Xem mẫu

  1. THẺ THANH TOÁN VÀ KỲ PHIẾU Phần I - THẺ THANH TOÁN I. Khái niệm và cấu tạo 1. Khái niệm và đặc điểm a. Khái niệm Thẻ thanh toán là phương thức ghi sổ những số tiền cần thanh toán thông qua máy đ ọc th ẻ phối hợp với hệ thống mạng máy tính kết nối giữa Ngân hàng/T ổ chức tài chính v ới các đi ểm thanh toán (Merchant). Nó cho phép thực hiện thanh toán nhanh chóng, thu ận l ợi và an toàn đ ối với các thành phần tham gia thanh toán. b. Đặc điểm - Thẻ không qui định thời hạn xuất trình và chủ thẻ có quyền sử dụng nó nhiều lần cho đến khi nào sử dụng hết số tiền trên tài khoản. - Thẻ thanh toán là loại thẻ đích danh, không thể chuyển nhượng bằng thủ tục kí hậu như séc. - Thẻ thanh toán làm bằng nhựa theo mẫu riêng của từng tổ chức phát hành. - Tính tiện ích: thẻ được coi là công cụ thanh toán ưu việt nhất trong số các công c ụ thanh toán phi thương mại. - Tính an toàn và nhanh chóng: thông qua hệ thống chuyển tiền điện tử EFTS và hệ thống thanh toán bù trừ liên ngân hàng CHIPS - Tính linh hoạt: thẻ thanh toán phát hành rất đa dạng, nhiều chủng loại khác nhau thích hợp với mọi đối tượng trong xã hội. 2. Cấu tạo - Đặc điểm chung: Chất liệu: Plastic Kích cỡ tiêu chuẩn: 5.5cm*8.5cm Các thông tin cần có trên thẻ: Nhãn hiệu thương mại của thẻ, số hiệu của thẻ, số thẻ, tên chủ thẻ và ngày hiệu lực. - Các thông tin chi tiết ở mặt trước và sau của thẻ: Mặt trước của thẻ Thương hiệu của tổ chức thẻ quốc tế   Loại thẻ
  2.  Tên tổ chức ngân hàng phát hành thẻ  Biểu tượng của thẻ  Số thẻ  Ngày hiệu lực của thẻ  Họ và tên chủ thẻ  Ký tự an ninh trên thẻ, số mật mã của đợt phát hành Mặt sau của thẻ  Giải từ tính  Băng chữ ký Tên tổ chức phát hành thẻ Số thẻ Chủ thẻ Loại thẻ Ngày hiệu lực của thẻ II. Phân loại Các loại thẻ thanh toán có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau dựa trên các tiêu chí khác nhau như công nghệ sản xuất, tính chất thanh toán, mục đích sử d ụng và đ ối t ượng s ử dụng. Trong các cách phân loại đó, cách phân loại thẻ thanh toán phổ bi ến nhất hi ện nay là phân loại dựa trên tính chất thanh toán của thẻ. Theo cách phân loại này, các loại thẻ mang các đặc điểm khác nhau được phân ra thành: Thẻ tín dụng (Credit Card) 1. Khái niệm a. Thẻ tín dụng là loại thẻ được phát hành bởi một tổ chức (là ngân hàng ho ặc tổ chức tín d ụng) để cho người tiêu dùng vay tiền để trả cho người bán hàng. Về mặt bản chất, thẻ tín dụng là một tổ hợp đặc biệt c ủa mua bán và vay n ợ. Bên bán cung cấp cho bên mua hàng các hàng hóa hay dịch vụ như thông thường, nh ưng bên mua thanh toán cho bên bán hàng bằng thẻ tín dụng. Theo cách này, bên mua đang thanh toán bằng các kho ản
  3. vay từ các tổ chức phát hành thẻ tín dụng, thường là các ngân hàng. Ngân hàng hay các tổ chức tài chính khác phát hành thẻ tín dụng cho mọi người mua với sự cho phép một số lượng kho ản vay nào đó đạt tới một giá trị tích lũy nhất định. Sau khi mua s ắm bằng thẻ tín dụng, người tiêu dùng phải hoàn trả lại sau khoản chi tiêu đó cộng với chi phí là tiền lãi. Đặc điểm b. - Tổ chức phát hành: các ngân hàng địa phương hay các tổ chức tín dụng - Các loại phí khi dùng thẻ tín dụng gồm: Phí phát hành thẻ  Phí thường niên.  Khi dùng thẻ tín dụng để rút tiền mặt tại các máy ATM, máy POS, chủ th ẻ s ẽ b ị ngân  hàng tính phí trên số tiền đó với tỷ lệ từ 3-5% tuỳ theo th ương hi ệu th ẻ và n ơi rút ti ền. Ngoài ra, số tiền này còn bị tính lãi vay theo lãi suất ngân hàng công b ố k ể t ừ ngày rút tiền đến ngày thanh toán hết nợ; và có thể có phí chuyển đổi tiền tệ. Hàng tháng, đến ngày kết sổ, ngân hàng sẽ tổng kết số tiền chi tiêu bằng th ẻ tín d ụng  của khách hàng và gửi đi 1 sao kê ghi số tiền đã sử dụng trong tháng. Khách hàng ph ải thanh toán số tiền này trong vòng 1 số ngày quy định. N ếu quá th ời hạn, khách hàng s ẽ phải trả lãi cho ngân hàng trên số tiền chậm trả và chịu m ột m ức phạt, th ường là 3-4% trên số tiền chậm trả - Gồm 2 loại: thẻ tín dụng quốc tế và thẻ tín dụng nội địa  Thẻ tín dụng quốc tế là thẻ do các tổ chức thẻ quốc tế như Visa, MasterCard phát hành  Thẻ tín dụng nội địa là các thẻ tín dụng được các ngân hàng nh ằm m ục đích s ử dụng trong phạm vi nội địa - Chủ thẻ phải đảm bảo khả năng thanh toán của mình, có 2 hình th ức đảm bảo thanh toán phổ biến là ký quỹ và không ký quỹ.  Với hình thức ký quỹ, khách hàng phải mở tài kho ản đảm bảo thanh toán th ẻ t ừ 110% hạn mức tín dụng yêu cầu trở lên (số tiền trong tài khoản đảm bảo thanh toán sẽ được hưởng lãi) hoặc thế chấp sổ tiết kiệm hoặc phong tỏa một số tiền trong tài khỏan thanh toán của khách hàng tại ngân hàng cung cấp th ẻ để đảm bảo thanh toán thẻ .
  4.  Với hình thức không ký quỹ, khách hàng phải cung cấp các giấy tờ chứng minh thu nhập khác cho ngân hàng như bản sao hợp đồng lao đ ộng, gi ấy xác nh ận công tác, giấy xác nhận mức lương… c. Ưu điểm và nhược điểm - Ưu điểm: Được chậm trả những khoản tiền bạn dùng để mua sắm. Ngân hàng ứng trước một  hạn mức cho thẻ tín dụng của bạn để thực hiện thanh toán trong m ột tháng, và sau đó bạn có 1 số ngày theo quy định để thanh toán những kho ản ti ền đã chi tiêu mà không b ị tính lãi. Được sử dụng số tiền lớn hơn số tiền mình có, tùy thuộc vào hạn mức tín d ụng c ủa  thẻ Sử dụng thẻ sẽ an toàn, thuận tiện hơn mang theo ti ền mặt, giúp ti ết ki ệm th ời gian.  Không sợ rủi ro khi phải mang quá nhiều tiền mặt trong người khi đi công tác, du h ọc, du lịch... trong và ngoài nước. Thêm vào đó, tính năng an toàn c ủa th ẻ r ất cao, m ất th ẻ không có nghĩa là mất tiền nếu chủ thẻ thông báo kịp thời cho đơn vị cấp thẻ. Tiện dụng trong thanh toán và rút tiền. Có thể sử dụng th ẻ đ ể thanh toán hàng hóa d ịch  vụ tại các đại lý chấp nhận thẻ, có thể sử dụng thẻ để rút ti ền m ặt khi cần tại các máy rút tiền ATM. Ngoài ra, thẻ tín dụng còn là phương th ức t ối ưu đ ặt hàng qua th ư hay điện thoại và thực hiện các dịch vụ trên mạng Internet. Thuận ti ện cho vi ệc đ ặt phòng khách sạn, thanh toán tiền hội nghị, hội chợ, các chuyến du lịch tr ước khi đi nước ngoài. Riêng đối với thẻ quốc tế, những ti ện ích này có th ể s ử d ụng đ ược trên toàn thế giới, tiện lợi với những người hay ra nước ngoài. - Nhược điểm Thẻ tín dụng đang “tiềm tàng nguy cơ” gây vỡ n ợ cho nhi ều người và còn nhi ều v ấn đ ề b ất ổn khác phát sinh. Đa phần những người có nguy c ơ vỡ n ợ là gi ới tr ẻ, h ọ dùng th ẻ tín d ụng chi tiêu một cách hoang phí trong cuộc sống hàng ngày mà không để ý đến thực tế mình có bao nhiêu tiền trong tài khoản. Đây chính là một gánh nặng cho xã hội khi chính ph ủ ph ải bao c ấp cho những người này các khoản tài chính khá lớn. Thẻ ghi nợ (Debit Card) 2. Khái niệm a.
  5. Thẻ ghi nợ là loại thẻ do Ngân hàng phát hành cho người có tài khoản ti ền gửi tại Ngân hàng cho phép chủ thẻ dùng thẻ để thanh toán cho chủ hàng toàn bộ hay một phần số d ư c ủa tài khoản. Việc thanh toán này được tiến hành trên cơ sở chuyển kho ản ti ền t ừ tài kho ản c ủa chủ thẻ sang tài khoản của người bán hàng. Đặc điểm: b. - Tổ chức phát hành: các ngân hàng địa phương hay các tổ chức tín dụng - Hình thức: thẻ ghi nợ thường là một miếng nhựa đặc biệt có chứa bản ghi đi ện tử về tài khoản của bên mua hàng với ngân hàng của họ. - Tiếp cận: thẻ ghi nợ cho phép bên mua hàng có thể tiếp cận mọi khoản tiền gửi trong tài khoản của mình mà không cần phải đem tiền mặt theo bên mình. - Đảm bảo khả năng thanh toán: chủ thẻ được chi tiêu trong ph ạm vi mình có, nh ưng đ ể gia tăng tính cạnh tranh sản phẩm thẻ của mình, các Ngân hàng có thể c ấp cho ch ủ th ẻ m ột m ức thấu chi. - Mức độ an toàn: Tài khoản thẻ bị mã khoá và chỉ có thể tiếp cận tài khoản này nếu nhập đúng mã số pin, trong khi đó thì séc thì rất dễ bị mất. - Tại Việt Nam hiện nay tồn tại 2 loại thẻ: Thẻ ghi nợ quốc tế và Thẻ ghi nợ nội địa. + Thẻ ghi nợ quốc tế có các thương hiệu như: Visa Debit Card, Visa Electron Card, MasterCard Dynamic, MasterCard Electronic, Master MTV Debit Card, … + Thẻ ghi nợ nội địa là tất cả các loại thẻ mà chúng ta thường gọi là thẻ ATM (thật ra do thói quen chứ tên này không chính xác, như đã trình bày thì có nhi ều lo ại th ẻ có th ể s ử dụng tại máy ATM) do các Ngân hàng Việt Nam phát hành v ới chính th ương hi ệu c ủa Ngân hàng đó, ví dụ : VCB Connect 24, Đông Á Bank, Techc ombank, Vietinbank, BIDV, Agribank, … Ưu, nhược điểm c. - Ưu điểm: Sử dụng thẻ sẽ an toàn, thuận tiện hơn mang theo ti ền mặt, giúp ti ết ki ệm th ời gian.  Không sợ rủi ro khi phải mang quá nhiều tiền mặt trong người khi đi công tác, du h ọc, du lịch... trong và ngoài nước. Thêm vào đó, tính năng an toàn c ủa th ẻ r ất cao, m ất th ẻ không có nghĩa là mất tiền nếu chủ thẻ thông báo kịp thời cho đơn vị cấp thẻ. Tiện dụng trong thanh toán và rút tiền. Có thể sử dụng th ẻ đ ể thanh toán hàng hóa d ịch  vụ tại các đại lý chấp nhận thẻ, có thể sử dụng thẻ để rút ti ền m ặt khi cần tại các máy rút tiền ATM. Ngoài ra, thẻ tín dụng còn là phương th ức t ối ưu đ ặt hàng qua th ư hay điện thoại và thực hiện các dịch vụ trên mạng Internet. Thuận ti ện cho vi ệc đ ặt
  6. phòng khách sạn, thanh toán tiền hội nghị, hội chợ, các chuyến du lịch tr ước khi đi nước ngoài. Riêng đối với thẻ quốc tế, những ti ện ích này có th ể s ử d ụng đ ược trên toàn thế giới, tiện lợi với những người hay ra nước ngoài. Không gây nợ nần đối với chủ thẻ  - Nhược điểm Chủ thẻ chỉ được sử dụng số tiền đúng bằng số dư tài kho ản của mình t ại Ngân  hàng Mua bán hàng hóa đuợc tiến hành theo phương thức trả ngay Thẻ rút tiền mặt (thẻ ATM) 3. a, Khái niệm Thẻ ATM là một loại thẻ theo chuẩn ISO 7810, bao gồm thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng, dùng để thực hiện các giao dịch tự động như kiểm tra tài khoản, rút ti ền ho ặc chuyển kho ản, thanh toán hóa đơn, mua thẻ điện thoại … từ máy rút tiền tự động (ATM). Loại thẻ này cũng được chấp nhận như một phương thức thanh toán không dùng ti ền m ặt t ại các đi ểm thanh toán có chấp nhận thẻ. Tại Việt Nam thẻ ATM thường được hiểu là thẻ ghi nợ, hay còn gọi là thẻ ghi nợ nội địa, là loại thẻ có chức năng rút tiền dựa trên cơ sở ghi nợ vào tài khoản. Thẻ ATM trong thực tế còn là tên gọi khái quát, chung nhất cho các lo ại th ẻ sử d ụng đ ược trên máy giao dịch tự động (ATM), bao gồm trong nó cả các loại thẻ tín dụng (nh ư th ẻ Visa, MasterCard, thẻ American Express). b, Chức năng của thẻ ATM Thẻ ATM dùng để rút tiền trên các máy ATM. Phối hợp với máy ATM, th ẻ ATM khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ ngân hàng cho chi tiêu hàng ngày. Ngoài ra, nó còn được dùng tại rất nhi ều các thi ết b ị POS mà ngân hàng phát hành triển khai tại các điểm chấp nhận thanh toán nó thông qua hợp đồng chấp nhận thẻ đó. Các điểm chấp nhận thanh toán này có thể là khách sạn, nhà hàng, siêu thị, cửa hàng xăng dầu, sân bay … c, Ưu nhược điểm của thẻ thanh toán ATM • Ưu điểm Sự xuất hiện của thẻ ATM đã tạo ra một bước phát triển m ới, làm cho công vi ệc thanh toán trở nên dễ dàng hơn. Ưu điểm đầu tiên có thể kể đến là tính ti ện dụng c ủa ATM. Vì ATM tích hoạt rất nhiều chức năng khác nhau: bao gồm chức năng thanh toán, rút ti ền, chuy ển tiền…Vì vậy không cần mang một số tiền mặt quá lớn khi thanh toán, rất b ất ti ện, chúng ta
  7. vẫn có thể thanh toán được khi đi mua sắm, hay thanh toán các hóa đ ơn đi ện, n ước, đi ện thoại, internet… hàng tháng mà không cần đến tận nơi để thanh toán các hóa đơn này. Tính tiện dụng còn thể hiện ở việc chuyển tiền và rút tiền. Nhờ có thẻ ATM, khoảng cách địa lý đã được rút ngắn lại. Người ở xa hoàn toàn có thể chuyển tiền cho gia đình, ng ười thân mà không cần quan tâm đến khoảng cách và số tiền được chuyển. Cùng với ch ức năng chuyển tiền và rút tiền, khách hàng có thể nhận lương, học b ổng hay các kho ản tr ợ c ấp t ừ các t ổ chức, công ty nơi mình học tập, làm việc thông qua ATM. Tuy nhiên dịch vụ này còn chưa phổ biến ở Việt Nam. Thêm nữa, với sự ra đời của hệ thống liên ngân hàng tại Vi ệt Nam, khách hàng có th ẻ ATM ở một ngân hàng có thể rút tiền ở những máy ATM của bất kỳ ngân hàng nào khác. Ưu điểm thứ hai là tính an toàn. Vì không phải mang một số ti ền quá lớn theo người khi đi thanh toán, nên ATM hạn chế được những sự cố như cướp, rơi, m ất c ắp. Khi m ất th ẻ, ng ười khác không thể rút tiền trong tài khoản của bạn vì không có mã PIN, ho ặc bi ết mã PIN nh ưng khách hàng đã báo khóa tài khoản ở ngân hàng. Thẻ ATM có thể được làm lại trong tr ường hợp bị mất. • Nhược điểm ATM là một công cụ thanh toán chuyển tiền hiện đại, nhờ h ệ th ống máy ATM. Vì v ậy nó cũng chứa đựng những nhược điểm nhất định. Thứ nhất, việc thanh toán sẽ bị ngừng trệ nếu như hệ thống máy ATM hay máy tính ở ngân hàng gặp trục trặc. Ngay cả khi chỉ có một máy gặp sự c ố kỹ thuật cũng có th ể kéo theo ngừng hoạt động của toàn bộ máy trong hệ thống. Đi ều này hoàn toàn không x ảy ra n ếu người tiêu dùng thanh toán bằng tiền mặt. Thứ hai, rút tiền từ thẻ ATM có những hạn chế nhất định. Về số ti ền, khách hàng ch ỉ có th ể rút một số tiền giới hạn (giới hạn mỗi lần rút là 2 tri ệu đ ồng, n ếu mu ốn s ố ti ền l ớn h ơn ph ải rút làm nhiều lần). Về yếu tố kỹ thuật, việc rút tiền không thể thực hi ện n ếu máy ATM h ết tiền. Trong trường hợp khách hàng không nhớ mã PIN, hay chưa biết cách sử d ụng có th ể máy ATM sẽ nuốt thẻ và không cho rút tiền. Khi gặp sự cố này, khách hàng phải đến ngân hàng để làm lại thẻ. Tại một số ngân hàng, rút tiền, gửi tiền, hay thanh toán qua thẻ sẽ bị trừ phí. Thẻ thanh toán 4. a, Khái niệm
  8. Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà người ch ủ th ẻ có th ể sử dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ tại các điểm ch ấp nhận thanh toán b ằng thẻ. b, Chức năng Thẻ thanh toán thường được sử dụng để mua bán hàng hoá có giá tr ị t ương đ ối nh ỏ, nh ư xăng dầu ở các trạm bán xăng tự động, gọi điện thoại, thanh toán phí cầu đường… c, Ưu và nhược điểm của thẻ thanh toán Ưu điểm Dễ sử dụng, thuận tiện trong thanh toán. • Rủi ro thấp vì mệnh giá của thẻ thanh toán thường không quá lớn. • Nhược điểm Chỉ sử dụng để mua bán hàng hóa có giá trị tương đối nhỏ (mua xăng dầu, gọi đi ện • thọai…). Không đựơc sử dụng rộng rãi như thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ hoặc thẻ rút tiền mặt. • Phạm vi thanh toán của loại thẻ này thường bị gi ới hạn ở m ột số lo ại hàng hóa, d ịch • vụ nhất định. III. Qui trình thanh toán của các hình thức thẻ 1. Thẻ tín dụng a. Trường hợp 1: Thanh toán trực tiếp tại cửa hàng, siêu thị… Khi khách hàng mua hàng sẽ yêu cầu thanh toán bằng th ẻ c ủa mình. C ửa hàng s ẽ qu ẹt (swipe) thẻ của bạn vào một chiếc máy đọc (gọi là EDCT - Electronic Data Capture Terminal). EDCT đọc các thông tin về thẻ của khách hàng ghi trên băng từ và contact ngân hàng c ủa c ửa hàng (Merchant's Bank) thông qua modem, đường điện tho ại hoặc ISDN line, gửi kèm theo yêu c ầu về số tiền cần thanh toán, ngân hàng này kiểm tra trong CSDL c ủa VISA xem th ẻ c ủa khách hàng có phải là thẻ hết hạn hoặc bị mất cắp hay không, số tiền muốn trả có vượt quá hạn mức không, nếu không, ngân hàng sẽ báo lại ngay trong vài giây v ề EDCT là giao d ịch đ ược phê duyệt (approved), khi đó EDCT sẽ in ra một tờ giấy nhỏ ghi rõ số tiền, mã số giao dịch đ ể bạn ký vào đó (Sale Slip). Khách hàng được giữ bản chính c ủa sale slip, Merchant s ẽ gi ữ b ản sao và gửi về ngân hàng để nhận tiền sau này. Nhận được sale slip Merchant's bank sẽ ghi có (credit) ngay số tiền giao dịch vào tài khoản của Merchant đồng th ời gửi thông báo qua m ạng của thẻ tín dụng yêu cầu ngân hàng của khách hàng/ người cầm th ẻ (Cardholder's Bank) thanh toán số tiền. Cardholder's bank sẽ thanh toán tiền cho Merchant's Bank và debit s ố ti ền vào tài khoản của bạn. Chi tiết về giao dịch sẽ được ghi trong Statement kế tiếp gửi đến cho bạn.
  9. b. Trường hợp 2: Thanh toán trực tuyến Cách phổ biến nhất trong thanh toán trực tuyến hiện nay là sử d ụng th ẻ tín d ụng Credit card của các hãng Visa, Master, American Express, JBC...được các ngân hàng phát hành (Issuer). Người mua có thẻ tín dụng (Cardholder) khi quyết định mua hàng sẽ nhập các thông tin v ề th ẻ tín dụng của mình như: số thẻ, mã số an toàn, thời h ạn c ủa th ẻ, h ọ và tên ch ủ s ở h ữu, đ ịa ch ỉ thanh toán trên website, những thông tin này sẽ được chuyển đ ến cho ngân hàng hay nhà d ịch vụ cung cấp payment gateway là các Acquirer. Acquirer sẽ gửi thông tin v ề th ẻ t ới d ịch v ụ cung cấp thẻ và ngân hàng phát hành thẻ để kiểm tra tính hợp lệ của thẻ và kiểm tra khả năng thanh toán của thẻ. Nếu mọi điều kiện đều phù hợp, ngân hàng phát hành th ẻ s ẽ g ửi thông tin ngược trở về cho Acquirer, thông tin được giải mã gửi về cho người bán và vi ệc thanh toán được thực hiện. Tiền sẽ được chuyển từ thẻ tín dụng của người mua tới tài khoản bán hàng merchant account trên Acquirer, sau đó sẽ được chuyển vào tài kho ản ngân hàng c ủa ng ười bán. 2. Thẻ ghi nợ Debit card thực hiện theo phương thức “mua ngay, trả ngay” b ằng cách tr ừ th ẳng vào tài khoản sau mỗi lần giao dịch. Việc thanh toán được ti ến hành trên c ơ sở chuyển kho ản ti ền t ừ tài khoản của chủ thẻ sang tài khoản của người bán hàng. Khách hàng không c ần m ột kho ản tiền ký quỹ trước, mà chỉ cần có tài khoản ở ngân hàng thì sẽ được c ấp thẻ. Số dư trên tài khoản sẽ được hưởng lãi suất tiền gửi không kỳ hạn. Thẻ ghi nợ cũng là phương tiện thanh toán hàng hoá, dịch vụ không dùng ti ền m ặt. Song, khác với thẻ tín dụng, khách hàng chi tiêu và rút tiền trực tiếp trên tài kho ản ti ền gửi c ủa mình m ở tại Ngân hàng, Khi trong tài khoản của họ không có ti ền, họ không th ể sử d ụng th ẻ ghi n ợ đ ể thanh toán hay rút tiền. Hay, nói cách khác, thẻ ghi nợ không có tính chất "tín dụng". Chủ thể được chi tiêu trong phạm vi mình có, tuy nhiên để gia tăng tính c ạnh tranh cho s ản phẩm thẻ của mình, các Ngân hàng có thể cấp cho chủ thẻ m ột m ức th ấu chi, tính theo ngày hoặc tháng. Khách hàng có thể chi tiêu quá số dư trong tài kho ản c ủa mình v ới đi ều ki ện h ọ có thu nhập ổn định. Khách hàng cũng có thể thanh toán hàng hoá, dịch vụ cũng như rút ti ền m ặt t ại các đi ểm rút tiền và các máy rút tiền tự động ATM với hạn mức chi tiêu, mua s ắm không h ạn ch ế, tuỳ vào số dư trên tài khoản của khách hàng. Đối với giao dịch rút ti ền m ặt t ại ATM, l ượng ti ền rút phụ thuộc vào hạn mức ngày của thẻ.
  10. 3. Thẻ rút tiền mặt Để thực hiện giao dịch, khách hàng thao tác trên các phím trên bàn phím c ủa máy và các nút ở bên cạnh màn hình, các nút này tương ứng với các dòng chữ hiện trên màn hình. Các phím chức năng cơ bản trên bàn phím: - Phím “ENTER” hoặc “OK”: Thực hiện lệnh - Phím “CANCEL”: Huỷ bỏ việc thực hiện lệnh - Phím “CLEAR” : Xoá Đổi PIN + Mã số cá nhân (Personal Identification Number - PIN) là mã số bí m ật khách hàng s ẽ nh ập vào máy để thực hiện giao dịch. Khách hàng phải ghi nhớ số PIN đ ể s ử d ụng th ẻ ATM. Khi nhận thẻ khách hàng sẽ nhận kèm một thông báo mật mã cá nhân trong đó Ngân hàng cung cấp số PIN ban đầu. Để đảm bảo an toàn, trong lần giao d ịch đ ầu tiên, khách hàng c ần ph ải thay đổi ngay thành số PIN của riêng mình. Trong quá trình sử dụng th ẻ, n ếu nghi ngờ b ị l ộ s ố PIN, khách hàng hãy đổi PIN ngay lập tức. + Cách đổi PIN - Đưa thẻ vào máy theo chiều mũi tên. - Chọn ngôn ngữ: Tiếng Việt hoặc Tiếng Anh. - Nhập số PIN cũ (là số PIN ban đầu nếu khách hàng sử dụng thẻ lần đầu). - Nhấn phím ENTER để thực hiện lệnh. - Gõ số PIN mới (gồm 6 chữ số không trùng với PIN cũ) nh ấn phím ENTER đ ể th ực hi ện lệnh. - Gõ lại số PIN mới để xác nhận, nhấn phím ENTER để thực hiện lệnh. - Màn hình hiện lên thông báo đổi PIN thành công. - ATM trả thẻ cho khách hàng. Rút Tiền Khách hàng thực hiện giao dịch rút tiền tại máy ATM như sau: - Đưa thẻ vào máy theo chiều mũi tên. - Chọn ngôn ngữ: Tiếng Việt hoặc Tiếng Anh. - Nhập PIN. - Nhấn Enter để thực hiện lệnh. - Chọn giao dịch : Rút tiền. - Chọn số tài khoản (trường hợp khách hàng có nhiều tài khoản liên kết đến thẻ).
  11. - Chọn số tiền: khách hàng có thể chọn một trong các số ti ền gợi ý hi ện ra trên màn hình hoặc chọn số khác và nhập số tiền cụ thể khách hàng muốn rút vào. Lưu ý là s ố ti ền khách hàng rút phải là bội số của 10.000VNĐ. - Máy sẽ thông báo số dư tài khoản sau khi rút tiền. - Khách hàng nhận lại thẻ, sau đó nhận ti ền và hoá đ ơn (trong tr ường h ợp ch ọn in hoá đơn). Vấn tin số dư Giao dịch vấn tin số dư thông báo cho khách hàng biết số ti ền hi ện t ại có trong tài kho ản của khách hàng. Khách hàng thực hiện giao dịch vấn tin số dư như sau: - Đưa thẻ vào máy theo chiều mũi tên. - Chọn ngôn ngữ: Tiếng Việt hoặc Tiếng Anh. - Nhập số PIN. - Nhấn Enter để thực hiện lệnh. - Chọn giao dịch: Vấn tin số dư - Chọn số tài khoản (trường hợp có nhiều tài khoản liên kết đến thẻ). - Nhấn Enter để thực hiện lệnh. - Máy thông báo số dư tài khoản đến thời điểm hiện tại trên màn hình - Khách hàng nhận hoá đơn (trong trường hợp chọn in hoá đơn) Đối với thẻ ATM được ngân hàng duyệt cấp hạn m ức thấu chi, màn hình ATM s ẽ hi ển th ị số dư khả dụng (số dư có thể sử dụng) của khách hàng, bằng tổng số ti ền hi ện có trong tài khoản và hạn mức thấu chi. In sao kê rút gọn Giao dịch in sao kê rút gọn giúp khách hàng in ra m ột bản sao kê gồm 5 giao d ịch g ần nh ất và số dư tài khoản, giúp khách hàng quản lý tài chính hiệu quả hơn. Các bước thực hiện giao dịch in sao kê rút gọn như sau: - Đưa thẻ vào máy theo chiều mũi tên. - Chọn ngôn ngữ: Tiếng Việt hoặc Tiếng Anh. - Nhập số PIN. - Nhấn Enter để thực hiện lệnh. - Chọn giao dịch : In sao kê rút gọn. - Chọn số tài khoản (trường hợp có nhiều tài khoản liên kết đến thẻ). - Nhấn Enter để thực hiện lệnh. - Máy thông báo 5 giao dịch gần nhất và số dư tài khoản trên màn hình
  12. - Khách hàng nhận sao kê. Chuyển khoản Khách hàng có thể chuyển khoản giữa các tài kho ản c ủa mình (tr ường h ợp có nhi ều tài khoản liên kết đến thẻ) hoặc sang tài khoản của người khác trong cùng hệ thống ngay tại máy ATM. Việc chuyển khoản sẽ được ghi nhận trên tài khoản chuyển và tài kho ản nhận ngay sau khi thực hiện giao dịch. Các bước thực hiện giao dịch chuyển khoản: - Đưa thẻ vào máy theo chiều mũi tên - Chọn ngôn ngữ: Tiếng Việt hoặc Tiếng Anh. - Nhập số PIN. - Chọn dịch vụ: Chuyển khoản. - Chọn số tài khoản chuyển tiền (trường hợp Quý khách có nhi ều tài kho ản liên k ết đến thẻ) - Nhập tài khoản nhận tiền: nếu chuyển khoản giữa các tài khoản của mình, khách hàng chọn một trong các tài khoản liên kết đến thẻ của mình. Nếu chuyển kho ản sang tài khoản của người khác trong cùng hệ thống ngân hàng Đầu tư và Phát triển, khách hàng ch ọn S ố khác. - Nhấn Enter để thực hiện lệnh. - Kiểm tra số tài khoản và tên chủ tài khoản nhận. - Nhập số tiền cần chuyển đi. - Xác nhận việc thực hiện giao dịch chuyển khoản. - Máy thông báo số dư tài khoản sau khi chuyển khoản. - Khách hàng nhận hoá đơn (trong trường hợp chọn in hoá đơn). Yêu cầu in sao kê tài khoản Giao dịch yêu cầu in sao kê tài khoản giúp khách hàng yêu c ầu m ột bản sao kê g ồm các giao dịch và số dư của tài khoản mà khách hàng lựa ch ọn trong kho ảng th ời gian theo ý mu ốn. Tuỳ theo lựa chọn của khách hàng, bản sao kê sẽ được gửi bằng đ ường b ưu đi ện ho ặc khách hàng đến bàn quầy của chi nhánh ngân hàng nơi khách hàng mở tài khoản đ ể nh ận. Các b ước thực hiện: - Đưa thẻ vào máy theo chiều mũi tên. - Chọn ngôn ngữ: Tiếng Việt hoặc Tiếng Anh. - Nhập số PIN. - Nhấn Enter để thực hiện lệnh. - Chọn giao dịch: Yêu cầu in sao kê tài khoản.
  13. - Chọn một trong các khoảng thời gian sao kê trên màn hình ho ặc ch ọn S ố khác và nh ập khoảng thời gian cụ thể khách hàng muốn in sao kê vào (tính theo tháng). - Chọn số tài khoản (trường hợp có nhiều tài khoản liên kết đến thẻ). - Nhấn Enter để thực hiện lệnh. - Lựa chọn phương thức nhận bản sao kê: + Tại ngân hàng : Sao kê sẽ sẵn sàng giao cho khách hàng sau 03 ngày làm việc kể từ khách hàng đặt lệnh yêu cầu. ngày + Bằng đường bưu điện: Sao kê sẽ được gửi bằng dịch vụ chuyển phát nhanh đến địa chỉ đăng ký của khách hàng. Một khoản phí chuyển phát nhanh sẽ được tính vào tài khoản liên kết đến thẻ. - Xác nhận việc thực hiện giao dịch. - Máy thông báo giao dịch thành công. - Khách hàng nhận hoá đơn (trong trường hợp chọn in hoá đơn). Yêu cầu phát hành sổ séc Giao dịch yêu cầu phát hành sổ séc giúp khách hàng yêu c ầu phát hành m ột quy ển s ổ séc.Tuỳ theo lựa chọn của khách hàng, sổ séc sẽ được gửi bằng đ ường b ưu đi ện ho ặc ho ặc khách hàng đến bàn quầy của chi nhánh ngân hàng n ơi khách hàng m ở tài kho ản đ ể nh ận. Các bước thực hiện giao dịch như sau: - Đưa thẻ vào máy theo chiều mũi tên. - Chọn ngôn ngữ: Tiếng Việt hoặc Tiếng Anh. - Nhập số PIN. - Nhấn Enter để thực hiện lệnh. - Chọn giao dịch: Yêu cầu phát hành sổ séc. - Chọn số tài khoản (trường hợp có nhiều tài khoản liên kết đến thẻ). - Nhấn Enter để thực hiện lệnh. - Lựa chọn phương thức nhận số séc: +Tại Ngân Hàng: Sổ séc sẽ sẵn sàng giao cho khách hàng sau 03 ngày làm vi ệc k ể t ừ ngày khách hàng đặt lệnh yêu cầu. + Bằng đường Bưu điện: Sổ séc sẽ được gửi bằng d ịch v ụ chuyển phát nhanh đ ến đ ịa chỉ đăng ký của quí khách hàng. Một khoản phí chuyển phát nhanh sẽ được tính vào tài kho ản liên kết đến thẻ. - Xác nhận việc thực hiện giao dịch. - Máy thông báo giao dịch thành công.
  14. - Khách hàng nhận hoá đơn (trong trường hợp chọn in hoá đơn). Yêu cầu chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi có kỳ hạn Khách hàng có thể đặt lệnh yêu cầu chuyển tiền từ các tài kho ản liên k ết v ới th ẻ đ ến tài khoản tiền gửi có kỳ hạn bằng VND để được hưởng lãi suất cao hơn ngay tại máy ATM. Do đó, khách hàng sẽ không bị phụ thuộc vào thời gian giao dịch c ủa Ngân hàng nh ư tr ước đây. Lãi suất sẽ được tính từ ngày thực hiện giao dịch và trả 1 lần vào cu ối kỳ. S ố ti ền t ối thi ểu để thực hiện chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi có kỳ hạn là 100.000 VNĐ. Các b ước th ực hiện: - Đưa thẻ vào máy theo chiều mũi tên. - Chọn ngôn ngữ: Tiếng Việt hoặc Tiếng Anh. - Nhập số PIN. - Chọn Dịch vụ khác. - Chọn Chuyển tiền vào FD. - Chọn tài khoản thực hiện giao dịch (trong trường hợp khách hàng có nhi ều tài kho ản liên kết đến thẻ). - Chọn hoặc nhập số tiền gửi (như khi rút tiền). - Chọn kỳ hạn gửi tiền theo tháng. - Kiểm tra các thông tin (tài khoản chuyển tiền, số ti ền, kỳ hạn) và xác nh ận vi ệc th ực hiện giao dịch. - Máy thông báo giao dịch thành công. - Khách hàng nhận hoá đơn (trong trường hợp chọn in hoá đơn). Ba ngày sau khi thực hiện yêu cầu chuyển tiền vào tài kho ản tiết kiệm có kỳ h ạn t ại máy ATM, khách hàng hãy đem chứng minh thư cùng hoá đ ơn giao d ịch ho ặc th ẻ c ủa khách hàng đến chi nhánh nơi khách hàng mở tài khoản để nhận Chứng nhận tiền gửi có kỳ hạn. Thanh toán hoá đơn Giao dịch thanh toán hoá đơn giúp khách hàng thanh toán các kho ản phí các s ản ph ẩm/d ịch vụ như điện thoại, viễn thông, điện … và các dịch vụ khác trực ti ếp t ại máy ATM. Khách hàng chỉ cần đăng ký vào Phiếu đăng ký sử dụng d ịch v ụ thanh toán hoá đ ơn qua ATM. Đ ến kỳ thanh toán, khách hàng dùng thẻ ATM yêu c ầu chuyển ti ền t ừ tài kho ản c ủa mình vào các tài khoản thanh toán mà không cần phải dùng tiền mặt. Các bước thực hiện giao dịch: - Đưa thẻ vào máy theo chiều mũi tên. - Chọn ngôn ngữ: Tiếng Việt hoặc Tiếng Anh. - Nhập số PIN.
  15. - Nhấn Enter để thực hiện lệnh. - Chọn giao dịch: Thanh toán hoá đơn. - Chọn số tài khoản (trường hợp có nhiều tài khoản liên kết đến thẻ). - Nhấn Enter để thực hiện lệnh. - Lựa chọn nhà cung cấp và mã nhà cung cấp. - Lựa chọn số hoá đơn khách hàng muốn thanh toán. - Kiểm tra các thông tin (nhà cung cấp và mã nhà cung c ấp, s ố hoá đ ơn, ngày trên hoá đ ơn và số tiền thanh toán) và xác nhận việc thực hiện giao dịch. - Máy thông báo giao dịch thành công. - Khách hàng nhận hoá đơn (trong trường hợp chọn in hoá đơn). Khách hàng cũng có thể thực hiện giao dịch thanh toán hoá đơn tại quầy giao d ịch c ủa bất c ứ chi nhánh nào có triển khai dịch vụ. 4. Thẻ thanh toán + ChÊp nhËn thÎ Kh¸ch hµng sau khi mua thÎ cã thÓ sö dông ngay thÎ ®ã ®Ó mua hµng ho¸, dÞch vô t¹i c¸c đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT). Kh¸ch hµng xuÊt tr×nh thÎ, §VCNT sÏ tiÕn hµnh kiÓm tra tÝnh hîp lÖ cña thÎ. Sau khi kiÓm tra xong, §VCNT sÏ lËp hãa ®¬n thanh to¸n vµ yªu cÇu chñ thÎ ký vµo ®ã. §VCNT sÏ so s¸nh ch÷ ký ®ã víi ch÷ ký mÉu trªn thÎ. Ho¸ ®¬n thêng ®îc lËp thµnh 4 liªn, kh¸ch hµng gi÷ 1 liªn, §VCNT gi÷u 1 liªn, cßn l¹i 2 liªn sÏ ®îc nép l¹i cho ng©n hµng. Sau mét kho¶ng thêi gian nhÊt ®Þnh (th êng lµ mét tuÇn) c¸c §VCNT sÏ lËp b¶n kª cho tõng lo¹i thÎ ®Ó nép ng©n hµng ®Ò nghÞ thanh to¸n. + Xin cÊp phÐp Trường hîp gi¸ trÞ giao dÞch b»ng hoÆc v ựơt møc thanh to¸n, §VCNT ph¶i liªn hÖ víi ng©n hµng ph¸t hµnh th«ng qua ng©n hµng thanh to¸n vµ trung t©m xö lý sè liÖu thuéc tæ chøc thÎ quèc tÕ ®Ó xin cÊp phÐp. Ng©n hµng ph¸t hµnh sau khi kiÓm tra h¹n møc tÝn dông sÏ tr¶ lêi cÊp phÐp cho §VCNT th«ng qua trung t©m vµ ng©n hµng thanh to¸n. +Thanh to¸n T¹i ng©n hµng thanh to¸n: khi tiÕp nhËn ho¸ ®¬n vµ b¶ng kª, ng©n hµng ph¶i tiÕn hµnh kiểm tra tÝnh hîp lÖ cña c¸c th«ng tin trªn ho¸ ®¬n. NÕu kh«ng cã vÊn ®Ò g× th× ng©n hµng tiÕn hµnh ghi nî vµo tµi kho¶n cña m×nh vµ ghi cã vµo tµi kho¶n cña
  16. §VCNT. ViÖc ghi sæ nµy ph¶i tiÕn hµnh ngay trong ngµy nhËn ® îc ho¸ ®¬n vµ chøng tõ cña §VCNT. Sau ®ã ng©n hµng thanh to¸n tæng hîp d÷ liÖu göi ®Õn trung t©m xö lý d÷ liÖu (tr - êng hîp nèi m¹ng trùc tiÕp). NÕu ng©n hµng thanh to¸n kh«ng ® îc nèi m¹ng trùc tiÕp th× göi ho¸ ®¬n, chøng tõ ®Õn ng©n hµng mµ m×nh lµm ®¹i lý thanh to¸n. Trung t©m sÏ tiÕn hµnh chän läc d÷ liÖu, ph©n lo¹i ®Ó bï trõ gi÷a c¸c ng©n hµng thanh to¸n vµ ng©n hµng ph¸t hµnh, ®ång thêi thùc hiÖn b¸o cã vµ b¸o nî trùc tiÕp cho c¸c ng©n hµng thµnh viªn. ViÖc xö lý bï trõ, thanh to¸n ® îc thùc hiÖn th«ng qua ng©n hµng thanh to¸n vµ ng©n hµng bï trõ. Ng©n hµng ph¸t hµnh khi nhËn th«ng tin, d÷ liÖu sÏ tiÕn hµnh thanh to¸n. §Þnh kú trong th¸ng, ng©n hµng ph¸t hµnh lËp b¶ng sao kª b¸o cho chñ thÎ c¸c kho¶n chñ thÎ ®· sö dông vµ yªu cÇu chñ thÎ thanh to¸n (®èi víi thÎ tÝn dông). IV. Một số loại thẻ phổ biến Một số dịch vụ cung cấp thẻ thanh toán trên thế giới 1. a. American Express - Lịch sử hình thành: • Năm 1958, tổ chức American Express phát hành thẻ tín d ụng Green Amex, không có hạn mức tín dụng, chủ thẻ đuợc tiêu tiền và có trách nhi ệm tr ả ti ền m ột lần vào cuối tháng. • Năm 1987, Amex cho ra đời thêm 3 loại thẻ là: Amex Gold, Amex Platinum và Optima có hạn mức tín dụng tuần hoàn. Đây là tổ chức thẻ du lịch và gi ải trí l ớn nhất thế giới, trực tiếp phát hành và quản lý chủ thẻ, không chấp nhận gi ấy phép để trở thành thành viên cho các tổ chức khác. • Năm 1990, tổng doanh thu chỉ khoảng 111,5 triệu USD với kho ảng 36,5 tri ệu thẻ lưu hành. • Năm 2000, tổng doanh thu lên khoảng 340 tỷ USD với 45 tri ệu thẻ lưu hành và 40 triệu đơn vị chấp nhận thẻ tại 154 nuớc và khu vực trên thế giới. - Các loại thẻ của American Express: • Regular American Express Card: thường dành cho khách hàng không có tín dụng tốt và lợi thức thấp • American Express Gold Card: dành cho khách hàng có lợi tức trên $30.000 USD/năm
  17. • American Express Platinum: chỉ dành cho khách hàng được ưu đãi với hạn mức thấu chi lên tới $100.000 USD b. Visa Card và Master Card - Lịch sử hình thành • Visa Card: Thẻ Visa Credit Cards tiền thân là Bank Americard do Bank of America phát hành, được đổi tên thành thẻ Visa vào năm 1977. Tổ chức thẻ Visa quốc tế hình thành và phát triển không trực tiếp phát hành thẻ mà giao cho các thành viên khiến cho Visa có thể nhanh chóng mở rộng thị trường. Cho đ ến nay, th ẻ Visa có qui mô lớn nhất thế giới với số lượng 22.000 tổ chức thành viên ở h ơn 200 qu ốc gia. • Master Card: Năm 1966, để cạnh tranh với Bank of America, 14 ngân hàng Hoa Kỳ liên kết thành Hiệp hội thẻ liên ngân hàng (ICA-Interbank Card Association) và cho ra đời Master Charge. Năm 1979, Master Charge đổi tên thành Master Card và trở thành tổ chức thẻ thanh toán lớn thứ hai sau Visa với 22.000 tổ ch ức thành viên tại hơn 200 quốc gia. - Các loại thẻ của Visa Card và Master Card • Regular Visa & Mastercard: hạn mức thấu chi bắt đầu từ khoảng $500 USD tới vài ngàn USD loại này dành cho người có số điểm tín dụng thấp ho ặc m ới bắt đầu tạo tín dụng . Lệ phí của loại này tương đối cao ( khoảng $39/ năm ) • Gold Visa & Gold Mastercard: hạn mức thấu chi bắt đầu từ $5.000 USD trở lên . Đa số các ngân hàng đều miễn lệ phí hàng năm ( nếu ngân hàng nào có tính ti ền này thì khoảng $50 USD/ năm) • Platinum Visa & Mastercard: thường là dành cho những người có tín dụng tốt và có lợi tức hảng năm tương đối cao. Hạn m ực thấu chi t ối thi ểu là $5.000 USD/ tuy nhiên bắt đầu $10.000 USD là thông thường. • Secure Visa & Master Card: dành cho những người không có tín dụng ho ặc tín dụng xấu. Khách hàng phải đặt cọc tiền vào ngân hàng. Hạn m ức thấu chi bằng với số tiền bạn đặt cọc. • Student Visa & Master Card: dành cho sinh viên với hạn mức thấu chi không nhiều. • Affiliate Credit Card: loại này là do ngân hàng hợp tác với các công ty , hay c ửa hàng để cấp phát cho khách hàng, Ngày nay đa số khách hàng thích lo ại này vì có
  18. nhiều điều lợi, chẳng hạn như được hưởng nhiều khuyến mại dịch v ụ c ủa nhà cung cấp. 2. Dịch vụ cung cấp thẻ thanh toán của Vietcombank Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt nam ( Vietcombank) là ngân hàng thương mại đầu tiên và đứng đầu ở Việt Nam triển khai dịch vụ thẻ - dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt hiệu quả, an toàn và tiện lợi nhất hiện nay. Với kỷ lục “ Ngân hàng có sản phẩm thẻ đa dạng nhất Việt Nam” được Bộ sách kỷ lục Việt Nam công nhận vào ngày 28/06/2008 và là ngân hàng duy nhất tại Việt Nam chấp nhận thanh toán c ả 6 loại thẻ ngân hàng thông dụng trên thế giới mang thương hiệu Visa, MasterCard, JCB, American Express, Diners Club và China UnionPay, đến nay, Vietcombank luôn tự hào với vị trí dẫn đầu về thị phần phát hành và thanh toán thẻ trên thị trường thẻ Việt Nam. Dịch vụ thẻ của Vietcombank cung cấp cho khách hàng nhiều lựa ch ọn t ừ sản phẩm th ẻ ghi nợ nội địa đang được hơn 3 triệu khách hàng lựa chọn: Vietcombank Connect24, thẻ ghi nợ quốc tế sành điệu: Vietcombank Connect24 Visa và Vietcombank MTV Mastercard hoặc các sản phẩm thẻ tín dụng cao cấp mang các thương hi ệu n ổi ti ếng toàn th ế gi ới: Visa, MasterCard và American Express. Đến nay, hệ thống thanh toán của Vietcombank đạt gần 10.000 đơn vị chấp nhận thẻ và gần 1250 máy ATM trên khắp các tỉnh và thành phố sẵn sàng đáp ứng nhu cầu sử dụng thẻ của Quý khách trong và ngoài nước. Những mốc lịch sử dịch vụ thẻ của Vietcombank a.  1990: Là Ngân hàng Đại lý thanh toán thẻ Visa  1991: Là Ngân hàng Đại lý thanh toán thẻ Mastercard  1996: Phát hành thẻ Vietcombank MasterCard  1997: Phát hành thẻ Vietcombank Visa  1998: Là Ngân hàng Đại lý thanh toán thẻ JCB  2001: Là Ngân hàng Đại lý thanh toán thẻ DinersClub  2002: Ra đời sản phẩm thẻ ghi nợ nội địa đầu tiên tại Vi ệt nam mang tên Vietcombank Connect24 và dịch vụ Vietcombank Cyber Bill Payment  2003: Độc quyền phát hành và thanh toán thẻ Amex tại Việt nam  2005: Kết hợp với Vietnam Airlines phát hành thẻ liên kết Vietcombank VietnamAirlines American Express (Bông Sen Vàng)  2006:
  19. Kết hợp với Kênh truyền hình nổi tiếng MTV phát hành th ẻ ghi n ợ  Vietcombank MTV Mastercard Kết hợp với công ty truyền thông CMVN phát hành th ẻ ghi n ợ nội  địa Vietcombank SG24 Cung cấp dịch vụ thanh toán thẻ trực tuyến theo tiêu chuẩn qu ốc t ế  Phát hành thẻ ghi nợ quốc tế Vietcombank Connect24 Visa 2007:  Là Ngân hàng Đại lý thanh toán thẻ China UnionPay (CUP) 2008:  b. Các loại thẻ do Vietcombank phát hành • Thẻ ghi nợ nội địa: Tại máy ATM của Vietcombank, chủ thẻ có thể sử dụng thẻ ghi nợ mang thương hiệu Vietcombank để:  Rút tiền mặt từ tài khoản cá nhân tiền VNĐ hoặc USD.  Kiểm tra số dư tài khoản.  In sao kê các giao dịch gần nhất.  Chuyển khoản trong hệ thống Vietcombank  Thanh toán hoá đơn dịch vụ: điện, nước, điện thoại… • Thẻ ghi nợ quốc tế: Bên cạnh những tính năng của một thẻ ghi nợ nội địa, Th ẻ ghi nợ quốc tế Vietcombank MTV MasterCard hay Vietcombank Connect24 Visa còn có những ưu việt như:  Thanh toán tại hàng chục triệu Đơn vị chấp nhận thẻ và rút ti ền tại hàng tri ệu ATM trên toàn cầu có biểu tượng của các Tổ chức thẻ quốc tế.  Thanh toán qua mạng Internet  Được giảm giá và hưởng các dịch vụ ưu đãi tại rất nhiều ĐVCNT c ủa Vietcombank • Thẻ tín dụng quốc tế: Với đặc trưng “chi tiêu trước, trả tiền sau”, thẻ tín dụng quốc tế là một phương thức thanh toán không dùng ti ền m ặt rất ti ện d ụng được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới Với tấm thẻ tín dụng trong tay, khách hàng có thể:  Thanh toán hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền tại hàng chục triệu điểm bán hàng hoặc hàng triệu ATM có biểu tượng chấp nhận thẻ tại 230 quốc gia trên toàn thế giới
  20.  Sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ qua mạng Internet  Dễ dàng quản lý và kiểm soát được toàn bộ những giao d ịch chi tiêu c ủa mình thông qua bản sao kê chi tiết mà chủ thẻ nhận được hàng tháng
nguon tai.lieu . vn