Xem mẫu

  1. TAP CHI SINH HOC 2019, 41(2se1&2se2): 241–246 DOI: 10.15625/0866-7160/v41n2se1&2se2.14180 CHEMICAL COMPOSITION OF ESSENTIAL OILS OF Amomum villosum Lour. FROM BEN EN NATIONAL PARK, THANH HOA PROVINCE Le Thi Huong1, Hoang Van Chinh2, Vu Thi Ha3, Khong Thị Hoa4, Nguyen Thi Kim Oanh4, Nguyen Thị Hong4 1 School of Natural Science Education, Vinh University, Nghe An, Vietnam 2 Faculty of Natural Science, Hong Duc University, Thanh Hoa, Vietnam 3 Department of Science and Technology Thanh Hoa, Thanh Hoa, Vietnam 4 Thai Binh University of Medicine and Pharmacy, Thai Binh, Vietnam Received 10 August 2019, accepted 27 September 2019 ABSTRACT The essential oils extracted from three parts of the medicinal plant Amomum villosum collected from Ben En National Park, Thanh Hoa Province, have been studied. The recovery of essential oils from leaf, stem and rhizomes of Amomum villosum was 0.19%; 0.15% and 0.22%, (w/w), respectively. The major constituents of the essential oil of the leaf was -pinene (53.6%), - pinene (24.5%), sabinene (13.6%). In the oil from stem, -pinene (38.8%), sabinene (19.2%), - pinene (18.5%) were the major components. The major constituents of the essential oil of rhizome were -pinene (19.0%), sabinene (16.0%), -pinene (9.1%) and fenchyl acetate (7.0%. Keywords: Zingiberaceae, Amomum villosum, essential oil, Ben En Citation: Le Thi Huong, Hoang Van Chinh, Vu Thi Ha, Khong Thi Hoa, Nguyen Thi Kim Oanh, Nguyen Thi Hong, 2019. Chemical composition of essential oils of Amomum villosum Lour. From Ben En National Park, Thanh Hoa Province. Tap chi Sinh hoc, 41(2se1&2se2): 241–246. https://doi.org/10.15625/0866-7160/v41n2se1&2se2.14180. * Corresponding author email: lehuong223@gmail.com ©2019 Vietnam Academy of Science and Technology (VAST) 241
  2. TAP CHI SINH HOC 2019, 41(2se1&2se2): 241–246 DOI: 10.15625/0866-7160/v41n2se1&2se2.14180 THÀNH PHẦN HÓA HỌC TINH DẦU LOÀI SA NHÂN (Amomum villosum Lour.) TỪ VƢỜN QUỐC GIA BẾN EN, TỈNH THANH HÓA Lê Thị Hƣơng*1 , Hoàng Văn Chính2, Vũ Thị Hà3, Khổng Thị Hoa4, Nguyễn Thị Kim Oanh4, Nguyễn Thị Hồng4 1 Trường Đại học Vinh, Nghệ An 2 Trường Đại học Hồng Đức, Thanh Hóa 3 Sở Khoa học và Công nghệ Thanh Hóa, Thanh Hóa 4 Trường Đại học Y dược Thái Bình, Thái Bình Ngày nhận bài 10-8-2019, ngày chấp nhận 27-9-2019 TÓM TẮT Nghiên cứu thành phần hóa học tinh dầu của ba bộ phận (lá, thân giả, thân rễ) của loài Sa nhân (Amomum villosum) được thu từ Vườn quốc gia Bến En, Thanh Hóa. Hàm lượng tinh dầu từ lá, thân giả và thân rễ của loài Sa nhân (Amomum villosum) đạt tương ứng là 0,19%; 0,15% và 0,22%, (w/w). Thành phần chính của tinh dầu lá là -pinen (53,6%), -pinen (24,5%), sabinen, (13,6%). -pinen (38,8%), sabinen (19,2%), -pinen (18,5%) là thành phần chính của tinh dầu thân giả. Thành phần chính của tinh dầu thân rễ là -pinen (19,0%), sabinen (16,0%), -pinen (9,1%) và fenchyl axetat (7,0%). Từ khóa: Sa nhân, tinh dầu, Bến En. *Địa chỉ liên hệ email: lehuong223@gmail.com MỞ ĐẦU et al. (2010), Xing X. F. et al. (2012), Zhang Sa nhân là cây thân thảo, cao 2–2,5 m, D. Y. et al (2012), Lê Thị Hương (2016). Bài phân bố khắp các vùng miền núi của Việt báo này đưa ra kết quả về thành phần tinh dầu Nam. Còn có ở Trung Quốc (Nguyễn Quốc loài sa nhân thu được từ Vườn quốc gia bến Bình, 2011; Lê Thị Hương, 2016). Cây mọc En, Thanh Hóa. trên những nơi đất bằng phẳng có nhiều mùn. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN Quả sa nhân chứa tinh dầu (hàm lượng đạt CỨU 2–3%) và saponin (0,69%), được sử dụng làm Vật liệu gồm lá, thân giả và thân rễ loài Sa gia vị, chế biến rượu mùi và dùng làm thuốc nhân (Amomum villossum Lour.) số hiệu mẫu chữa đau bụng và dạ dày trướng, ăn uống không tiêu, nôn mửa, viêm ruột, tiêu chảy, lỵ (HVC 722) được thu ở VQG Bến En, Thanh và động thai (Lê Thị Hương, 2016). Hiện nay, Hóa vào tháng 8/2018. Các mẫu được giám nghiên cứu về tinh dầu ở các bộ phận lá, thân định tên khoa học và lưu giữ tại Phòng tiêu giả và thân rễ, quả của loài này trên thế giới bản thực vật, Bộ môn Thực vật, Khoa Khoa và ở Việt Nam đã có một số công trình công học Tự nhiên, Trường Đại học Hồng Đức. bố như: Lian J. L. et al. (1987), Pu F. et al. Hàm lượng tinh dầu được xác định bằng (1989), Zhu L. F. et al. (1993), Zhou S. Q. phương pháp chưng cất lôi cuốn theo hơi (1993), Nguyễn Thị Thủy và nnk. (2001), nước có hồi lưu trong thiết bị Clevenger. Tinh Song, G. X. et al. (2004), Nguyễn Xuân Dũng dầu được làm khan bằng Na2SO4 và để trong và nnk. (2005), Ma, J. et al. (2007), Wang L. tủ lạnh ở nhiệt độ < 5oC (Bộ Y tế, 2009). 242
  3. Thành phần hóa học tinh dầu Sắc ký khí (GC) được thực hiện trên máy thư viện Willey/Chemstation HP (Adams R. P. Agilent Technologies HP 7890A Plus gắn vào 2001). detectơ FID của hãng Agilent Technologies, KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Mỹ. Cột sắc ký HP-5MS với chiều dài 30 m, đường kính trong (ID) = 0,25 mm, lớp phim Kết quả nghiên cứu cho thấy, tinh dầu có mỏng 0,25 m đã được sử dụng. Khí mang màu vàng nhạt, nhẹ hơn nước; hàm lượng tinh H2. Nhiệt độ buồng bơm mẫu (Kĩ thuật của lá, thân giả, thân rễ loài Sa nhân chương trình nhiệt độ-PTV) 250oC. Nhiệt độ (Amomum villosum), đạt 0,19; 0,15 và 0,22% Detectơ 260oC. Chương trình nhiệt độ buồng khối lượng tươi. Trong tinh dầu lá, thân giả và điều nhiệt: 60oC (2min), tăng 4oC/min cho đến thân rễ sa nhân, các hợp chất monotecpen 220oC, dừng ở nhiệt độ này trong 10 min. chiếm ưu thế, chiếm trên 60%, đặc biệt ở lá Sắc ký khí-khối phổ (GC/MS) được thực chiếm tới 96,3% tổng lượng tinh dầu, các hợp hiện trên hệ thống thiết bị sắc ký khí và phổ ký chất còn lại chiếm tỷ lệ không đáng kể. Thành liên hợp GC/MS của hãng Agilent phần chính của 3 mẫu tinh dầu lá, thân giả và Technologies HP 7890A. Agilent Technologies thân rễ là -pinen tương ứng: 53,6%; 38,8% và HP 6890N ghép nối với Mass Selective 19,0%; -pinen: 24,5%; 18,5% và 9,1%; Detector Agilent HP 5973 MSD. Cột HP-5MS sabinen: 13,6%; 19,2% và 16,0%. có kích thước 0,25 m × 30 m × 0,25 mm và HP1 có kích thước 0,25 m × 30 m × 0,32 mm. Trong lá với 22 hợp chất được xác định, Chương trình nhiệt độ với điều kiện 60oC/2 chiếm 98,8% tổng lượng tinh dầu, trong đó ba phút; tăng nhiệt độ 4oC/1 phút cho đến 220oC, thành phần chính của tinh dầu gồm -pinen: sau đó lại tăng nhiệt độ 20o/phút cho đến 53,6%; -pinen: 24,5% và sabinen: 13,6%. 260oC; với He làm khí mang. Ở thân giả đã xác định được 35 hợp chất, Việc xác nhận các cấu tử được thực hiện chiếm 98,7% tổng lượng tinh dầu, thành phần bằng cách so sánh các dữ kiện phổ MS của chính của tinh dầu là -pinen: 38,8%; chúng với phổ chuẩn đã được công bố có trong sabinen: 19,2% và -pinen: 18,5%. Bảng 1. Thành phần hóa học tinh dầu loài Sa nhân (Amomum villosum) Tỷ lệ % STT Hợp chất RI Lá Thân giả Thân rễ 1 Tricyclen 927 - - 0,2 2 -thujen 928 0,5 0,7 0,9 3 -pinen 938 24,5 18,5 9,1 4 Camphen 954 0,3 0,2 5,4 5 Sabinen 977 13,6 19,2 16,0 6 -pinen 984 53,6 38,8 19,0 7 Myrcen 990 0,9 1,3 1,2 8 -terpinen 1020 0,3 1,1 1,1 9 o-cymen 1028 0,1 0,4 1,9 10 Limonen 1032 1,2 1,7 2,4 11 -phellandren 1035 0,5 0,7 0,5 12 1,8-cineol 1036 - 0,5 1,8 13 (E)--ocimen 1047 0,2 0,4 - 14 -terpinen 1062 0,5 1,8 2,0 15 Terpinolen 1092 0,1 0,5 0,4 16 Linalool 1101 - 0,3 - 17 Camphor 1154 - - 0,2 18 Pinocarvon 1171 - 0,2 - 19 Borneol 1176 - - 0,3 243
  4. Le Thi Huong et al. 20 Cis-pinocamphon 1183 0,2 0,7 0,2 21 Terpinen-4-ol 1185 0,3 1,5 1,7 22 -terpineol 1198 - 0,1 - 23 Myrtenal 1205 0,3 0,3 - 24 Fenchyl acetat 1226 - - 7,0 25 Bornyl acetat 1292 - - 1,9 26 -copaen 1387 - 0,5 0,3 27 α-santalen 1429 - - 0,2 28 α-gurjunen 1432 - - 0,2 29 -caryophyllen 1435 0,5 2,2 1,0 30 -begamoten 1443 - 0,1 0,3 31 -humulen 1469 0,2 1,3 0,6 32 Aromadendren 1455 - - 0,3 33 Selina-5,11-dien 1458 - - 0,2 34 9-epi-(E)-caryophyllen 1477 - 0,2 1,1 35 β-chamigren 1488 - - 0,3 36 Aristolochen 1499 0,1 - 1,4 37 -selinen 1502 - 0,2 0,7 38 Viridifloren 1510 - - 0,4 39 Bicyclogermacren 1511 0,7 1,4 2,3 40 -cadinen 1534 - 0,6 0,3 41 Elemicin 1558 0,1 1,0 0,3 42 4-epi-maaliol 1586 - - 0,4 43 (E)-nerolidol 1568 - 0,3 - 44 Spathulenol 1596 - 0,2 3,8 45 Guaiol 1612 - - 1,6 46 Caryophyllen oxit 1603 - 0,6 2,0 47 -eudesmol 1671 0,1 0,7 - 48 Rosifoliol 1621 - - 0,4 49 Globulol 1624 - - 0,3 50 Torilenol 1629 - - 0,4 51 5-guaiene-11-ol 1641 - - 0,2 52 Isospathulenol 1656 - - 1,4 53 t-muurolol 1659 - - 0,4 54 -eudesmol 1674 - 0,2 1,1 55 Neo-Intermedeol 1675 - 0,3 1,8 56 Bulnesol 1684 - - 0,4 57 γ-bicyclofarnesal 1697 - - 0,7 58 γ-bicyclohomofarnesal 1826 - - 0,7 Tổng 98,8 98,7 97,8 Các monotecpen hydrocacbon 96,3 85,3 60,1 Các monotecpen chứa oxy 0,8 3,6 4,2 Các sesquitecpen 1,5 6,5 15,6 hydrocacbon Các sesquitecpen chứa oxy 0,1 2,3 9,6 Các hợp chất khác 0,1 1,0 9,2 244
  5. Thành phần hóa học tinh dầu Bảng 2. Thành phần hóa học tinh dầu của các hợp chất chính của loài Sa nhân (Amomum villossum Lour.) Bộ phận Phân bố Hợp chất chính Tài liệu tham khảo Lá Việt Nam -pinen (53,6%), -pinen (24,5%), sabinen (13,6%) Nghiên cứu Thân giả Việt Nam -pinen (38,8%), sabinen (19,2%), -pinen (18,5%) Nghiên cứu -pinen (19,0%), sabinen (16,0%), -pinen (9,1%) Thân rễ Việt Nam Nghiên cứu và fenchyl acetat (7,0%) Lá Việt Nam β-pinen (6,6%) và α-pinen (22,0%) Lê Thị Hương (2016) Thân giả Việt Nam β-pinen (48,1%) và α-pinen (16,%) Lê Thị Hương (2016) Thân rễ Việt Nam β-pinen (34,7%) và α-pinen (11,6%) Lê Thị Hương (2016) Lá Việt Nam β-pinen (53,6%) và α-pinen (22,1%) Lê Thị Hương (2016) Thân rễ Việt Nam β-pinen (41,6%) và α-pinen (14,% Lê Thị Hương (2016) Quả Trung Quốc β-pinen (58,5%) và α-pinen (31,3%) Zhu LF et al. (1993) Nguyễn Xuân Dũng Quả Việt Nam bornyl axetat (50,8%) và nnk. (2005) camphor (36,9%), camphen (13,9%), D-limonen Quả Trung Quốc Song et al. (2004) (13,4%), bornyl axetat (11,1%) bornyl axetat (40,6%), borneol (14,3%), D-camphor Wang and Situ Quả Trung Quốc (17,2%), L-camphor (10,8%) (2010) bornyl axetat (30,5%), camphor (22,3%), limonen Quả Trung Quốc Lian et al. (1987) (8,3%) Quả Trung Quốc bornyl axetat (62,3%), camphor (18,4%) Ma et al. (2007) Từ tinh dầu thân rễ đã xác định được 51 Trong tinh dầu lá, thân giả và thân rễ hợp chất, chiếm 97,8% tổng lượng tinh dầu, thành phần chính với các giá trị tương ứng là trong đó, thành phần chính gồm -pinen: -pinen (53,6%; 38,8% và 19,0%), -pinen 19,0%; sabinen: 16,0%; -pinen: 9,1% và (24,5%; 18,5%; 9,1%) và sabinen (13,6%; fenchyl acetat: 7,0%. 19,2%; 16,0%). So sánh kết quả của chúng tôi với công bố Lời cảm ơn: Nghiên cứu này được tài trợ bởi trước đó của Lê Thị Hương (2016) cho thấy, Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc tinh dầu sa nhân đặc trưng bởi -pinen và - gia (NAFOSTED) trong đề tài mã số: pinen, hai hợp chất này có sự biến đổi không 106.03.2017.328. nhiều về hàm lượng. Ngoài ra, ở quả sa nhân của Việt Nam và Trung Quốc thành phần TÀI LIỆU THAM KHẢO chính đều giống nhau, gồm bornyl axetat, Adams R. P., 2001. Identification of Essential camphor, limonen và camphen. Oil Components by Gas Chromatography/ Quadrupole Mass Spectrometry. Allured KẾT LUẬN Publishing Corp. Carol Stream, IL. Hàm lượng (%) tinh dầu của lá, thân giả Nguyễn Quốc Bình, 2011. Nghiên cứu phân và thân rễ của loài Sa nhân (Amomum loại họ Gừng (Zingiberaceae) ở Việt Nam, villossum Lour.) tương ứng đạt 0,19; 0,15 và Luận án Tiến sĩ Sinh học, Hà Nội. 0,22% khối lượng tươi. Thành phần chính đặc Bộ y tế, 2009. Dược điển Việt Nam IV. Nxb trưng tinh dầu từ lá gồm -pinen, -pinen và Y học, Hà Nội. sabinen tương ứng: 53,6%; 24,5% và 13,6%. Còn ở thân giả là -pinen: 38,8%; sabinen: Võ Văn Chi, 2012. Từ điển cây thuốc Việt 19,2% và -pinen: 18,5%. Thành phần chính Nam, Tập I. Nxb Y học, Hà Nội. của thân rễ gồm -pinen: 19,0%; sabinen: Dung N. X., Thang T. D., 2005. Terpenoids 16,0%; -pinen: 9,1% và fenchyl acetat: and Applications Hanoi National 7,0%. University Publisher, 475 pp. 245
  6. Le Thi Huong et al. Lê Thị Hương, 2016. Nghiên cứu một số đặc Nguyễn Thị Thủy và nnk., 2001. Nghiên cứu điểm sinh học, thành phần hoá học tinh hóa học tinh dầu các loài thuộc chi dầu của các loài trong chi Riềng (Alpinia) Amomum ở Ninh Thuận. Tạp chí Dược và Sa nhân (Amomum) thuộc họ Gừng học, 11: 10–13. (Zingiberaceae) ở Bắc Trung Bộ, Luận án Wang L., Situ Q. W., 2010. Extraction and Tiến sĩ Sinh học, Hà Nội. determination of volatile components in Lian J.L., Wu G.Q., Chen Z.H. (1987), Study Amomum villosum Lour. Mod. Food Sci. on the chemical constituents of the Technol., 26(9): 3347–3350. essential oil of Amomum villosum Lour. Xing X. F., Li X. Y., Chen F. L., Xu W. X., seeds cultivated in Nanping. J. Fujian 2012. Study on chemical constituents of Coll. For., 7(4): 297–303. essential oil from fruits and leaves of Amomum villosum Lour. by GC-MS. Ma J., Zhang L. X., Peng J. M., Duan L., Zhongyao Xinyao Yu Linchuang Yaoli. 2007. Comparison of constituents in 23(6), 667–669. essential oils of Amomum villosum with Zhang D. Y., Zheng S. Y., Chen Y. L., Li S. different kinds in Xishuangbanna. J., Ouyang X. N., 2012. Analysis of Zhongyao Cai, 30(12): 1489–1491. volatile oils extracted from “Spring No. 1” Pu F., Cu J. Q., Zhang Z. J., 1989. The by GC-MS: A new cultivar obtained by essential oil of Amomum villosum Lour. J. cross-breeding of Amomum villosum Lour. Essent. Oil Res., 1(4): 197–199. Adv. Mat. Res., (550–553), 1837–1840. Song G. X., Deng C. H., Wu D., Hu Y. M., Zhou S. Q., 1993. Cultivation of Amomum 2004. Determination of volatile villosum in tropical forests. For. Ecol. components of Amomum villosum Lour. Manag., 60(1-2): 157–162. by gas chromatography-mass Zhu L. F., Li H. Y., Li B. L., Lu B. Y. and Xia spectrometry with head-space solidphase N. H., 1993. Aromatic Plants and microextraction. J. Fudan Univ., 31(4): Essential Oil Constituents, Peace Book 237–246. Co., Hong Kong, pp. 195. 246
nguon tai.lieu . vn