Xem mẫu

  1. MỤC LỤC TAÏP CHÍ NGHỀ CÁ Ảnh hưởng của 17α - methyltestosteron 3-9 SÔNG CỬU LONG lên chất lượng màu sắc của cá bảy màu (Poecilia reticulata) Số 09 - Tháng 02/ 2017 The effect of 17α - methyltesteosteron on the color ___________ quality of guppies (Poecilia reticulata) VIỆN NGHIÊN CỨU NGUYỄN THỊ KIM LIÊN, VŨ CẨM LƯƠNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Sinh sản nhân tạo cá lăng vàng (Hemibagrus 10 - 18 Giấy phép xuất bản nemurus Valenciennes, 1839) tại Đồng Tháp số 47/GP-BTTTT Induced spawning of nemurus catfish cấp ngày 8/2/2013 (Hemibagrus nemurus Valenciennes, 1839) in Dong Thap province Xuất bản hàng quý NGUYỄN THỊ LONG CHÂU , MAI ĐÌNH BẢNG HỘI ĐỒNG BIÊN TẬP: Thực nghiệm nuôi thâm canh tôm sú (Penaeus 19 - 25 monodon) kết hợp cá nâu (Scatophagus argus) ở Tổng biên tập: các mật độ khác nhau TS. NGUYỄN VĂN SÁNG The intensive farming practice of black tiger shrimp (Penaeus monodon) integrated with spotted scat Phó tổng biên tập: (Scatophagus argus) at different densities TS. PHAN THANH LÂM HOÀNG THỊ THANH NGA, LÝ VĂN KHÁNH Thư ký tòa soạn: Nghiên cứu vi khuẩn không thuộc nhóm vibrio 26 - 42 ThS. HOÀNG THỊ THỦY TIÊN có khả năng kết hợp với vibrio parahaemolyticus CÁC ỦY VIÊN: gây bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm thẻ chân * TS. LÊ HỒNG PHƯỚC trắng ở Thái Lan Study of non-vibrio bacteria as potential * TS. TRỊNH QUỐC TRỌNG associates of vibrio parahaemolyticus in causing * ThS. NGUYỄN ĐINH HÙNG AHPND in white-leg shrimp in Thailand * TS. NGUYỄN VĂN NGUYỆN TRƯƠNG HỒNG VIỆT, AJAREE NILAWONGSE, KALLAYA * TS. VŨ ANH TUẤN SRITUNYALUCKSANA, TIMOTHY W. FLEGEL, * TS. NGUYỄN THỊ NGỌC TĨNH SIRIPONG THITAMADEE * TS. ĐẶNG TỐ VÂN CẦM * ThS. NGUYỄN NHỨT Một số đặc điểm sinh học của vi khuẩn nitrate 43-54 hóa tuyển chọn và ứng dụng của nó trong nuôi * ThS. NGUYỄN THỊ HƯƠNG THẢO trồng thủy sản Trình bày: Nitrifying bacteria and application in aquaculture Nguyễn Hữu Khiêm HOÀNG PHƯƠNG HÀ, ĐỖ THỊ TỐ UYÊN, ĐỖ THỊ LIÊN, Tòa Soạn: CUNG THỊ NGỌC MAI, VŨ NGỌC HUY, Viện Nghiên Cứu Nuôi Trồng NGUYỄN HỒNG THU, LÊ LỢI, LÊ THỊ NHI CÔNG Thủy Sản II 116 Nguyễn Đình Chiểu, Sàng lọc vi khuẩn lactic có khả năng kháng 55-66 Q.1, TP.HCM vi khuẩn Aeromonas hydrophila gây bệnh ĐT: 08 3829 9592 xuất huyết trên cá tra (Pangasianodon Fax: 08 3822 6807 hypophthalmus) Email: ria2@ mard.gov.vn Screening of latic acid bacteria for their antimicrobial activity against Aeromonas In tại: Công ty In Liên Tường hydrophila causing hemorrhagic disease in tra 240/59-61-63 Nguyễn Văn Luông catfish (Pangasianodon hypophthalmus) Quận 6, TP. HCM TRẦN THỊ NGỌC PHƯƠNG, ĐẶNG THỊ HOÀNG OANH TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017 1
  2. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Khảo sát hiện trạng thành phần loài thủy sản và 67-77 Hiệu quả và các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa 108-118 dự báo các ảnh hưởng của công trình ngăn mặn chọn đối tượng tôm nuôi thâm canh ở tỉnh đến nguồn lợi thủy sản Bắc Bến Tre Bến Tre Survey of species composition and effect forecast Efficiencies and production factors which affect to of salinity prevent irrigation to aquatic resources selection of shrimp species for intensive farming at the northern of Ben Tre model in Ben Tre province NGUYỄN NGUYỄN DU, NGUYỄN VĂN PHỤNG, NGUYỄN THỊ KIM QUYÊN, NGUYỄN NHẬT HOÀI VŨ VI AN, NGUYỄN VĂN TRỌNG Ảnh hưởng của gluten, tinh bột biến tính, bột 119-125 Đánh giá sự đa dạng sinh học của họ cá bống ở 78-88 mì đến một số đặc tính của chả cá từ phụ phẩm các thủy vực khác nhau trong vùng rừng ngập cá chẽm mặn ven biển mỏ Ó, huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Effect of gluten, wheat flour, modified starch on Trăng quality, criteria of the fish cake which is made from Diversity of gobiidae and eleotridae families at barramundi by-product different habitats in Mo O’s mangrove, Tran De LÊ HUYỀN TRÂM, PHẠM THỊ HIỀN, PHẠM THỊ ĐAN district, Soc Trang province PHƯỢNG TRANG LÂM NGÂN HÀ, TRẦN XUÂN LỢI Ảnh hưởng của NH3 lên tăng trưởng, tỷ lệ sống, 126-136 Nghiên cứu thành phần loài cá ở 2 hồ chứa: hồ 89-99 và chất lượng của thịt cá tra (Pangasianodon Tây và hồ Đắk R’tang thuộc tỉnh Đắk Nông hypophthalmus) Studying of fish species composition in 2 reservoirs The effects of ammonia (NH3) on growth, of tay and Dak rtangin Dak Nong province survival, and meat quality of striped catfish ĐẶNG NGỌC HẢO, NGÔ THỊ THU HIỀN, LÊ THỊ TUYẾT MAI, (Pangasianodon hypophthalmus) VÕ THỊ THANH NHÀNG, NGUYỄN VÕ THANH THÚY, TRẦN NGUYỄN THỊ TRÚC LINH, TRƯƠNG QUỐC PHÚ, VÕ LÊ GIA VĂN PHƯỚC LINH, TRẦN THỊ NGỌC PHƯƠNG Hiện trạng kỹ thuật và tài chính của mô hình 100-107 nuôi cá chình (Anguilla marmorata) ở tỉnh Cà Mau Status of technical and economical aspects of ell (Anguilla marmorata) pond culture in Camau province LÝ VĂN KHÁNH 2 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017
  3. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II ẢNH HƯỞNG CỦA 17α - METHYLTESTOSTERON LÊN CHẤT LƯỢNG MÀU SẮC CỦA CÁ BẢY MÀU (Poecilia reticulata) Nguyễn Thị Kim Liên1*, Vũ Cẩm Lương2 TÓM TẮT Sản xuất cá bảy màu toàn đực đã được ứng dụng cho mục đích thương mại, tuy nhiên hiện chưa có nghiên cứu báo cáo về chất lượng màu sắc của cá bảy màu đực được chuyển đổi giới tính. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của 17α - Methyltestosteron (17α - MT) lên chất lượng màu sắc của cá bảy màu (Poecilia reticulata). Trong nghiên cứu này, cá bảy màu mẹ đang mang thai được cho ăn thức ăn có chứa 17α- MT với liều 300, 400 và 500 mg/kg thức ăn trong thời gian từ 5 – 9 ngày trước khi đẻ. Kết quả sản xuất được 94,9 - 98,8% cá bảy màu đực, trong đó có thể phân biệt được cá đực XX so với cá đực XY ở 90 ngày tuổi thông qua kích thước thân và hình dạng vây đuôi. Việc kiểm tra thêm cá đực XX được tiến hành qua giao phối với cá cái XX đã cho kết quả 96,5% cá cái ở 90 ngày tuổi. Kết quả cũng chỉ ra rằng 17α – MT đã không thể cải thiện thêm chất lượng màu sắc của cá đực XY so với cá XY đối chứng, trong khi chất lượng màu sắc của cá đực XX được cải thiện tương đương với cá XY đối chứng ở phần thân nhưng kém đẹp hơn cá XY đối chứng ở các vây lưng và đuôi. Từ khóa: Cá bảy màu, 17α – Methyltestosteron, chất lượng màu sắc. I. GIỚI THIỆU Nếu để cá sinh sản tự nhiên thì tỉ lệ cá đực và Tại thành phố Hồ Chí Minh, cá cảnh được cá cái trung bình là 1:1, điều này không có lợi xem là một trong những đối tượng nuôi chủ lực và cho người nuôi và kinh doanh cá bảy màu vì đã trở thành một ngành kinh doanh mang lại hiệu để nhận diện và loại cá cái thì phải ương nuôi quả kinh tế cao. Trong 9 tháng đầu năm 2013, đến 90 ngày tuổi. Các nghiên cứu đực hóa cá thành phố đã xuất khẩu hơn 7 triệu cá cảnh, lượng Bảy màu đã được nghiên cứu từ nhiều năm nay cá cảnh xuất khẩu trong 6 tháng đầu năm tăng đột (Pandian và Sheela, 1995; Dzwillo 1962; 1966) biến với mức hơn 32% so với cùng kỳ năm 2012 tuy nhiên hiện vẫn chưa có nghiên cứu đánh giá (Trung tâm tư vấn và hỗ trợ nông nghiệp Thành về chất lượng màu sắc của cá bảy màu sử dụng phố Hồ Chí Minh, 2012). Trong các loài cá cảnh 17α - MT trong quá trình đực hóa. Việc nghiên xuất khẩu, cá cảnh nước ngọt có 60 loài (chiếm cứu đánh giá ảnh hưởng của 17α - MT lên chất 99%), trong đó sản lượng chủ yếu là cá Bảy màu lượng màu sắc của cá bảy màu có thể là gợi ý về (Poecilia reticulata), dĩa (Symphysodon spp), ông tính hiệu quả của giải pháp này. tiên (Pterophyllum spp.), hòa lan (Xiphophorus II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP spp.), hồng kim (Xiphophorus hellerii Heckel, 1848), moly (Poecilia spp.)…. Riêng về số Chọn cá bố mẹ cho sinh sản là cá có kiểu lượng xuất khẩu và tiêu thụ nội địa, cá bảy màu hình da rắn vì những hoa văn và màu sắc nổi bật hiện đang đứng hàng đầu, với lượng xuất khẩu của kiểu hình này có thể giúp nâng cao hiệu quả hơn 2 triệu con/năm (Trung tâm tư vấn và hỗ trợ đánh giá chất lượng màu sắc của cá con. Cá bố Nông nghiệp thành phố Hồ Chí Minh, 2012). mẹ được nuôi vỗ riêng đực cái một tháng trước Cá bảy màu là một trong những loài cá cảnh khi tiến hành sinh sản. Tỷ lệ cá bố mẹ cho sinh phổ biến nhất ở Việt Nam. So với cá cái, cá bảy sản được là 1:1, bố trí thành 12 bể kính kích màu đực luôn được ưa chuộng và có lợi thế kinh thước 0,5 x 0,5 x 0,3 m, mỗi bể bố trí một cặp doanh vì có màu sắc vượt trội, cũng như có các cá bố mẹ. dạng vây đuôi và lưng thật đa dạng, đẹp mắt. Thí nghiệm gồm có 4 nghiệm thức, mỗi 1 Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Nông nghiệp Công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh 2 Khoa thủy Sản- Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh *Email: lienkimnguyen85@gmail.com TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017 3
  4. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II nghiệm thức có 3 lần lặp lại. Các nghiệm thức ăn thức ăn có chứa 17α - MT là từ 5 - 9 ngày bao gồm: (1) thức ăn không trộn 17α – MT; (2) trước khi cá đẻ. Việc pha thêm hormone 17α - thức ăn trộn 17α – MT với liều 300 mg/kg thức MT dựa theo phương pháp pha trong cồn và cho ăn; (3) thức ăn trộn 17α – MT với liều 400 mg/ bốc hơi của Guerrero (1975). kg thức ăn; (4) thức ăn trộn 17α – MT với liều Sau khi sinh sản, cá mẹ được tách khỏi cá 500 mg/kg thức ăn. con, từng đàn cá con thuộc một mẹ được nuôi Thức ăn cho cá mẹ mang thai có thành phần riêng biệt trong thời gian ba tháng, sau đó tiến gồm bột cá (10 g), cám gạo mịn (20 g) và lòng hành đánh giá chất lượng màu sắc của cá thí đỏ trứng gà luộc (2 trứng). Cá thí nghiệm được nghiệm bằng thang điểm ở Bảng 1. Người đánh cho ăn 3 lần/ngày với monia, trùn chỉ và thức ăn giá là những người am hiểu về cá cảnh nói viên, cho ăn vừa đủ, thay nước 1 lần/ngày với chung và có kinh nghiệm nuôi cá bảy màu nói lượng 50%/lần. riêng, chọn 5 người để đánh giá độc lập. Thời điểm tiến hành cho cá mẹ mang thai Bảng 1. Thang điểm đánh giá chất lượng màu sắc cá Bảy màu Thang điểm (điểm) Độ đậm nhạt của màu sắc Độ sắc nét của hoa văn 1 Nhạt Nhạt 2 Nhạt Vừa 3 Nhạt Rõ 4 Trung bình Nhạt 5 Trung bình Vừa 6 Trung bình Rõ 7 Đậm Nhạt 8 Đậm Vừa 9 Đậm Rõ * Thang điểm do chính cá nhân tự xây dựng để phục vụ cho nghiên cứu này. Điểm số màu sắc của cá ở mỗi thí nghiệm là điểm trung bình cộng của 5 người tham gia đánh giá dựa theo thang điểm từ 1 - 9 điểm, 5 người tham gia đánh giá đã được chúng tôi hướng dẫn cụ thể trước khi cho điểm. Số liệu thu thập sẽ được tính toán bằng ăn cho cá mẹ mang thai ăn từ 5 - 9 ngày trước phần mềm Excel và phân tích thống kê bằng khi đẻ, tỉ lệ đực hóa ở thế hệ con quan sát sau phương pháp ANOVA một yếu tố sử dụng phần 90 ngày tuổi được trình bày trong Bảng 2. Tỉ lệ mềm thống kê Minitab 16. Sự khác nhau giữa cá đực trung bình đạt 96,9%, so với tỉ lệ cá đực các nghiệm thức thí nghiệm được xác định bằng đạt 47,6% ở nghiệm thức đối chứng (P < 0,05). trắc nghiệm Tukey với mức ý nghĩa 95% và trắc Trong các nghiệm thức cá ăn 17α - MT, kết quả nghiệm χ2. ghi nhận cá đực chia ra làm hai nhóm hình thái khác biệt, nhóm có hình thái bên ngoài giống với III. KẾT QUẢ cá đực ở nghiệm thức đối chứng được giả định là 3.1. Kết quả đực hóa cá bảy màu bằng cá đực XY; nhóm còn lại cá có vi đuôi không xòe 17α - MT rộng trong khi kích thước thân lớn hơn cá đực Với các liều 300, 400 và 500 mg/kg thức XY đối chứng, được giả định là cá đực XX. 4 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017
  5. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Bảng 2. Tỉ lệ đực cái trong các thế hệ cá con khi cá mẹ được ăn 17α - Methyltestosteron Cá con lúc thành thục Liều 17α - Số ngày cá Tỉ lệ Tỉ lệ cá đực Cá đực MT (mg/kg ăn Tổng Cá cá đực trung bình Tổng số thức ăn) 17α - MT số cái XY XX* (%) (%) cá đực 0 21 11 10 0 10 47,6 0 (ĐC) 0 35 18 17 0 17 48,6 47,6b± 1,0 0 30 16 14 0 14 46,7 5 27 2 13 12 25 92,6 300 8 36 1 18 17 35 97,2 94,9a± 2,3 9 39 2 20 17 37 94,9 6 34 0 17 17 34 100 400 7 37 2 17 18 35 94,6 97,0a± 2,8 9 28 1 14 13 27 96,4 8 27 1 14 12 26 96,3 500 5 31 0 16 15 31 100 98,8a± 2,1 7 32 0 15 17 32 100 Ghi chú: Các số liệu trên cùng 1 cột có chữ cái khác nhau là sai khác có ý nghĩa về mặt thống kê (P
  6. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Để khẳng định tính chính xác khi lựa chọn cái XX thì thế hệ con đạt 96,5% cá cái XX cá đực XX theo đặc điểm hình thái bên ngoài, (Bảng 4). nghiên cứu đã cho phối với cá đực XX với cá Bảng 4. Kết quả kiểm tra cá đực XX qua phép giao phối với cá cái XX STT bầy Cá con thành thục Tỉ lệ % cá cái χ2 cá con Tổng số Cá cái XX Cá đực XX* 1 28 26 2 92,9 ± 4,9 20,6 2 30 30 0 100,0 ± 0,0 30,0 3 34 33 1 97,1 ± 2,9 30,1 4 26 25 1 96,2 ± 3,8 22,2 5 32 32 0 100,0 ± 0,0 32,0 6 28 27 1 96,4 ± 3,5 24,1 7 38 37 1 97,4 ± 2,6 34,1 8 37 35 2 94,6 ± 3,7 29,4 9 28 26 2 92,9 ± 4,9 20,6 10 39 38 1 97,4 ± 2,5 35,1 Tổng số 320 309 11 Trung bình 96,5 ± 2,5 Ghi chú: XX* là cá đực XX giả định 3.4. Chất lượng màu sắc của cá đực XX có màu sắc và hoa văn trên thân khá giống cá so với cá đực XY đực XY bình thường. Với các liều 17α - MT Dựa vào độ đậm nhạt của màu sắc và độ sắc khác nhau thì điểm số màu sắc trên thân và đuôi nét của hoa văn trên thân và đuôi cá (xem thang cá cũng khác biệt không có ý nghĩa thống kê, điểm ở phần phương pháp nghiên cứu), nghiên điều này chứng minh ở liều 300 mg/kg đủ để cá cứu đã tiến hành đánh giá chất lượng màu sắc thể hiện màu sắc. Tuy nhiên, màu sắc trên vây của cá bảy màu đực XX so với cá đực XY ở đuôi và vây lưng của cá đực XX so với cá đực nghiệm thức đối chứng. Kết quả ở Bảng 5 cho XY thì khác biệt có ý nghĩa thống kê. Vây đuôi thấy, điểm số màu sắc trên thân cá ở các nghiệm cá đực XX có đường nét hoa văn không rõ so thức không có sự khác biệt về thống kê (P > với cá đực XY. 0,05). Cá đực XX dưới tác dụng của 17α - MT Bảng 5. Đánh giá chất lượng màu sắc của cá đực XX so với cá đực XY Nghiệm thức Liều lượng 17α - MT Điểm số màu sắc trên Điểm số màu sắc trên vây (mg/kg) thân cá lưng và vây đuôi cá 300 8,1a ± 0,1 7,1b ± 0,1 Cá đực XX 400 8,2a ± 0,1 7,1b ± 0,1 500 8,0a ± 0,1 7,1b ± 0,1 Cá đực XY 0 (ĐC) 8,1a ± 0,1 8,0a ± 0,1 Số liệu trình bày trong bảng là giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn của từng nghiệm thức, số liệu trên cùng cột có các chữ cái khác nhau thể hiện sai khác có ý nghĩa thống kê (P < 0,05). 6 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017
  7. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Hình 2. Cá đực XX so với cá đực XY Hình 3. Cá đực XX ở các liều 17α - MT khác nhau 3.5. Chất lượng màu sắc của cá đực XY XY đã mang nhiễm sắc thể giới tính Y mà tất ở nghiệm thức xử lý 17α – MT so với cá đực cả các gen màu trên Y đều trội (Kirpichnikov, XY đối chứng 1987). Những cá đực XY có màu sắc được biểu Điểm số màu sắc của cá đực XY được sinh hiện rõ bởi những gen quy định màu sắc trên ra từ cá mẹ ăn 17α - MT khác biệt không có ý nhiễm sắc thể Y. Do vậy, dưới tác dụng của 17α nghĩa thống kê so với cá đực XY ở nghiệm thức - MT, thì chất lượng màu sắc của cá đực XY đối chứng. Điều này có thể do, bản thân cá đực khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Bảng 6. Điểm số màu sắc của cá đực XY ở nghiệm thức xử lý 17α - MT so với cá đực XY đối chứng Nghiệm thức Điểm số màu sắc Cá đực XY (17α - MT) 8,3a± 0,1 Cá đực XY (Đối chứng) 8,1a± 0,1 Số liệu trình bày trong bảng là giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn của từng nghiệm thức, số liệu trên cùng cột có các chữ cái khác nhau thể hiện sai khác có ý nghĩa thống kê (P < 0,05). 3.6. Chất lượng màu sắc của cá đực XX số màu sắc ở cá đực XX cao hơn và khác biệt có so với cá cái XX ý nghĩa với cá cái XX (P < 0,05). Kết quả ghi nhận qua Bảng 7 thể hiện điểm Bảng 7. Điểm số màu sắc cá đực XX so với cá cái XX Điểm số màu sắc trên vây Điểm số màu sắc trên thân cá Nghiệm thức lưng và vây đuôi Cá đực XX 7,1a± 0,1 8,2a± 0,1 Cá cái XX (đối chứng) 4,2b± 0,1 1,0b± 0,0 Số liệu trình bày trong bảng là giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn của từng nghiệm thức, số liệu trên cùng cột có các chữ cái khác nhau thể hiện sai khác có ý nghĩa thống kê (P < 0,05). TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017 7
  8. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II IV. THẢO LUẬN được biểu hiện khi có tác dụng của androgen Kết quả tỉ lệ sống cá 90 ngày tuổi ở nghiệm nội và ngoại sinh. Bình thường tính trạng này thức xử lý 17α - MT (với 3 mức nồng độ 300, chỉ xuất hiện ở cá đực, con cái không có. Cá 400 và 500 mg/kg) cho thấy phương pháp cho cái XX có thể cũng có gen Ssb tuy nhiên chúng cá mẹ ăn 17α - MT ở liều 500 mg/kg có thể đã không biểu hiện được vì không có androgen ảnh hưởng đến tỉ lệ sống của cá con. Kết quả kích thích. Theo Kirpichnikov (1987) cho rằng, này có phần tương đồng với kết quả nghiên cứu tất cả các gen màu trên Y đều trội, các gen trội của Kavumpurath và Pandian (1992) khi dùng màu sắc ở cá cái không hoạt động vì sự biểu Ethynylestradiol để cái hóa cá bảy màu với liều hiện của các gen màu sắc được kiểm soát bởi 500 mg/kg thức ăn thì tỉ lệ trung bình cá chết là hormon sinh dục đực. Vì thế những cá đực XX 67,4%, có trường hợp toàn bộ cá con chết sau tạo ra từ cá mẹ ăn 17α - MT trong một thời gian khi được sinh ra. thì tính trạng này được biểu hiện. Kết quả ghi nhận qua Bảng 7 thể hiện điểm số màu sắc ở cá Nhiễm sắc thể định đoạt giới tính ở cá bảy đực XX cao hơn và khác biệt có ý nghĩa với cá màu là XY (Winge, 1992; Winge và Ditlevsen, cái XX (P < 0,05). 1947 qua Fernando và Phang, 1989). Nét độc đáo ở loài cá này là sự tập trung đa số các gen V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ màu sắc, gen cấu tạo vi trên các nhiễm sắc thể Cá cái XX mang thai ăn 17α - MT với liều giới tính: 19 gen màu luôn luôn liên kết với 300 - 500 mg/kg thức ăn trong thời gian 5 - 9 nhiễm sắc thể Y và trên 16 gen với nhiễm sắc ngày trước khi cá đẻ có thể sản xuất được tỷ lệ thể X và Y. Tất cả các gen trên Y đều trội, các 94,9-98,8% cá bảy màu đực. Có thể phân biệt gen trội màu sắc ở cá cái không hoạt động vì sự được cá đực XX so với cá đực XY ở 90 ngày biểu hiện của các gen màu sắc được kiểm soát tuổi thông qua kích thước thân và hình dạng vây bởi các hormon sinh dục đực (Kirpichnikov, đuôi. Việc kiểm tra thêm cá đực XX được tiến 1987). Dzwillo (1962, 1966); Haskins và ctv hành qua giao phối với cá cái XX đã cho kết quả (1970) cho rằng việc thêm testosteron vào nước 96,5% cá cái ở 90 ngày tuổi. Kết quả cũng chỉ ra hoặc thức ăn cho phép tạo ra những con đực rằng 17α – MT đã không thể cải thiện thêm chất XX với những gen màu sắc được biểu hiện. Kết lượng màu sắc của cá đực XY so với cá đực XY luận này đã được khẳng định lại trong kết quả đối chứng, trong khi chất lượng màu sắc của cá thí nghiệm. Những cá bảy màu đực XX được đực XX được cải thiện tương đương với cá XY sinh ra từ cá mẹ mang thai ăn thức ăn có trộn đối chứng ở phần thân nhưng kém đẹp hơn cá 17α - MT trong thời gian 5 - 9 ngày trước khi đẻ XY đối chứng ở các vây lưng và đuôi. thì 17α - MT có tác dụng làm tăng chất lượng Việc tạo cá bảy màu toàn đực bằng17α - màu sắc và xuất hiện tính trạng da rắn trên cá MT đã chưa thể tạo được cá đực XX đẹp tương đực XX (Bảng 5). đương cá đực XY. Đề nghị nên có hướng nghiên Theo kết quả nghiên cứu của Fernando và cứu tạo cá siêu đực YY và cho giao phối cá siêu Phang (1989; 1990) thì tính trạng da rắn (hoa đực YY với cá cái XX để tạo ra 100% cá đực văn trên thân) ở cá là do gen trội nằm trên nhiễm XY cung cấp cho thị trường. sắc thể Y qui định (gen Ssb), tính trạng da rắn ở đuôi cũng do gen trội nằm trên nhiễm sắc TÀI LIỆU THAM KHẢO thể Y qui định (gen Sst). Theo dõi quá trình thí nghiệm, cá bảy màu đực có tính trạng da rắn ở Trung tâm tư vấn và hỗ trợ nông nghiệp Thành thân và đuôi, cá bảy màu cái thì không có tính phố Hồ Chí Minh, 2012. Xuất khẩu cá cảnh trạng này, chỉ có màu sắc thể hiện ở vây đuôi. thành phố Hồ Chí Minh, tiềm năng cơ hội và thách thức Quan sát thí nghiệm chúng tôi ghi nhận, cá đực XX được tạo ra từ cá XX di truyền ăn 17α - MT Dzwillo M., 1962. Uber kiinstliche Erzeugung thì màu sắc và tính trạng da rắn trên thân đã biểu funktioneller Mannchen weiblichen hiện. Điều này có thể do tính trạng da rắn này Genotyps bei Lebiates reticuzatus. Bioz. zentrazbz. 81: 575 - 584. 8 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017
  9. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Dzwillo M., 1966. Uber den Einfluss von Haskins C.P., Young P., Hewitt R.E. and Haskins Methyltestosteron auf primare und sekundare E.F., 1970. Stabilizer heterozygosis of Geschlechtsmerkmale wahrend verschiedener supergenes mediating certain Y - linked colour phasen der embryonal - entwickiung von lebiates patterns in population of Lebistes reticulatus. reticuzatus. Zooz. Anz., Suppl. 29: 471 - 476. Heredity, Vol. 25: 575 - 589. Fernando A.A. and Phang V.P.E., 1990. Inheritance Kavumpurath S. and Pandian T.J., 1992. of red and blue caudal fin colourations in two Production of YY male in the Guppy poecilia domesticated varieties of the guppy, Poecilia reticulata by Endocrine sex reversal and reticulata. J. Aqua. Trop. 5: 209 - 217. progeny testing asi. Fish sci 5: 265 - 276. Fernando A.A. and Phang V.P.E., 1989. X - linked Kirpichnikov V.S., 1987. Di truyền và chọn giống inheritance of red and blue tail colourations of cá (Nguyễn Tường Anh dịch) Nxb Lêningrad, domesticated varieties of the guppy, Poecilia 98 - 129. reticulate and its implications to the farmer. Pandian T.J. and Sheela S.G., 1995. Hormnal Singapore J. Pri. Ind. 17 (1): 19 - 28. Induction Of Sex Reversal. In Fish Aquaculture Guerrero R.D., 1975. Use of androgens for the 138: 1 – 22 production of all male Tilapia aurea. Trans. Am. Fish. Soc. 104: 342 - 348. THE EFFECT OF 17α - METHYLTESTEOSTERON ON THE COLOR QUALITY OF GUPPIES (Poecilia reticulata) Nguyen Thi Kim Lien1*, Vu Cam Luong2 ABSTRACT Sex-reversal was applied for guppies fish to produce all male guppies for trading purpose. How- ever, the color quality of sex-reversal male guppies was not reported. This study was conducted to evaluate the effects of17α - Methyltestosteron (17α - MT) on the color quality of guppies (Poecilia reticulata). In this study,17α – MT was used by the feeding method for gravid females with dose of 300, 400 and 500 mg/kg feed during 5-9 days prior to parturition.The 17α - MT can produce 94.9-98.8% male phenotype guppies, in which the 90-day-old XX male can be distinguished with XY male throughout the body size and caudal fin shape. Further test of XX male by mating with XX female resulting 96.5% of 90-day-old female guppy. The results also showed that the 17α - MT can not improve the color quality of XY male guppies comparing with original XY male, while the color quality of XX male guppies was similar with original XY male at the body and less than with the original XY male at the dorsal and caudal fins. Keywords: Guppy,17α – Methyltestosteron, color quality. Người phản biện: ThS. Nguyễn Thanh Vũ Ngày nhận bài: 25/11/2016 Ngày thông qua phản biện: 13/12/2016 Ngày duyệt đăng: 05/01/2017 1 Research and Development Center for High Technology Agriculture, HCMC 2 Faculty of Fisheries, Nong Lam University *Email: lienkimnguyen85@gmail.com TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017 9
  10. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II SINH SẢN NHÂN TẠO CÁ LĂNG VÀNG (Hemibagrus nemurus Valenciennes, 1839) TẠI ĐỒNG THÁP Nguyễn Thị Long Châu1*, Mai Đình Bảng2 TÓM TẮT Nghiên cứu sinh sản cá lăng vàng được thực hiện tại trại thực nghiệm Trường Cao đẳng cộng đồng Đồng Tháp và Trường trung cấp nghề - giáo dục thường xuyên Hồng Ngự trong hai năm 2015 và 2016. Cá bố mẹ được thu gom từ tự nhiên khu vực Đồng Tháp. Để kích thích sinh sản cá, 2 loại hormon được sử dụng là HCG và LRHa + DOM. Kết quả cho thấy, thời gian hiệu ứng kích dục tố dao động từ 344,33 – 458,33 phút. Sức sinh sản thực tế cao nhất là 36.125,67 trứng/kg ở nghiệm thức sử dụng (150µg + 5mg) LRHa + DOM. Trứng cá sau khi thụ tinh được chuyển sang bình weys để ấp nở, nhiệt độ trong bể ấp được duy trì ổn định trong khoảng 28 – 300C nhờ hệ thống gia nhiệt tự động. Tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở cao nhất đạt 67,28% và 77,63%. Thời gian phát triển phôi cho đến khi cá nở là 18 giờ 26 phút. Cá sau khi nở được chuyển sang bể composite thể tích 4m3 để ương, mật độ ương là 10.000 con/m3. Thức ăn trong 6 ngày đầu là Moina, từ ngày thứ 7 trở đi tập cho cá ăn thức ăn công nghiệp 40% đạm. Sau 30 ngày ương cá đạt chiều dài là (28,6 – 30,5) mm và trọng lượng tương ứng là (0,26 – 0,32) g. Tỷ lệ sống của quá trình ương cá đạt (65,72 – 76,51)%. Từ khóa: Cá lăng vàng, sinh sản nhân tạo, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở. I. GIỚI THIỆU ngày càng lên cao. Do đó nghiên cứu “Sinh sản Cá lăng vàng (Hemibagrus nemurus) nhân tạo cá lăng vàng (Hemibagrus nemurus) là một trong những loài thuộc họ cá lăng tại Đồng Tháp” đã được thực hiện. Hemibagrus đang được nuôi và mang lại hiệu Mục tiêu: quả kinh tế cao cho nghề nuôi cá nước ngọt - Nâng cao tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở của cá (Bùi Anh Tuấn và Nguyễn Tường Anh, 2011). lăng vàng. Cá được nuôi trong ao đất hoặc nuôi trong lồng, - Cung cấp một lượng cá lăng giống cho có thể nuôi bán thâm canh hoặc thâm canh ở người nuôi cá lăng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. nhiều địa phương trong cả nước (http://www. thuysanvietnam.com.vn). Những nghiên cứu về II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP sinh sản nhân tạo cá lăng vàng được ghi nhận từ 2.1. Thời gian và địa điểm những năm 2003 (Ngô Văn Ngọc và Bùi Minh - Thời gian thực hiện: từ tháng 10 năm 2015 Phụng, 2003). Năm 2006, tài liệu kỹ thuật sản đến tháng 10 năm 2016. xuất giống và nuôi cá lăng nha, cá lăng vàng - Địa điểm thực hiện: Trại thực nghiệm của Nguyễn Chung được xuất bản bởi nhà xuất Trường Cao đẳng cộng đồng Đồng Tháp và bản nông nghiệp. Đến năm 2011, Bùi Anh Tuấn Trường Trung Cấp Nghề - Giáo dục thường và Nguyễn Tường Anh sử dụng 3 phương thức xuyên Hồng Ngự. dùng hormone khác nhau để kích thích sinh sản cá lăng vàng. Nhìn chung, các tác giả đều đưa ra 2.2. Phương pháp nghiên cứu được những kết quả tốt để áp dụng vào thực tiễn 2.2.1. Nguồn cá bố mẹ sản xuất giống. Hiện nay, do sự thay đổi cơ cấu Cá bố mẹ được thu gom từ tự nhiên ở khu về giống loài nuôi, nhu cầu con giống cá lăng vực Đồng Tháp, cá có khối lượng từ 270 - 480 vàng phục vụ cho nghề nuôi cá thương phẩm g/con. Tổng khối lượng cá bố mẹ là 40 kg. Thời 1 Trường Cao đẳng cộng đồng Đồng Tháp. 2 Trường Trung cấp nghề - giáo dục thường xuyên Hồng Ngự. * Email: ntlchau.dtcc@gmail.com 10 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017
  11. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II điểm thu gom cá trùng với thời điểm cá sinh Trong quá trình nuôi thuần dưỡng cá được cho sản ngoài tự nhiên. Sau đó, cá được đưa về nuôi ăn thức ăn là cá tạp băm nhỏ, cho ăn theo nhu thuần dưỡng trong bể composite trong vòng 2 cầu, ngày cho ăn một lần. Hàng ngày tiến hành tuần trước khi được đưa vào tham gia sinh sản. siphon thay nước, lượng nước thay khoảng 20%. Hình 1: Cá lăng bố mẹ 2.2.2. Thí nghiệm sinh sản nhân tạo cá lăng - Cá đực: Thân thon dài, khỏe mạnh, không * Chọn cá bố mẹ cho sinh sản bị xây xát, thương tật, gai sinh dục dài và ửng - Cá cái: Cá khỏe mạnh không bị xây xát, màu trắng hồng ở đầu mút, có nhiều mạch máu không thương tật, có phần bụng dưới to, mềm vùng da bụng. đều, biểu hiện da bụng mỏng, lỗ sinh dục sưng và ửng hồng. Hình 2: Buồng trứng và buồng sẹ cá lăng * Tiêm kích dục tố cho cá sinh sản: kích dục tố là HCG và LRHa + DOM được thể Cá lăng được kích tích sinh sản bằng 2 loại hiện cụ thể qua bảng dưới đây. Bảng 1: Bố trí thí nghiệm tiêm kích dục tố cho cá sinh sản Liều lượng Loại kích dục tố Liều sơ bộ Liều quyết định 200 3000 HCG (UI/kg cá cái) 200 4000 200 5000 30 100 + 5 LRHa + DOM (µg + mg) 30 120 + 5 30 150 + 5 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017 11
  12. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Mỗi nồng độ của mỗi loại hormone dùng giữa liều sơ bộ và liều quyết định là 10 giờ. Cá trong thí nghiệm được lặp lại 3 lần, mỗi lần sử đực tiêm 1 liều bằng 1/3 liều quyết định của cá dụng 4 cặp cá bố mẹ. cái. Sau khi tiêm xong, cá được chuyển sang bể Cá cái được tiêm 2 liều, thời gian cách nhau composite để chứa. Hình 3: Tiêm cá Sau khi tiêm liều quyết định 6 giờ, cá có bụng và dùng thau để chứa trứng. Đồng thời, dấu hiệu sinh sản (bụng mềm, khi lật ngược cá tiến hành mổ cá đực lấy buồng sẹ (hình lược, lên bụng chảy qua hai bên) tiến hành kiểm tra dọc xương sống) rửa bằng nước cất, lau sạch, sự rụng trứng bằng cách vuốt nhẹ bụng cá, thấy dung kéo cắt nhỏ và dùng cối nghiền. Sau đó trứng chảy ra chứng tỏ trứng đã rụng. Sau đó tiến hành gieo tinh nhân tạo. tiến hành vuốt trứng theo hướng từ đầu xuống Hình 4: Vuốt trứng cá lăng Trứng sau khi được thụ tinh nhân tạo thì của hệ thống này được mô phỏng như sau: được khử dính bằng dung dịch Tanin 0,1%. Nhiệt độ trong bể ấp được duy trì trong * Ấp trứng: khoảng 28 – 300C nhờ bộ điều khiển nhiệt độ tự Trứng sau khi khử dính được chuyển sang động. Thiết bị này có hiển thị nhiệt độ hiện tại hệ thống bình Weys để ấp nở. Mật độ ấp nở là trong bể ấp và các nút điều khiển nhiệt độ trong khoảng thích hợp cho sự phát triển của phôi cá. 100.000 trứng / bình (thể tích mỗi bình là 10L). Khi nhiệt độ tăng cao hơn mức cài đặt thì máy Tổng số trứng ấp nở là 1,5kg. nước nóng sẽ ngưng hoạt động và khi nhiệt độ Hệ thống sử dụng trong thí nghiệm của xuống thấp dưới mức cài đặt thì máy nước nóng chúng tôi là hệ thống bình weys có gia nhiệt sẽ hoạt động trở lại để cung cấp nhiệt độ cho nhằm nâng cao tỷ lệ nở của cá bột. Sơ đồ bố trí bể ấp. 12 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017
  13. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Hình 5: Cấu tạo mô hình hệ thống bình Weys ấp nở trứng cá có gia nhiệt 2.2.3. Ương cá lăng bột Đến ngày 30 thì tiến hành thu hoạch, xác Cá được ương trong bể composite thể tích định tỷ lệ sống, chiều dài và trọng lượng của cá. 4m , mật độ ương là 10.000 con/m3. Bể trước 3 2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu khi ương được vệ sinh sạch sẽ. Cấp khoảng 0,8 Các số liệu ở các thí nghiệm được tính toán – 1m nước, sau đó bố trí cá bột vào ương. giá trị trung bình, độ lệch chuẩn bằng chương Sau khi cá hết noãn hoàng thì cấp trứng trình phần mềm Excel 2003 và SPSS 16.0. So nước vào bể ương, lượng trứng nước duy trì sánh giá trị trung bình giữa các nghiệm thức dựa khoảng 5 con/mL, nếu kiểm tra thấy ít thì cấp bổ vào phân tích ANOVA và phép thử DUNCAN ở sung. Từ ngày thứ 7 bắt đầu tập cho cá ăn thức mức ý nghĩa p
  14. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Hình 6: Cá cái và buồng trứng Tiến hành mổ một số cá cái có khối lượng nha khi hệ số thành thục của loài này chỉ là 3,6 từ 310 – 450g để thu buồng trứng, xác định một – 8,5% (Ngô Văn Ngọc, 2003). Nguyên nhân số chỉ tiêu sinh sản. Các chỉ tiêu thu thập được là cá lăng vàng có kích thước nhỏ nhưng khối thể hiện ở bảng 2. lượng buồng trứng lớn. Bảng 2: Một số chỉ tiêu sinh sản Sức sinh sản của cá lăng vàng rất cao so với các loài cá da trơn khác vì chúng có hệ số thành Chỉ tiêu Kết quả thục cao và kích thước trứng khá nhỏ, đường Tỷ lệ thành thục 88,7% kính trứng chín từ 1,17 - 1,32mm (Bộ thủy sản, Hệ số thành thục 26,7% 2005). Sức sinh sản tương đối và tuyệt đối của cá lăng vàng kích thước 310 – 450g theo ghi Sức sinh sản tuyệt đối 32.750 trứng nhận của chúng tôi lần lượt là 93.324 trứng/ Sức sinh sản tương đối 93.324 trứng/kg cá cái kg cá cái và 32.750 trứng. Theo Bộ thủy sản Qua bảng trên ta thấy cá lăng vào mùa sinh (2005), sức sinh sản tuyệt đối của cá cái có khối sản đạt tỷ lệ thành thục khá cao (90%) với hệ lượng 774,4 g là 39.079 trứng, kết quả này cao số thành thục là 26,7%. Kết quả này cao hơn hơn ghi nhận của chúng tôi có thể do sự khác so với kết quả của Ngô Văn Ngọc (2003) hệ số biệt về kích cỡ cá thí nghiệm. thành thục của cá lăng vàng là 20,8 – 25%. Có Kích thích sinh sản nhân tạo cá lăng vàng thể giải thích cho sự khác biệt này có thể do cá bằng 2 loại hormone là HCG và LRHa + DOM tự nhiên thành thục tốt hơn so với cá nuôi vỗ kết quả được thể hiện theo bảng sau: trong ao đất. Kết quả này cũng cao hơn cá lăng Bảng 3: Kết quả kích thích sinh sản cá lăng vàng Thiệu ứng SSS thực tế Tỷ lệ thụ Tỷ lệ nở Tỷ lệ sống Nghiệm thức (phút) (trứng/kg) tinh (%) (%) hết noãn hoàng (%) 3000 352,33a 25.469,67a 66,22a 77,63a 95,81a HCG (UI/Kg) 4000 344,33a 25.442,33a 65,83a 77,48a 96,16a 5000 351,67a 25.818,33a 67,28a 76,85a 96,72a 100 + 5 453,33b 35.968,67b 66,49a 76,79a 94,15a LRHa+DOM 120 + 5 452,33b 35.933,67b 67,13a 75,57a 95,44a (µg + mg)/kg 150 + 5 458,33b 36.125,67b 66,22a 76,52a 96,25a Ghi chú: Số liệu trong cùng một cột có ký hiệu mũ khác nhau thể hiện khác biệt có ý nghĩa (p
  15. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Từ kết quả trên ta thấy, đối với thời gian cá lăng vàng đẻ chính vụ (46.189 – 47.325,67 hiệu ứng kích dục tố trong các nghiệm thức trứng/kg) nhưng lại cao hơn so với kết quả của kích thích cá lăng vàng sinh sản cùng một loại Vũ Thị Hậu (2007) (21.156 - 24.200 trứng/kg). kích dục tố thì không có sự khác biệt giữa các Như vậy, có thể thấy rằng sức sinh sản thực tế nồng độ tiêm khác nhau (p>0,05). Tuy nhiên của cá lăng ngoài việc khác nhau do loại và có sự khác biệt giữa 2 loại kích dục tố, các liều lượng kích dục tố còn phụ thuộc vào thời nghiệm thức sử dụng HCG có thời gian hiệu điểm cho sinh sản và nguồn gốc cá bố mẹ. ứng ngắn hơn so với nghiệm thức sử dụng Trong khi đó, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở và tỷ lệ LRHa + DOM (p0,05). Thanh Tuấn và Nguyễn Tường Anh (2011), Tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở và tỷ lệ sống cho đến khi nhưng loại tương đồng với kết quả của Vũ Thị cá hết noãn hoàng cao nhất lần lượt là 67,28%, Hậu (2007). Có thể thời gian và địa điểm bố 77,48% và 96,72%. Kết quả này cao hơn nhiều trí thí nghiệm cũng như liều lượng kích dục tố so với các kết quả mà nhóm tác giả Bùi Thanh khác nhau sẽ ảnh hưởng đến thời gian hiệu ứng Tuấn và Nguyễn Tường Anh (2011), Vũ Thị kích dục tố. Hậu (2007) tìm ra. Sự khác biệt về tỷ lệ thụ Sức sinh sản thực tế của cá lăng vàng tinh so với các nghiên cứu trước có thể do cá trong thí nghiệm này dao động từ 25.442,33 – được tuyển chọn từ nguồn cá tự nhiên có trải 36.125,67 trứng/kg, kết quả này cũng tương tự qua quá trình nuôi thuần dưỡng trước khi cho với kết quả được Bộ thủy sản (2005) công bố đẻ hai tuần, trước khi tiến hành sinh sản được (sức sinh sản thực tế là 20.841 trứng/kg (cá cỡ tuyển chọn rất kỹ càng, cá bố mẹ thành thục 327 g) và 87.110 trứng/kg (cá nặng 1,589 kg). tốt, chất lượng buồng trứng và buồng sẹ cao Không có sự khác biệt giữa các nghiệm thức sử do đó tỷ lệ thụ tinh được cải thiện đáng kể. Sự dụng cùng loại hormone (p>0,05), nhưng lại có khác biệt về tỷ lệ nở có thể đến từ việc cải tiến sự khác biệt khi sử dụng các loại hormone khác quy trình kỹ thuật ấp trứng trong bình Weys nhau, các nghiệm thức sử dụng LRHa+DOM có hệ thống gia nhiệt tự động, nhiệt độ trong để kích thích sinh sản cá lăng vàng cho kết quả bể ấp được duy trì ổn định và tối ưu cho sự sức sinh sản thực tế cao hơn (p
  16. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Phôi cá sau 10 phút Phôi cá sau 20 phút Phôi cá sau 0,5 giờ Phôi cá sau 2 giờ Phôi cá sau 8 giờ Phôi cá sau 10 giờ Phôi cá sau 12 giờ Phôi cá sau 14 giờ Phôi cá sau 16 giờ Cá nở sau 18 giờ 26 phút Hình 7: Quá trình phát triển phôi của cá lăng vàng Kết quả tương tự cũng được ghi nhận bởi 3.3. Kết quả ương cá lăng. Ngô Văn Ngọc (2004) khi tác giả này cho rằng Cá được ương trong bể composite thể tích thời gian nở của cá lăng vàng từ 28 ÷ 32 giờ 4m , mật độ ương là 10.000 con/m3. Bể trước 3 tính từ lúc trứng được thụ tinh. Trong điều kiện khi ương được vệ sinh sạch sẽ. Cấp khoảng 0,8 ấp trứng bằng bình Weys thời gian phát triển – 1m nước, sau đó bố trí cá bột vào ương. Tổng phôi kéo dài từ 18 ÷ 20 giờ. Một số loài khác số bể ương là 2 bể, đến ngày thứ 9 tiến hành san như cá mè trắng và cá trôi Ấn Độ thời gian thưa kết hợp với phân cỡ cá. Các yếu tố môi phát triển phôi cũng tương tự (16 – 18 giờ và trường được theo dõi trong suốt quá trình thí 14 – 16 giờ) (Phạm Minh Thành và Nguyễn nghiệm và được thể hiện qua bảng 3. Văn Kiểm, 2009). Bảng 4: Chỉ tiêu chỉ tiêu chất lượng nước Qua kết quả này ta thấy rằng, thời gian phát của bể ương. triển phôi của cá lăng vàng ngắn hơn so với một Yếu tố thủy lý hóa Biên độ dao động số loài cá khác. Theo Đỗ Minh Tri (2008) thời Nhiệt độ (0C) 27 – 30 gian phát triển phôi của cá hú ở điều kiện nhiệt độ nước 28 – 290C là 26 – 28 giờ. Ở điều kiện NH3 (mg/L) 0 – 0,003 nhiệt độ 28 – 290C thời gian phát triển phôi của pH 6,5 – 8 cá chép là 36 – 38 giờ; cá trê là 26 – 28 giờ (Phạm DO (mg/L) 3,5 – 6 Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2009). Như Nhìn chung các yếu tố môi trường dao động vậy thời gian phát triển phôi của cá sẽ phụ thuộc không đáng kể và đều nằm trong khoảng thích vào loài và nhiệt độ nước trong bể ấp. hợp cho sự phát triển của cá bột. 16 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017
  17. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Trong quá trình ương cá bắt mồi tốt, sau công nghiệp và đến ngày thứ 10 cá đã sử dụng những ngày đầu sử dụng thức ăn tự nhiên đến thức ăn công nghiệp hoàn toàn (Hình 8). ngày thứ 7 cá đã bắt đầu sử dụng được thức ăn Cá bột 10 ngày tuổi Với thức ăn ở ống tiêu hóa Hình 8: Cá bột 10 ngày tuổi Sau thời gian ương 30 ngày tuổi tiến hành mm, (0,26 – 0,32)g và (65,72 – 76,51)%. Tổng thu hoạch và xác định các chỉ tiêu sản xuất. Kết số cá bột thu được trong quá trình ương nuôi là quả được thể hiện trong bảng 4 dưới đây. 56.892 con. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bảng 5: Kết quả quá trình ương cá lăng vàng. Nguyễn Tường Anh, 1999. Một số vấn đề về nội Chỉ tiêu Kết quả tiết học sinh sản cá. NXB Nông nghiệp Hà Chiều dài (mm) 28,6 – 30,5 Nội. 238 trang. Trọng lượng (g) 0,26 – 0,32 Bộ Thủy Sản, 2005. Kỹ thuật nuôi cá lăng vàng Tỷ lệ sống (%) 65,72 – 76,51 thương phẩm (tài liệu tập huấn dùng cho dự án chuyển giao công nghệ sản xuất giống cá Qua kết quả này ta thấy, cá lăng vàng trong lăng vàng. giai đoạn 30 ngày tuổi tăng trưởng về chiều Ngô Văn Ngọc, 2002. Kết quả nghiên dài và trọng lượng khá cao, từ kích cỡ ban đầu cứu sản xuất giống nhân tạo cá 3,18mm sau quá trình ương đạt 30,5mm và lăng vàng (Mystus nemurus Vanlenciennes, trọng lượng 0,32g. Cá đạt tỷ lệ sống tương đối 1839)-Tr 104 – 107. Nhà xuất bản Nông cao trong quá trình ương. Tổng số cá bột thu nghiệp. Tập san khoa học kỹ thuật Nông lâm được trong quá trình ương nuôi là 56.892 con. nghiệp, Số 3/2002. IV. KẾT LUẬN Ngô Văn Ngọc, 2004. Quy trình công nghệ sản xuất giống nhân tạo cá Cá lăng vàng sinh sản tốt với cả hai loại lăng vàng (Mystus nemurus Vanlenciennes, kích dục tố là HCG và LRHa. Thời gian hiệu 1839). ứng kích dục tố dao động từ 344,33 – 458,33 Nguyễn Chung, 2006. Kỹ thuật sản xuất phút. Sức sinh sản thực tế cao nhất là 36.125,67 giống & nuôi cá lăng nha, cá lăng trứng/kg ở nghiệm thức sử dụng (150µg + 5mg) vàng. NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 94 trang. LRHa + DOM. Tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở cao Vũ Thị Hậu, 2007. Nghiên cứu sinh sản nhân tạo nhất đạt 67,28% và 77,63%. cá lăng vàng (Mystus nemurus) tại Khánh Hòa. Trứng nở sau khi thụ tinh 18 giờ 26 phút ở Phạm Quốc Hùng, Nguyễn Tường Anh và Nguyễn điều kiện nhiệt độ là 28 - 300C. Đình Mão, 2014. Hormon và sự điều khiển Sau 30 ngày ương cá đạt chiều dài, trọng sinh sản ở cá. NXB Nông nghiệp. 107 trang. lượng và tỷ lệ sống tương ứng là (28,6 – 30,5) Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2009. TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017 17
  18. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Cơ sở khoa học và kỹ thuật sản xuất cá giống. giống cá hú (Pangasius conchophilus). Luận NXB Nông nghiệp. 215 trang. án thạc sĩ. Bùi Thanh Tuấn và Nguyễn Tường Anh, 2011. So Nguyễn Văn Tư, 2011. Nghiên cứu bước đầu về sánh ba phương thức dùng hormone kích thích đặc điểm sinh học của cá trê Phú Quốc (Clarias sinh sản cá lăng vàng (Hemibagrus nemurus gracilentus). Tạp chí KHKT NLN. Valenciennes, 1839) http://www.thuysanvietnam.com.vn Đỗ Minh Tri, 2008. Nghiên cứu kỹ thuật sản xuất INDUCED SPAWNING OF NEMURUS CATFISH (Hemibagrus nemurus Valenciennes, 1839) IN DONG THAP PROVINCE Nguyen Thi Long Chau1*, Mai Đinh Bang2 ABSTRACT The research for induced spawning of Nemurus catfish (Hemibagrus nemurus Valenciennes, 1839) was carried out at the Dong Thap Community College and Hong Ngu Vocational Training and Continuing School between 2015 and 2016. Broodstock was catched from the wild in Dong Thap. Inducing agents used including HCG (Human Chorionic Gonadotropin) and LRHa + DOM (Lu- teinising Hormone – Releasing Hormone analogue and Domperidone). The result showed that, the spawning time ranged from 344,33 – 458,33 minutes. The highest level of actual relative fecundity was 36.125,67 eggs.kg-1 ((150µg + 5mg) LRHa + DOM). After fertilization, all of eggs were tran- ferred to weys tank system to hatching. During the hatching period, the temperature was remained from 28 – 300C by automatic heating system. The highest level of fertilization and hatching rate were 67,28% and 77,63% respectively. The hatching period took approximately 18 hours and 26 minutes. After 3 days of hatching, finished – yolk sac – fry were tranferred to fibre glass tanks for nursing at density of 10.000 inds/m3. Moina were used to feed the fries in the first 6 days. After that, formulate diet were used (40CP). The result showed that, the total length and weight and survival rate were (28,6 – 30,5)mm, (0,26 – 0,32)g and (65,72 – 76,51)% respectively at the day of thirty. Keywords: Nemurus catfish, maturation, artificial propagation, fertilizition rate, hatching rate. Người phản biện: TS. Nguyễn Tuần Ngày nhận bài: 5/12/2016 Ngày thông qua phản biện: 12/12/2016 Ngày duyệt đăng: 05/01/2017 1 Dong Thap Community College 2 Hong Ngu Vocational Training and Continuing School * Email: ntlchau.dtcc@gmail.com 18 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017
  19. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II THỰC NGHIỆM NUÔI THÂM CANH TÔM SÚ (Penaeus monodon) KẾT HỢP CÁ NÂU (Scatophagus argus) Ở CÁC MẬT ĐỘ KHÁC NHAU Hoàng Thị Thanh Nga1, Lý Văn Khánh1* TÓM TẮT Nghiên cứu nhằm xác định mật độ cá nâu thích hợp trong mô hình nuôi kết hợp với tôm sú. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 nghiệm thức mật độ cá nâu (i) 0 con/m3(đối chứng), (ii) 8 con/m3, (iii) 12 con/m3. Tôm sú được nuôi kết hợp ở tất cả các nghiệm thức với mật độ 40 con/ m3, mỗi thí nghiệm được lặp lại 3 lần. Bể thí nghiệm có thể tích 0,5m3, độ mặn 10‰, khối lượng tôm trung bình ban đầu là 0,39g, cá nâu có khối lượng ban đầu17,1g. Sau 90 ngày nuôi, các yếu tố môi trường nước nằm trong khoảng thích hợp cho sự phát triển của tôm sú và cá nâu. Kết quả cho thấy, tôm sú đạt kích cỡ trung bình 2,97-5,98g/con, tỷ lệ sống 90-100% và sinh khối 114-239g/m3. Khối lượng tôm sú ở nghiệm thức đối chứng (không thả cá nâu) là cao nhất (5,98g) nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) so với nghiệm thức 8 cá nâu+40 tôm sú (5,29g). Tỷ lệ sống của tôm ở nghiệm thức 8 cá nâu+40 tôm sú là thấp nhất (90%). Tuy nhiên, khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) so với 2 nghiệm thức còn lại. Như vậy, trong nghiên cứu này nuôi kết hợp cá nâu với tôm sú ở mật độ 8 cá nâu+40 tôm sú trên bể 0,5 m3 cho thấy sự tăng trưởng tốt nhất cho tôm sú lẫn cá nâu. Từ khóa: nuôi kết hợp, mật độ, tăng trưởng, Penaeus monodon, Scatophagus argus I. ĐẶT VẤN ĐỀ đối tượng tôm sú, đồng thời làm tăng tính hiệu Hiện nay, các mô hình nuôi thủy sản kết hợp quả và bền vững cho nuôi trồng thủy sản. Chính đang được nghiên cứu và phát triển nhằm nâng vì vậy, nghiên cứu “Thực nghiệm nuôi thâm cao hiệu quả của mô hình. Theo Tạ Văn Phương canh tôm sú (Penaeus monodon) kết hợp cá nâu và ctv., (2006), nghiên cứu mô hình nuôi kết hợp (Scatophagus argus) ở các mật độ khác nhau” sò huyết trong ao nuôi tôm sú cho thấy khả năng được thực hiện. làm sạch môi trường và hấp thu vật chất hữu II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP cơ rất lớn. Nguyễn Thanh Thảo và ctv., (2006), 2.1. Thời gian và địa điểm mô hình nuôi kết hợp cá rô phi trong ao tôm Thí nghiệm được thực hiện từ 15/03/2016 sú bước đầu cho kết quả tốt hơn về chất lượng đến 15/06/2016 tại trại thực nghiệm của Khoa nước so với nuôi đơn, các yếu tố thủy lý hóa ổn Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ. định và sự phát triển của tảo thích hợp cho sinh trưởng của tôm nuôi. Cá nâu được nuôi phổ biến 2.2. Phương pháp nghiên cứu trong các mô hình quảng canh kết hợp với các 2.2.1. Bố trí thí nghiệm đối tượng khác ở vùng nước lợ (Nguyễn Thanh Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu Phương và ctv., 2005). Trong các đối tượng nuôi nhiên với 3 nghiệm thức. Mỗi nghiệm thức kết hợp hiện nay thì cá nâu là đối tượng có nhiều được lặp lại 3 lần. triển vọng trong nuôi ghép với tôm sú ở các mô - Nghiệm thức 1: 0 cá nâu/m3 kết hợp với hình quảng canh cải tiến và mô hình tôm rừng. 40 tôm sú/m3 Việc đưa cá nâu vào nuôi rộng rãi sẽ góp phần - Nghiệm thức 2: 8 cá nâu/m3 kết hợp với làm đa dạng đối tượng nuôi, giảm áp lực lên 40 tôm sú/m3 1 Khoa Thủy sản, Đại học Cần Thơ. * Email: lvkhanh@ctu.edu.vn TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017 19
  20. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II - Nghiệm thức 3: 12 cá nâu/m3 kết hợp với Trong đó: W1: khối lượng tôm, cá ban đầu (g); 40 tôm sú/m3 W2: khối lượng tôm, cá lúc thu mẫu (g); Thí nghiệm được thực hiện trong bể có thể L1: chiều dài tôm, cá ban đầu (cm); tích 0,5 m3với độ mặn nước 10‰ và được sục khí L2: chiều dài tôm, cá lúc thu mẫu (cm) liên tục. Tôm sú bố trí thí nghiệm có kích cỡ trung bình 0,39 g/con và cá nâu có khối lượng trung T: Số ngày nuôi bình 17,1 g/con. Thời gian thí nghiệm là 3 tháng. Tỉ lệ sống (%) = 100 x (số cá thể cuối/số Tôm sú và cá nâu được cho ăn 3 lần/ngày. cá thể ban đầu) Cá nâu được cho ăn trước bằng thức ăn cá dạng Sinh khối (kg/m3) = tổng khối lượng/1 m3 viên nổi hiệu Grobest (28% đạm) với lượng nước nuôi (g/m3) thức ăn dao động từ 5-15% khối lượng thân, 2.3. Phương pháp xử lí số liệu tôm sú được cho ăn bằng thức ăn tôm sú hiệu Các số liệu thu thập ở các nghiệm thức được Grobest (40-42 % đạm). Trong suốt quá trình tính toán giá trị trung bình, độ lệch chuẩn bằng nuôi siphon đáy và thay nước định kỳ tháng/lần. phần mềm Excel phiên bản 2010, so sánh sự 2.2.2. Các chỉ tiêu theo dõi khác biệt trung bình giữa các nghiệm thức bằng Các yếu tố thủy lý hóa gồm: Nhiệt độ và phép thử Ducan thông qua phần mềm SPSS pH được đo 15 ngày/lần bằng máy hiệu HANA 16.0 ở mức ý nghĩa (p
nguon tai.lieu . vn