Xem mẫu

  1. Khoa học Tự nhiên /Khoa học sự sống DOI: 10.31276/VJST.64(6).24-27 Thành phần, phân bố các loài ve sầu họ Cicadidae (Hemiptera: Auchenorrhyncha) ở khu vực Tây Bắc Việt Nam Lưu Hoàng Yến1, 2*, Phạm Hồng Thái2, 3, Bùi Thu Quỳnh1 1 Bảo tàng Tài nguyên rừng Việt Nam, Viện Điều tra Quy hoạch rừng (FIPI) 2 Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam, VAST 3 Học viện Khoa học và Công nghệ, VAST Ngày nhận bài 5/1/2022; ngày chuyển phản biện 10/1/2022; ngày nhận phản biện 8/2/2022; ngày chấp nhận đăng 11/2/2022 Tóm tắt: Trong nghiên cứu này, các tác giả đã thu thập được 63 loài, trong đó có 15 loài chỉ ghi nhận có mặt ở Việt Nam và mô tả 2 loài mới cho khoa học; 8 loài chỉ ghi nhận sự phân bố ở vùng Tây Bắc mà không bắt gặp ở khu vực khác, gồm: Eopycna indochinensis (Distant, 1913), Gaeana vitalisi (Distant, 1913), Terpnosia rustica (Distant, 1917), Terpnosia mesonotalis (Distant, 1917), Semia majuscula (Distant, 1917), Karenia hoanglienensis (Pham & Yang, 2012), Huechys tonkinensis (Distant, 1917) và Scieroptera delineata (Distant, 1917). Có thể nói, đây là các loài đặc hữu của vùng Tây Bắc Việt Nam. Từ khóa: Bộ Cánh nửa - Hemiptera, phân bố loài ve sầu họ Cicadidae, Tây Bắc Việt Nam. Chỉ số phân loại: 1.6 Mở đầu The composition and distribution of Vùng Tây Bắc nằm ở phía nam của dãy núi Hoàng Liên the Cicadidae family Sơn và sông Hồng, được coi là ranh giới phân tách giữa vùng Tây Bắc và Đông Bắc Việt Nam. Địa hình Tây Bắc (Hemiptera: Auchenorrhyncha) hiểm trở, có nhiều khối núi và dãy núi cao chạy theo hướng from Northwestern in Vietnam Tây Bắc - Đông Nam. Dãy Hoàng Liên Sơn dài tới 180 km, rộng 30 km, với một số đỉnh núi cao 2.800-3.000 m. Dãy núi Hoang Yen Luu1, 2*, Hong Thai Pham2, 3, Thu Quynh Bui1 sông Mã dài 500 km, có những đỉnh cao trên 1.800 m. Giữa 1 Vietnam Forest Museum, Forestry Inventory and Planning Institute 2 dãy núi này là vùng đồi núi thấp và lưu vực sông Đà (còn 2 Vietnam National Museum of Nature, VAST gọi là địa máng sông Đà). Ngoài sông Đà là sông lớn, vùng 3 Graduate University of Science and Technology, VAST Tây Bắc chỉ có sông nhỏ và suối gồm cả thượng lưu sông Received 5 January 2022; accepted 11 February 2022 Mã. Trong địa máng sông Đà còn có một dãy cao nguyên đá Abstract: vôi chạy suốt từ huyện Phong Thổ đến tỉnh Thanh Hóa nên có thể chia nhỏ thành các cao nguyên Tà Phình, Mộc Châu, In this study, the authors collected 63 species, of which 15 Nà Sản. Đồng thời cũng có các lòng chảo  như Điện Biên, species are only recorded in Vietnam, in which 2 species Nghĩa Lộ, Mường Thanh [1]. are described new to science, 8 species are recorded only distributed in the western north that is not found in other Đã có nhiều công trình nghiên cứu về khu hệ động vật với regions, including: Eopycna indochinensis (Distant, 1913), các nhóm như thú lớn, chim, lưỡng cư, bò sát và một số họ côn Gaeana vitalisi (Distant, 1913), Terpnosia rustica (Distant, trùng. Tuy nhiên, nghiên cứu cơ bản về phân loại học, địa sinh 1917), Terpnosia mesonotalis (Distant, 1917), Semia vật học và khu hệ học các loài Ve sầu họ Cicadidae ở khu vực majuscula (Distant, 1917), Karenia hoanglienensis (Pham Tây Bắc còn hạn chế và chưa đầy đủ [2]. & Yang, 2012), Huechys tonkinensis (Distant, 1917); and Scieroptera delineata (Distant, 1917) it can be said, these Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã ghi nhận được 63 are endemic species of the northwest region, Vietnam. loài, thuộc 31 giống, 11 tộc, 3 phân họ của họ Cicadidae tại khu vực Tây Bắc. Trong bài báo này chúng tôi đưa ra danh Keywords: distribution of cicada species Cicadidae, lục và phân bố của 63 loài Ve sầu đã ghi nhận dựa trên mẫu Hemiptera, Northwest Vietnam. vật đã có và những mẫu vật thu được trong một số đợt điều Classification number: 1.6 tra, khảo sát thực tế hiện đang được lưu giữ tại Bảo tàng Tài nguyên rừng Việt Nam, Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam và Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Paris. * Tác giả liên hệ: Email: luuhoangyencitb@gmail.com 64(6) 6.2022 24
  2. Khoa học Tự nhiên /Khoa học sự sống Địa điểm, thời gian và phương pháp nghiên cứu Bảng 1. Danh sách thành phần loài và đặc điểm phân bố loài thuộc họ Cicadidae theo phân vùng địa lý. Địa điểm: nghiên cứu tiến hành điều tra, thu thập mẫu Phân bố Vùng địa lý vật tại một số Vườn quốc gia (VQG) và Khu bảo tồn thiên TT Phân họ, tộc, giống, loài động Tây Bắc Việt Nam Thế giới vật học nhiên (KBTTN) ở Tây Bắc như: VQG Hoàng Liên (Lào I Phân họ Cicadinae I.1 Tộc Platypleurini Cai), KBTTN Mường Nhé (Điện Biên), KBTTN Ngổ Hoà Bình, Lào Cai, Platypleura kaempferi HB, LC, VN, TQ, NB, 1 Lai Châu, Quảng Nam, O/P (Fabricius, 1794) Lcai HQ, IN, ML Vĩnh Phúc Luông Ngọc Sơn và Thượng Tiến (Hòa Bình), KBTTN Platypleura Platypleura hilpa Hà Giang, Hòa Bình, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Mường Tè (Lai Châu). 2 HB Hà Nội, Hà Nam, Nam VN, TQ, NB O (Walker, 1850) Định, Quảng Ninh, Hải Phòng. Platypleura badia VN, TQ, ÂĐ, Thời gian nghiên cứu: nghiên cứu được thực hiện từ 3 Lcai Lào Cai O (Distant, 1888) ML, TL, MY Eopycna indochinensis 4 Eopycna Lcai Lào Cai VN (đặc hữu) O tháng 5/2015 đến tháng 12/2020. (Distant, 1913) I.2 Tộc Cryptotympanini Hoà Bình, Hà Nội, Chremistica sueuri Phương pháp nghiên cứu: thu thập vật mẫu được thực 5 Chremistia HB, ĐB Điện Biên, TP Hồ VN O (Pham & Constant, 2013) Chí Minh Cryptotympana aquila Hòa Bình, Lạng Sơn, VN, L, TL, hiện ban ngày bằng vợt côn trùng và ban đêm bằng bẫy đèn. 6 HB (Walker, 1850) Quảng Trị ML, MI, S O Hòa Bình, Điện Biên, Ngoài vật mẫu thu được ở thực địa, chúng tôi còn sử dụng 7 Cryptotympana atrata (Fabricius, 1775) HB, ĐB, LC Lai Châu, Quảng Trị, Quảng Nam, Bắc Việt Nam VN,NB, HQ, TQ, IN, T O/P thêm những mẫu vật đã có để phân tích, định loại những mẫu Yên Bái, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Lai Châu, Cryptotympana holsti LC, Lcai, VN, NTQ, vật này được thu ở vùng Tây Bắc, hiện đang được lưu giữ tại 8 Cryptotympana (Distant, 1904) HB Lào Cai, Hà Nội, Hà Nam, Ninh Bình, và Thừa Thiên - Huế ĐL, L, CB. O Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam, Bảo tàng Tài nguyên rừng Bắc Kạn, Hà Nội, Hà Tĩnh, Hải Phòng, Hoà Việt Nam và Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Paris. Bình, Lai Châu, Lạng Cryptotympana Sơn, Ninh Bình, Phú VN, TQ, TL, 9 mandarina HB, LC Thọ, Quảng Bình, O MY, L, CB (Distant, 1891) Quảng Nam, Quảng Sử dụng hệ thống phân loại của Moulds (2005) [3] để Trị, Thanh Hoá, Thừa Thiên - Huế, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc xây dựng khoá định loại đến phân họ, tộc, giống và loài của 10 Cryptotympana recta (Walker, 1850) HB Bắc Kạn, Hoà Bình BVN, TQ, ÂĐ, L, TL, O họ Cicadidae. BL I.3 Tộc Polyneurini Angamiana floridula BVN, NTQ, 11 Angamiana HB, LC Hòa Bình, Lào Cai O (Distant, 1904) TL Kết quả và bàn luận 12 Formotosena Formotosena seebohm HB, LC, Vĩnh Phúc, Hoà Bình, Lai Châu, Điện Biên, VN, TQ, O (Distant, 1904) ĐB, Lcai Lào Cai, Thừa Thiên ĐL, NB - Huế Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành điều tra thu I.4 Tộc Gaeanini Phân tộc Gaeanina thập mẫu vật ngoài thực địa ở 5 khu vực thuộc 4 tỉnh nằm 13 Gaeana vitalisi (Distant, 1913*) Lcai Lào Cai VN (đặc hữu) O trong á đới có mùa đông lạnh khô của vùng Tây Bắc gồm: Gaeana Lào Cai, Yên Bái, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lai BVN, TQ, VQG Hoàng Liên (Lào Cai), KBTTN Mường Nhé (Điện Gaeana maculata Lcai, LC, Châu, Điện Biên, Hoà 14 ÂĐ, MY, O (Drury, 1773) ĐB, HB Bình, Hà Nội, Quảng NB, SL Ninh, Vĩnh Phúc, Lạng Biên), KBTTN Ngổ Luông Ngọc Sơn và Thượng Tiến (Hòa 15 Balinta Balinta delinenda Lcai Sơn, Thanh Hoá Lào Cai VN, ẤĐ O Bình), KBTTN Mường Tè (Lai Châu). Trong quá trình (Distant, 1888) Phân tộc Becquartinina nghiên cứu, chúng tôi đã thu được 63 loài, thuộc 31 giống, Becquartina electa Lạng Sơn, Hòa Bình, 16 Becquartina HB, LC VN, TQ, TL O (Jacobi, 1902) Lai Châu 11 tộc, 3 phân họ của họ Cicadidae tại khu vực Tây Bắc nước I.5 Tộc Talaingini Talainga binghami Lào Cai, Điện Biên, TQ, VN, ÂĐ, 17 Talainga Lcai, ĐB O (Distant, 1890) Thanh Hoá, Kon Tum L, CP ta (bảng 1). I.6 Tộc Cicadini Phân tộc Cicadina Kết quả bảng 1 cho thấy, chúng tôi đã phân tích và định Terpnosia chapana 18 Lcai Lào Cai VN (đặc hữu) O (Distant, 1917) Terpnosia rustica loại được 63 loài thuộc họ Cicadidae thuộc 31 giống, 11 tộc, 19 Terpnosia Lcai Lào Cai VN (đặc hữu) O (Distant, 1917*) Terpnosia mesonotalis 20 Lcai Lào Cai VN (đặc hữu) O trong đó 15 loài chỉ ghi nhận có mặt ở Việt Nam, 8 loài chỉ (Distant, 1917*) TQ, IĐ, TL, Vĩnh Phúc, Ninh Bình, Pomponia linearis MY, CB, bắt gặp ở khu vực Tây Bắc mà không bắt gặp ở nơi nào khác 21 (Walker, 1850) ĐB, LC Thừa Thiên - Huế, Điện Biên, Lai Châu BL, NB, PL, S, IN O của Việt Nam và 2 loài mới cho khoa học. So sánh với tài 22 Pomponia Pomponia piceata (Distant, 1905) HB, ĐB Cao Bằng, Hoà Bình, Điện Biên, Lâm Đồng VN, NTQ O liệu đã công bố trước đây của Lee (2008) [5], Lưu Hoàng Bắc Kạn, Hà Giang, Pomponia backanensis 23 HB, Lcai Hoà Bình, Lào Cai, VN, CB O Pham & Yang, 2009 Phú Thọ, Vĩnh Phúc Yến và Phạm Hồng Thái (2017) [6], Lưu Hoàng Yến và cs 24 Purana guttularis (Walker, 1858) LC, ĐB Bắc Việt Nam (Lai Châu, Điện Biên) VN, TQ, ÂĐ, Tl, ML, Br, O (2020) [7], Pham và cs (2017) [9], kết quả nghiên cứu của IN, MY, PH Purana Purana dimidia 25 BVN Bắc Việt Nam VN, NTQ O (Chou & Lei, 1997) chúng tôi đã mô tả 2 loài mới cho khoa học là Macrosemia 26 Purana samia (Walker, 1850) BNV Bắc Việt Nam VN, TQ, ÂĐ O sapaensis. sp. nov và Platylomia minhi sp. nov, ghi nhận Phân tộc Cosmopsaltriina VN, L, CP thêm 12 loài cho khu vực Tây Bắc gồm: Chremistica sueuri Leptopsaltria phra 27 Leptopsaltria Lcai Hà Giang, Lào Cai O (Distant, 1913) Inthaxara flexa (Pham & Constant, 2011), Cryptotympana aquila (Walker, 28 Inthaxara (Lei & Li, 1996) Meimuna LC Phú Thọ, Lai Châu VN, NTQ O 1850), Pomponia linearis (Walker, 1850), Pomponia piceata Lcai, LC, Lào Cai, Lai Châu, BVN, TQ, 29 subviridissima O Meimuna ĐB, HB Điện Biên, Hòa Bình L, TL (Distant, 1913) (Distant, 1905), Inthaxara flexa (Lei & Li, 1996), Platylomia Meimuna durga VN, NTQ, L, 30 BVN Bắc Việt Nam O (Distant, 1881) TL, ÂĐ bocki (Distant, 1882), Platylomia operculata (Distant, 1913), Phân tộc Dundubiina Haphsa nana ĐB, LC, Điện Biên, Lai Châu, 31 VN (đặc hữu) O (Distant, 1913) HB Hòa Bình Dundubia hainanensis (Distant, 1901), Tosena splendida 32 Haphsa Haphsa scitula (Distant, 1888) Lcai, HB, ĐB Lào Cai, Tuyên Quang, Hoà Bình, Điện Biên, VN, NTQ, CB, TL, MY, O (Distant, 1878), Mogannia hebes (Walker, 1858), Mogannia Đắk Lắk, Kon Tum ÂĐ Haphsa conformis 33 BVN Bắc Việt Nam VN (đặc hữu) O saucia (Noualhier, 1896), Hea yunnanensis (Chou & Yao, (Distant, 1917) Sinapsaltria 34 Sinapsaltria annamensis BVN Bắc Việt Nam VN (đặc hữu) O 1995). (Kato, 1940) 64(6) 6.2022 25
  3. Khoa học Tự nhiên /Khoa học sự sống 35 Macrosemia tonkiniana (Jacobi, 1905) SL, Lcai, ĐB Sơn La, Nghệ An, Lào Cai, Yên Bái, VN, NTQ, L, TL, MY, O Theo Lee (2008) [5], Nguyen và cs (2020) [8], Pham và Yang (2009) [10], số loài ve sầu họ Cicadidae đã ghi Macrosemia Điện Biên ÂĐ Macrosemia sapaensis. VN (Loài 36 Lcai Lào Cai O nhận và cung cấp danh sách ở Việt Nam là 111 loài, miền sp. nov. mới) Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Ninh Bình, Thanh 37 Platylomia bocki (Distant, 1882) ĐB, LC, HB Hoá, Kon Tum, Lâm Đồng, Điện Biên, Lai VN, NTQ, L, CB, TL O Bắc Việt Nam là 81 loài, khu vực Tây Bắc ghi nhận sự có mặt của 52 loài, trong danh sách này các tác giả đã để loài Châu, Hòa Bình Platylomia Hoà Bình, Điện Biên, VN, TQ, Platylomia operculata HB, ĐB, 38 (Distant, 1913) Lcai Lào Cai, Vĩnh Phúc, Thừa Thiên - Huế ÂĐ, MY, L, CB, TL O Pycna indochinensis (Distant, 1913) thuộc giống Pycna, tộc 39 Platylomia minhi sp. nov. Lcai Lào Cai VN Loài mới) O Platypleurini, loài này đã được Allen F. Sanborn (2020) [4] mô tả lại và chuyển sang giống Eopycna thuộc tộc Platypleurini, Cao Bằng, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Quảng Ninh, Thanh Hoá, 40 Dundubia hainanensis (Distant, 1901) HB, ĐB Điện Biên, Hà Tĩnh, Quảng Nam, Quảng VN, NTQ, TL O như vậy tên Pycna indochinensis (Distant, 1913) là tên đồng vật của loài Eopycna indochinensis (Distant, 1913), trong Trị, Thừa Thiên - Huế, Quảng Bình, Dundubia Hòa Bình 41 Dundubia feae (Distant, 1892) BVN Bắc Việt Nam TQ, ÂĐ, MY, L, TL O nghiên cứu này chúng tôi cập nhật lại tên khoa học của loài 42 Dundubia nagarasingna Lcai, LC, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bắc Ninh, Hà Nội, VN, NTQ, ÂĐ, Mi, O Eopycna indochinensis (Distant, 1913). HB Nghệ An, Lào Cai, (Distant, 1881) L, TL Lai Châu, Hòa Bình Phân tộc Tosenina Bảng 2. Cấu trúc thành phần loài họ Cicadidae tại khu vực Bắc Kạn, Tuyên Quang, Lào Cai, Hoà Tây Bắc. BVN, TQ, Tosena melanoptera Lcai, LC, Bình, Lai Châu, Vĩnh 43 L, TL, ML, O (White, 1846) HB Phúc, Hà Nội, Hà N, ÂĐ Tosena Tĩnh, Hà Nam, Yên Bái, Thái Nguyên Giống Loài TT Tên Tộc 44 Tosena splendida (Distant, 1878) Lcai, ĐB, LC Lào Cai, Điện Biên, Lai Châu, Ninh Bình, VN, TQ, ÂĐ, ML, L, CB O Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Vĩnh Phúc Phân tộc Psithyristriina 1 Platypleurini 2 6,45 4 6,35 Ayuthia spectabile 45 Ayuthia VN Việt Nam TL, ML O (Distant, 1919) Semia majuscule VN (đặc 2 Cryptotympanini 2 6,45 6 9,52 46 Semia Lcai Lào Cai O (Distant, 1917)* hữu) I.7 Tộc Moganniini 3 Polyneurini 2 6,45 2 3,17 Mogannia aliena VN (đặc 47 (Distant, 1920*) BVN Bắc Việt Nam hữu) O 4 Gaeanini 3 9,68 4 6,35 BVN, NTQ, Mogannia cyanea 48 (Walker, 1858) BVN Bắc Việt Nam ĐL, TL, ML, ÂĐ O 5 Talaingini 1 3,23 1 1,59 Đồng Nai, Lào Cai, 49 Mogannia Mogannia hebes (Walker, 1858) Lcai, LC, ĐB Lai Châu, Điện Biên, Vĩnh Phúc VN, TQ, ÂĐ, K, NB, ML. O 6 Cicadini 14 45,16 29 46,03 50 Mogannia obliqua (Walker, 1858) HB Hoà Bình, Gia Lai, Đồng Nai VN, ML, IN, ML, ÂĐ O 7 Moganniini 1 3,23 5 7,94 VN,NTQ, 51 Mogannia saucia (Noualhier, 1896) Lcai Lào Cai, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hải Phòng PH, IN, L, CB, O 8 Taphurini 2 6,45 2 3,17 TL II Phân họ Cicadettinae 9 Sinosenini 1 3,23 1 1,59 II.1 Tộc Taphurini 52 Lemuriana Lemuriana apicalis Lcai Lào Cai VN, NE, ÂĐ O 10 Huechysini 2 6,45 8 12,70 (Germar, 1830) 53 Hea Hea yunnanensis (Chou & Yao, 1995) ĐB, LC Vĩnh Phúc, Điện Biên, Lai Châu VN, NTQ O 11 Tibicinini 1 3,23 1 1,59 II.2 Tộc Sinosenini Karenia hoanglienensis VN (đặc Tổng 31 100 63 100 54 Karenia Lcai Lào Cai O (Pham & Yang, 2012*) hữu) II.3 Tộc Huechysini Cao Bằng, Lai Châu, Kết quả bảng 2 cho thấy, tộc Cicadini có số lượng Điện Biên, Yên Bái, Lào Cai, Lạng giống và loài nhiều nhất là 14 giống (chiếm 45,16% số giống thu thập được) và 29 loài (chiếm 46,03% tổng số loài Sơn, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hà Nội, Hải VN, TQ, ĐL, thu thập được). Tiếp đến, tộc Huechysini thu thập được 2 Huechys sanguinea LC, ĐB, 55 Phòng, Ninh Bình, TL, ML, TM, O (De Geer, 1773) HB, Lcai Thái Bình, Hưng Yên, IN, ML, ÂĐ giống (chiếm 6,45% số giống) và 8 loài (chiếm 12,70% Hải Dương, Thanh Huechys Hoá, Nghệ An, Quảng Bình, Thừa Thiên - Huế, Quảng Trị, Quảng Nam, Gia Lai số loài); tộc Gaeanini có 3 giống (chiếm 9,68% số giống). Huechys beata LC, ĐB, Lai Châu, Điện Biên, Vĩnh Phúc, Hoà Bình, VN, NTQ, Tuy tộc Gaeanini thu được số giống nhiều hơn Moganniini, Cryptotympanini và Huechysini nhưng lại ít số loài hơn các 56 Thanh Hoá, Quảng TL, ML, IN, O (Distant, 1892) HB Trị, Quảng Nam, Lâm ÂĐ Đồng, Ninh Thuận 57 Huechys tonkinensis (Distant, 1917*) Lcai, Lào Cai VN (đặc hữu) O tộc này. Số loài thu thập được trong mỗi tộc tương ứng là Scieroptera splendidula Lcai, ĐB, Lào Cai, Hà Giang, Vĩnh Phúc, Điện VN, TQ, 5, 6 và 8, lần lượt chiếm 7,94, 9,52 và 12,70% tổng số loài 58 (Fabricius, 1775) HB Biên, Hoà Bình, Hà Tây (cũ), Hà Tĩnh, Gia Lai, Lâm Đồng ÂĐ, L, CB, ML, IN O thu thập được. Tộc Gaeanini có số loài bằng số loài của tộc 59 Scieroptera formosana HB Vĩnh Phúc, Hoà Bình, VN, TQ, ÂĐ, ML, PH, O Platypleurini với 4 loài, chiếm 6,35%. Hai tộc Polyneurini và Taphurini đều có số giống (2 giống, chiếm 6,45% tổng Scieroptera (Schmidt, 1918) Hà Nội IN, NB Scieroptera delineata 60 (Distant, 1917) Lcai Lào Cai VN, L O số giống) và số loài (2 loài, chiếm 3,17% tổng số loài) bằng nhau. Các tộc còn lại là Talaingini, Sinosenini và Tibicinini Scieroptera crocea BVN, ML, 61 (Guérin - Méneville, BVN Bắc Việt Nam. IN, MY, O 1838) ÂĐ. 62 Scieroptera orientalis (Schmidt, 1918) BVN Bắc Việt Nam VN, NTQ O chỉ có 1 giống (chiếm 3,23% tổng số giống) và 1 loài (chiếm III III.1 Phân họ Tettigadinae Tộc Tibicinini tỷ lệ 1,59% tổng số loài). Tổng số 63 loài ve sầu thu thập tại khu vực Tây Bắc Hoà Bình, Ninh Bình, Katoa chlorotiea Quảng Trị, Thừa 63 Katoa HB VN, NTQ O (Chou & Lu, 1997) Thiên - Huế, Quảng Nam, Kon Tum thuộc 31 giống, trong đó giống Cryptotympana, Mogannia Ghi chú: HB: Hòa Bình; Lcai: Lào Cai; ĐB: Điện Biên; LC: Lai Châu; VN: Việt Nam; BVN: miền Bắc Việt Nam; TQ: Trung Quốc; NTQ: Nam Trung Quốc; NB: và Scieroptera có số lượng loài nhiều nhất (5 loài, chiếm Nhật Bản; HQ: Hàn Quốc; IN: Inđônêxia; ML: Malaysia; PH: Philippine; ÂĐ: Ấn 7,94% tổng số loài thu thập được). Tiếp đến là các giống Độ; CB: Campuchia; TL: Thái Lan; MY: Myanma; L: Lào; BL: Bangladesh; ĐL: Đài Loan; N: Nepan; S: Singapore; B: Bruney; SL: Syri Lanka; BH: Bhutan; O: Huechys, Dundubia, Haphsa, Purana, Pomponia, Terpnosia, Đông Phương; P: Cổ Bắc [4-12]. Platypleura (có 3 loài, chiếm 4,76% tổng số loài thu được). 64(6) 6.2022 26
  4. Khoa học Tự nhiên /Khoa học sự sống Các giống Tosena, Platylomia, Meimuna và Gaeana có 2 Kết luận loài, chiếm 3,17% tổng số loài thu được. Các giống còn Như vậy đến thời điểm hiện tại đây là danh sách đầy đủ lại như: Pycna, Chremistica, Angamiana, Formotosena, nhất của họ Cicadidae ở vùng Tây Bắc, qua danh sách này Balinta, Becquartin, Talainga… mỗi giống thu được 1 loài chúng ta thấy thành phần loài họ Cicadidae ở vùng Tây Bắc (chiếm 1,59%). Trong tổng số 31 giống thu thập được ở rất đa dạng và phong phú. Trong số 63 loài thu được ở vùng khu vực Tây Bắc có 17 giống chỉ có 1 loài (chiếm 54,84%), Tây Bắc có 8 loài đặc hữu (chiếm 12,70% số loài xuất hiện ở số giống có 2 loài là 3 (9,68%) và số giống có 3-5 loài vùng Tây Bắc), 2 loài mới cho khoa học. Điều này cho thấy, (35,48%). Như vậy, chỉ có hơn 1/3 số giống thuộc họ Ve sầu họ Cicadidaeở Việt Nam không chỉ đa dạng mà còn có nét có khả năng phân ly loài cao (đa dạng loài), còn hơn một riêng biệt so với thành phần loài họ Cicadidae ở Việt Nam nửa số giống ít phân ly loài. cũng như trên thế giới. Kết quả nghiên cứu cho thấy, thành phần loài họ Cicadidae Dựa trên kết quả nghiên cứu này, các dữ liệu và phân bố ở khu vực Tây Bắc rất đa dạng và phong phú, không những địa lý sinh vật của các loài Ve sầu ở khu vực Tây Bắc và khu về số loài (chiếm 6,93% số loài trên thế giới) mà cả về số vực Đông Phương đã được bổ sung và hoàn chỉnh hơn. Đây lượng giống (chiếm 20,95% tổng số giống của thế giới) [2]. là nền tảng cho các nghiên cứu sâu hơn về hệ thống sinh học Đồng thời, trong số 63 loài thu được có 15 loài ghi nhận ở của các loài Ve sầu trong tương lai. Việt Nam, 8 loài đặc hữu của vùng Tây Bắc và 2 loài mới (chiếm 23,81% số loài xuất hiện ở khu vực Tây Bắc) (bảng TÀI LIỆU THAM KHẢO 3). Điều này cho thấy, họ Cicadidae ở Việt Nam không chỉ [1] Vũ Tự Lập (1999), Địa lý tự nhiên Việt Nam, Nxb Giáo dục. đa dạng, mà còn có nét riêng biệt so với thành phần loài họ [2] Nguyễn Thị Huyên (2020), Nghiên cứu thành phần loài, tính đa dạng và Cicadidae trên thế giới. phân bố của họ ve sầu - Cicadidae (Hemiptera - Auchenorycha) ở khu vực Đông Bảng 3. So sánh thành phần loài ve sầu họ Cicadidae ở khu Bắc, Việt Nam, Luận án tiến sỹ sinh học, Học viện Khoa học và Công nghệ, VAST. vực Tây Bắc với vùng địa lý động vật học. [3] M.S. Moulds (2005), “An appraisal of the higher classification of cicadas TT Phân bố Số loài Tỷ lệ (%) (Hemiptera: Cicadoidea) with special reference to the Australian fauna”, Records of the Australian Museum, 57, pp.375-446. 1 Vùng Đông Phương và Cổ Bắc 2 3,18 2 Vùng Đông Phương 40 63,49 [4] Allen F. Sanborn (2020a), “Redescription of the cicada genus Pycna Amyot amp; audinet-serville, 1843 (Hemiptera: Cicadidae: Cicadinae: Platypleurini) with 3 Nam Trung Quốc 6 9,52 the formation of two new genera, one new species, one revised species status and 4 Việt Nam 15 23,81 twenty-four new combinations”, Zootaxa, 4722, DOI: 10.11646/zootaxa.4722.2.3. - Loài mới 2 3,17 [5] Y.J. Lee (2008), “A checklist of Cicadidae (Insecta: Hemiptera) from Vietnam, - Tây Bắc 8 12,70 with some taxonomic remarks”, Zootaxa, 1787, DOI: 10.11646/zootaxa.1787.1.1. - Bắc Việt Nam 5 7,94 [6] Lưu Hoàng Yến, Phạm Hồng Thái (2017), “Nghiên cứu thành phần và sự Tổng số 63 100 phân bố của các loài ve sầu họ Cicadidae (Hemiptera: Auchenorrhyncha) ở Vườn quốc gia Hoàng Liên”, Báo cáo khoa học Hội nghị côn trùng học toàn quốc lần thứ Trong 63 loài ở khu vực Tây Bắc, có 2 loài có sự phân bố 9, Nxb Nông nghiệp. rộng ở cả khu vực Đông Phương và Cổ Bắc là Platypleura kaempferi (Fabricius), Cryptotympana atrata (Fabricius); 37 [7] Lưu Hoàng Yến và cs (2020), “Danh lục thành phần loài ve sầu họ Cicadidae (Hemiptera: Auchenorrhyncha) ở khu vực Tây Bắc, Việt Nam”, Báo cáo khoa học loài có sự phân bố ở Việt Nam và một số nước vùng Đông Hội nghị côn trùng học toàn quốc lần thứ 10, Nxb Nông nghiệp. Phương; 6 loài ghi nhận phân bố ở khu vực phía Bắc Việt Nam và Nam Trung Quốc, gồm Katoa chlorotiea (Chou [8] N.T. Nguyen, et al. (2020), “New records of the genus Haphsa Distant, 1905 (Hemiptera: Cicadidea) from Vietnam”, Báo cáo khoa học hội nghị côn & Lu, 1997), Scieroptera orientalis (Schmidt, 1918), Hea trùng học toàn quốc lần thứ 10, Nxb Nông nghiệp. yunnanensis (Chou & Yao, 1995), Inthaxara flexa (Lei & [9] H.T. Pham, et al. (2017), “Checklist of the Cicadidae (Hemiptera: Li, 1996), Purana dimidia (Chou & Lei, 1997), Pomponia Auchenorhycha) from North Vietnam”, Proceedings of the 7th National Scientific piceata (Distant, 1905); 15 loài chỉ ghi nhận ở Việt Nam Conference on Ecology and Biological Resources, Natural Science and Technology mà chưa ghi nhận được ở các nước khác, trong đó có 2 Publishing House, pp.375-381. loài mới là Macrosemia sapaensis. sp. nov và Platylomia [10] H.T. Pham, J.T. Yang (2009), “A contribution to the Cicadidae fauna of minhi sp. nov., có 8 loài chỉ ghi nhận ở khu vực Tây Bắc, Vietnam (Hemiptera: Auchenorrhyncha), with one new species and twenty new gồm Eopycna indochinensis (Distant, 1913), Gaeana records”, Zootaxa, 2249, DOI: 10.11646/zootaxa.2249.1.1. vitalisi (Distant, 1913), Terpnosia chapana (Distant, 1917), [11] Lưu Hoàng Yến, Phạm Hồng Thái, Bùi Thu Quỳnh (2022), “Nghiên cứu Terpnosia rustica (Distant, 1917), Terpnosia mesonotalis đánh giá độ phong phú, tương đồng của loài ve sầu (Hemiptera: Cicadidae) ở khu (Distant, 1917), Semia majuscule (Distant, 1917), Karenia vực Tây Bắc, Việt Nam, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 64(1), tr.27-31. hoanglienensis (Pham & Yang, 2012), Huechys tonkinensis [12] Allen F. Sanborn (2020b), “Replacement name for the cicada genus (Distant, 1917) mà chưa ghi nhận ở các vùng khác của Việt Pycnoides Sanborn, 2020. (Hemiptera: Cicadidae: Cicadinae: Platypleurini) and Nam cũng như trên thế giới. sixteen new combinations”, Zootaxa, 4759, pp.591-592. 64(6) 6.2022 27
nguon tai.lieu . vn