Xem mẫu

  1. Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường THÀNH PHẦN VÀ CHỈ SỐ ĐA DẠNG LOÀI CÂY GỖ CỦA MỘT SỐ TRẠNG THÁI RỪNG LÁ RỘNG THƯỜNG XANH TẠI HUYỆN BÙ ĐĂNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC Nguyễn Thanh Tuấn1*, Hoàng Thị Phương Nhung2, Vũ Công Tuân2, Nguyễn Văn Quý1 1 Trường Đại học Lâm nghiệp - Phân hiệu Đồng Nai 2 Chi cục kiểm lâm tỉnh Bình Phước https://doi.org/10.55250/jo.vnuf.2022.1.114-123 TÓM TẮT Nghiên cứu về thành phần loài và các chỉ số đa dạng sinh học ở rừng nhiệt đới là cần thiết để tạo lập cơ sở dữ liệu theo dõi, giám sát đa dạng, góp phần bảo vệ và phục hồi những khu rừng bị suy thoái. Nghiên cứu tiến hành so sánh đa dạng và thành phần loài thực vật thân gỗ ở 3 trạng thái rừng lá rộng thường xanh với các cấp trữ lượng khác nhau (trung bình, nghèo và kiệt) tại huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước. Các chỉ tiêu định lượng đa dạng sinh học và thành phần loài được xác định từ số liệu điều tra 57 ô tiêu chuẩn với diện tích ô là 0,05 ha . Nghiên cứu đã ghi nhận 1072 cá thể thuộc 102 loài, 88 chi và 51 họ khác nhau từ 2,85 diện tích ô mẫu điều tra. Trong đó, có 3 loài nằm trong Sách Đỏ Việt Nam (2007), 1 loài nằm trong nghị định 06/2019 của chính phủ và 7 loài nằm trong danh mục của IUCN. Ngoài ra, Dẻ trắng, Trâm và Trường là 3 loài ưu thế trong các trạng thái rừng nghiên cứu. Ngoại trừ chỉ số Pielou, rừng trung bình có các chỉ số đa dạng cao hơn so với trạng thái rừng nghèo kiệt. Các chỉ số đa dạng sinh học trong 3 trạng thái rừng lần lượt như sau: Menhinick (3,45-4,58), Shannon-Wiener (2,07-2,55), Simpson (0,82-0,89), Pielou (0,31-0,37) và Brillouin (1,52-2,06). Nghiên cứu đã bổ sung những thông tin hữu ích về đa dạng và thành phần loài cây gỗ, cung cấp cơ sở dữ liệu cho công tác xây dựng kế hoạch quản lý và bảo tồn đối với rừng lá rộng thường xanh tại khu vực nghiên cứu. Từ khóa: đa dạng loài, đánh giá đa dạng sinh học, rừng tự nhiên, sơ đồ Venn. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ thực hiện nhiều giải pháp bảo tồn và phát triền Đa dạng sinh học trên trái đất đang bị đe dọa nguồn tài nguyên động thực vật. Để thực hiện nghiêm trọng do môi trường sống tự nhiên mất hiệu quả công tác bảo vệ và phát triển tài nguyên đi và sự biến đổi khí hậu toàn cầu (Thomas và rừng thì việc nghiên cứu đánh giá tài nguyên đa cs., 2004; Dirzo và cs, 2014; Ter Steege và cs, dạng sinh học là một hoạt động hết sức cần thiết 2015). Rừng nhiệt đới có đa dạng sinh học nhằm tạo cơ sở dữ liệu cho các giải pháp bảo phong phú và cũng là nơi chịu áp lực mạnh mẽ tồn, hoạch định chính sách và kế hoạch phát nhất trong các hệ sinh thái trên cạn (Lewiss và triển sử dụng bền vững tài nguyên. Trong đó, cs, 2015). Hiện nay, các quốc gia thông qua phân tích định lượng các chỉ số đa dạng sinh học thành lập các khu bảo tồn, nghiêm cấm tác động là một trong những nội dung quan trọng trong tới rừng tự nhiên đã góp phần hạn chế sự suy việc đánh giá tài nguyên sinh vật (Hùng và cs, giảm đa dạng sinh học và gìn giữ hệ sinh thái 2020; Tuấn và cs, 2021). Tuy nhiên, cho đến rừng nhiệt đới trên thế giới (Chape và cs, 2005; nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu về Moilanen và cs, 2005). đặc điểm thành phần loài và đa dạng sinh học Huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước với tổng của thực vật thân gỗ thuộc kiểu rừng tự nhiên lá rộng thường xanh ở huyện Bù Đăng, tỉnh diện tích đất lâm nghiệp gần 58411,6 ha, trong Bình Phước. Xuất phát từ lý luận và thực tiễn đó có gần 2000 ha rừng tự nhiên lá rộng thường trên thì nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu xanh (Ban QLRPH Bù Đăng, 2021). Trải qua góp phần bổ sung thêm dẫn liệu khoa học về nhiều năm rừng bị tàn phá do quá trình khai thác thành phần loài và đặc trưng đa dạng sinh học trái phép, chuyển đổi đất rừng thành đất nông các trạng thái rừng tự nhiên lá rộng thường xanh nghiệp đã làm cho tài nguyên rừng bị suy giảm tại khu vực nghiên cứu phục vụ công tác phục nghiêm trọng về diện tích cũng như chất lượng. hồi rừng, bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng Hiện nay, các chủ rừng trên địa bàn huyện đã một cách bền vững. thực hiện chủ trương đóng cửa rừng tự nhiên, 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU *Corresponding author: nttuan@vnuf2.edu.vn 114 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2022
  2. Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 2.1. Địa điểm nghiên cứu phù sa không được bồi (P) chiếm 0,56% DTTN Các khu vực rừng tự nhiên ở huyện Bù Đăng (Ban QLRPH Bù Đăng, 2021) có địa hình trung du miền núi, địa hình dốc và 2.2. Phương pháp điều tra và thu thập dữ liệu bị chia cắt mạnh, nghiêng dần theo hướng từ Căn cứ vào thông tư số 33/2018/TT- Đông sang Tây; có độ cao bình quân so với mực BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 về phân nước biển khoảng 319 m, biến động từ 127 - 590 chia trạng thái rừng theo trữ lượng. Rừng lá m. Toàn huyện diện tích tự nhiên có độ dốc < rộng thường xanh (LRTX) được phân thành 4 200 khoảng hơn 30%; độ đốc < 150 khoảng hơn loại theo trữ lượng: Rừng giàu (TXG) với trữ 17 %; độ dốc > 200 hơn 65%. Khí hậu phân hóa lượng (M) trên 200 m3/ha; trung bình (TXB) với thành hai mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến 100 < M  200 m3/ha; nghèo (TXN) với 50 < M tháng 11 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4  100 m3/ha; kiệt (TXK) với 10 < M  50 m3/ha năm sau. Lượng mưa bình quân năm tương đối và rừng chưa có trữ lượng (TXP) với M  10 cao, khoảng 2400 mm/năm. Nhiệt độ bình quân m3/ha. năm khoảng 24oC. Mùa mưa có lượng mưa Căn cứ vào bản đồ hiện trạng kiểm kê rừng chiếm 85 - 90% tổng lượng mưa cả năm. Tổng năm 2015 và bản đồ cập nhật diễn biến rừng số giờ nắng trong năm từ 2400 - 2500 giờ. Số năm 2020, nghiên cứu đã lập 57 ô tiêu chuẩn với giờ nắng bình quân trong ngày từ 6,2 – 6,6 giờ diện tích mỗi ô 500 m2 (25×20 m) theo phương (Ban QLRPH Bù Đăng, 2021). pháp ngẫu nhiên phân tầng (mỗi tầng là một Về đất, có các loại: Đất nâu đỏ trên đá bazan trạng thái rừng). Tại khu vực nghiên cứu không (Fk) chiếm 60,36% DTTN, Đất nâu vàng trên có trạng thái TXG và TXP, do vậy nghiên cứu đá bazan (Fu) chiếm 16,99% DTTN, Đất đỏ tiến hành lập các ô nghiên cứu cho 3 trạng thái vàng trên đá phiến sét (Fs) chiếm 15,18% TXB, TXN và TXK. DTTN, Đất xám trên phù sa cổ X chiếm tỷ lệ rất nhỏ, Đất dốc tụ (D) chiếm 3,25% DTTN, Đất Hình 1. Bản đồ vị trí các ô tiêu chuẩn nghiên cứu TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2022 115
  3. Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường Cụ thể, trạng thái trung bình 27 ô, nghèo 18 (1978) trong một lâm phần nhóm loài cây nào ô và kiệt 12 ô (hình 1). Trong ô tiêu chuẩn tiến có trị số IVI% lớn hơn 50% tổng số cá thể của hành thu thập các thông tin cho tất cả các cây gỗ tầng cây cao thì nhóm loài đó được coi là nhóm có đường kính (DBH) tại vị trí 1,3 m lớn hơn 5 loài ưu thế. cm, bao gồm: DBH được đo bằng thước kẹp 2.3.2. Các chỉ số về đa dạng loài kính với độ chính xác 0,1 cm; chiều cao vút Các chỉ tiêu đa dạng sinh học được sử dụng ngọn (Hvn) được đo bằng thước Blume – Leiss trong nghiên cứu này bao gồm: với độ chính xác 0,5 m và xác định tên loài của - Độ giàu loài (Species richness – S) là số từng cây. Tên loài cây gỗ được xác định bằng lượng loài trong mỗi ô tiêu chuẩn phương pháp hình thái so sánh. Các tài liệu - Chỉ số Brillouin (Brillouin, 2013): được sử dụng bao gồm: Cây cỏ Việt Nam (Hộ, I = ln( N !)   ln(ni )! N (4) 1999 - 2003), Cây gỗ Việt Nam (Hợp, 2002), - Chỉ số Menhinick (Menhinick, 1964): tên khoa học được hiệu chỉnh bởi Kew Science R=S/√ (5) (http://www.plantsoftheworldonline.org), - Chỉ số Shannon (Shannon, 1948): World flora online (http://104.198.148.243). H’=-∑ (6) 2.3. Phương pháp xử lý số liệu 2.3.1. Các chỉ tiêu cấu trúc rừng - Chỉ số đa dạng Simpson (Simpson, 1949): Trong mỗi OTC, các chỉ tiêu về cấu trúc của D=1 ∑( ) (7) lâm phần được tính toán bao gồm: mật độ (N), - Chỉ số đồng đều Pielou (Pielou, 1969): đường kính bình quân (D . ), chiều cao bình J=H’/ ′ (8) quân (H ), tổng tiết diện ngang (G) và trữ Trong đó: N tổng số lượng cá thể trong OTC, ni là số lượng cá thể của loài i trong OTC. lượng (M). Trong đó, tiết diện ngang (G) của Ngoài ra, nghiên cứu sử dụng chỉ số entropy mỗi cây rừng được tính theo công thức: 3 Rényi (Rényi, 1961) để so sánh mức độ đồng = × 0.001 (1) đẳng giữa các trạng thái rừng: 4 Trữ lượng (m3/ha) của lâm phần được tính  s  ln   pi  dựa vào tổng thể tích của cây (Vi) trong ô tiêu (9) H   i 1  chuẩn tương ứng. 1 V= G × Hvn × f (2) Trong đó s là tổng số loài, pi là độ nhiều Trong đó G là tiết diện ngang của cây, Hvn là tương đối loài thứ i trong OTC (pi = ni/N),  là chiều cao vút ngọn của cây rừng và f là hình số một tham số quy mô có thể biến thiên từ 0-∞. bằng 0,4826 (Vũ, 2012). 2.3.3. Phân tích sự tương đồng giữa các trạng Xác định loài cây ưu thế: loài ưu thế được thái rừng và mối quan hệ giữa các loài cây xác định dựa trên chỉ số giá trị quan trọng (IVI%) Sự tương đồng giữa các trạng thái rừng về thông qua số cây, tiết diện ngang và thể tích thân thành phần loài cây: Chỉ số Bray & Curtis cây của loài. Chỉ số IVI% được tính theo công (1957) phân tích sự tương đồng giữa các trạng thức sau: thái rừng. IVI% = (Ni%+Gi%+Vi%)/3 (3) p   Trong đó: IVI% là chỉ số giá trị quan trọng   yij  yik  của loài i, Ni% là mật độ tương đối, Gi% là tiết S jk  100  1  i p1  (10)   diện ngang thân cây tương đối và Vi% là thể tích   ij y  yik  thân cây tương đối của loài i so với tất cả cây  i 1  trong OTC. Trong đó: ij và ik là số lượng loài thứ i của Theo Daniel Marmillod, những loài cây nào trạng thái rừng thứ j và k, (số lượng loài p = 1, có IVI% lớn hơn 5% thì loài đó mới thực sự có 2, 3, … i; số lượng các trạng thái rừng n = ý nghĩa về mặt sinh thái trong lâm phần (Hiền 1,2,3..j). & Hải, 2018). Mặt khác, theo Thái Văn Trừng Ngoài ra, biểu đồ Venn cũng được sử dụng 116 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2022
  4. Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường để mô tả sự tương đồng về thành phần loài giữa 3. KẾT QUẢ VẢ THẢO LUẬN các trạng thái rừng. 3.1. Đặc điểm chung các trạng thái rừng Mối quan hệ giữa các loài cây: Nghiên cứu LRTX tại huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước mối quan hệ của các loài cây trong rừng tự nhiên Mật độ, tiết diện ngang và trữ lượng bình lá rộng thường xanh khu vực nghiên cứu được quân các trạng thái rừng khu vực nghiên cứu lần thực hiện dựa trên cơ sở sự tương đồng của Bray lượt là: 607 (cây/ha), 16,57 (m2/ha) và 141,72 - Curtis và nhóm trung bình, trong đó hai biến (m3/ha). Ngoài ra, kết quả điều tra trong 57 OTC được sử dụng là loài cây và ô thứ cấp. Chúng tôi (2,85 ha) đã xác định được 101 loài, 88 chi, 51 sử dụng kỹ thuật phân tích sơ đồ nhánh (Cluster họ và 23 bộ (bảng 1). Dựa vào kết quả của phân dendrogram - CD) để xác định các loài cây tích sơ đồ nhánh cho thấy 101 loài này có thể thường xuất hiện cùng nhau và có số lượng cá chia thành 6 nhóm với độ tương đồng là 80%. thể tương đương. Cụ thể, nhóm 1,2 gồm 1 loài duy nhất là Trâm Dữ liệu được xử lý và phân tích bằng phần và Dẻ, nhóm 3 gồm 3 loài (Dâu gia xoan, Vải mềm R (R Core Team, 2013) với gói ‘nVennR’ rừng và Còng), nhóm 4 gồm 5 loài (Quế rừng, và ‘ggdendro’. Sự khác biệt về các chỉ số đa Cáng lò, Nhọc, Côm và Trường), nhóm 5 gồm dạng sinh học giữa các trạng thái rừng được xem 23 loài ( Bình linh, Bời lời, Dẻ, Cám, Cánh xét bằng kiểm định Wilcoxon cặp đôi với mức kiến…) và nhóm 6 gồm 78 loài còn lại (Săng ý nghĩa p
  5. Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế (Hùng và cs, 2020), diện tích khoảng 2000 ha, mặt khác chủ yếu là 114 loài cây gỗ diện tích điều tra 2,25 ha tại Tân rừng kém chất lượng do quá trình tác động của Phú, tỉnh Đồng Nai (Huong và cs, 2021). Các con người. Rừng tự nhiên LRTX còn lại chủ yếu trạng thái rừng tại khu vực huyện Bù Đăng đa là rừng trung bình và nghèo kiệt với TXB dạng của thực vật rừng thân gỗ thấp chủ yếu do (1255,92 ha) , TXN (691,38 ha) và TXK (17,36 diện tích rừng tự nhiên lá rộng thường xanh của ha). khu vực nghiên cứu khá nhỏ và nằm rải rác với Bảng 2. Danh mục các loài thực vật thân gỗ nguy cấp quý, hiếm các trạng thái rừng LRTX tại huyện Bù Đăng – Tỉnh Bình Phước Trạng thái rừng Phân hạng Loài IUCN Sách đỏ NĐ TXB TXN TXK 2021 Việt Nam (2007) 06/2019 Dó bầu (A. crassna) 1 7 1 CR EN A1 c,d, B1+ 2b,c,e Cẩm lai (D. oliveri) 1 EN EN A1 a,c,d IIA Cầy (I. malayana) 3 2 2 LC Cà lồ (C. tonkinensis) 1 LC Bứa (G. oblongifolia) 5 4 LC Chò (P. stellata) 1 VU VU A1 ,b,c +2b,c, B1+2a,b,c Bình linh (V.ajugaeflora) 2 14 8 VU CR – Loài bị đe dọa với mức rất nguy cấp; EN – Loài nguy cấp; VU – Loài sẽ nguy cấp Hình 2. Kết quả phân nhóm các loài cây thành 6 nhóm với mức độ tương đồng 80% bằng sơ đồ nhánh CD loài ghi nhận tại khu vực nghiên cứu 3.2. Cấu trúc tổ thành và sự tương đồng về hơn 50% và phần lớn các loài này thuộc nhóm thành phần loài giữa các trạng thái rừng cây ưa sáng, sinh trưởng nhanh và có phẩm chất Nghiên cứu đã đánh giá đặc điểm cấu trúc tổ gỗ thấp như Trâm (S. chanlos), Dẻ trắng (L. thành sinh thái của tầng cây thân gỗ và nhóm dealbatus), Trường (X. noronnhianum), Kháo loài ưu thế dựa vào chỉ số giá trị quan trọng (M.macrophylla), Cáng lò (B. alnoides) (hình 4). (IVI). Trong số 10 loài có chỉ số IVI cao nhất ở Trong đó, Trâm là loài có chỉ số IVI cao nhất ở mỗi trạng thái rừng không có loài nào hoàn toàn trạng thái rừng nghèo và kiệt với 12,76% và chiếm ưu thế trong lâm phần với chỉ số IVI lớn 13,62% (hình 4b và 4c). Ngược lại, Dẻ là loài 118 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2022
  6. Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường có chỉ số IVI% cao nhất ở trạng thái rừng trung ưu thế có chỉ số IVI lớn hơn 5% bao gồm: Dẻ bình với IVI% bằng 16,86%, tiếp theo là Trâm trắng (13,85%), Trâm (12,72%) và Trường và Trường với 12,33% và 7,22% (hình 4a). (5,74%) (hình 4d). Chung cho toàn bộ khu vực nghiên cứu thì 3 loài Hình 3. Mối quan hệ giữa số lượng OTC điều tra và số lượng Hình 4. Chỉ số IVI% của 10 loài cao nhất trong các trạng thái rừng nghiên cứu Ngoài ra, qua phân tích tương đồng về thành loài cây xuất hiện ở cả 2 trạng thái rừng. Trong phần loài cây giữa các trạng thái rừng bằng chỉ khi đó, mức độ tương đồng giữa 3 trạng thái số Bray-Curtis và sơ đồ Venn cho thấy trạng rừng trung bình, nghèo và kiệt ở mức 51% với thái rừng nghèo và kiệt có hệ số tương đồng cao 36 loài cây xuất hiện ở cả 3 trạng thái rừng (hình về thành phần loài cây với 75% tương ứng 38 5; hình 6). TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2022 119
  7. Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường Hình 5. Hệ số tương đồng Bray-Curtis giữa các trạng thái rừng nghiên cứu Hình 6. Sơ đồ Venn biểu hiện sự tương đồng giữa các trạng thái rừng 3.3. Sự thay đổi về các chỉ số đa dạng sinh học 3,45 và 1,52. Tương phản, chỉ số đồng đều giữa các trạng thái rừng Pielou cao nhất ở trạng thái rừng kiệt là 0,37 và Kết quả so sánh về sự khác nhau bằng thấp nhất ở TXB bằng 0,31. Trạng thái rừng phương pháp kiểm định Wilcoxon cặp đôi giữa trung bình là những lâm phần đã bị tác động các trạng thái rừng trong 6 chỉ tiêu đa dạng sinh khai thác với ở mức độ thấp hơn hoặc là những học cho thấy rừng nghèo kiệt có sự đồng nhất lâm phần đã có thời gian phục hồi sau khai thác nhau về độ giàu loài, chỉ số Menhinick và chọn dài hơn so với các trạng thái rừng nghèo Shannon đồng thời thấp hơn trạng thái rừng kiệt. Trạng thái rừng trung bình có chỉ số đa trung bình. Ngược lại, chỉ số đồng đều Pielou ở dạng sinh học loài cao hơn nghèo và kiệt, có thể trạng thái rừng nghèo và kiệt tương đồng nhau được lý giải là do quá trình rừng thứ sinh phục nhưng cao hơn rõ rệt so với trung bình. Trong hồi sau khai thác chọn ở những thập kỷ trước khi đó, chỉ số đa dạng Simpson là không có sự đây. Điều kiện ánh sáng được cải thiện do sự khác biệt giữa 2 trạng thái (trung bình và nghèo) hình thành các lỗ trống sau khi rừng bị tác động và nó cao hơn so với rừng kiệt. Cuối cùng, chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho tái sinh các loài cây số Brillouin có sự khác biệt rõ rệt giữa 3 trạng gỗ ưa sáng, mọc nhanh chiếm lĩnh không gian thái rừng và sắp xếp theo thứ tự giảm dần: TXB, sinh thái, sinh trưởng, phát triển mạnh mẽ tham TXN và TXK (hình 7). Cụ thể, số loài trung gia vào tầng tán chính từ đó làm gia tăng số bình cao nhất trên 1 ô tiêu chuẩn 500 m2 ở TXB lượng loài thực vật (Hùng và cs, 2020). là 18 loài và 11 loài ở TXK. Tương tự, chỉ số Ngoài việc đánh giá mức độ phong phú về Simpson, Shannon, Menhinick và Brillouin cao thành phần loài bằng các chỉ số đa dạng sinh học nhất ở TXB với giá trị lần lượt là 0,89, 2,55, thì chỉ tiêu về độ đồng đều của các loài trong 4,58 và 2,06, thấp nhất ở TXK với 0,82, 2,07, quần xã cũng có ý nghĩa hết sức quan trọng. Chỉ 120 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2022
  8. Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường số Rényi là chỉ số tổng hợp thể hiện tính đa dạng nghèo kiệt cao hơn rừng trung bình hay nói cách loài và mức độ đồng đều giữa các loài trong khác trạng thái rừng trung bình có tính đa dạng quần xã. Kết quả ở hình 8 cho thấy đường biểu cao hơn. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với kết diễn dãy chỉ số Rényi của trạng thái rừng nghèo quả phân tích các chỉ số đa dạng chỉ số phong và kiệt thấp hơn so với trung bình. Điều đó phú loài (Menhinick), chỉ số Brillouin và chỉ số chứng tỏ rằng độ đồng đẳng của trạng thái rừng ưu thế Simpson. a Chỉ số đồng đều Pielou 0.9 25 a 0.45 b Chỉ số Simpson Độ giàu loài 0.8 20 b a a a b 15 0.7 0.35 b 10 0.6 0.25 5 0.5 T XB T XN T XK T XB T XN T XK T XB T XN T XK 2.5 7 3.0 a ab b c a b Chỉ số Menhinick a b b 6 Chỉ số Shannon Chỉ số Brillouin 2.0 2.5 5 2.0 1.5 4 3 1.5 1.0 2 1.0 T XB T XN T XK T XB T XN T XK T XB T XN T XK Hình 7. Các chỉ số đa dạng thực vật thân gỗ các trạng thái rừng khu vực nghiên cứu (Chữ cái a,b,c biểu hiện sự khác biệt giữa các trạng thái rừng với p
  9. Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường đó 7 loài nằm trong danh sách của IUCN 2021 Dong Nai province. Journal of Forestry Science and Technology, 11, 70–81. (Dó bầu, Cẩm lai, Cà lồ, Cầy, Bứa, Chò và Bình 10. Kew science, 2022. Linh), có 3 loài trong Sách Đỏ Việt Nam năm . Accessed January 2022. 2007 (Dó bầu – EN, Cẩm lai – EN và Chò- VU) 11. Lewis, S. L., Edwards, D. P., & Galbraith, D. và một loài nằm trong NĐ 6/2019 (Cẩm lai – IIA). (2015). Increasing human dominance of tropical forests. Science, 349(6250), 827–832. Trạng thái rừng lá rộng thường xanh nghèo 12. Menhinick, E. F. (1964). A comparison of some và kiệt có sự tương đồng cao về độ đa dạng loài, species-individuals diversity indices applied to samples đồng thời thấp hơn so với trạng thái rừng trung of field insects. Ecology, 45(4), 859–861. bình. Sự khác nhau này là do mức độ tác động 13. Moilanen, A., Franco, A. M. A., Early, R. I., Fox, R., Wintle, B., & Thomas, C. D. (2005). Prioritizing của con người trong quá khứ và khoảng thời multiple-use landscapes for conservation: methods for gian phục hồi rừng. Các trạng thái rừng trung large multi-species planning problems. Proceedings of bình là những nơi con người tác động mức thấp the Royal Society B: Biological Sciences, 272(1575), hơn, hoặc có thời gian phục hồi dài hơn so với 1885–1891. 14. Pielou, E. C. (1969). An introduction to trạng thái rừng nghèo và kiệt. Cuối cùng, nghiên mathematical ecology. Wiley Interscience. John Wiley & cứu kiến nghị có thể sử dụng số liệu điều tra 57 Sons, New York. OTC (mỗi ô có diện tích 20 × 25 m) để thiết lập 15. Phạm Hoàng Hộ, 1999-2003. Cây cỏ Việt Nam danh lục các loài thực vật thân gỗ ở huyện Bù (tập 1-3), Tái bản lần thứ 2. Nhà xuất bản Trẻ, Hà Nội. 16. Rényi, A. (1961). On measures of entropy and Đăng, tỉnh Bình Phước. information. Proceedings of the Fourth Berkeley TÀI LIỆU THAM KHẢO Symposium on Mathematical Statistics and Probability, 1. Ban QLRPH Bù Đăng. (2021). Phương án quản lý Volume 1: Contributions to the Theory of Statistics, 547– rừng bền vững giai đoạn 2021-2030 của Ban quản lý 561. rừng phòng hộ Bù Đăng. 17. Shannon, C. E. (1948). A mathematical theory of 2. Bray, J. R., & Curtis, J. T. (1957). An ordination of communication. The Bell System Technical Journal, the upland forest communities of southern Wisconsin. 27(3), 379–423. Ecological Monographs, 27(4), 326–349. 18. Simpson, E. H. (1949). Measurement of diversity. 3. Brillouin, L. (2013). Science and information Nature, 163(4148), 688. theory. Courier Corporation. 19. R Development Core Team. (2021). R: A 4. Chape, S., Harrison, J., Spalding, M., & Lysenko, I. Language and Environment for Statistical Computing. R (2005). Measuring the extent and effectiveness of Foundation for Statistical Computing. http://www.r- protected areas as an indicator for meeting global project.org/ biodiversity targets. Philosophical Transactions of the 20. Ter Steege, H., Pitman, N. C. A., Killeen, T. J., Royal Society B: Biological Sciences, 360(1454), 443– Laurance, W. F., Peres, C. A., Guevara, J. E., Salomão, R. 455. P., Castilho, C. V, Amaral, I. L., de Almeida Matos, F. D., 5. Dirzo, R., Young, H. S., Galetti, M., Ceballos, G., & others. (2015). Estimating the global conservation Isaac, N. J. B., & Collen, B. (2014). Defaunation in the status of more than 15,000 Amazonian tree species. Anthropocene. Science, 345(6195), 401–406. Science Advances, 1(10), e1500936. 6. Hiền, C. T. T., & Hải, N. H. (2018). Cấu trúc và đa 21. Thái Văn Trừng. (1978). Thảm thực vật rừng Việt dạng loài cây gỗ rừng lá rộng thường xanh phục hồi sau Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội. khai thác chọn tại huyện KBang, Tỉnh Gia Lai. Tạp Chí 22. Thomas, C. D., Cameron, A., Green, R. E., Khoa Học và Công Nghệ Lâm Nghiệp, 6, 49–60. Bakkenes, M., Beaumont, L. J., Collingham, Y. C., 7. Hòa, V. Đ., & Nam, V. N. (2018). Đa dạng thực vật Erasmus, B. F. N., De Siqueira, M. F., Grainger, A., thân gỗ và đặc điểm cấu trúc kiểu rừng kín thường xanh Hannah, L., & others. (2004). Extinction risk from mưa nhiệt đới và kiểu rừng nửa kín thường xanh ẩm nhiệt climate change. Nature, 427(6970), 145–148. đới tại Vườn Quốc Gia Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước. 23. Hợp T (2002). Cây gỗ Việt Nam. Nhà xuất bản Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, 1, 122–131. Nông nghiệp, Hà Nội. 8. Hùng, L. T., Đức, N. T., Thắng, T. N., & Tài, Đ. T. 24. Tuấn, N. T., Hùng, N. X., Phú, N. V., & Quý, N. (2020). Đặc điểm thành phần loài và chỉ số đa dạng sinh V. (2021). Các phương pháp xử lý số liệu trong quan trắc học của thực vật thân gỗ ưu hợp cây họ Dầu thuộc rừng sinh thái học. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. kín thường xanh ở huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế. 25. Vũ T.H. (2012). Xây dựng biểu thể tích bằng Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp, 4(1), phương pháp chặt ngã cho rừng tự nhiên ở Việt Nam. Nhà 1776–1786. xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 9. Huong, K. M., Huy, N. D., Lam, N. T. D., Luong, 26. World flora online, 2022. N. T., & Hop, N. Van. (2021). Woody plant diversity in . Accessed January 2022. tropical moist evergreen closed forest in Tan Phu forest, 122 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2022
  10. Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường SPECIES COMPOSITION AND BIODIVERSITY INDICES OF EVERGREEN BROAD-LEAVED IN BU DANG DISTRICT, BINH PHUOC PROVINCE Nguyen Thanh Tuan1*, Hoang Thi Phuong Nhung2, Vu Cong Tuan2, Nguyen Van Quy1 1 Vietnam National University of Forestry - Dong Nai Campus 2 Binh Phuoc Sub-Department of Forest Protection, Vietnam SUMMARY Studying the species composition and biodiversity indices in tropical forests is necessary to build a diverse monitoring and monitoring database for protecting and restoring forests in degraded landscapes. The present research has been conducted to compare taxonomic diversity and community composition in three evergreen broad-leaved forest categories with different levels of standing volume: very low (TXK), low (TXN) and medium (TXB) in Bu Dang district, Binh Phuoc province. This quantitative assessment of taxonomic diversity and species composition was obtained from 57 sample plots (0.05 ha each). A total of 1072 trees representing 87 species of 88 genera belonging to 51 families were recorded in 2.85 ha of the total sampled area. Among them, three species were listed in Vietnam’s Red Data Book (2007), one species in Government Decree 06/2019 and seven species in the IUCN Red List (2021). Moreover, Syzygium chanlos, Lithocarpus dealbatus and Xerospermum noronnhianum are dominant species in areas of research. Except for the Pielou index, woody plant assemblages in TXB have higher values of species diversity index than the ones in TXN and TXK. The ranges of diversity indices observed in the four forest types were: Menhinick (3.45-4.58), Shannon-Wiener (2.07-2.55), Simpson (0.82-0.89), Pielou (0.31-0.37) and Brillouin (1.52-2.06). Overall, this study provides useful information on tree species diversity and composition for evergreen broad-leaved forests which can be used as baseline data to develop incoming plans for forest management and conservation in the study area. Keywords: biodiversity assessment, natural forests, taxonomic diversity, Venn diagram. Ngày nhận bài : 24/12/2021 Ngày phản biện : 26/01/2022 Ngày quyết định đăng : 09/02/2022 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2022 123
nguon tai.lieu . vn