Xem mẫu

  1. 70 Tạp chí Khoa họccứu Nghiên - Viện Đại trao đổihọc Mở Hà Nội 63 (1/2020) ● Research-Exchange 70-76 of opinion “TẮT TỐ” TRONG TIÊU ĐỀ BÁO CHÍ TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT “SHORTENING” IN ENGLISH AND VIETNAMESE NEWSPAPER HEADLINES Nguyễn Thị Vân Đông* Ngày tòa soạn nhận được bài báo: 4/7/2019 Ngày nhận kết quả phản biện đánh giá: 2/01/2020 Ngày bài báo được duyệt đăng: 27/01/2020 Tóm tắt: Các nghiên cứu về truyền thông cho thấy nhu cầu thông tin của con người ngày một tăng nhưng thời gian cần cho con người nắm bắt và hưởng thụ thông tin thì ngày một hiếm thiếu, Giá của thông tin ngày một tăng cao do chi phí tìm kiếm, xử lý, bảo quản, truyền đạt thông tin ngày càng tốn kém. Trong điều kiện đó, ngôn ngữ, với tư cách là một phương tiện chuyển tải thông tin, phải tự hoàn thiện, phải tìm cách tối ưu hoá ngôn ngữ của mình theo hướng tiết kiệm sao cho với khối lượng ký hiệu tối thiểu, trong thời gian tối thiểu, có thể nhận hoặc truyền được một lượng thông tin tối đa, để đạt hiệu quả tối đa trong giao tiếp trong tối thiểu về thời gian. Bài viết này đề cập đến thực trạng việc sử dụng “tắt tố” trong tiêu đề báo chí tiếng Anh và tiếng Việt, đồng thời đề xuất một số giải pháp giải pháp nâng cao hiệu quả của việc sử dụng “tăt tố” trong tiêu đề báo chí tiếng Anh và tiếng Việt. Từ khóa: Tắt tố, báo chí, tiêu đề, thực trạng, giải pháp. Abstract: Media studies show that the demand for information of people is increasing but the time to capture and enjoy information is less and less. The price of information is increasing due to the increasing cost of searching, processing, storing and transmitting information. Under these conditions, the language, as a means of conveying information, must improve itself to optimize its language in such an economical way that with a minimum number of symbols, in minimum time, a maximum amount of information can be received or transmitted to achieve maximum efficiency in communication. This article deals with the current situation of using “shortening” in English and Vietnamese newspaper headlines, and proposed some solutions to improve the effectiveness of using “shortening” in the headlines of English and Vietnamese newspapers. Keywords: “Shortening”, newspapers, headlines, situation, solution. * Phòng Quản lý khoa học, Trường Đại học Mở Hà Nội
  2. Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 71 1. Đặt vấn đề phương thức rút gọn và nhiều cách gọi Hiện nay, các sự vật mới, hiện tượng khác nhau. mới, khái niệm mới xuất hiện cần có tên Ở Việt Nam, đã có nhiều tác giả gọi, trong khi đó khả năng tạo ra các tên nghiên cứu hiện tượng này, thường gọi ngắn gọn của ngôn ngữ ngày một giảm được gọi là “tắt tố”. Các tài liệu tiếng sút. Mặt khác, theo Vũ Quang Hào: “nhu nước ngoài như «A Course in Modern cầu thông tin của con người ngày một English Lexicology” [06] hay “English tăng nhưng thời gian cần cho con người Lexicology” [07], đều dành một phần nắm bắt và hưởng thụ thông tin thì ngày đáng kể nghiên cứu về các phương thức một hiếm thiếu, giá của thông tin ngày rút gọn (mà trong tiếng Việt, chúng ta gọi một tăng cao do chi phí tìm kiếm, xử lý, là phương thức tắt). bảo quản, truyền đạt thông tin ngày càng Tập hợp các ý kiến và nghiên cứu tốn kém” [01, 147]. Trong điều kiện đó, trên, có thể đưa ra những nhận xét sau đây: chúng tôi cho rằng ngôn ngữ, với tư cách * Phương thức tắt phản ánh quy luật là một phương tiện chuyển tải thông tin, tiết kiệm của ngôn ngữ. phải tự hoàn thiện, phải tìm cách tối ưu hoá ngôn ngữ của mình theo hướng tiết * Phương thức tắt trở thành xu thế kiệm sao cho với khối lượng ký hiệu tối chung, phổ biến đối với mọi ngôn ngữ trên thiểu, trong thời gian tối thiểu, có thể nhận thế giới. hoặc truyền được một lượng thông tin tối * Phương thức tắt tạo ra diện mạo đa, để đạt hiệu quả tối đa trong giao tiếp mới trong văn bản và làm tăng thêm hiệu trong tối thiểu về thời gian. quả chuyển tải thông tin. 2. Luận bàn về “tắt tố” hay * Phương thức tắt là một trong “phương thức tắt” những con đường làm giàu vốn từ vựng Việc sử dụng các ký hiệu để biểu cho các ngôn ngữ. thị thông tin nhằm giảm tối đa độ dài văn * Các dạng tắt sử dụng trên báo chí bản đặt ra yêu cầu phải rút ngắn độ dài hiện nay được hình thành từ hai nguồn: của các đơn vị mang tin tối thiểu, hay nói cấu tạo từ tiếng Việt (con đường nội sinh) cách khác là sử dụng biện pháp “viết tắt” / và vay mượn từ nước ngoài (ngoại nhập). “chữ tắt”. Về vấn đề này, theo Dương Văn Tuy nhiên, theo nghiên cứu của Nguyễn Quảng: «Chữ tắt được coi là một ứng xử Ngọc Trâm [05, 2-8], trên văn bản, lượt văn hoá rất thông minh của loài người đối dùng chữ tắt tiếng Việt nhiều gấp năm lần với loài người. Ngôn ngữ là phương tiện lượt dùng chữ tắt tiếng nước ngoài. giao tiếp quan trọng nhất của con người * Khả năng cấu tạo đơn giản, dễ mà giao tiếp, về bản chất, là sự trao đổi dàng của dạng tắt tiếng Việt tạo ra thói thông tin” [04, 35-38]. quen “thích viết tắt” và “viết tắt tuỳ tiện” Hiện tượng này được coi là một làm nảy sinh quá nhiều đơn vị tắt đồng trong những cách rút gọn mà điều đặc dạng kiểu CN (chủ nhật, công nhân, công biệt là xuất hiện cả trong phong cách nói, nghiệp v.v...) hay TS (tiến sỹ, thí sinh viết và diễn ngôn của văn bản, với nhiều v.v...). Đây cũng là một trong những hiện
  3. 72 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion tượng ngày càng phổ biến trên báo chí, có Quốc hội); M.A. (Master of Art: Thạc sỹ) nhiều tiêu đề báo viết tắt tràn lan không v.v... tránh khỏi làm độc giả khó chịu. - Những từ ngữ thông thường, tần Phương thức tắt trong tiếng Việt, về số sử dụng cao: Rd. (road: viết tắt cho ngữ nghĩa thường biểu thị những phạm trù đường); st. (street: viết tắt cho phố) v.v... cơ bản sau: 3. “Tắt tố” trong tiêu đề báo chí - Địa danh nổi tiếng: VN (Việt Nam), tiếng Anh và tiếng Việt HN (Hà Nội), ĐNA (Đông Nam Á), HCM 3.1. Thực trạng việc sử dụng “tắt (Hồ Chí Minh) v.v... tố” trong tiêu đề báo chí tiếng Anh và - Nghề nghiệp, địa vị, chức danh: CA tiếng Việt (công an), SV (sinh viên), GS (giáo sư), TS Hiện nay, phương thức tắt, đặc biệt (tiến sỹ), NSƯT (nghệ sỹ ưu tú) v.v... là viết tắt, đang phát triển mạnh và phát - Tên các tổ chức chính trị, kinh tế, huy được tính tích cực của nó trong báo văn hoá, xã hội: TAND (toà án nhân dân), chí tiếng Anh và tiếng Việt. Bằng phương PTTH (phổ thông trung học) v.v... thức này, với một tổ hợp ngữ âm hoặc văn - Tên các hiện tượng và khái niệm cơ tự ngắn gọn, tiết kiệm, có thể chuyển tải bản, phổ biến: XHCN (xã hội chủ nghĩa), một lượng thông tin lớn hơn và nhanh KHKT (khoa học kỹ thuật), KHHGĐ (kế hơn, đáp ứng yêu cầu của một nhịp sống hoạch hoá gia đình), PCCC (phòng cháy xã hội đang ngày càng phát triển của xã chữa cháy) v.v... hội hiện đại. Hơn nữa, theo nhận xét của Nguyễn Ngọc Trâm [05, 8], “viết tắt chỉ - Những từ ngữ thông thường, tần tác động tới bình diện chính tả của ngôn số sử dụng cao: TM (thay mặt), KT (ký từ ..., cho nên nội dung mà dạng tắt truyền thay) v.v... đạt là hoàn toàn nguyên vẹn, chính xác”. Phương thức tắt trong tiếng Anh, về Dạng tắt nảy sinh trong quá trình sử ngữ nghĩa, thường biểu thị những phạm dụng ngôn ngữ. Điều kiện để xuất hiện trù cơ bản sau: một dạng tắt là khi đơn vị nào đó được - Tên nước hoặc quốc gia: USA dùng lặp lại nhiều lần trong văn bản. Sau (United States of America: tên gọi của đó tuỳ thuộc vào mức độ phổ biến của đơn nước Mỹ/Hợp chủng quốc Hoa Kỳ); UK vị đó, nó có thể trở thành một dạng viết tắt (United Kingdom: tên gọi của nước Anh/ cố định, bán cố định hoặc chỉ có tính chất Vương quốc Anh) v.v... lâm thời với những mức độ sử dụng khác - Tên các tổ chức chính trị, kinh tế, nhau: khi thì dùng tương đối độc lập, khi văn hoá, xã hội: VOA (Voice of America: thì phải kèm theo ngữ cảnh hay hoàn cảnh Đài tiếng nói Hoa Kỳ); WHO (World xác định và có khi chỉ hạn chế trong một Health Organisation: Tổ chức y tế thế văn bản duy nhất. giới) v.v... Các tác giả cũng đã đưa ra một số - Nghề nghiệp, địa vị, chức danh: quy định cụ thể nhằm khắc phục những MP (Member of Parliament: thành viên bất cập trong việc sử dụng các dạng tắt
  4. Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 73 hiện nay trong đó có gợi ý tới việc chỉ Việc sử dụng dạng tắt tuỳ tiện như nên sử dụng những dạng tắt hoàn toàn cố trong những ví dụ trên gây nhiều khó khăn định, không thể gây hiểu lầm như UBND cho độc giả mà trong nhiều trường hợp (uỷ ban nhân dân), TƯ (trung ương) v.v... còn làm giảm giá trị của bài viết. Theo tư trên các bảng biểu và tiêu đề báo chí. liệu của chúng tôi, trong báo tiếng Anh chỉ Theo tư liệu và sự khảo sát của 77,53% tiêu đề sử dụng dạng tắt là được chúng tôi, tiêu đề báo chí tiếng Anh có số giải nghĩa trong từ điển viết tắt, trong các đơn vị viết tắt ít hơn nhiều so với tiêu đề tiêu đề báo tiếng Việt con số tương ứng báo chí tiếng Việt. Đôi khi, trong báo chí chỉ là 65,76 % được giải nghĩa trong từ tiếng Anh và tiếng Việt xuất hiện những điển tiếng Việt hoặc đã khá quen thuộc tiêu đề quá lạm dụng phương thức tắt, gây với độc giả (người đọc có thể tự suy đoán khó khăn rất nhiều cho độc giả trong việc được). Con số trên cho thấy một thực tế là lĩnh hội thông tin, ví dụ như tiêu đề sau: nhu cầu về phương thức tắt ngày càng lớn và cần có sự bổ sung những đơn vị tắt đã CSN & Y “Looking Forward” to trở nên quen thuộc và được xã hội công More Collaborations (CNN) nhận. Tuy vậy, để tránh gây phiền phức Trong ví dụ này, CSN & Y viết tắt cho những đối tượng lĩnh hội thông tin, cho David Croshy, Stephen Stills, Graham cần thiết phải có sự giải thích cho những Nash và Neil Young, là tên của bốn thành đơn vị tắt xuất hiện lần đầu trên báo chí viên của một ban nhạc mà không phải ai cũng như trên các văn bản nói chung. cũng biết. Theo Vũ Quang Hào [01, 150], đối Cũng giống như các tiêu đề nói với mỗi loại hình truyền thông (báo in, báo trên trong báo tiếng Anh, các tiêu đề sau phát thanh, báo hình, quảng cáo v.v…) thì đây trong báo tiếng Việt cũng lạm dụng tắt tố phải được ứng xử khác nhau. Nếu nó dạng tắt: được sử dụng đúng quy luật thì gia tăng Kiểm tra VSPC dịch quận Hoàn được tính tiết kiệm của ngôn ngữ báo chí; Kiếm (VSPC là vệ sinh phòng chống) nếu không thì ngược lại, sẽ làm cho truyền thông không đạt hiệu quả. TT-TDTT Gia Lâm tổng kết công tác năm 2001 (TT-TDTT viết tắt cho Ngoài các phương thức tắt như đã Trung tâm thể dục thể thao) nêu, nhằm mục đích rút gọn cho các tiêu (Nguồn: Nguyễn Quang Hoà, 2002, tr. 94) đề, các dấu câu, con số và ký hiệu cũng được các nhà báo triệt để khai thác. Chẳng Vì tiêu đề báo chí mở đầu cho một hạn, về số liệu trên báo chí, Lô-íc Éc-vu-ê bài viết nên độc giả không thể đoán ngay cho rằng: “Thêm các ví dụ, con số vào bài được nội dung đầy đủ của dạng tắt đó. viết cũng có tác dụng y như khi gia giảm Điều này khác với việc sử dụng một dạng mắm muối vào món ăn” (dẫn theo Vũ tắt ở trong bài báo mà lần đầu tiên thường Quang Hào, tr. 156). được chú thích tên gọi đầy đủ ngay sau đó ở trong ngoặc đơn. Do vậy, người viết bài Trong tiêu đề báo chí, các số liệu, cần tránh gây cho độc giả sự khó chịu khi khi được sử dụng, có thể coi như một cách tiếp xúc với tiêu đề ngay từ phút đầu. chứng minh tính cụ thể và chính xác của
  5. 74 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion thông tin mà người viết đưa ra. Vũ Quang + Dấu hai chấm (:) thay cho xuất xứ Hào cho rằng, “Số liệu là một trong những thông tin, như trong ví dụ: yếu tố không thể thiếu trong thông tin, Bắc Giang: Báo động “chảy nhất là đối với những thông tin về lượng” máu cổ vật” (Báo Giáo dục và Thời [01, 156]. Hơn nữa, các số liệu cũng góp đại Chủ nhật) phần rút ngắn độ dài của tiêu đề. (Bắc Giang đang báo động về tình Các dấu câu cũng tỏ ra rắt đắc dụng trạng “chảy máu cổ vật”) trong việc đảm bảo tính ngắn gọn cho các + Dấu hai chấm (:) thay cho động từ tiêu đề báo chí. Cụ thể như sau: “nói rằng, cho rằng”. Ví dụ: - Dấu phẩy (,) GS - TSKH Trần Hữu Nghị: Giáo Trong nguồn tư liệu của chúng tôi, dục Đại học Việt Nam phải hội nhập để dấu phẩy (,) được dùng với 3 mục đích: khẳng định (Báo Giáo dục và Thời đại) + Dấu phẩy thay cho từ “và” như (dấu “:” thay cho động từ “nói rằng, trong ví dụ sau: cho rằng”) China, Malaysia are Hot Spots (TIME) (GS - TSKH Trần Hữu Nghị cho rằng giáo dục Đại học Việt Nam phải hội (dấu “,” thay cho từ “và”) nhập để khẳng định) (Trung Quốc và Ma-lai-xi-a là những + Dấu hai chấm (:) thay cho dấu điểm truy cập mạng in-tơ-nét không dây) hiệu giữa một câu hỏi đặt ra và câu trả lời: + Dấu phẩy ngăn cách giữa thông Vụ Calisto: cuộc tranh luận không tin chính và xuất xứ của thông tin, như: đáng có (Báo Lao động) Antibody Test May Predict Cancers, (Về vụ Calisto? Đây là cuộc tranh Expert Says (REVIEW) luận không đáng có) (dấu “,” thay cho lời dẫn “theo lời”) Thông thường, dấu hai chấm được (Theo lời các chuyên gia, kiểm tra dùng để phân cách chủ từ và nhóm từ mà sức đề kháng của cơ thể có thể dự đoán chủ từ đó nói đến. Nó còn có công dụng trước bệnh ung thư) thay thế cho động từ bị lược bỏ và rút ngắn ngôn từ. Khi tiếp cận những tiêu đề báo + Dấu phẩy thay cho phần giải nghĩa chí như vậy, tuỳ vào khả năng, người đọc cho chủ ngữ, ví dụ như: cần tìm các động từ tương ứng để hoàn Liv 94, thuốc điều trị viêm gan mãn chỉnh câu. tính mới (Báo Đại Đoàn kết) - Các ký hiệu thay cho từ, như trong (dấu “,” thay cho từ “là”) các ví dụ: - Dấu hai chấm (:) MIT Fined $ 25,000 for Air Pollution Trong số các tư liệu chúng tôi thu Violation (Tạp chí Reuters Health) thập được, dấu hai chấm (:) được dùng với (ký hiệu $ thay cho từ “đô la”, đơn 3 mục đích sau đây: vị tiền tệ của Mỹ)
  6. Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 75 (Học viện công nghệ Ma-sa-chu- Đối với ngôn ngữ báo chí nói set bị phạt 25 ngàn đô la vì gây ô nhiễm chung, Vũ Quang Hào [01, 152] đã đưa ra không khí) một số giải pháp như: Doctors Wrote 9% More - Chỉ nên đăng tải những chữ tắt có Prescription in 1999 (Tạp chí tần số xuất hiện cao và tương đối quen Reuters Health) thuộc đối với số đông: UBND (uỷ ban (% thay cho từ “percent”) nhân dân), HTX (hợp tác xã), QĐND (quân đội nhân dân) v.v… (Các bác sỹ đã kê số đơn thuốc tăng 9% (phần trăm) trong năm 1999) - Với những chữ tắt là tên các tổ chức kinh tế xã hội (cơ quan, công ty) nếu Ghép tạng - công nghệ của y học thuộc loại chưa nổi tiếng và những chữ tắt tương lai (Báo Giáo dục và Thời đại) tiếng Anh ít quen thuộc thì cần in kèm tên (dấu “-” thay cho từ “là”) đầy đủ ít nhất là lần xuất hiện đầu tiên trên bài báo. Dấu gạch ngang (-) nối giữa vấn đề và phần giải thích cho vấn đề đưa ra - Không dùng chữ tắt của riêng cá nhân hay tổ chức nào; cũng như không So với một số ngôn ngữ khác, một dùng những chữ tắt vốn chỉ quen dùng số cộng đồng khác và một số nền báo chí trong các văn bản chuyên môn hẹp (như khác, ở tiếng Việt, ở cộng đồng ngôn ngữ giáo trình, bản vẽ… ). Việt, ở báo chí Việt tắt tố chưa trở thành một hiện tượng phổ biến và thật quen - Không nên dùng chữ tắt quá nhiều thuộc đối với số đông công chúng báo chí. trong cùng một văn bản báo chí, dễ gây rối Tuy vậy, thực tế báo chí cho thấy chữ tắt mắt và làm loãng thông tin. trên báo chí tiếng Việt trong chừng mực - Không nên dùng chữ tắt ở tiêu đề nào đó đã đạt được những hiệu quả nhất (kể cả tiêu đề phụ và tiêu đề dẫn) ngoại trừ định, góp phần giảm thiểu lượng từ ngữ các chữ tắt là tên các tổ chức kinh tế xã hội trên mặt báo mà vẫn đảm bảo đầy đủ nội đã quá quen thuộc với số đông độc giả và dung thông tin. Mặt khác, thực tế báo chí không trùng lặp với những chữ tắt khác. cũng cho thấy một thực trạng đáng quan tâm, đó là đôi khi tắt tố, nếu lạm dụng, - Cuối cùng, tác giả gợi ý chỉ nên sẽ trở thành rào cản trong việc tiếp nhận dùng một số chữ tắt khi chúng đi kèm với thông tin của độc giả. Về vấn đề này, Lại một tên riêng, ví dụ UBND huyện Đông Thế Luyện [02, 51] cho rằng: “Có những Anh, GS…, VS…, v.v… danh từ tưởng chừng quá quen thuộc, lặp 4. Kết luận đi lặp lại nhiều lần trên báo chí nên các Việc sử dụng “tắt tố” được coi là cơ quan báo chí thường xuyên in tắt mà một trong những cách rút gọn xuất hiện không kèm theo chú thích vì chủ quan cho cả trong phong cách nói, viết và diễn ngôn rằng độc giả đều hiểu được”. của văn bản, đặc biệt là xuất hiện nhiều 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu trong các tiêu đề báo chí tiếng Anh và tiếng quả của việc sử dụng “tắt tố” trong tiêu đề Việt, với nhiều phương thức rút gọn và báo chí tiếng Anh và tiếng Việt nhiều cách gọi khác nhau. Tuy nhiên, thực
  7. 76 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion tế cho thấy nếu bị lạm dụng, “tắt tố”sẽ trở [4]. Dương Văn Quảng, Giao tiếp và thông thành rào cản trong việc tiếp nhận thông tin, “Thông tin Khoa học xã hội”, H., 2001, tin của độc giả. Trong nguồn ngữ liệu số 6. nghiên cứu của chúng tôi, để gia tăng hiệu [5]. Nguyễn Ngọc Trâm, Sử dụng dạng tắt quả sử dụng của “tắt tố”, theo chúng tôi, trên báo chí tiếng Việt hiện nay, “Ngôn ngữ & cần có sự bổ sung những đơn vị tắt đã trở đời sống”, H., 2003, số 9. nên quen thuộc và được xã hội công nhận [6]. Ginsburg R. S. et al. A Course in Modern trong từ điển viết tắt. Tuy nhiên, khi sử English Lexicology, Moscow: Higher School dụng, cần thiết phải có sự giải thích cho Publishing House, 1966. những đơn vị tắt xuất hiện lần đầu trên báo [7]. Raevska H. M. English Lexicology, Kiev: chí cũng như trên các văn bản nói chung. Higher School Publishing House, 1971. “Tắt tố”, nếu được sử dụng đúng quy luật Tư liệu báo và tạp chí thì gia tăng được tính tiết kiệm của ngôn [1]. CNN ngữ báo chí, còn nếu không thì ngược lại, [2]. Review sẽ làm cho truyền thông không đạt hiệu quả mong muốn. [3]. Time Tài liệu tham khảo: [4]. Reuters Health [1]. Vũ Quang Hào, Ngôn ngữ báo chí, Nxb. [5]. Giáo dục và Thời đại ĐHQG, H., 2001. [6]. Giáo dục và Thời đại chủ nhật [2]. Lại Thế Luyện, Về cách viết tắt trên báo [7]. Lao động chí, “Người làm báo”, H., 2001, số tháng 11. Địa chỉ tác giả: Phòng Quản lý Khoa học và [3]. Nguyễn Quang Hoà, Phóng viên và toà Đối ngoại soạn, Nxb. VH - TT, H., 2002. Email: vandongdhm@yahoo.com
nguon tai.lieu . vn