- Trang Chủ
- Nông nghiệp
- Thành phần thức ăn của loài ếch nhẽo nguyễn Limnonectes nguyenorum McLeod, Kurlbaum & Hoang, 2015 ở tỉnh Sơn La, Việt Nam
Xem mẫu
- TAP CHI SINH HOC 2019, 41(2se1&2se2): 265–271
DOI: 10.15625/0866-7160/v41n2se1&2se2.14164
DIET OF Limnonectes nguyenorum McLeod, Kurlbaum & Hoang
FROM SON LA PROVINCE, VIETNAM
Pham Van Anh1,*, Nguyen Quang Truong2,3, Nguyen Van Hoang3
1
Tay Bac University, Son La Province, Vietnam
2
Institute of Ecology and Biological Resources, VAST, Vietnam
3
Graduate University of Science and Technology, VAST, Vietnam
4
Hue Medical College, Thua Thien-Hue, Vietnam
Received 5 August 2019, accepted 24 September 2109
ABSTRACT
Limnonectes nguyenorum McLeod et al., 2015 was recently described from northern Vietnam
and the knowledge about the feeding ecology of this amphibian species is virtually lacking. We
herein provide the first data about the diet of L. nguyenorum based on the results of our field
work in Son La Province, Vietnam. We used the stomach-flushing method to obtain the stomach
contents of 56 individuals at two survey sites. A total of 17 prey categories with 226 items was
found in the stomachs of L. nguyenorum, comprising 200 items of invertebrates, 10 items of
plants, two items of amphibians, and 14 unidentified items. The dominant prey items of L.
nguyenorum were Araneae, Coleoptera, Diptera, Hemiptera, Hymenoptera, Orthoptera and
Isoptera. The importance index for these categories ranged from 4.3% to 33.6%. Hymenoptera
was identified as the highest frequency of prey items (Ix = 33.6%) and its representatives were
found in 40 stomaches.
Keywords: Limnonectes nguyenorum, food composition, prey items, stomach contents, Son La.
Citation: Pham Van Anh, Nguyen Quang Truong, Nguyen Van Hoang, 2019. Diet of Limnonectes nguyenorum
McLeod, Kurlbaum & Hoang from Son La Province, Vietnam. Tap chi Sinh hoc, 41(2se1&2se2): 265–271.
https://doi.org/10.15625/0866-7160/v41n2se1&2se2.14164.
*
Corresponding author email: phamanh@utb.edu.vn
©2019 Vietnam Academy of Science and Technology (VAST)
265
- TAP CHI SINH HOC 2019, 41(2se1&2se2): 265–271
DOI: 10.15625/0866-7160/v41n2se1&2se2.14164
THÀNH PHẦN THỨC ĂN CỦA LOÀI ẾCH NHẼO NGUYỄN Limnonectes
nguyenorum McLeod, Kurlbaum & Hoang, 2015 Ở TỈNH SƠN LA, VIỆT NAM
Phạm Văn Anh1,*, Nguyễn Quảng Trường2,3, Nguyễn Văn Hoàng3
1
Trường Đại học Tây Bắc, thành phố Sơn La, Sơn La
2
Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
3
Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
4
Trường Cao đẳng y tế Huế, Thừa Thiên-Huế
Ngày nhận bài 5-8-2019, ngày chấp nhận 24-9-2019
TÓM TẮT
Loài Ếch nhẽo nguyễn, Limnonectes nguyenorum McLeod et al., 2015 được mô tả từ mẫu chuẩn
thu được ở Bắc Việt Nam, nhưng các dẫn liệu về thành phần thức ăn của loài ếch này vẫn chưa
được biết đến. Qua phân tích các mẫu thức ăn trong dạ dày của 56 cá thể L. nguyenorum, thu ở
tỉnh Sơn La, chúng tôi đã ghi nhận được 17 loại thức ăn với tổng số 226 mẫu thức ăn, bao gồm
200 mẫu động vật không xương sống, 10 mẫu thực vật, 2 mẫu lưỡng cư và 14 mẫu chưa xác định
được rõ. Các loại thức ăn chủ yếu của loài L. nguyenorum thuộc các nhóm động vật không xương
sống, bao gồm: Araneae, Coleoptera, Diptera, Hemiptera, Hymenoptera, Orthoptera và Isoptera.
Chỉ số quan trọng (Ix) dao động từ 4,27–33,6%. Côn trùng thuộc bộ cánh Màng, Hymenoptera là
loại thức ăn quan trọng nhất với chỉ số Ix = 33,6%, tần số xuất hiện ở các mẫu dạ dày là 40.
Từ khóa: Limnonectes nguyenorum, thành phần thức ăn, Sơn La.
*Địa chỉ liên hệ email: phamanh@utb.edu.vn
MỞ ĐẦU đầu về thành phần thức ăn của loài này ở
Ếch nhẽo nguyễn, Limnonectes tỉnh Sơn La.
nguyenorum, thuộc họ Dicroglossidae, là VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
loài mới được mô tả từ các mẫu vật thu ở CỨU
huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang (McLeod et
Đã tiến hành 4 đợt khảo sát thực địa:
al., 2015). Gần đây, loài này được ghi nhận
tháng 5/2016 (1 đợt), tháng 10/2016 (2 đợt) và
ở Mê Linh, Vĩnh Phúc (Ziegler et al., 2015)
và ở Mường Do, Sơn La (Phạm Văn Anh và tháng 5/2017 (1 đợt) tại xã Mường Bang,
o
nnk., 2016). Ở tỉnh Sơn La, loài ếch này huyện Phù Yên (21 09’095”N,
o
thường sống ở các suối trong rừng thường 104 15’995”E, 390 m) và xã Cà Nàng, huyện
o o
xanh, gồm nhiều cây gỗ vừa và cây bụi. Tuy Quỳnh Nhai (21 54’237”N, 103 32’989”E,
nhiên, sinh cảnh sống của loài này đang 240 m) (hình 1).
chịu các tác động của con người như chặt Mẫu ếch được thu thập dọc các suối trong
phá rừng, đốt nương làm rẫy, khai thác lâm rừng thường xanh vào khoảng thời gian từ
sản. Ngoài ra, loài này thường xuyên bị 20:30 đến 23:00. Để thu mẫu thức ăn, chúng
người địa phương săn bắt làm thực phẩm. tôi sử dụng phương pháp sục rửa dạ dày theo
Hiện nay chưa có nghiên cứu nào về thàn Solé et al. (2005). Mẫu thức ăn được thu thập
phần thức ăn của loài ếch nhẽo này. Trong ngay tại vị trí thu mẫu ếch và không thực hiện
bài báo này chúng tôi cung cấp dẫn liệu ban rửa dạ dày của cá thể cái có trứng. Để tránh
266
- Thành phần thức ăn của loài ếch nhẽo
làm tổn thương mẫu vật chúng tôi sử dụng khi sục thức ăn, giữ mẫu ếch trong túi vải ướt
nước tinh khiết để rửa dạ dày. Sau khi thu để theo dõi sức khỏe trong 30 phút và sau đó
thập, mẫu được giữ cố định bằng tay, tiến thả lại tại nơi thu mẫu. Mẫu thức ăn được bảo
hành mở miệng bằng panh nhỏ cuốn cao su, quản trong cồn 70%; phân tích, định loại và
nhẹ nhàng luồn ống truyền silicon đường kính đo kích thước mẫu thức ăn bằng kính lúp soi
1 mm vào miệng qua thực quản, dùng bơm nổi Olympus SZ 700 có gắn thước đo; mẫu
tiêm nước sạch vào dạ dày để thức ăn trào ra ếch được lưu giữ tại Phòng Bảo tàng, Khoa
ngoài. Nước và thức ăn được cho vào cốc thể Sinh Hóa, Trường Đại học Tây Bắc (TBU).
tích khoảng 200 ml có màng lọc phía trên. Sau
Hình 1. Địa điểm khảo sát, thu mẫu ở thực địa
Định loại các mẫu thức ăn theo tài liệu của con mồi thu được trong các mẫu dạ dày; tổng
Csiro (1991), Millar et al. (2000), Thái Trần số mẫu thức ăn (N) của một loại con mồi; thể
Bái (2003) và Johnson & Triplehorn (2005). tích (V) của mỗi loại thức ăn được tính toán
Hầu hết các mẫu thức ăn đã bị nghiền nhỏ, theo công thức trong tài liệu của Magunusson
một số đã phân hủy chỉ còn lại một phần cơ et al. (2003), Ngo et al. (2014): V = 4π/3 ×
thể nên việc định loại chi tiết rất khó khăn, vì (L/2) × (W/2)2 (mm³), trong đó, L = chiều dài
vậy, mẫu thức ăn thường chỉ được xác định của mẫu thức ăn; W = chiều rộng của mẫu
đến bộ. thức ăn. Mức độ quan trọng của mỗi loại thức
Chúng tôi sử dụng các thông số phân tích ăn được xác định thông qua chỉ số tương đối
thành phần thức ăn phổ biến hiện nay, gồm: quan trọng (Ix) của Caldart et al. (2012): Ix =
Tần số (F) thể hiện sự phong phú của một loại (%N + %F + %V)/3. Dùng chỉ số đa dạng
267
- Pham Van Anh et al.
Simpson (1949) để so sánh đa dạng thành có ý nghĩa thống kê). Sử dụng One-way
phần thức ăn của loài, công thức tính như sau ANOVA để phân tích thống kê sự sai khác về
D = [ni (ni-1)]/[N(N-1)]. Trong đó D là chỉ việc sử dụng loại thức ăn giữa các nhóm tuổi,
số đa dạng, ni là số lượng mẫu thức ăn trong giới tính, địa điểm và tháng.
loại thức ăn thứ i, N là tổng số mẫu thức ăn
của các loại thức ăn. Chỉ số đa dạng được KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
trình bày dưới dạng nghịch đảo 1/D, khi 1/D Nghiên cứu thành phần thức ăn trong dà
càng lớn thì mức độ đa dạng càng cao (Krebs, dày của 56 cá thể ếch, trong đó gồm 26 cá thể
1999; Magurran, 2004). Để ước tính mức độ đực và 30 cá thể cái; 24 cá thể thu từ Mường
đồng đều giữa các loại thức ăn của ếch chúng Bang và 32 cá thể thu từ Cà Nàng; 19 cá thể
tôi sử dụng chỉ số Shannon’s evenness, công thu vào tháng V và 37 cá thể thu vào tháng X,
thức tính như sau: J’ = H’/Hmax = H’/ln S. trong đó có 6 cá thể trong dạ dày không có
Trong đó: J là chỉ số đồng đều (0 < J ≤ 1), khi thức ăn (chiếm 10,07%).
J = 1 thì độ đồng đều cao nhất, Hmax = lnS (S
là tổng số loại thức ăn của bộ mẫu), H’ là chỉ Dựa vào kết quả phân tích thức ăn trong
số đa dạng Shannon-Weiner. Chỉ số H’ được 50 mẫu dạ dày có thức ăn, đã ghi nhận được
tính như sau: H’ = -(Pi.lnPi), trong đó Pi = 226 mẫu thức ăn thuộc 17 loại động vật và
ni/N (ni là số lượng mẫu thức ăn trong loại thực vật khác nhau, trong đó chủ yếu là các
thức ăn thứ i, N là tổng số mẫu thức ăn của loại thuộc lớp Côn trùng (Insecta) với 11 bộ
các loại thức ăn (Magurran, 2004; Muñoz- và 1 nhóm ấu trùng côn trùng, nhóm thức ăn
Pedreros & Merino, 2014). còn lại thuộc động vật không có xương sống
Số liệu được nhập vào phần mềm như lưỡng cư (Amphibia), động vật không,
Microsoft Excel 2010, sau đó được kiểm tra xương sống khác (Opilliones và Aranei), thực
mức sai khác ý nghĩa bằng phần mềm vật (Plant) và nhóm thức ăn chưa xác định
MINITAB 16.0 (p < 0,05 được coi là sai khác (Unidentified) (bảng 1).
Bảng 1. Tần số (F), số lượng (N), thể tích (V, mm3) và chỉ số quan trọng (Ix) của các loại thức
ăn của loài L. nguyenorum ở tỉnh Sơn La
Tần số (F) Số lượng (N) Thể tích (V) Ix
Loại con mồi
F %F N %N V %V
Opiliones 2 1,47 2 0,88 31,92 0,20 0,85
Araneae 10 7,35 10 4,42 1.443,35 9,16 6,98
Polydesmida 1 0,74 1 0,44 444,83 2,82 1,33
Coleoptera 17 12,50 22 9,73 1.019,32 6,47 9,57
Diptera 12 8,82 12 5,31 939,78 5,96 6,70
Diplura 1 0,74 2 0,88 157,00 1,00 0,87
Ephemeroptera 2 1,47 2 0,88 2,62 0,02 0,79
Isoptera 7 5,15 22 9,73 198,80 1,26 5,38
Lepidoptera 5 3,68 6 2,65 691,32 4,39 3,57
Hemiptera 6 4,41 7 3,10 835,76 5,30 4,27
Hymenoptera 40 29,41 104 46,02 3.992,94 25,33 33,59
Mantodea 1 0,74 1 0,44 92,11 0,58 0,59
Orthoptera 5 3,68 5 2,21 1.949,42 12,37 6,09
Insecta larva 3 2,21 4 1,77 335,57 2,13 2,03
Amphibia 2 1,47 2 0,88 2.607,77 16,54 6,30
Thực vật 9 6,62 10 4,42 685,50 4,35 5,13
Unidentified 13 9,56 14 6,19 335,96 2,13 5,96
Tổng số 136 100 226 100 15.763,98 100 100
268
- Thành phần thức ăn của loài ếch nhẽo
Số lượng các mẫu thức ăn dao động từ 1– = 26), khác biệt không có ý nghĩa thống kê
8 (3,58 ± 2,48, n = 24) ở ếch đực; 1–21 (5,35 (F1, 49 = 0,68; P = 0,412).
± 4,23, n = 26) ở ếch cái, sự khác biệt này Các loại thức ăn ưu thế mà cả hai nhóm
không có ý nghĩa thống kê (ANOVA, F1, 49 = đều sử dụng la Hymenoptera, Coleoptera,
3,16; P = 0,082). Nếu tính theo địa điểm Araneae, Diptera, Orthoptera và Isoptera
nghiên cứu, số lượng các mẫu thức ăn dao (hình 2).
động từ 1–21 (5,38 ± 3,98, n = 29) ở Cà
Nàng; 1–11 (3,33 ± 2,59, n = 21) ở Mường
Bang, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê
(F1, 49 = 4,24; P = 0,045). Nếu tính theo mùa,
số lượng các mẫu thức ăn dao động từ 1–11
(7,08 ± 2,75, n = 16) vào tháng V và 1–21
(5,06 ± 3,83, n = 34) vào tháng X, sự khác
biệt này không có ý nghĩa thống kê (F1, 49 =
2,48; P = 0,122).
Loại thức ăn được ghi nhận nhiều nhất là
côn trùng bộ cánh Màng (Hymenoptera) với
tần số bắt gặp 40 lần (chiếm 29,41%); côn
trùng bộ cánh Cứng (Coleoptera) với 17 lần
(12,5%), côn trùng bộ Hai cánh (Diptera) với
12 lần (8,82%), Nhện (Araneae) 10 lần
Hình 2. Các loại thức ăn ưu thế của đực và cái
(7,35%). Số còn lại ghi nhận ít hơn dao động
của loài L. Nguyenorum
từ 1–7 lần (bảng 1). Đáng chú ý là ếch nhẽo
ăn cả các loài ếch nhái khác, có 2 mẫu ếch
nhái được tìm thấy trong dạ dày của 2 cá thể. Về thể tích trung bình của các mẫu thức
Ngoài ra, chúng tôi còn bắt gặp các mẫu thực ăn trong một dạ dày ếch ở Cà Nàng (222,91 ±
vật, sỏi đá có trong dạ dày của ếch, có thể do 173,98 mm3 (8,43–681,38 mm3, n=29) và ở
chúng đã ngẫu nhiên nuốt phải khi đớp mồi, Mường Bang (450,04 ± 568,69 mm3 (7,33–
hoặc chưa rõ nguyên nhân. 2.409,43 mm3, n=21), khác biệt có ý nghĩa
Chỉ số quan trọng (Ix) giảm dần theo trật thống kê (F1,49 = 4,12; P = 0,048).
tự: nhóm thức ăn Hymenoptera với 33,6%; Về thể tích trung bình của các mẫu thức
Coleoptera 9,57%; Araneae 6,98%; Diptera ăn trong một dạ dày ếch thu vào tháng V
6,7%; Amphibia 6,3%; Orthoptera 6,09% và (445,35 ± 623,67 mm3 (7,33–2.409,43 mm3;
các nhóm khác dao động từ 0,59–5,96% (bảng n = 16), khác biệt có ý nghĩa thống kê so với
1). mẫu dạ dày ếch thu vào tháng X (220,22 ±
Số mẫu thức ăn trong mỗi cá thể dao động 181,54 mm3 (8,43–681,38 mm3; n = 34) (F1, 49
từ 1–21, trung bình 4,52 ± 3,58 (n = 50) và thể = 7,09; P = 0,011).
tích thức ăn trung bình trong mỗi cá thể là Loài L. nguyenorum sử dụng 17 loại thức
318,3 ± 402,65 mm3 (min-max 7,33–2.409,43
ăn với chỉ số đa dạng Simpson (1/D) là 4,15
mm3; n = 50). Mẫu thức ăn có chiều dài trung
bình 7,57 ± 4,96 mm (1,5–34 mm, n=266), và chỉ số đồng đều (Shannon’s evenness) là
chiều rộng trung bình là 2,99 ± 2,03 mm (0,5– 0,7 (bảng 2).
14 mm; n = 266) và thể tích trung bình mỗi Nếu xét theo địa điểm, quần thể của ếch
mẫu thức ăn là 83,85 ± 212,26 mm3 ( 0,52– ở Cà Nàng sử dụng 12 loại thức ăn. ít hơn
2.359,19 mm3, n = 266). quần thể ở Mường Bang (13 loại), tuy
Thể tích trung bình của các mẫu thức ăn nhiên, chỉ số đa dạng Simpson ở Mường
trong3
một dạ dày ở ếch3 đực (260,04 ± 231,76 Bang là 4,72 (với chỉ số đồng đều 0,35),
mm (7,33–681,38 mm 3
; n = 24) và ở ếch 3cái cao hơn Cà Nàng (3,8) (với chỉ số đồng
(354,98 ± 516,05 mm (9,66–2.409,43 mm ; n đều 0,52).
269
- Pham Van Anh et al.
Bảng 2. Các thông số đa dạng loại thức ăn theo giới tính, địa điểm và thời gian
của loài L. nguyenorum ở tỉnh Sơn La
Chỉ số đa dạng (Simpson’s index 1/D) Chỉ số đồng đều (Shannon’s evenness)
Chung 4,15 0,70
Đực 3,37 0,38
Cái 4,71 0,54
Cà Nàng 3,80 0,52
Mường Bang 4,72 0,35
Tháng 5 5,19 0,30
Tháng 10 3,81 0,55
Xét theo mùa, các mẫu ếch thu vào tháng và chỉ số đồng đều (0,54) ở các cá thể cái lại
V sử dụng 13 loại thức ăn, cao hơn các mẫu cao hơn các cá thể đực với chỉ số đa dạng
ếch thu vào tháng X (12 loại), đồng thời chỉ số Simpson (3,37) và chỉ số đồng đều (0,38).
đa dạng Simpson vào tháng V là 5,19 (với chỉ Kết quả phân tích cho thấy đường cong
số đồng đều 0,3) cũng cao hơn vào tháng X tích lũy kỳ vọng loại thức ăn tương ứng với số
với chỉ số đa dạng Simpson (3,81) (với chỉ số lượng mẫu thức ăn trong dạ dày (hình 3a) và
đồng đều 0,55). loại thức ăn tương ứng với tần suất xuất hiện
Xét theo giới tính thì các cá thể cái sử mẫu thức ăn trong dạ dày (hình 3b) ở ếch đực
dụng 14 loại thức ăn ít hơn các cá thể đực (15 ít nhiều cao hơn so với ếch cái.
loại), tuy nhiên chỉ số đa dạng Simpson (4,71)
a b
Hình 3. Đường cong tích lũy kỳ vọng số lượng mẫu thức ăn (a) và tần số loại thức ăn (b) của
loài L. Nguyenorum
KẾT LUẬN (Hymenoptera), Cánh thẳng (Orthoptera) và
Đã xác định có 17 loại thức ăn khác nhau Cánh bằng (Isoptera), chỉ số quan trọng (Ix)
của loài L. nguyenorum. Trong 226 mẫu thức dao động từ 4,27–33,59%. Nhóm cánh màng
ăn, có 200 mẫu động vật không xương sống, (Hymenoptera) là loại thức ăn quan trọng nhất
10 mẫu thực vật, 2 mẫu lưỡng cư và 14 mẫu với chỉ số Ix = 33,59%, với tần số xuất hiện ở
chưa được xác định. các mẫu dạ dày là 40.
Các loại thức ăn chủ yếu gồm Nhện Lời cảm ơn: Chúng tôi xin chân thành cảm ơn
(Araneae), Cánh cứng (Coleoptera), Ruồi các anh Hà Mạnh Linh, Sồng Bả Nênh
(Diptera), Cánh nửa (Hemiptera), Cánh màng (Trường Đại học Tây Bắc), Hoàng Lê Quốc
270
- Thành phần thức ăn của loài ếch nhẽo
Thắng (Trường Trung học phổ thông Bình Krebs C. J., 1999. Ecological Methodology,
Thuận), Điêu Văn Ón (Xã Cà Nàng) đã cùng Addison Wesley Longman, Menlo Park,
tham gia khảo sát thực địa thu mẫu. Nghiên California, USA.
cứu này được tài trợ bởi nguồn ngân sách Nhà Magnusson W. E., Lima A. P., Silva W. A.,
nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong đề tài Araújo M. C., 2003. Use of geometric
cấp bộ, mã số B2019-TTB-562-13 (thuộc forms to estimate volume of invertebrates
chương trình 562). in ecological studies of dietary overlap.
Copeia 1: 13–19.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Magurran A. E., 2004. Measuring Biological
Phạm Văn Anh, Từ Văn Hoàng, Nguyễn Diversity. Blackwell Science, Malden,
Quảng Trường, Phạm Thế Cường, Sồng Massachusetts, USA.
Bả Nênh, Bùi Thế Quyền, Hoàng Lê
Millar I. M., Uys, V. M., Urban R. P., 2000.
Quốc Thắng, 2016. Họ Ếch nhái chính
Collecand preserving Isectas and
thức (Amphibia: Anura: Megophrydae) ở
Arachnids, SDC, Switzerland.
Tỉnh Sơn La, Báo cáo khoa học về
nghiên cứu Lưỡng cư, Bò sát ở Việt Muñoz-Pedreros A., Merino C., 2014.
Nam. Hội nghị khoa học toàn quốc lần Diversity of aquatic bird species in a
thứ 3, Tr. 133–139. wetland complex in southern Chile.
Journal Journal of Natural History 48,
Thái Trần Bái, 2003. Động vật không xương 1453 –1465. https://doi.org/10.1080/
sống, Nxb Giáo dục Việt Nam, 356 tr. 00222933.2013.867374
Caldart V. M., Iop S., Bertaso T. R. N., Zanini Ngo V. B., Lee Y.-F, Ngo D. C., 2014.
C., 2012. Feeding ecology of Variation in dietary composition of
Crossodactylus schmidti (Anura: granular spiny frogs (Quasipaa
Hylodidae) in southern Brazil. Zoological verrucospinosa) in central Vietnam.
Studies, 51(4): 484–493. Herpetological Journal (3): 24: 245–253.
Csiro, 1991. The Insects of Australia. 2 Vols, Solé M., Beckmann O., Pelz B., Kwet A.,
Melbourne University Press, Carlton, Egels W., 2005. Stomach-flushing for diet
Victoria. analysis in anuran: an improved protocol
McLeod D. S., Kurlbaum S., Hoang N. V., evaluated in a case study in Araucaria
2015. More of the same: a diminutive new forests, southern Brazil. Studies on
species of the Limnonectes kuhlii complex Neotropical Fauna and Environment,
from northern Vietnam (Anura: 40(1): 23–28.
Dicroglossidae). Zootaxa, 3947: 201–214. Ziegler T., Rauhaus A., Tran T. D., Pham C.
http://dx.doi.org/10.11646/zootaxa.3947.2.4 T., vanSchingen M., Dang P. H., Le M.
Johnson N. F., Triplehorn C. A., 2005. Borror D., Nguyen T. Q., 2015. Die Amphibien-
and Delong’s Introduction to the Study of und Reptilienfauna der Me-Linh
Insects, Thomson Learning Inc., Belmont, Biodiversitätsstation in Nordvietnam.
California, USA. Sauria, 37(4): 3–15.
271
nguon tai.lieu . vn