm của Phật giáo th Liễu Quán thiền phái Phật giáo của ng ời Việt Nam nhờ gạn đục hơi
trong, ho quyện chắt ọc những tinh hoa của hai dòng T o Động, Lâm Tế của ng ời Trung
Quốc với thuần phong mỹ tục của dân tộc tr n tinh thần giáo ý chỉ nh đò đ a hách qua s ng,
h ng n ệ văn tự đ chống nhau.

1.1. iều kiệ ki

tế - xã ội

Sau háng chiến chống quân Nguy n M ng thắng ợi, do nhiều nguy n nhân hác nhau
nh m t mùa, đói ém m nhân dân rơi v o t nh trạng bần cùng hóa, trong hi đó, quan ại, quý
tộc nh Trần chiếm hết ruộng đ t, ăn chơi xa xỉ, h ng quan tâm đến cuộc sống của ng ời dân.
Nhận th c đ ợc những mâu thuẫn đó, tập đo n quý tộc t n th t nh Trần đã cố gắng
xoa dịu mâu thuẫn. Quan đi m “thập thiện” của Trần Nhân T ng phản ánh ợi ích của tập đo n
thống trị nh Trần, vừa nhằm xoa dịu mâu thuẫn bằng đời sống đ c độ. Từ chiến thắng Bạch
Đằng đến ba ần đại thắng quân Nguy n M ng, dân tộc ta đã hẳng định s c mạnh chính trị,
tinh thần, t i năng v nghệ thuật quân sự của m nh, đồng thời cũng ch ng tỏ rằng, nhiệm vụ
chính trị có tính th ờng trực c p bách của dân tộc ta phải xây dựng v bảo vệ một quốc gia
thống nh t có chủ quyền dân tộc. Với t cách hệ t t ởng thống trị đời Trần, thiền phái Trúc
Lâm h ng th h ng phản ánh những nhiệm vụ chính trị đó.
1.2.

uồ

ố t t ở

Tr ớc y u cầu của ịch sử cần có một hệ t t ởng độc ập cho nh n ớc Đại Việt, Lý
Thánh Tông (1054-1068) đã ập một thiền phái mới – thiền phái Thảo Đ ờng - ết hợp giữa
thiền, tịnh v Nho. Thiền phái n y mặc dù chỉ tồn tại trong một thời gian ngắn nh ng nó cũng
có ảnh h ởng nh t định đến t t ởng triết học của Trần Nhân T ng với huynh h ớng “tam
giáo đồng nguy n” v huynh h ớng trọng tri th c, triết ý thơ ca.
124

TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học Huế

Tập 2, Số 2 (2014)

Những giáo ý cơ bản của thiền t ng đã hòa m nh v o cuộc sống th ờng nhật. Tuy
nhi n, c ng về sau cả 3 thiền phái Vinitaruci, V Ng n Th ng, Thảo Đ ờng đều h ng đáp ng
đ ợc y u cầu của sự phát tri n ịch sử dân tộc Việt Nam. ự ra đời của thiền phái Trúc Lâm Y n
Tử do Trần Nhân T ng đ ng đầu đã thống nh t 3 phái thiền tr n bằng dung hợp nó tr n nền
tảng ý th c độc ập có chủ quyền của dân tộc, hạnh phúc của nhân dân. ự dung hợp n y đã
đ ợc các thiền s Th ờng hiếu - 1 03), Huyền Quang (?- 1 0), Trúc Lâm quốc s v một
v i thiền s hác ở Y n Tử thực hiện b ớc đầu. Họ chiếc cầu nối giữa thiền học đời Lý v
thiền Trúc Lâm v tạo tiền đề cho Trần Thái T ng - “một ng vua”, “một Phật tử” đầy t i năng
v tinh thần sáng tạo - đặt những nét ch m phá mới cho b c tranh thiền học Việt Nam.
ũng nh Trần Thái T ng (1225-1258), Tuệ Trung Th ợng ĩ giữa đầu thế ỷ XIII)
cũng coi cái bản th
“không”. “Có mà không, không mà có”. Ông cũng dùng “tâm th ”, “Phật
tính” đ chỉ bản th . Thiền ở Tuệ Trung Th ợng ĩ một thái độ, h nh động sống, đ a con
ng ời trở về với chính m nh đ hai mở con ng ời đích thực h ng vị trí. Ở ng thiền h ng chỉ
h nh thiền m còn “sống thiền” t c đi cũng thiền, ngồi cũng thiền, đánh giặc c u n ớc
cũng thiền, thậm chí chẳng thiền g cả cũng thiền. Với những ảnh h ởng triết ý Lão-Trang,
t t ởng Tuệ Trung Th ợng ĩ
v vi. ong, tinh thần tự do, hoáng đạt của Tuệ Trung
Th ợng ĩ “Phật Phật, anh anh, trong tâm có Phật ăn g chẳng đ ợc” sự hác biệt với
triết ý v vi thản nhi n đến ạnh ùng của Trang Tử.
T t cả những t t ởng đó đều ảnh h ởng r t ớn đến ngọn đ n tổ Phật ho ng Trần Nhân
Tông “ ngọn gió nh của nh Phật, đề x ớng những châm ng n đ dẫn dắt ớp ng ời hậu học
đi tới vầng sáng trác việt”. Phật ho ng Trần Nhân T ng ế thừa, tiếp thu có chọn ọc v phát
tri n đ tạo dựng n n thiền phái Trúc Lâm Y n Tử.
1.3.

â

ô

-

ời sá

lập a t iề p ái

ú

âm ê



Những tác phẩm ti u bi u của Trần Nhân T ng bao gồm Trần hân T ng th tập, T ng
g à toá s ,
ư ng h
n th tập, Th ch th t mỵ ngữ… Đáng chú ý nh t hai tác phẩm
chữ N m Cư Trần l c đ o phú và
c thú lâm tuyền thành đ o ca h ng chỉ có giá trị về mặt
nội dung t t ởng thiền học m còn góp phần mở đầu cho sự phát tri n tiếng Việt trong ịch sử
văn học dân tộc. Cư Trần l c đ o phú bản tuy n ng n của con đ ờng sống đạo m Phật giáo
Đại Việt đã đề ra v chi phối to n bộ t t ởng, cuộc sống ng ời dân úc b y giờ. Nó cũng một
trong những tác phẩm đ ợc giới nghi n c u Phật giáo v văn hoá dân tộc Việt Nam quan tâm
đặc biệt. Nó góp phần tác động v o sự tồn tại v ảnh h ởng của nó trong quá tr nh truyền đạt t
t ởng thiền học Việt Nam.
Xu t phát từ quan niệm tâm chính Phật t c tâm t c Phật), Phật ở trong tâm Phật tại
tâm trung), Trần Nhân T ng cho rằng, chỉ cần oại bỏ đ ợc vọng niệm, ngay ập t c quay về
tâm thanh tịnh đạt đến giải thoát. Quan niệm tâm chính Phật của Trần Nhân T ng đóng vai
trò m nền tảng ý uận cho giáo nghĩa của ng. ự phân biệt giữa Phật v chúng sinh chỉ ở chỗ
giác ngộ hay h ng giác ngộ. Đối với Trần Nhân T ng, con đ ờng hiện thực đ th nh Phật
chính sự giác ngộ của “bản tính” trong mỗi một con ng ời, nh n mạnh đến truy cầu nội tại từ
125

Thi n ph i Tr c

nT

hi n ph i iễu Qu n …

trong tâm “Pháp t c tính, Phật t c tâm. Tính n o chẳng phải pháp. Tính n o chẳng phải
Phật. T c tâm t c Phật, t c tâm t c pháp, pháp vốn chẳng pháp. T c pháp t c tâm, tâm vốn
chẳng tâm, t c tâm t c Phật”.
Tr n ph ơng diện n y, Trần Nhân T ng h ng ho n to n đi theo truyền thống thiền
t ng Nam phái m c ơng quyết xác ập quy tắc cho thiền phái Trúc Lâm Việt Nam. Ông r t chú
ý đến các quy phạm đạo đ c, h ng coi nhẹ tu d ỡng ng n - h nh, chú trọng mối quan hệ giữa
“đốn” và “tiệm”. Ngoài ra, ông có những iến giải mới về sự ết hợp giữa Nho giáo với Phật
giáo v những giá trị đạo đ c truyền thống của dân tộc đ r n đúc n n một mẫu ng ời ý t ởng
của một thời đại anh hùng, một thời đại m dân tộc Việt Nam đã ba ần chiến thắng quân xâm
ợc Nguy n Mông. Mẫu ng ời Việt Nam ý t ởng đó, theo Trần Nhân T ng h ng những
đ ợc r n uyện theo ti u chí của đạo Phật “sạch giới òng, chùi giới t ớng”, mà còn theo tiêu
chí của đạo Nho “Ngay thờ chúa, thảo thờ cha, đi đỗ mới tr ợng phu trung hiếu”. Hơn nữa
những quy phạm đạo đ c của đời th ờng mang nặng truyền thống tốt đẹp của dân tộc cũng
những ch t iệu góp phần r n uyện con ng ời ý t ởng đó. Thực hiện giới uật của đạo Phật cần
ết hợp với việc thực hiện những quy phạm đạo đ c của đạo Nho v những quy phạm đạo đ c
truyền thống của dân tộc Việt Nam đã tạo n n con ng ời Phật giáo của thiền Trúc Lâm.
Xu h ớng nhập thế một v n đề nổi bật trong quan niệm nhân sinh quan của Trần
Nhân T ng. Nó th hiện t t ởng “gắn đời với đạo” của ng, góp phần đ a Phật giáo tham gia
v o đời sống xã hội, v o sự nghiệp của dân tộc với mục đích c u nhân độ thế, giải thoát chúng
sinh bằng h nh động thực tế bảo vệ vững chắc nền độc ập của Tổ quốc, tránh cho nhân dân
hỏi cảnh cửa nát, nh tan, ầm than, đau hổ. ự ra đời của thiền phái Trúc Lâm chính
ết
quả của những nỗ ực đ a Phật giáo sát cánh cùng dân tộc, trở th nh hệ t t ởng chủ đạo của xã
hội.
Trần Nhân T ng chủ tr ơng t m Phật ngay trong cuộc sống hiện tại, sống giữa đời m
vui với đạo c trần ạc đạo). Với Trần Nhân T ng, đạo v đời h ng có g phân biệt dù ở
“th nh thị” gánh vác việc đời m t m òng thanh tịnh th cũng chẳng hác g đang phi u di u tự
tại chốn “sơn âm”: “M nh ngồi th nh thị/ Nết dụng sơn âm”. Vậy n n “Trần tục m n n, phúc
y c ng y u hết t c/ ơn âm chẳng cốc, họa ia thực cả uổng c ng”. Tinh thần “vui đạo tùy
duyên” m Trần Nhân T ng đ a ra đã hẳng định tính ch t đại chúng của Phật giáo, t t cả mọi
chúng sinh đều có th theo đuổi con đ ờng giải thoát ở mọi nơi mọi úc ch h ng phải chỉ ở
những nơi tu h nh nghi m trang, chẳng chút bụi trần. “ trần ạc đạo hãy tùy duy n/ Hễ đói th
ăn, mệt ngủ iền./ hâu báu đầy nh đừng chạy iếm./ V tâm đối cảnh hỏi chi thiền”. Theo
Trần Nhân T ng, tu ở giữa đời th phải giúp ích cho đời v m việc cho đời cũng
m việc
cho đạo. Khuynh h ớng n y huyến hích con ng ời sống “tốt đời đẹp đạo”, c u nhân độ thế
bằng chính những việc m có ích với đời.
Tuy Trần Nhân T ng t n sùng Phật học nh ng thái độ của ng đối với các học thuyết
khác là thái độ cởi mở, t n trọng v tiếp thu tr n cơ sở thiền. Nền Phật giáo m Trần Nhân T ng
thiết định nền Phật giáo nhập thế, phục vụ dân tộc v xây dựng một xã hội đạo đ c nh
126

TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học Huế

Tập 2, Số 2 (2014)

mạnh. Trần Nhân T ng y giáo nghĩa Phật giáo đ trị n ớc, y đạo đ c Phật giáo làm tiêu
chuẩn cho đạo đ c xã hội. ong, h ng chủ tr ơng oại bỏ các t n giáo hay học thuyết hác đ
độc t n Phật giáo. Ông h ng chỉ chủ tr ơng phát tri n tính đa dạng của Phật giáo y thiền phái
Trúc Lâm m cốt õi, m còn có huynh h ớng phát tri n tính đa dạng t t ởng y Phật giáo
m nền tảng. hính v vậy, ở thời ng, b n cạnh việc Phật giáo đ ợc suy t n, Nho giáo v Đạo
giáo cũng r t phát tri n. Với tinh thần nhập th cởi mở v hai phóng nh vậy, Trần Nhân T ng
đã m cho giáo pháp thiền phái Trúc Lâm trở th nh cầu nối giữa triều đ nh v ng ời dân. Thiền
học của ng h ng chỉ d nh ri ng cho một tầng ớp quý tộc hay bó buộc trong triều đ nh, m
đối t ợng của nó thực sự đ ợc mở ra cho t t cả mọi ng ời phù hợp với xã hội Việt Nam.
1.4

ó

óp

a t iề p ái

ú

âm ê

ử ối

i

ật iá

iệt am

Tr ớc hết, thiền phái Trúc Lâm thiền phái Phật giáo ho ng gia, đây chính điều iện
ti n quyết đ thiền phái n y hội tụ v phát tri n. Đóng góp tích cực nh t, sáng giá nh t của thiền
phái Trúc Lâm
hẳng định rõ hệ quy chiếu của Phật giáo Việt Nam theo tinh thần nhập thế
tích cực. hính tính ch t n y đã đ a thiền phái Trúc Lâm đến đỉnh cao của sự phát tri n Phật
giáo đời Trần.
Thiền phái Trúc Lâm ra đời sự tiếp nối, mở đầu cho sự ết hợp giữa chính quyền v
t n giáo có tổ ch c. Lần đầu ti n Phật giáo Việt Nam có một tổ ch c thống nh t từ Trung ơng
đến địa ph ơng, có cơ sở vật ch t, tăng ni hùng hậu giữ vai trò chủ đạo trong đời sống xã hội v
tinh thần của dân tộc. Đ ờng ối chính trị của nh Trần mang d u n của những quan đi m Phật
giáo, đó tinh thần hoan dung, tự do, cởi mở, đo n ết đ ợc mọi tầng ớp quần chúng trong
xã hội. Kế sách chính trị “Khoan thư s c dân làm k sâu rễ, ền gốc” đã bi u hiện rõ tinh thần
đó. Nhờ vậy m ở đời Trần đã xu t hiện nhiều nhân t i về mọi mặt, tạo n n một thời đại v ng
son, rực rỡ bậc nh t trong ịch sử phong iến Việt Nam.
Thiền phái Trúc Lâm đã dung hợp v ế thừa tinh hoa của Phật giáo Ấn Độ v Trung
Hoa đ xây dựng v m phong phú hơn hệ thống triết học thiền mang tính cách, tâm hồn Việt
Nam, đó quan niệm về “cái tâm” - “Phật ta, ta Phật” – đỉnh cao của quan niệm “Phật tại
tâm” trong triết học Phật giáo theo huynh h ớng h ớng nội v biện tâm. Trong quan niệm về
thiền, với mục đích chủ yếu “ iến tính th nh Phật”, các vị tổ Trúc Lâm đã ết hợp nhuần
nhuyễn hai đ ờng ối gần nh đối ập nhau thiền tọa, tham c u, thoại đầu v học hỏi, nghi n
c u inh đi n, giáo ý. ự ết hợp n y tạo th nh huynh h ớng mới trong thiền t ng Việt Nam,
đó
huynh h ớng tổng hợp, thống nh t giữa giáo t ng v thiền t ng m học giả Nguyễn Lang
gọi “Khuynh h ớng thiền giáo nh t trí”. Khuynh h ớng n y đã thúc đẩy phong tr o Phật học
phát tri n rộng rãi v mang tính đại chúng.
Thiền phái Trúc Lâm sự ế thừa, ết tinh các tinh hoa đời tr ớc bằng tâm hồn v cốt
cách dân tộc Việt Nam, với các thiền phái T -Ni-Đa-L u-Chi, V Ng n Th ng, Thảo Đ ờng
nhà Lý. Đây thời đi m Phật giáo phát tri n sâu rộng hắp nhân gian. Đây cũng thời đi m
m Phật giáo ở Việt Nam có quyền tự h o về một “Tập đại th nh” - những t t ởng triết học
trừu t ợng của Phật giáo đã đ ợc các vị tổ s dòng thiền Trúc Lâm chú giải, bổ sung, c u trúc
127

nguon tai.lieu . vn