- Trang Chủ
- Tâm lý học
- Thay đổi tâm lý của thanh niên công nhân xuất thân từ nông thôn: Phần 1 - TS. Lã Thị Thu Thủy
Xem mẫu
- VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
VIỆN TÂM LÝ HỌC
TS. LÃ THỊ THU THỦY
(C h ủ b iê n )
THAY Đ ổl TÂM LÝ
CỦA THANH NIÊN CÔNG NHÂN
XUẤT THÂN TỪ NÔNG THÔN
NHÀ XUẤT BẢN KHOA l i ọ c XÃ HỘI
HÀ N Ô I - 2 0 II
- T ập th ể tá c giả:
1. TS. Lă Thị Thu Thủy (Chủ biên)
2. ThS. Nguyễn Thị Phương Hoa
- MỤC LỤC
Trang
Mở đầu 9
Chương 1: Vài nét về sự hình thành và phát triển
các khu công nghiệp và một số khái niệm cơ bản 15
L ã T hị Thu T h ủ y v à N g u y ễ n Thị P h ư ơ n g H o a
I. ]. Vài nét về sự hình ứiành và phát triển các khu công
nghiệp và tác động của nó đến đời sống xã hội 17
1.2. Một số nghiên cứu có liên quan 24
1.3. Một số khái niệm cơ bản 28
Chương 2: Những thay đổi về nhu cầu nhà ở và
nhu cầu sinh hoạt văn hóa tinh thần của thanh
niên công nhân có xuất thân từ nông thôn 38
L ã Thị Thu T hủy
2.1. 1'hỊrc trạng nhà ở của thanh niên công nhân có
xuất thân từ nông thôn 38
2.2. Những thay đồi về nhu cầu nhà ở và nhu cầu sinh
hoạt văn hóa tinh thần của thanh niên công nhân 53
2.3. Nguyện vọng của thanh niên công nhân về nhà ở
và đời sốne văn hóa tinh thần 62
- B TS. LÃ ThlỊ THU THỦY (C h ủ b iê n )
Chuong 3: Những thay đổi về mặt nhận thức ciia
thanh niên cônjị nhân có xuất thân từ nông tl.ôn 66
/Vẹ;n’ê// Thị P ììu rriiịỉ Hoci
3.1. Thực trạn.a nhận ihửc của thanh niên còníi nhân
cỏ XLiấl ihân từ n ô n a thôn 66
3.2. Sự thay dổi trons nhận thức của ilianh niên cõnu
nhàn có xuất thân từ n ô n e thôn 74
3.3. Sự khác biệt \ề nhộn thức cua thanh niên côna
• • • C-
nhân có xuất thản lừ nônu ihôn ở các nhóm khác nhau 80
ChưoTig 4: Nhũng thay đổi trong giao ticp ciia
(hanh niên công nhân có xuất thân từ nông thôn 107
N g u y ê n Tìỉị P ìu rơ n ^ H o a
4.1. Thực Irạim íiiao tiếp của ihanh niên cònu nhân có
xuất thân từ n ô n e thôn 107
4.2. Nhận diện sự tha> dôi ironu uiao tiếp cua iliaiiỉi
nièn c ô n e nhân cỏ xuất ihân từ n ô n a ihỏn 120
4.3. Sự khác hiệt tronti uiao tiếp cùa ihanh niên cônu
nhân có xLial ihân lừ nònu thôn ỏ' các nhóm kliác nliau 1?.6
Cluiciig 5: Sụ Ihícli nglỉi vói lối sốiio dô thị và tác
phong công nghiệp của thanh niên công nhân có
xuất thân từ nôns thôn 156
ỉ.ã 'ỉlĩị Thit 7'hiiy
5.1. Thích nuhi với dieu kiện sinh hoạt 156
5.2. Thích Iiíihi vói các hê tliốnỉi dicli \11 lai nơi O' K)5
- Thay đổi tâm lý của thann niên công nhân... 7
5.3. Quan điểm của thanh niên công nhân về hiện
tiụmg "sống chung" và sự thích Iiíĩhi với cách thức tổ
chức đám cưới tại khu công nghiệp 168
5.4. Thích nghi với tác phong làm việc công nghiệp 177
Chưong 6: Một số vấn đề liên quan đến hoạt động
nghề của thanh niên công nhân có xuất thân từ
nông thôn 187
L ã T hị Thu T hủ v
().l. Sự năng động của thanh niên công nhân có xuất
thân từ nông thôn 187
().2. Mức độ hài lòng với công việc của thanh niên
công nhân 201
().3. Mức độ gắn bó với nghề của ữianh niên công nhân 203
(».4. Ý định định cư lâu dài tại thành phố của thanh
niên công nhân xuất thân từ nông thôn 208
Kết luận 213
L ã T hị Thu T hủ y
Tài liệu tham khảo 223
- MỞ ĐẦU
Theo số liệu của Ban Quản lý khu công nghiệp Việt Nam,
tính đến hết năm 2010, trên phạm vi cả nước đã có 255 khu
công nghiệp, khu chế xuất, trong đó có 171 khu công nghiệp
đã đi vào hoạt động, 84 khu công nghiệp đang trong giai đoạn
đền bù, giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ bản. Hiện các
khu công nghiệp thu hút được khoảng 1,5 triệu người lao
động Việt Nam làm việc.
Tuy lực lượng lao động này chi chiếm một số lượng nhỏ
trong tổng dân sô cả nước, nhưng hàng năm đóng góp một số
lượng khá lớn vào ngân sách nhà nước (ước tính riêng năm
2005 đóng góp khoảng 650 triệu USD, chiếm 28% tổng giá trị
công nghiệp của cả nước) (ứieo trang tin http://www.ncseif.gov.vn
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư). Vì vậy, đối tượng lao động này
cần được quan tâm nghiên cứu.
Bên cạnh đó, trong những năm gần đây, hàng loạt vấn đề
bức xúc, nổi cộm đã xảy ra đối với đội ngũ công nhân, ở khắp
các vùng trong cả nước, công nhân tổ chức nghỉ việc và đình
công. Bắt đầu từ các khu công nghiệp phía Nam, sau đó lan
dần ra cả các khu công nghiệp miền Tmng và miền Bắc, khiến
cho nhiều hoạt động của doanh nghiệp bị đình trệ, gây tổn thất
đáng kể cho các doanh nghiệp. Chính vì vậy, nhiều nghiên
- 1 0 T S . T H Ị T H U T H Ủ Y (Chủ b i ê n )
cứu về người lao động đã tập trung giải quvết một loạt các
vấn đề liên quan đến chính sách cho naười lao động tại các
khu công nghiệp, khu chế xuất như: vấn đề nhà ờ cho người
lao động, vấn đề tiền lương ở các doanh nghiệp trong nước và
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chế độ đãi ngộ
đối với người lao động...
Tuy nhiên, một vấn đề rất quan trọng mà lâu na>' ít được
quan tâm đó là lực lượng lao động trẻ tại các khu công nghiệp,
khu chế xuất có nguồn gốc xuất thân từ nông thôn ra đô ihị
làm việc khá lớn. Địa phương cao nhất là tinh Bình Dương, tỳ
lệ lao động ngoại tỉnh chiếm trên 64%. Hầu hết số lao độne lại
các khu công nghiệp (KCN), khu chế xuất là lao động trẻ,
dưới 30 tuổi chiếm 85%, trên 30 tuổi chi chiếm 15% và tỷ lệ
lao động nữ chiếm tới 62%, trong đó khoảng 70% số lao động
chưa có gia đình. V iệc thay đổi môi trưòmg làm việc có gây
những áp lực cho đối tượng này hay không? Quá trình thay
đổi diễn ra nliư thế nào? Mặt tích cực và tiêu cực trong sự
thay đổi đó là gì? Làm thế nào để trong quá trình di chuyên
đó, cá nhân thích nghi được với môi trưòmg sổng mới mà ít bị
ảnh hưởng theo chiều hướng tiêu cực là một vấn đề còn bỏ
ngỏ. Vì vậy, nghiên cứu sự thay đổi về mặt tâm lý cùa thanh
niên nông thôn có việc làm tại các khu công nghiệp trên địa
bàn thành phố có ý nghĩa iý luận và thực tiễn.
Nghiên cứu này nhằm mục đích làm rõ những thay đổi về
mặt tâm lý của thanh niên nông thôn có việc làm tại các khu
công nghiệp đóng trên các địa bàn thành phố và các yếu tố tác
động đến sự thay đổi này, trên cơ sờ đó đề xuất một sổ kiến
nghị làm cơ sở khoa học cho việc hoạch định các chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến vẩn đề di cư,
- Thay đổi tâm lý của thanh niên công nhân... 11
vấn đề giải quyết việc làm và điều kiện làm việc cho người
lao động tại các khu công nghiệp.
Khảo sát được tiến hành năm 2008 trên 844 công nhân
xuất thân từ nông thôn có độ tuổi từ 18 đến 35 đang làm việc
tại các khu công nghiệp trên địa bàn ba thành phố Hà N ội, Đà
Nằng, Biên Hòa.
v ề nguyên tắc, khi nghiên cứu sự thay đổi cách tốt nhất
nên nghiên cứu theo thiết kế bổ dọc, tức là nghiên cứu hiện
tượng đó nhiều lần trong những khoảng thời gian khác nhau
và lấy m ốc thời gian làm cơ sở so sánh. Tuy nhiên, trong
điều kiện giới hạn về thời gian, nghiên cứu chi tiến hành
trong vòng 1 năm, nên thiết kế bổ dọc không được lựa chọn.
Thay vào đó, chúng tôi lựa chọn thiết kế một lần theo lát cắt
ngang, trong đó thu thập thông tin hiện tại lẫn thông tin hồi
cố để tìm hiểu sự biến đổi ở cấp độ cá nhân. Đồng thời, để
nghiên cứu sự biến đổi ở cấp độ xã hội, chúng tôi lựa chọn
những nhóm thanh niên có thời gian làm việc tại các khu
công nghiệp đóng trên địa bàn thành phố theo ba nhóm sau
để so sánh sự khác biệt:
+ N hóm 1: bao gồm những thanh niên đã làm việc ở các
KCN dưới 3 năm.
+ N hóm 2: bao gồm những thanh niên đã làm việc ở các
KCN 3 - 5 năm.
+ N hóm 3: bao gồm nhũng thanh niên đã làm việc ở các
KCN trên 5 năni.
N ghiên cứu này được thực hiện theo cách tiếp cận liên
ngành, trong đó tiếp cận tâm lý học là chủ yếu.
- 1 2 T S . L Ã T H Ị T H U T H Ú Y (Chủ b i ê n )
Theo cách tiếp cận tâm lý học, nghiên cứu sự thay đồi về
mặt tâm lý của thanh niên công nhân xuất thân từ nông thôn
đang làm việc tại các khu công nghiệp trên địa bàn thành pliố
đòi hỏi dựa trên những lý luận cơ bản của tâm lý học nliư
nghiên cứu những vấn đề tâm lý cộng đồng (quan hệ liên nhân
cách, quan hệ liên nhóm, giao tiếp, lối sống, hệ giá trị...), tâm
lý cá nhân (sự thích nghi, sự năng động, biết nắm bắt cơ hội,
nhận thức, sự chuẩn bị tâm lý...) nảy sinh trone sự biến đổi
môi trưòíng xã hội là quá trình di chuyển từ môi trường sổng
tại nông thôn đến một môi trường sổng mới là các khu côiig
nghiệp đóng trên các địa bàn thành phố lớn (thay đổi về
không gian sống, thiết chế quản lý, hoạt động nghề, cơ cấu
ngành n gh ề...).
Theo cách tiếp cận liên ngành, nghiên cứu này không chì
dừng lại ở việc xem xét hiện tượng trên bình diện lâm lý học
mà còn đòi hỏi cách tiếp cận liên ngành khoa học xã hội như
xã hội học, kinh tế, văn hóa... để có cách nhìn nhận tổng h(,^
và hiện thực.
Trong quá trình triển khai nghiên cứu, một hệ thống các
phương pháp sau đã được sử dụng:
- Phươiìg pháp nghiên cứu tài liệu, văii bản; Nglúên cửu
các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp khảo sát bàng bảng hỏi nhàm Ihu thập
những số liệu định lượng liên quan đến nội dung nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Được thực hiện chủ yếu để
thu thập các thông tin định tính để lý giải cho các vấn đề mà
khảo sát định lượng đã phát hiện ra nhưng chưa lý giải được.
- Thay đổi tâm lý của thanh niên công nhân... 13
- Phưcmg pháp chuyên gia: Được sử dụng với mục đích
tham khảo ý kiến của những người am hiểu hoặc có chuyên
rnôn về vấn đề này nhằm tăng độ chính xác và tính khoa học
trong đánh giá những vấn đề nghiên cứu.
Kết quả khảo sát thực tiễn được xử lý bằng phần mềm
thống kê SPSS phiên bản 13.0 dùng trong môi trường
vvindovvn dành cho các nghiên cứu khoa học xã hội để đảm
bào tính khách quan.
Ngoài phần M ở đầu và Kết luận, cuốn sách được cấu trúc
thành 6 chương:
C h ư ơ n g 1, phác họa vài nét về sự hình thành và phát triển
các khu công nghiệp, đồng thời nêu lên một số khái niệm cơ
bản được sử dụng trong nghiên cứu này.
Chương 2, tìm hiểu nhu cầu và những thay đổi về nhu cầu
nhà ở và sinh hoạt văn hóa tinh thần của thanh niên công nhân
có xuất thân từ nông thôn, trong đó có đề cập đến nguyện
vọng, ước muốn của họ về vấn đề nhà ở và tổ chức đời sổng
tinh thần.
Chương 3, tìm hiểu nhận thức và những thay đổi về mặt
nhận thức của thanh niên công nhân xuất thân từ nông thôn
đang làm việc tại các khu công nghiệp đóng trên địa bàn
thành phố, trong đó có đề cập đến nhận thức về quyền lợi và
trách nhiệm của người công nhân, điều kiện thăng tiến trong
côn g việc.
Chưomg 4, tìm hiểu thực trạng giao tiếp và những thay đổi
v ề giao tiếp trong mối quan hệ với đồng nghiệp, với cán bộ
quàn lý của thanh niên công nhân xuất thân từ nông thôn đang
làm việc tại các khu công nghiệp đóng trên địa bàn thành phố.
- 14 TS. LÃ THỊ THU THỦY (Chủ b iê n )
C h ư ơ n g 5 , tìm hiểu sự thích nghi với lối sống đô thị và tác
phong công nghiệp của thanh niên công nhân có xuất thân từ
nông thôn.
C h ư ơ n g 6, tìm hiểu một sổ vấn đề liên quan đến hoạt động
nghề cùa thanh niên công nhân có xuất thân từ nông thôn ra
thành phố làm việc, trong đó có chú trọng đến mức độ yên
tầm nghề nghiệp, mức độ hài lòng với công việc và ý định
định cư lâu dài tại thành phố.
- Chương 1
VÀI NÉT VÈ S ự HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIÉN
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
VÀ MỘT SỐ KHÁI NIỆM cơ BẢN
Sau khi thực hiện chính sách mở cửa năm 1986, Chính phủ
Việt Nam bắt đầu chú trọng việc kêu gọi đầu tư nước ngoài
bàng cách tạo ra môi trường pháp lý thông thoáng (Luật Đầu
tư nước ngoài 1988) và xây dựng nền tảng hạ tầng đáp ứng
yêu cầu hoạt động đầu tư. Năm 1991 khu chế xuất đầu tiên
cùa Việt Nam ra đời. Từ đó, song hành với tốc độ gia tăng đầu
tư nước ngoài, hàng loạt khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, khu kinh tế đã ra đời.
Theo định nghĩa tại Luật Đầu tư 2005, khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế được hiểu như sau:
Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp
và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp.
K.hu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng
xuất khẩu, thực hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và
hoạt động xuất khẩu.
ỈChu công nghệ cao là khu chuyên nghiên cứu phát triển,
ứng dụng công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ
- 16 TS. LÃ THỊ THU THỦY (Chủ biên)
cao, đào tạo nhân lực công nghệ cao, sản xuất và kinh doanh
sản phẩm công nghệ cao.
Các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao
được đầu tư, điều hành bời các nhà phát triển hạ tầng khii
công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, thành lập trên cơ sò
quy hoạch phát triển do Chính phủ quyết định. Các nhà đầu tư
vào khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao
được hưởng những ưu đãi riêng.
Khu kinh tế là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt
với môi trường đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho
các nhà đầu tư. Khu kinh tế có ranh giới địa lý xác định với
diện tích trên lO.OOOha, có điều kiện để trở thành trung tâm
sản xuất công nghiệp, cung ứng dịch vụ, thương mại và môi
trường sinh hoạt. Khu kinh tế có vị trí chiến lược (gần các
cảng biển, cảng hàng không, đường vận tải quốc gia và quốc
tế, dễ dàng truy cập hạ tầng công cộng và nguồn nhân lực...),
được quy hoạch với các dự án tầm cỡ quốc gia làm động lực
thu hút đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài. Thành phần khu
kinh tế bao gồm các khu phi thuế quan, khu thưoTig mại tự do,
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cảng, sân
bay và cảng hậu cần, khu hành chính - văn phòng, khu đô thị,
khu du lịch và vui chơi giải trí... Khu kinh tế có nhữiig uu đãi
đặc biệt theo khung cao nhất của Nhà nước dành cho các nhà
đầu tư.
Như vậy, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao, khu kinh tế là những khái niệm riêng nhưng chúng có
mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Khu chế xuất là một dạng khu
công nghiệp đặc biệt (chuyên sản xuất hàng xuất khẩu); khu
- Thay đổi tâm lý c ủ a thanh niên công nhản... 17
công nghệ cao cũng là bộ phận đặc biệt hỗ trợ cho sự lớn
mạnh của các khu công nghiệp. Khái niệm khu kinh tế rộng
nhất, nó bao gồm khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao và một số bộ phận khác. Các bộ phận này đều có
những ưu đãi nhằm hấp dẫn các nhà đầu tư.
1.1. VÀI NÉT VỀ S ự HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐẾN
ĐỜI SỐNG XÀ HỘI
l .ỉ .l . Sự hình thành và phát triển các khu công nghiệp
Xét từ nguồn gốc hình thành các khu công nghiệp Việt
Nam, chúng ta có thể phân các khu công nghiệp thành bốn
loại như sau: loại KCN được thành lập trên cơ sở đã có một số
doanh nghiệp công nghiệp đang hoạt động; loại KCN mới
hình thành bàng cách di dời các KCN từ nội đô các đô thị;
loại KCN có quy mô nhỏ ở các tinh đồng bàng Bắc Bộ, duyên
hài miền Trung và đồng bằng sông Cửu Long, phục vụ chế
biến nông, lâm, thuỷ sản; loại KCN có quy mô hiện đại.
Từ khi thành lập năm 1991 đến cuối tháng 7/2008, cả nước
có 186 KCN, khu chế xuất đã được thành lập, trong đó: 110
KCN, khu chế xuấl đã đi vào hoạt động và 76 KCN đang
trong giai đoạn đền bù giải phóng mặt bàng và xây dựng cơ
bàn. Các KCN, khu chế xuất phân bố ở 52 tỉnh, thành phố trên
cã nước, lập trung ờ ba vùng kinh tế trọng điểm với tổng diện
tích đất tự nhiên chiếm trên 60% tổng diện tích các KCN
trong cà nước. Cụ thể, vùng Đông Nam Bộ có 75 KCN, vùng
đồng bàng sông Hồng có 42 KCN, vùng đồng bằng sông Cửu
Long có 28 KCN.
- 18 TS. LÃ THỊ THU THỦY (C h ủ biên')
Trong những tháng nửa đầu năm 2008, nước ta phải đối
mặt với nhiều khó khăn như tình hình lạm phát tăng cao, thâni
hụt cán cân thương mại, Chính phủ thực hiện chính sách thắt
chặt tiền tệ, tỷ giá giữa đồng V iệt Nam và đôla Mỹ có biến
động lớn... Mặc dù vậy, tình hình phát triển các KCN trong cả
nước vẫn đạt được những bước phát triển tích cực, góp phần
thúc đẩy sản xuất, nhanh chóng ổn định nền kinh tế.
Các tỉnh có lợi thế về thu hút vốn đầu tư nước ngoài như
Đồng Nai, Bình Dương, Bắc Ninh tiếp tục phát huy được lợi
thế. Trong 7 tháng đầu năm 2008, Bắc Ninh dẫn đầu về thu
hút vốn đầu tư nước ngoài vào các KCN, tiếp theo là Đồng
Nai, Cần Thơ. Một số địa phương khác cũng thu hút được trên
100 triệu U SD vốn đầu tư nước ngoài vào các KCN trong 7
tháng đầu năm 2008 là Đà Nằng, Bà Rịa - Vũng Tàu, Hà Nội,
Long An, Thái Bình.
v ề thu hút vốn đầu tư trong nước, trong 7 tháng đầu
năm 2008, các KCN trong cả nước cũng thu hút được một
lượng lớn vốn đầu tư trong nước. Các tỉnh thu hút được nhiều
vốn đầu tư trong nước vào các KCN là Đồng Nai, Đà Nằiig,
Bắc Ninh, Quảng Ninh.
Những con số trên cho thấy, các nhà đầu tư trong và ngoài
nước vẫn đánh giá khá cao về triển vọng phát triển kinh tế của
Việt Nam trong thời gian sắp tới vì vậy họ vẫn tiếp tục đầu tư
mạnh vào các dự án tại các KCN trong cả nước. Nổi bật có
thể kể đến dự án hơn 500 triệu U SD của tập đoàn Samsung
đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất điện thoại di động tại tirửi
Bắc Ninh.
Tóm lại, từ khi ra đời đến nay, các khu công nghiệp, khL
chế xuất ở V iệt Nam đã không ngừng phát triển, thu hú'.
- Thay đổi tâm lý c ủ a thanh niên công nhân... 19
vốn đầu tư trong và ngoài nước, hoạt động kinh tế đạt hiệu
quả cao.
1.1.2. Tác động của các khu công nghiệp đến đời sống
xã hôi
Việc ra đời các KCN, khu chế xuất tác động như thế nào
đến tình hình kinh tế - xã hội nói chung, người lao động nói
riêng? Đây là một vấn đề thu hút sự quan tâm của các cấp, các
ngành nói chung, các nhà khoa học nói riêng. Đã có nhiều
đánh giá về tác động của KCN, khu chế xuất.
về các tác động tích cực: Việc hình thành các khu công
nghiệp, khu chế xuất đã có nhiều tác động tích cực đến sự
phát triển kinh tế của địa phương nói riêng, đất nước nói
chung. Đó là những đóng góp sau: các KCN huy động được
lượng vốn đàu tư lớn của các thành phần kinh tế trong và
ngoài nước, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đẩt nước; KCN đã tạo ra một hệ thống kết cấu hạ tầng
mới, hiện đại, có giá trị lâu dài không chi đối với địa phưomg
có KCN mà còn góp phần hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ
tầng Irên cả nước; sự phát triển các KCN trong thời gian qua
đà tạo ra những bước đột phá trong phát triển công nghiệp nói
riêng và trong phát triển kinh tế - xã hội nói chung; các KCN,
khu chế xuất đã góp phần rất quan trọng vào việc phát triển
nền kinh tế của nước ta (Lưu Song Hà và đồng nghiệp, 2007).
Nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất ra đời đã tác động
tích cực đến phát triển và dịch chuyển cơ cấu kinh tế của địa
phương, làin cho cơ cấu lao động nông nghiệp giảm đáng kể,
cơ cấu lao động công nghiệp và dịch vụ ngày càng gia tăng.
'!'hco đánh giá của một số nhà nghiên cứu, các KCN đã góp
- 20 TS. LÃ THỊ THU THỦY (Chủ b iê n )
phần quan trọng vào việc giải quyết việc làm, nâng cao dân trí
và thực hiện các chính sách xã hội. Trong thời kỳ 2001 - 2005,
các KCN, khu chế xuất đã thu hút thêm được 656.000 lao động
trực tiếp, gấp 4 lần so với thời kỳ trước, đến tháng 6/2006, các
KCN, khu chế xuất đã thu hút được khoảng 865.000 lao động
trực tiếp, ước tính lượng lao động gián tiếp khoảng 1,5 triệu
người (Lê Văn Học, 2006). Các tỉnh, thành phố thu hút được
nhiều lao động vào làm việc trong các KCN là: Đồng Nai
190.000 người, Hà Nội 15.000 người, Đà Nang 14.500 người
và Bình Định 12.000 ngưòd (Hoàng Văn Cường, 2006).
Làm việc tại các khu công nghiệp, người lao động được
tiếp xúc với nhiều loại máy móc hiện đại, công nghệ khoa học
tiên tiến; được tập quen tác phong công nghiệp, quy trình làm
việc khẩn trương, khoa học... N hờ đó, người công nhân cũng
có một số thay đổi tích cực về nhận thức, tác phong, thói quen
sinh hoạt.
Đ ó là một số lợi ích trực tiếp mà người lao động tại các
khu công nghiệp có thể được thụ hưởng. Trong đó, cơ hội việc
làm là lợi ích cơ bản mà các khu công nghiệp đem đến cho
ngưòd lao động.
về những tác động tiêu cực: Phát triển các KCN là chiến
lược lâu dài của Việt Nam. Thực tế cho thấy, quá trình phát
triển các KCN đã góp phần tăng trưỏng GDP, thúc đẩy đầu tư
và sản xuất công nghiệp xuất khẩu, phục vụ các ngành kinh tế
và tiêu dùng trong nước, góp phần giải quyết việc làm, hình
thành các khu đô thị mới, giảm khoảng cách giữa các vùng...
Tuy nhiên, bên cạnh những chuyển biến tích cực về kinh tế có
một số tác động tiêu cực đến đời sống xã hội, môi trường sinh
thái do các KCN, khu chế xuất gây ra.
- Thay đối tâm lý Cũa thanh niên công nhân... 21
Tác động tiêu cực đầu tiên là sự ô nhiễm môi trường. Theo
Võ Thuận (2003), không chỉ các doanh nghiệp thiết bị cũ, lạc
hậu gây ô nhiễm. Phần lớn các KCN hiện đại cũng không có
hệ thống xử lý nước thải tập trung và đang tiếp tục gây ô
nhiễm trầm trọng.
Các loại ô nhiễm nặng nhất mà các KCN đem đến cho môi
trưcmg là ô nhiễm nước thải, ô nhiễm khí thải, ô nhiễm chất
rắn... Theo-Giám đốc Trung tâm Centema (Thành phố Hồ Chí
Minh), hầu hết các KCN đang được quy hoạch và vận hành
đều không quan tâm hoặc quan tâm rất ít đến môi trường,
nhiều KCN đã phá huỷ nghiêm trọng môi trường của nhiều
khu vực. Hiện nay, vấn đề đang được quan tâm hàng đầu của
hầu hết các KCN là làm sao kêu gọi đầu tư để lấp đầy diện
tích đất cho thuê, vấn đề môi tarờng nhiều lúc bị coi là cản trở
công tác kêu gọi đầu tư.
Theo tác giả này, các KCN là nơi có nguy cơ gây ô nhiễm
môi trưÒTig với mật độ cao, tập trung nhiều khối lượng chất
thải công nghiệp phức tạp với nhiều thành phần độc hại.
Thứ hai là sự bất mãn của người nông dân bị thu hồi đất để
xây dựng các khu công nghiệp. Khảo sát thực tiễn về những
thay đổi đất đai và một số vấn đề tâm lý của người nông dân
bị thu hồi đất (những thay đổi trong hệ thống nhu cầu và trong
quan hệ người - người; vấn đề định hướng giá trị việc làm và
khả năng thích ứng với sự thay đổi việc làm; tâm ừạng và thái
độ) tại những vùng nông thôn có xây dựng các KCN của Lưu
Song Hà và đồng nghiệp (2007) cho thấy, sự phát triển các
KCN đã thu hẹp diện tích đất dành cho sản xuất nông nghiệp.
Điều này làm cho nhiều nông dân bị mất việc làm truyên
thống (nghề làm ruộng) và phải chuyển đổi nghề nghiệp...
- 22 T . LÃ THỊ THU THỦY (Chủ b iê n )
S
Quá trình phát triển các KCN chưa gắn liền với công tác đào
tạo nghề, chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho người nông
dân có đất bị thu hồi chuyển đổi nghề nghiệp, dẫn đến tình
trạng một số nông dân không có khả năng tìm kiếm cho mình
một công việc mới, số người có được việc làm mới không
nhiều và trong số đó không ít người đã kiếm được việc làm
nhưng lại có nguy cơ mất việc (việc làm không ổn định). Tìnli
trạng thiếu việc làm, thất nghiệp, không chuyển đổi được
nghề nghiệp, khó khăn trong đời sống kinh tế... của người
nông dân ở các vùng bị thu hồi đất để xây dựng KCN đang là
vấn đề bức xúc trong xã hội.
Mặt khác, phần lớn nông dân bị thu hồi đất cảm thấy chưa
thật hài lòng với chính sách đền bù giải tỏa mặt bằng và hỗ irợ
chuyển đổi việc làm. Nguyên nhân làm cho những người nông
dân này chưa hài lòng với số tiền đền bù nhận được một phần
là do giá cả đền bù, do việc thu hồi đất kéo dài nhiều đợt dẫn
đến việc tiền đền bù nhận được lẻ tẻ gây khó khăn cho việc
đầu tư, ổn định, phát triển sản xuất.
Thứ ba là sự biến đổi trong gia đình có người lao động lại
các KCN.
Nghiên cứu trường hợp tại Bình Dương (Đình Ọuang, 2005)
đã chi ra những biến đổi tiêu cực trong gia đình của người lao
động như sau:
- Có sự hình thành một bộ phận không nhỏ các hộ gia
đình không có cấu trúc hoàn chinh với nhiều kiểu loại khác
nhau, có gia đình chỉ có bố mẹ hoặc con cái vì đi làm xa.
Ngoài ra, ở khu công nghiệp còn có kiểu hộ gia đình cặp đôi,
là những đôi nam nữ sổng chung như vợ chồng, chia sẻ chung
nguon tai.lieu . vn