Xem mẫu

  1. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 TẬP TÍNH ĂN CỦA TÔM CÀNG ĐỎ NƯỚC NGỌT (Cherax quadricarinatus, Von Martens, 1858) ĐỐI VỚI HẠT ĐẬU NÀNH, HẠT ĐẬU BÒ, VÀ THỨC ĂN VIÊN CÔNG NGHIỆP Nguyễn Thị Thu Thủy1 TÓM TẮT Tập tính ăn của tôm càng đỏ nước ngọt Cherax quadricarinatus ở giai đoạn ấu niên (5,3 ± 1,7 g) và thành thục (41,5 ± 5,3 g) đã được khảo sát. Trong thí nghiệm 1, tôm ấu niên được cho ăn với đậu nành nguyên hạt và thức ăn viên công nghiệp một cách riêng lẻ; trong khi tôm thành thục được khảo sát với hai loại thức ăn trên và thêm một loại khác nữa là hạt đậu bò. Trong thí nghiệm 2, cả hai nhóm tôm được cho ăn đồng thời đậu nành nguyên hạt và thức ăn viên nhằm xác định loại thức ăn ưa thích của tôm. Kết quả cho thấy rằng sự phản ứng của tôm ở hai nhóm kích thước khác nhau đối với các loại thức ăn khác nhau là tương tự nhau, ngoại trừ rằng cần nhiều thời gian hơn để tôm bắt đầu ăn hạt đậu, đặc biệt đối với tôm ấu niên. Thêm vào đó, có những sự khác biệt trong khoảng thời gian tôm bắt đầu ăn và thời gian tôm giữ thức ăn để ăn giữa hai nhóm tôm đối với các loại thức ăn. Trong thí nghiệm 1, khi tôm không có sự lựa chọn, tôm ấu niên bắt đầu ăn thức ăn viên sớm hơn so với hạt đậu nành. Ngược lại, tôm thành thục bắt đầu ăn hạt đậu nành sớm hơn so với thức ăn viên và hạt đậu bò. Với cùng một loại thức ăn, có sự khác biệt đáng kể trong thời gian bắt đầu ăn giữa hai nhóm tôm. Tuy nhiên, thời gian giữ và ăn thức ăn viên của cả hai nhóm tôm đều ít hơn so với hạt đậu nành. Trong thí nghiệm 2, khi tôm có sự lựa chọn, kết quả cho thấy thức ăn viên là thức ăn ưa thích của tôm thành thục. Trong một giờ, tôm thành thục dành lần lượt 9% và 3% của tổng thời gian để ăn thức ăn viên và hạt đậu nành. Ngược lại, không có sự khác biệt trong sự ưa thích của tôm ấu niên đối với hai loại thức ăn này. Từ khóa: hạt đậu nành, tập tính ăn, thức ăn, tôm càng đỏ, thức ăn viên I. ĐẶT VẤN ĐỀ và Wingfield 2010). Dinh dưỡng chưa thích hợp Tôm càng đỏ Cherax quadricarinatus hiện cũng như chế độ cho ăn chưa hiệu quả là những đang được nuôi phổ biến cả trong và ngoài nguyên nhân chủ yếu làm hạn chế sự phát triển nước Úc (Muzinic và ctv 2004). Sự phù hợp nghề nuôi tôm càng đỏ (Muzinic và ctv 2004). của tôm càng đỏ cho nuôi trồng thủy sản là do Nhu cầu dinh dưỡng của tôm càng đỏ vẫn chúng có những đặc điểm sinh học lý tưởng chưa được hiểu rõ. Trên thực tế, chỉ duy nhất (Masser và Rouse, 1997; Thompson và ctv một loại thức ăn với một kích cỡ đang được sử 2003;. Campana-Torres và ctv, 2008) đặc biệt dụng cho nuôi tất cả các giai đoạn tôm (John là vòng đời tương đối đơn giản và thói quen ăn Stevenson, trao đổi cá nhân) trong khi các giai tạp (Lawrence và Jones, 2002). Tuy vậy, năng đoạn tôm cần nhu cầu protein khác nhau và suất nuôi tôm càng đỏ không tăng và thậm chí kích cỡ viên thức ăn phù hợp (Figueiredo và còn giảm trong những năm gần đây (Lobegeiger Anderson 2003). Thêm vào đó, hiệu quả của 1 Phòng Sinh học Thực nghiệm, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2. Email: thuthuyria2@yahoo.com TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013 97
  2. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 loại thức ăn này cũng chưa được đánh giá. Mặt vậy, những thông tin liên quan đến việc sử dụng khác, tôm cần viên thức ăn có tính bền vững cao hạt đậu nành thô làm thức ăn cho tôm càng đỏ trong môi trường nước (Marchetti và ctv 1999, rất hạn chế. Chưa có nghiên cứu nào đánh giá Obaldo và ctv 2002, Genodepa và ctv 2007). sự phù hợp của đậu nành thô là thức ăn thay thế Qua thử nghiệm cho thấy thức ăn cho tôm cho thức ăn viên trong chế độ ăn của tôm càng càng đỏ ở Úc kém bền vững với nước, bị tan đỏ. Vẫn chưa có tài liệu nào nghiên cứu về tập rã sau 10 phút cho vào nước. Hơn nữa, thức ăn tính ăn hạt đậu nành ở tôm càng đỏ, cũng như viên công nghiệp hiện có tương đối đắt tiền, và độ tuổi, kích thước nào tôm càng đỏ bắt đầu ăn thường chiếm 70% tổng chi phí nuôi (Thompson hạt đậu nành nguyên liệu. và ctv, 2006.). Vì vậy, nhiều nghiên cứu đã tập Mục tiêu tổng thể của nghiên cứu này là để trung vào xác định nhu cầu dinh dưỡng và đánh mô tả tập tính ăn các loại thức ăn khác nhau của giá chế độ ăn có chi phí thấp nhằm tăng lợi tôm càng đỏ (Cherax quadricarinatus) ở giai nhuận (Jacinto và ctv 2003;. Thompson và ctv đoạn ấu niên và giai đoạn thành thục. Mục tiêu năm 2003; Muzinic và ctv 2004; Thompson và cụ thể: 1) khảo sát khả năng sử dụng hạt đậu ctv 2004; Jacinto và ctv 2005; Thompson và ctv nành nguyên liệu làm thức ăn của tôm càng đỏ 2005). Một số nghiên cứu đã chứng minh hiệu ở giai đoạn ấu niên. 2) đánh giá sự hấp dẫn của quả thay thế bột cá bằng bột đậu nành trong chế các loại thức ăn đối với tôm càng đỏ ở các nhóm độ ăn của loài tôm càng nước ngọt C. destructor kích thước khác nhau. 3) xác định loại thức ăn và tôm càng đỏ (Jones và ctv 1996; Muzinic và ưa thích của tôm càng đỏ ở giai đoạn ấu niên và ctv 2004). Kết quả thử nghiệm của McClain và thành thục. Romaire (2008) cho thấy hạt đậu nành thô kết II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP hợp với cây thủy sinh trồng trong ao có hiệu NGHIÊN CỨU quả cho nuôi thương phẩm tôm Procambarus 2.1 Động vật thí nghiệm clarkii. Rõ ràng, ngoài lợi ích dễ dàng sử dụng, hạt đậu nành thường rẻ hơn nhiều so với thức ăn Tôm càng đỏ được thu từ trang trại Redclaw viên công nghiệp (A$500/tấn hạt đậu nành so Captain, ở Kelso, Townsville, Queensland, Úc. với A$700/tấn thức ăn viên) (John Stevenson, Có hai nhóm kích thước: tôm ấu niên (trọng trao đổi cá nhân). Mặc dù vậy, chưa có bất kỳ lượng 5,3 ± 1,7 g, chiều dài 6,76 ± 0,1 cm) và nghiên cứu nào về việc sử dụng hạt đậu nành tôm thành thục (trọng lượng 41,5 ± 5,3 g, chiều thô làm thức ăn cho tôm càng đỏ. dài 12,16 ± 0,1 cm). Tôm được đánh dấu bằng Vì cấu trúc phần miệng là tương tự nhau cách dán các con số trên giáp đầu ngực để tôm chỉ giữa các loài Cherax và Procambarus (Jones được sử dụng 01 lần trong cùng một thí nghiệm. và ctv, 1990), nên việc sử dụng hạt đậu nành Tôm ấu niên (60 con) được nuôi chung thô làm thức ăn cho tôm càng đỏ mang tính trong bể 500 lít trong khi tôm thành thục (70 khả thi cao. Các nghiên cứu tìm ra rằng hệ tiêu con) được nuôi chung trong bể 1000 lít. Bể nuôi hóa của tôm càng đỏ có khả năng phá vỡ các được bố trí ống PVC làm nơi trú ẩn cho tôm, sục polysaccarid phức tạp, do sự hoạt động của khí và được giữ trong phòng điều hòa nhiệt độ, enzyme xenluloza nội sinh trong ruột (Xue và trong đó nhiệt độ nước và chu kỳ sáng đã được ctv 1999; Figueiredo và ctv 2001; Figueiredo và chuẩn hóa (nhiệt độ tối thiểu 22°C, nhiệt độ tối Andeson 2003). Bằng chứng khác cho thấy rằng đa 24°C, và chu kỳ sáng: 8h tối: 16h sáng). một loạt các carbohydrate có thể được sử dụng Tôm được cho ăn một lần vào buổi sáng bởi tôm càng đỏ lớn do sự hiện diện của một lúc 8h với các loại thức ăn sẽ dùng trong thí số carbohydraza khác nhau trong hệ thống tiêu nghiệm. Phân và thức ăn thừa được siphon sau hóa của chúng (Pavasovic và ctv 2006). Mặc dù khi cho ăn một giờ. 98 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013
  3. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Có hai thí nghiệm được tiến hành cho tôm chỉ ra rằng hạt đậu bò không phải là sự lựa chọn càng đỏ ở cả hai nhóm ấu niên và thành thục. Ba tốt để làm thức ăn cho tôm càng đỏ, do đó, nó đã loại thức ăn được sử dụng cho thí nghiệm: thức không được sử dụng cho thí nghiệm trên tôm ấu ăn viên công nghiệp (protein 20%, chất béo 5% niên và trong thí nghiệm 2. Các loại thức ăn được và chất xơ 6%), hạt đậu nành và hạt đậu bò thô. cho vào bể kính ở vị trí cách tôm càng đỏ khoảng Tôm được thuần dưỡng hai tuần trước mỗi thí 10cm. Ghi nhận thời gian tôm càng đỏ bắt đầu nghiệm. Trong thời gian nuôi thuần dưỡng, tôm tiếp xúc với thức ăn và thời gian dành để ăn. Hai ấu niên dùng cho thí nghiệm 1 (hình thức cho mươi lăm mẫu tôm ở mỗi nhóm được sử dụng ăn không có sự lựa chọn) được cho ăn hỗn hợp cho thử nghiệm đối với từng loại thức ăn. thức ăn viên và hạt đậu nành (tỷ lệ 1:1 mỗi tôm 2.2.2 Thí nghiệm 2 (hình thức cho ăn có sự càng đỏ) trong khi tôm thành thục được cho ăn lựa chọn) hỗn hợp thức ăn viên, hạt đậu nành và hạt đậu Để xác định loại thức ăn ưa thích của tôm, bò (tỷ lệ 1:1: 1 mỗi tôm càng đỏ), vì hạt đậu bò viên thức ăn và hạt đậu nành với cùng trọng lượng chỉ được sử dụng trong thí nghiệm quan sát tập được đồng thời cho vào mỗi bể thí nghiệm. Hai tính ăn của tôm thành thục. Trong thí nghiệm 2 loại thức ăn được đặt cách tôm càng đỏ khoảng (hình thức cho ăn có sự lựa chọn) thức ăn viên 10cm và cách nhau khoảng 3cm. Ghi nhận thời và hạt đậu nành được sử dụng để khảo sát thức gian tôm càng đỏ dành để ăn từng loại thức ăn. ăn ưa thích của tôm càng đỏ ở cả hai kích thước. Năm mươi mẫu tôm ở mỗi nhóm được sử dụng Vì vậy, cả hai nhóm tôm đều được thuần dưỡng cho thử nghiệm. với sự kết hợp của hai loại thức ăn này (tỷ lệ 1:1 2.3 Xử lý số liệu mỗi tôm càng đỏ). 2.2 Bố trí thí nghiệm Phân tích và xử lý số liệu bằng phần mềm S-plus (Whitlock và Schluter 2009). Các thí nghiệm đã được tiến hành trong 06 Trong thí nghiệm 1, one-way ANOVA được bể kính (51 x 27 x 25 cm) có sục khí. Trước sử dụng trong trường hợp tôm thành thục và khi quan sát tập tính ăn, mỗi tôm càng đỏ được two-sample t-tests được sử dụng trong trường bố trí ngẫu nhiên vào từng bể, và được bỏ đói hợp tôm ấu niên để so sánh thời gian tôm bắt trong 24 giờ. Tôm được cho ăn lúc 8h sáng và đầu tiếp xúc với thức ăn và thời gian dành để thời gian quan sát tập tính ăn là 1giờ. Đồng hồ ăn các loại thức ăn khác nhau (p
  4. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Wilconxon rank-sum tests (p
  5. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Bảng 1: Thời gian bắt đầu ăn (phút) bởi hai nhóm tôm. Thức ăn *Tôm thành thục (n= 25) *Tôm ấu niên (n=25) Thức ăn viên 10,7 ± 1,8a, A 2,8 ± 0,6b Hạt đậu nành 4,3 ± 1 b, B 11,3 ± 2,6a Hạt đậu bò 10,7 ± 2 a *Dữ liệu được so sánh theo cột hoặc theo dòng, các ký tự khác nhau biểu thị sự khác nhau có ý nghĩa (p < 0,05) giữa các nghiệm thức. Dữ liệu là giá trị trung bình của 25 mẫu tôm tham gia thí nghiệm ± S.E. Tôm ấu niên bắt đầu ăn thức ăn viên sớm viên và hạt đậu nành giữa hai nhóm tôm (F1, hơn so với hạt đậu nành (t(2)44,55 = -4,5, p = 0), 96 = 38,02; p < 0,05). Với cùng một loại thức với các khoảng thời gian lần lượt là 2,9 ± 0,6 ăn, cũng có những sự khác biệt trong thời gian và 11,4 ± 2,6 (Bảng 1). Ngược lại, tôm thành bắt đầu ăn giữa hai nhóm tôm (Bảng 1). Thời thục bắt đầu ăn hạt đậu nành sớm hơn đáng kể gian để tôm lớn bắt đầu ăn thức ăn viên chậm so với thức ăn viên và hạt đậu bò (F2, 72 = 8,2, hơn bốn lần so với tôm nhỏ (t (2) 38,92 = -5,3, p < p < 0,05) (Bảng 1), thời gian lần lượt là 4,3 ± 0,05). Ngược lại, thời gian trung bình để tôm 1,05 phút, 10,7 ± 1,8 phút, và 10, 7 ± 2 phút. lớn bắt đầu ăn hạt đậu nành sớm hơn ba lần so Phân tích tương tác cho thấy có xu hướng trái với tôm nhỏ (t (2) 46,25 = 3,5, p < 0,05). ngược nhau trong thời gian bắt đầu ăn thức ăn 3.2.2 Thời gian ăn Bảng 2: Thời gian ăn (phút) bởi hai nhóm tôm. Thức ăn *Tôm thành thục (n=25) *Tôm ấu niên (n=25) Thức ăn viên 7,1 ± 1,5a,A 4,5 ± 0,8a,A Hạt đậu nành 15,9 ± 2,9b,B 12,6 ± 2,2b,B Hạt đậu bò 19,9 ± 2,9b *Dữ liệu được so sánh theo cột hoặc theo dòng,các ký tự khác nhau biểu thị sự khác nhau có ý nghĩa (p < 0,05) giữa các nghiệm thức. Dữ liệu là giá trị trung bình của 25 mẫu tôm tham gia thí nghiệm ± S.E. Trong thời gian quan sát một giờ, tôm ấu sự nhất quán trong thời gian ăn thức ăn viên và niên dành thời gian gấp ba lần để ăn hạt đậu hạt đậu nành giữa hai nhóm tôm (F1, 96 = 0,026; nành so với thức ăn viên, 12,6 ± 2,2 và 4,5 ± 0,8 p = 0,87). Cả hai nhóm tôm đều dành ít thời gian phút tương ứng (t(2) 46,46 = -3,4, p < 0,05) (Bảng để ăn thức ăn viên và nhiều thời gian để ăn đậu 2). Xu hướng tương tự cũng được quan sát trên nành. Với cùng một loại thức ăn, thời gian ăn tôm thành thục. Thời gian tôm ăn hạt đậu bò được ghi nhận khác biệt không có ư nghĩa thống và hạt đậu nành tương đương nhau (19,9 ± 2,9 kê giữa hai nhóm tôm (p>0,05). phút và 15,9 ± 2,9 phút), nhiều gấp hai lần so 3.3 Kết quả xác định loại thức ăn ưa với thức ăn viên (7,1 ± 1,5 phút) (F2, 72 = 11,5; p thích của tôm càng đỏ ở giai đoạn ấu niên và < 0,05) (Bảng 2). Phân tích tương tác cho thấy thành thục. TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013 101
  6. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Bảng 3: Thời gian và tỷ lệ phần trăm (%) thời gian dành để ăn thức ăn viên hoặc đậu nành của hai nhóm tôm Tôm thành thục (n=50) Tôm ấu niên (n=50) Thức ăn Thời gian (phút) *% Thời gian (phút) *% Thức ăn viên 5,7 ± 0,7 9,4% ± 1,3a,A 6,6 ± 1,4 11% ± 2,3a,A Hạt đậu nành 2 ± 0,6 3,2% ± 1 b,B 8,3 ± 1,7 13,8% ± 2,9a,A *Dữ liệu được so sánh theo cột hoặc theo dòng,các ký tự khác nhau biểu thị sự khác nhau có ý nghĩa (p < 0,05) giữa các nghiệm thức, Dữ liệu là giá trị trung bình của 50 mẫu tôm tham gia thí nghiệm ± S.E. Mặc dù tôm ấu niên dành nhiều thời gian thức ăn như phân, các hạt bụi, viên đá bọt.., tôm ăn hạt đậu nành (8,3 phút) so với thức ăn viên nhanh chóng bỏ qua và tiếp tục chuyển động tìm (6,6 phút), sự khác biệt này không có ý nghĩa kiếm tích cực hơn. Kreider và Watts (1998) cho thống kê (p> 0,05) (Bảng 3), với tỷ lệ phần trăm rằng bột đậu nành có tác dụng tạo ra những đáp tương ứng là 13% và 11%. Ngược lại, kết quả ứng xảy ra trong vòng vài giây ở tôm P. clarkii. cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa trong thời gian Trong nghiên cứu này, tôm càng đỏ phản ứng tôm thành thục sử dụng để ăn giữa thức ăn viên tích cực đối với tất cả các loại thức ăn được và hạt đậu nành (p 0,05). Ngược lại, tôm ấu thành thục tiếp xúc với hạt đậu nành sớm hơn. niên đã dành gấp bốn lần thời gian tôm thành Sự khác biệt này có lẽ một phần do khả năng thụcăn hạt đậu nành (p
  7. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 trong tập tính ăn giữa tôm ấu niên và tôm thành Tôm càng đỏ ăn tương đối chậm. Quan sát thấy thục trong nghiên cứu này có thể chỉ ra sự khác rằng chúng không nuốt cả viên thức ăn hoặc hạt biệt về hình thái của phần miệng. đậu, mà sử dụng phần miệng để cắt và nghiền Nghiên cứu của Loya-Javellana và Fielder thức ăn. Tập tính ăn này cũng được quan sát ở (1997) cho thấy có một số thay đổi về hình thái C. destructor (Meakin và ctv 2008). Bởi vì tập của phần miệng ở tôm có chiều dài 45mm nhằm tính ăn này, một phần lớn thức ăn không được tăng cường tiêu thụ thức ăn là chất xơ. Nghiên sử dụng. Thậm chí 50% thức ăn viên được cung cứu cũng tìm thấy răng của tôm thành thục (39- cấp cho tôm hùm Jasus edwardsii đã bị lãng phí 42 g) (tương đương với trọng lượng tôm sử (Sheppard và ctv 2002). Tuy nhiên, với thức ăn dụng trong thí nghiệm này) có cấu trúc dạng là hạt đậu nành (bền với nước), lượng thức ăn bị răng cửa hơn là răng nanh, hữu ích cho việc cắt lãng phí có thể sẽ ít hơn thức ăn viên (tan nhanh thức ăn có nguồn gốc thực vật (Loya -Javellana trong nước). và Fielder 1997). Ngoài ra, các tác giả cũng báo Nghiên cứu này đã không xác định lượng cáo rằng cấu trúc răng ở tôm lớn hơn là sự kết thức ăn thực tế được tiêu thụ bởi tôm càng đỏ. hợp của răng cửa và răng nanh, cho phép tôm Có thể rằng tôm sử dụng nhiều thức ăn viên tận dụng có hiệu quả thức ăn là những thực vật hơn so với hạt đậu nành, bởi vì trong nhiều lớn. Ngoài những quan sát này, chưa có báo cáo trường hợp, gần như viên thức ăn được tiêu thụ nào liên quan đến tập tính ăn của tôm càng đỏ hết (bụi và các hạt nhỏ được để lại) trong thời với thức ăn là hạt đậu thô. Tuy nhiên, khả năng gian vài phút và chúng có thể ăn thêm nếu thức của tôm càng đỏ ăn được hạt đậu nành trong ăn viên được liên tục bổ sung, nhất là trong thí nghiên cứu này chỉ ra rằng đậu nành nguyên nghiệm 1. Hơn nữa, quan sát trong thí nghiệm liệu có thể được sử dụng có hiệu quả như là một 2 cho thấy rằng hầu hết tôm bắt đầu ăn thức loại thức ăn ngay cả khi tôm còn nhỏ (3g). ăn viên trước và thậm chí tôm thành thục dành Khi có sự lựa chọn, thức ăn viên được tôm ít thời gian để ăn hạt đậu nành. Thời gian tôm thành thục ưa thích hơn là hạt đậu nành. Kết nhỏ đã sử dụng để ăn hạt đậu nành nhiều hơn quả này phù hợp với những phát hiện trước đó thức ăn viên có thể được giải thích bởi tính rằng tôm thành thục có khả năng chọn lựa loại cứng, chắc của hạt đậu. Kết quả này đưa ra giả thức ăn mà chúng ưa thích (Loya-Javellana và định rằng có sự hiệu quả rõ ràng trong điều ctv 1993; Figueiredo và Anderson 2003). Mặc kiện ao nuôi, khi mà nhiều kích cỡ tôm cùng dù tôm ấu niên dành nhiều thời gian để ăn cả hai hiện diện, thì những phần hạt đậu mà tôm lớn loại thức ăn hơn là tôm thành thục, không có sự đã cắt ra nhưng không sử dụng sẽ trở thành khác biệt trong sự ưa thích của tôm đối với thức thức ăn lý tưởng cho tôm nhỏ. ăn viên hay hạt đậu nành. Kết quả này không V. KẾT LUẬN phù hợp với các nghiên cứu trước đây, trong đó Cải thiện thức ăn và cách cho ăn là những tôm nhỏ (45mm) đã được quan sát là có sự chọn vấn đề then chốt để đảm bảo năng suất và tính lọc thức ăn trong tập tính ăn của chúng (Loya- bền vững của nuôi trồng thuỷ sản. Nghiên cứu Javellana và ctv 1993; Loya-Javenla và Fielder này chỉ ra rằng đậu nành nguyên hạt có thể sử 1997; Figueiredo và Anderson 2003). dụng làm thức ăn cho tôm càng đỏ (Cherax Không giống như tôm biển, tôm càng nước quadricarinatus). Tôm thành thục bắt đầu ăn ngọt không dành nhiều thời gian để ăn (Mosig hạt đậu nành nhanh hơn so với tôm ấu niên. Khi 1998). Nghiên cứu hiện tại cho thấy rằng tôm cho tôm lựa chọn giữa thức ăn viên công nghiệp ấu niên dành khoảng một phần tư, trong khi và hạt đậu nành, tôm thành thục dành nhiều thời tôm thành thục dành một phần tám của tổng gian hơn để ăn thức ăn viên, trong khi thời gian thời gian 60 phút để ăn sau khi bị bỏ đói 24 giờ. dành để ăn hai loại thức ăn này không khác biệt TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013 103
  8. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 có ý nghĩa thống kê đối với tôm ấu niên. Đây Jacinto, E.C., Colmenares, H.V., Suarez, L.E.C., là nghiên cứu đầu tiên về tập tính ăn của tôm Cerecedo, R.C., Soria, H.N. and Llamas, A.H. 2005. Effect of different dietary protein and lipid C. quadricarinatus đối với thức ăn là đậu nành levels on growth and survival of juvenile Australian nguyên hạt. Nghiên cứu tiếp theo nên xác định redclaw crayfish, Cherax quadricarinatus (von lượng thức ăn tôm tiêu thụ nhằm đánh giá sự Martens). Aquaculture Nutrition 11, 283–291. phù hợp của hạt đậu nành làm thức ăn cho đối Jones, C.M. 1990. The biology and aquaculture tượng tôm này. potential of the tropical freshwater crayfish, Cherax quadricarinatus. Queensland Department LỜI CẢM ƠN of Primary Industries, Brisbane, Information Tôi muốn cảm ơn tiến sĩ Laura đã có những series No. QI90028, 109 pp. góp ý quan trọng cho bản thảo. Tôi cũng muốn Jones, P.L., De Silva, S.S., and Mitchell, B.D. 1996. gửi lời cảm ơn tới giáo viên hướng dẫn, tiến sĩ Effects of replacement of animal protein by Chaoshu Zeng cho sự hướng dẫn nhiệt tình của soybean meal on growth and carcass composition in juvenile Australian freshwater crayfish. ông đối với phương pháp nghiên cứu và chỉnh Aquaculture International 4, 339-359. sửa bản thảo. Tôi thực sự cảm ơn Ben, giáo viên Kreider, J.L., and Watts, S.A. 1998. Behavioral quản lý phòng thí nghiệm về sự hỗ trợ các thiết (feeding) responses of the crayfish, Procambarus bị chuyên dụng cho tôi trong quá trình thực hiện clarkii, to natural dietary items and common thí nghiệm, và Rie, người đã tư vấn cho tôi trong components of formulated crustacean feeds. phần xử lý thống kê. Journal of Chemical Ecology 24, 91-111. Lawrence, C. and Jones, C. 2002. Herax. In: Biology of Freshwater Crayfish (Ed. Holdich, M.D.). TÀI LIỆU THAM KHẢO Blackwell Science Ltd, London. pp. 635–669. Campana Torres, A., Martinez-Cordoba, L.R., Lobegeiger, R., and Wingfield, M. 2010. Report to Villarreal-Colmenares, H., and Civera-Cerecedo, farmers: Aquaculture production survey Queensland R. 2008. Carbohydrate and lipid digestibility 2008–09. Department of Primary Industries and of animal and vegetal ingredients and diets Fisheries, Queensland, June 2010. 26pp. for the pre-adult redclaw crayfish, Cherax quadricarinatus (von Martens). Aquaculture Loya-Javellana, G.N., and Fielder, D.R. 1997. Research, 39, 1115-1121. Developmental trends in the mouthparts during growth from juvenile to adult of the tropical Figueiredo, M.S., Kricker, J.A., and Anderson, A.J. freshwater crayfish, Cherax quadricarinatus 2001. Digestive enzyme activities in the alimentary von Martens, 1868 (Decapoda: Parastacidae). tract of redclaw crayfish, Cherax quadricarinatus Invertebrate Reproduction and Development. 32, (Decapoda: Parastacidae). Journal of Crustacean 167-175. Biology 21,334-344. Loya-Javellana, G.N., Fielder, D.R., and Thorne, Figueiredo. M.S., and Anderson, A.J. 2003. M.J. 1993. Food choice by free-living stages Ontogenetic changes in digestive proteases and of the tropical freshwater crayfish, Cherax carbohydrases from the Australian freshwater quadricarinatus (Parastacidae: Decapoda). crayfish, redclaw Cherax quadricarinatus Aquaculture, 118, 299–308. (Crustacea, Decapoda, Parastacidae). Aquaculture Research 34, 1235-1239. Marchetti, M., Tossani, N., Marchetti, S., and Bauce, G. 1999. Leaching of crystalline and Genodepa, J., Zeng, C., and Southgate, P.C. 2007. coated vitamins in pelleted and extruded feeds. Influence of binder type on leaching rate and Aquaculture 171, 83–91. ingestion of microbound diets by mud crab, Scylla serrata (Forsskal), larvae. Aquaculture Research Masser, M.P, and Rouse, D.B. 1997. Australian redclaw 38, 1486-1494. crayfish. Southern Regional Aquaculture Center. SRAC Publication No. 244, 8pp. Jacinto, E.C., Colmenares, H.V., Cerecedo, R.C. and Cordova, R.M. 2003. Effect of dietary protein McClain, W.R., Romaire, R.P. (2008). Contribution level on growth and survival of juvenile freshwater of different food supplements to growth and crayfish Cherax quadricarinatus (Decapoda: production of red swamp crayfish. Aquaculture Parastacidae). Aquaculture Nutrition 9, 207–213. 294, 93-98. 104 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013
  9. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Meakin, C.A., Qin, J.G., and Mair, G.C. 2008. Feeding with and without supplemental lecithin and/or behaviour, efficiency and food preference in cholesterol. Journal of the World Aquaculture yabbies Cherax destructor. Hydrobiologia 605, Society 34, 1–10. 29–35. Thompson, K.R., Muzinic, L.A., Engler, L.S., Morton, Mosig, J. 1998. The Australian yabby farmer. S.R., and Webster, C.D. 2004. Effects of feeding Collingwood, Vic.: Landlinks Press, 201pp. practical diets containing various protein levels Muzinic, L.A., Thompson, K.R., Morris, A., Webster, on growth, survival, body composition and C.D., Rouse, D.B., Manomaitis, L. 2004. Partial processing traits of Australian redclaw crayfish and total replacement of fish meal with soybean (Cherax quadricarinatus) and on pond water meal and brewer’s grains with yeast in practical quality. Aquaculture Research 35, 659-668. diets for Australian redclaw crayfish Cherax Thompson, K.R., Muzinic, L.A., Engler, L.S., and quadricarinatus. Aquaculture 230, 359-376. Webster, C.D. 2005. Evaluation of practical Obaldo, L., Divakaran, S., and Tacon, A.G. 2002. diets containing different protein levels, with or Method for determining the physical stability of without fish meal, for juvenile Australian redclaw shrimp feeds in water. Aquaculture Research 33, crayfish (Cherax quadricarinatus). Aquaculture 369-377. 244, 241-249. Pavasovic A., Richardson N.A., Mather P.B. and Thompson, K.R., Metts, L.S., Muzinic, L.A., Anderson A.J. 2006. Infuence of insoluble Dasgupta, S., and Webster, C.D. 2006. Effects of dietary cellulose on digestive enzyme activity, feeding practical diets containing various protein feed digestibility and survival in the red claw levels, on growth, survival, body composition and crayfish, Cherax quadricarinatus (von Martens). processing traits of male and female Australian Aquaculture Research 37, 25-32. redclaw crayfish (Cherax quadricarinatus) grown in ponds. Aquaculture Nutrition 12, 227-238. Sheppard, J.K., Bruce, M.P., and Jeffs, A.G. 2002. Optimal feed pellet size for culturing juvenile Whitlock M.C., and Schluter, D. 2009. The Analysis spiny lobster Jasus edwardsii (Hutton, 1875) in of Biological Data. Roberts and Company New Zealand. Aquaculture Research 33, 913-916. Publishers. 700 pp. Thompson, K.R., Muzinic, L.A., Christian, T.D., Xue, X.M., Anderson, A.J., Richardson, N.A., Webster, C.D., Manomaitis, L. and Rouse, D.B. Anderson, A.J., Xue, G.P., and Mather., P.B. 2003. Effect on growth, survival, and fatty acid 1999. Characterization of cellulase activity in the composition of Australian red claw crayfish digestive system of the redclaw crayfish (Cherax Cherax quadricarinatus fed practical diets quadricarinatus). Aquaculture 180, 373-386. FEEDING RESPONSES OF THE REDCLAW CRAYFISH, Cherax quadricarinatus (Von Martens, 1858), TO RAW SOYBEAN, COW PEA AND A COMMERCIAL FORMULATED FEED Nguyen Thi Thu Thuy1 ABSTRACT The feeding responses of juvenile (5.3 ± 1.7 g) and adult (41.5 ± 5.3 g) redclaw to different food types were examined under experimental conditions. In the exp.1, juveniles were presented with raw soybean and a commercial redclaw formulated feed separately; and adults were presented with these two feeds as well as with raw cow pea. In exp.2, both sized groups of redclaw were offered raw soybean and pellet as food at the same time to determine food preference. The results show that TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013 105
  10. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 response of redclaw of both sized groups to the pellet was much the same as the soybean, except that it took longer for the animals to start feeding on soybean, especially for juveniles. It was quite easy for redclaw to manage pellet by their mouthparts by continuously feeding on small particles from the whole pellet. Meanwhile, soybean must be peeled up and cut into halves by the mouthparts before halves of bean was then cut into small pieces for feeding. However, there were differences in the lengths of time that the redclaw spent in performing various feeding response on different foods, particularly the time to start feeding and the time spent holding foods. In exp.1, it took ju- venile significant less time to start feeding on formulated feed than soybean. In contrast, adults took significant shorter time to start feeding on soybean than in the case of formulated feed and cow pea. With the same food type, there were significant differences in the time to start feeding between the two different sized redclaw. In terms of time spent holding feeds, both size groups spent less time on pellet and more time on soybean. In exp.2, commercial pelleted feed was the food preferred by adults. During the one hour, adults spent on average 9% of the total time feeding on pellet, while feeding on soybean only occurred for 3% of the time. In contrast, juvenile redclaw did not show a preference for either pelleted feed or soybean, spending 11% and 13% of the time, feeding on for- mulated feed and soybean, respectively. Key words: feeds, feeding behaviour, formulated feed, redclaw crayfish, whole raw soybean Người phản biện: ThS. La Xuân Thảo Ngày nhận bài: 6/6/2013 Ngày thông qua phản biện: 20/6/2013 Ngày duyệt đăng: 8/7/2013 1 Department of Experimental Biology, Research Institute for Aquaculture No2. Email: thuthuyria2@yahoo.com 106 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013
nguon tai.lieu . vn