Xem mẫu

  1. Tiềm năng và hạn chế của vaccine sống nhược 65-74 Nghiên cứu sản xuất bột đạm thủy phân từ moi 108-119 độc kháng bệnh do Edwardsiella ictaluri gây ra biển (Acetes sp.) trên cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) Production of hydrol sate protein powder from Live vaccine against Edwardsiella ictaluri Acetes sp. for catfish Pangasianodon hypophthalmus, LÊ HƯƠNG THỦY potential and limit Quy trình công nghệ sản xuất alkyl glycerol 120-125 TRẦN HẠNH TRIẾT, NGUYỄN TRỌNG từ sinh vật biển dùng và tạo thực phẩm chức BÌNH, LÊ VĂN HẬU, TRẦN KIM HOÀNG, năng akumarin NGUYỄN QUỐC BÌNH Technological process for production of alkyl Ứng dụng công nghệ biofloc nuôi thâm canh 75-83 glycerol from marine organisms for functional tôm he chân trắng (Litopenaeus vannamei) vào foods akumarin phát triển sản xuất CHU QUANG TRUYỀN, CẦM THỊ ÍNH, Application of biofloc technology on intensive HOÀNG THANH HƯƠNG, culture of white shrimp (Litopenaeus vannamei) S.P. KASIJANOV, N.A. LATYSHEV, for production development PHẠM QUỐC LONG NGUYỄN THỊ THU HIỀN, NGUYỄN VĂN Điều chế phức hợp kháng nguyên từ bán kháng 126-132 HUẤN, VŨ ANH TUẤN, NGUYỄN VĂN KHỎE nguyên domoic acid Đa dạng thành phần loài động vật phù du khu 84-96 Making antigen from a hap ten domoic acid vực vùng hạ Long An Diversity on species composition of zooplankton ĐÀO VIỆT HÀ VÀ PHẠM XUÂN KỲ in the lower area of Long An province LÊ THỊ NGUYỆT NGA, PHAN DOÃN ĐĂNG Đặc điểm sinh học sinh sản cá chim đen 97-107 Parastromateus niger (Bloch, 1795) The reproductive biologyof black pomfret Parastromateus niger (Bloch, 1795) MAI VIẾT VĂN
  2. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 DI TRUYỀN VÀ SINH HỌC PHÂN TỬ TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Trần Thị Thúy Hà*, Lưu Thị Hà Giang1 TÓM TẮT Trong những năm trở lại đây, tiến bộ về di truyền và sinh học phân tử trên động vật thủy sản đã cung cấp các thông tin hữu ích và đã được ứng dụng trong nuôi trồng thủy sản. Vai trò của thao tác di truyền và sinh học phân tử trong nuôi trồng thủy sản ngày càng được biết đến rộng rãi. Bài viết này điểm lại những nét chính về ứng dụng của di truyền trong chọn giống, lai tạo, nghiên cứu nhiễm sắc thể, điều khiển giới tính, chuyển gen và vai trò của sinh học phân tử trong nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam. Từ khóa: di truyền, nuôi trồng thủy sản, sinh học phân tử. I. MỞ ĐẦU hệ tiếp theo. Việc chọn này chỉ có thể tiến hành Thời gian qua, ứng dụng của di truyền và khi có đủ biến dị di truyền cho (những) tính sinh học phân tử trong nuôi trồng thủy sản đã trạng quan tâm. Các phương pháp chọn lọc đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Chẳng khác nhau bao gồm chọn lọc cá thể (individual hạn việc tạo ra những dòng cá rô phi có sức hoặc mass selection), chọn lọc giữa các gia sinh trưởng tốt và khả năng chống chịu tốt đình (between family selection), chọn lọc với nhiệt độ thấp hay việc chế tạo ra các kít trong từng gia đình (within family selection) và chẩn đoán bệnh tôm. Để nâng cao chất lượng chọn lọc kết hợp (combined family selection). di truyền cho các đối tượng thủy sản, có thể Mỗi phương pháp có những ưu điểm nhất định kết hợp phương pháp truyền thống và phương tùy thuộc vào bản chất của những tính trạng pháp hiện đại. Phương pháp truyền thống có chọn lọc và nguyên liệu ban đầu cho chương thể kể đến là lai xa, hay điều khiển giới tính. trình chọn giống (Gjerde,1993; Falconer và Cấy chuyển gen hay thao tác nhiễm sắc thể Mackay, 1996; Bourdon, 1999; Gjedrem, và ứng dụng công nghệ sinh học nói chung, 2005). Chọn giống có thể trở nên phức tạp nếu sinh học phân tử nói riêng được biết đến như mục đích chính là tạo ra các quần đàn cho năng phương pháp hiện đại. Trong đó, chỉ thị phân suất cao ở nhiều môi trường nuôi. Thực tế, một tử được dùng như một công cụ hữu hiệu trong số dòng/loài thủy sản có kiểu hình thể hiện tốt các nghiên cứu về định danh loài, đánh giá đa hơn trong những điều kiện nhất định và tính dạng di truyền, tìm hiểu quan hệ huyết thống, trạng khác tốt hơn trong điều kiện khác. Điều lập bản đồ gen và trong các nghiên cứu về này được biết đến như là mối tương tác kiểu bệnh trên động vật thủy sản phục vụ cho nghề gen - môi trường. Do đó việc chọn lọc ở những nuôi. điều kiện cụ thể là cần thiết. II. ỨNG DỤNG CỦA DI TRUYỀN TRONG Ở nước ta, trong những năm gần đây, các NUÔI TRỒNG THỦY CHỌN GIỐNG chương trình chọn giống trong thủy sản được Trong một chương trình chọn giống tập trung tập trung cho cá tra (Pangasianodon truyền thống, những cá thể và các gia đình hypophthalmus), cá rô phi (Oreochromis được chọn theo những tính trạng quan trọng niloticus), cá giò (Rachycentron canadum), để cải thiện giá trị của quần thể trong (các) thế tôm thẻ chân trắng (Lipopenaeus vannamei), 1 Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 1. *Email: thuyha@ria1.org TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015 3
  3. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 tôm sú (Penaeus monodon) và cua xanh được những kết quả khả quan. Chẳng hạn lai (Scylla paramamosain). Việc sử dụng chỉ thị cá trê phi (Clarias gariepinus) đực và cá trê phân tử để đánh giá nguồn vật liệu ban đầu vàng (Clarias macrocephalus) cái cho con lai là rất cần thiết bởi sẽ cung cấp thông tin về vừa tăng trưởng nhanh giống bố, vừa thịt ngon tính đa dạng kiểu gen cũng như mức độ thuần giống mẹ hay lai cá cái rô phi vằn Israel với cá chủng của nguồn vật liệu ban đầu. Chỉ thị phân đực rô phi xanh Israel và cá cái rô phi vằn cho tử microsatellite, dựa trên sự khác biệt độ dài tỷ lệ cá đực cao và có triển vọng trong thực tiễn của các đoạn lặp khoảng 2 -5 cặp nucleotide, sản xuất. Bên cạnh đó, việc lai tạo khác loài thường được sử dụng trong các chương trình trên cá biển cũng thu được những kết quả đáng này. Các vị trí microsatellite thể hiện tính đa ghi nhận qua việc lai cá song vua (Epinephelus hình cao, phong phú trong hệ gen và là chỉ thị lanceolatus) với cá song hổ (Epinephelus đồng hợp trội. Phân tích đa hình microsatellite fuscoguttatus). Mặc dù vậy, nghiên cứu theo được dựa vào kỹ thuật PCR, chỉ cần một lượng hướng này trên hàu (Crassostrea sp.) và các nhỏ mô, ví dụ từ vẩy cá, là đủ lượng DNA cho cá có giá trị kinh tế khác cần được nghiên cứu nghiên cứu (Goldstein và Schlotter, 1999; Liu và quan tâm hơn nữa nhằm tạo ra các con lai và ctv., 2001; Zane và ctv., 2005; Alam và có ưu thế lai giúp năng cao năng suất và hiệu Islam, 2005; Boris và ctv., 2011). quả kinh tế. Mục đích của chọn giống là để cải thiện THAO TÁC NHIỄM SẮC THỂ di truyền và cung cấp những con giống tốt Đối với nghiên cứu áp dụng thao tác phục vụ nuôi trồng thủy sản. So với các động nhiễm sắc thể, các dòng thuần và các quần đàn vật khác, chọn giống trên các đối tượng thủy đơn tính hoặc vô sinh trong nuôi trồng thủy sản ở nước ta đã có những thành tựu đáng sản đã được sản xuất. Phương pháp can thiệp ghi nhận trên cá chép (C. carpio), cá rô phi vào nhiễm sắc thể nhằm tạo dòng đơn tính đực (O. niloticus), cá tra (P. hypophthalmus), hoặc đơn tính cái và tạo đa bội thể (tam bội tôm thẻ chân trắng (P. vannamei), tôm sú (P. hoặc tứ bội thể) đã được ứng dụng cho nhiều monodon). Trong tương lai, chọn giống vẫn loài cá và loài nhuyễn thể. Dòng đơn tính cái còn nhiều tiềm năng trong việc nâng cao năng cũng có thể được sử dụng để sản suất quần suất, khả năng chống bệnh, chất lượng sản đàn toàn cái trong loài với con cái chỉ mang phẩm cho đối tượng nuôi trồng thủy sản. nhiễm sắc thể quy định tính cái và xác định LAI XA nguyên lý hình thành giới tính trên cá. Dòng Lai xa nhằm cải thiện hiệu suất so đơn tính đực có thể sản xuất quần đàn toàn đực với loài bố mẹ. Lai giữa 2 loài khác nhau có giá trị thương mại trong nuôi trồng thủy (hybridization) hoặc giữa các dòng khác biệt sản. Phương pháp này cũng còn được sử dụng trong cùng một loài (crossbreeding) tạo nên trong việc tạo dòng thuần và phục hồi những những tổ hợp allele mới tại mỗi locus. Đôi kiểu hình bị mất do quá trình bảo quản tinh khi, những tổ hợp allele mới này có thể ngẫu đông lạnh. Những cá thể đơn tính đực đã được nhiên gây ra sự tương tác để những tính trạng sản xuất trong một số loài thuộc họ cá chép tốt được biểu hiện. Lai tạo là một phương (Cyprinidae), họ cá rô phi (Cichlidae) và họ pháp chọn giống hiệu quả chỉ khi con lai thể cá hồi (Salominidae). hiện dị hợp tử (Bourdon, 1999; Lakra, 2001; Tạo đa bội thể là việc sản xuất những Gjedrem, 2005). cá thể với bộ nhiễm sắc thể nhiều hơn bình Theo hướng này, nghiên cứu trên cá thường (2n). Cá thể đa bội được tạo ra bằng nước ngọt ở nước ta đã được triển khai và thu cách xử lý hợp tử bằng các tác nhân gây đột biến như áp suất thủy tĩnh, nhiệt độ hoặc hóa 4 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015
  4. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 chất. Ngay sau khi trứng được thụ tinh, nếu Ở nước ta, có thể kể đến cá rô phi (O. dùng một trong các tác nhân này tác động vào niloticus) và cá hồi vân (O. mykiss), với các giai đoạn trung kỳ của một trong hai lần giảm công nghệ sử dụng hormone để chuyển giới phân có thể thu được các thể tam bội. Còn nếu tính, từ cá cái thành cá đực (cá rô phi) hoặc tác động vào giai đoạn tiền kỳ nguyên phân ngược lại từ cá đực thành cá cái (cá hồi vân) của hợp tử sẽ cho dạng tứ bội (Beaumont và để phục vụ nuôi trồng thủy sản cho năng suất Hoare, 2003; Komen và Thorgaard, 2007). và hiệu quả cao. Thành công về điều khiển Ở nước ta, việc thử nghiệm sản xuất cá giới tính hai đối tượng này đã đóng góp những thể tam bội đối với đối tượng thủy sản đã được thành tựu lớn về năng suất, sản lượng cũng như quan tâm. Cá thể tam bội thường vô sinh và hiệu quả kinh tế. Phương pháp di truyền cũng trong nhiều trường hợp, có sức sinh trưởng đã giúp điều khiển giới tính trên tôm càng xanh tốt hơn các thể lưỡng bội. Động vật thủy sản (Macrobrachium rosenbergii). Bằng phương thân mềm như hàu cửa sông (Crassostrea pháp vi phẫu cắt bỏ tuyến androgenic, tôm cái rivularis) đã được tập trung nghiên cứu tam giả đã được tạo ra và lai với tôm đực khác để bội thể và có những dấu hiệu thành công bước tạo ra quần đàn tôm càng xanh toàn đực. đầu. Bên cạnh đó, các đối tượng cá như cá tra CẤY CHUYỂN GEN (P. hypophthalmus) và cá rô phi (O. niloticus) Kỹ thuật chuyển gen nhằm đưa một số cũng đã được thử nghiệm tạo tam bội thể ở bản copy của gen tiềm năng vào trứng mới thụ quy mô nhỏ. Việc phát triển đàn bố mẹ tứ bội tinh với mục đích hợp nhất DNA lạ với hệ gen phục vụ cho việc lai tạo với đàn lưỡng bội để của phôi đang phát triển. Bằng việc đưa những sản xuất tam bội thể cũng đã và đang được tính trạng di truyền mong muốn vào động quan tâm. Tuy nhiên, khả năng sinh trưởng vật thủy sản, những đối tượng được chuyển của quần đàn tam bội cần được quan tâm hơn gen tốt có thể được sản xuất trong nuôi trồng nữa để giúp thúc đẩy phát triển các đối tượng thủy sản. Những tính trạng này bao gồm tốc này theo hướng thương mại hóa. độ tăng trưởng nhanh, tiêu hóa thức ăn hiệu ĐIỀU KHIỂN GIỚI TÍNH quả, chịu đựng nồng độ oxy hòa tan thấp và Việc sử dụng kỹ thuật điều khiển giới nhiệt độ không tối ưu. Trong đó, tốc độ tăng tính để tác động lên những loài có giá trị kinh trưởng là tính trạng được quan tâm nhiều nhất tế cao đang trở thành một công cụ quan trọng do khả năng ứng dụng vào thực tiễn cao. Mặc nhằm tăng sản lượng nuôi trồng thủy sản. Công dù công nghệ cấy chuyển gen có tiềm năng rất nghệ này cho phép sản xuất các quần đàn đơn lớn trong nuôi trồng thủy sản, ở Việt Nam các tính và là công cụ tiềm năng cho những loài nghiên cứu theo hướng này còn nhiều hạn chế. mà một giới tính có giá trị hơn giới tính còn Các nghiên cứu theo hướng này được biết đến lại. Có hai phương pháp cơ bản của kỹ thuật là chuyển tổ hợp gen hormone sinh trưởng vào điều khiển giới tính là sử dụng hormone và cá cảnh thuộc họ Cyprinidae và cá chạch bùn thao tác di truyền. Sử dụng hormone hay điều (Misgurnus anguillicaudatus). Với một số kết khiển nội tiết tố đồng nghĩa với việc tập trung quả bước đầu đã đạt được, việc nghiên cứu tạo vào xử lý hợp chất steroid trong suốt giai đoạn cá chuyển gen cần được tiếp tục tiến hành. Để đầu đời trước khi hình thành giới tính của đối phát triển và ứng dụng ở quy mô thương mại, tượng thủy sản. Thao tác di truyền giúp can các đối tượng chuyển gen cần được kiểm tra thiệp giới tính để sản xuất quần đàn toàn cái, và một số vấn đề xã hội và kinh tế cần được toàn đực hoặc vô sinh được coi như phương giải trình cụ thể. pháp đa bội. Việc xác định giới tính có thể Những phát triển gần đây trong sinh học thông qua di truyền phân tử. phân tử ví dụ như PCR (Polymerase Chain TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015 5
  5. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 Reaction), giải trình tự tự động, dự án lập bản đa dạng di truyền của các quần thể cũng như đồ gen để phục vụ cho những nghiên cứu phát đánh giá biến dị di truyền của các nguồn vật triển xa hơn trong nghiên cứu chuyển gen đối liệu thuộc các chương trình chọn giống cá tra với các loài thủy sản. (P. hypophthalmus), cá rô phi (O. niloticus), III. VAI TRÒ CỦA SINH HỌC PHÂN TỬ cá giò (R. canadum), tôm thẻ chân trắng (P. TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN vannamei), tôm sú (P. monodon) và cua xanh Với những kết quả khiêm tốn đã đạt (S. paramamosain). được, vai trò của sinh học phân tử trong nuôi Những ứng dụng quan trọng khác của trồng thủy sản dần được khẳng định. Trong đó, sinh học phân tử tới nuôi trồng thủy sản cũng chỉ thị phân tử được coi là công cụ hữu hiệu liên quan đến sản xuất cá chuyển gen. Đánh với nhiều ứng dụng. Chẳng hạn có thể dùng giá độ thích ứng, biểu hiện và sự cấy chuyển chỉ thị phân tử để định danh cá thể giúp xác tế bào mầm của những gen đưa vào hoàn toàn định đúng tên khoa học và phân loại chính xác phụ thuộc vào công nghệ DNA. Thêm vào đó, đến loài. Trong các nghiên cứu này, DNA ty sinh học phân tử dựa trên kỹ thuật PCR được thể đã cung cấp những thông tin có giá trị để sử dụng nhiều trong chuẩn đoán và kiểm soát trả lời câu hỏi về phát sinh loài, tiến hóa và cấu bệnh trên động vật thủy sản. Ở nước ta, việc trúc quần thể. Trong nghiên cứu về đa dạng di chế tạo các bộ kít thử dựa trên nền tảng công truyền, phả hệ hoặc đánh giá chất lượng các nghệ sinh học cao cho phép xác định các nhân quần đàn bố mẹ trong các chương trình chọn tố gây bệnh và kiểm soát bệnh ở mức độ chính giống, chỉ thị phân tử đã thể hiện nhiều tính xác cao đã được thử nghiệm. Bên cạnh đó, việc ưu việt (Wolfus và ctv., 1997; Valles- Jiménez nghiên cứu và sản xuất vắc xin để bảo vệ nhiều và ctv., 2005; Perez-Enriquez và ctv., 2009; loài cá có giá trị kinh tế cao cũng đã được chú Artiles và ctv., 2011). Bên cạnh đó, chỉ thị trọng. Tuy nhiên, để ứng dụng rộng rãi trong phân tử giúp đánh dấu các cá thể trong quần thực tế, những nghiên cứu sâu với quy mô lớn đàn nghiên cứu cũng như phân biệt cá thể giữa cần được quan tâm hơn nữa. các gia đình. IV. KẾT LUẬN Một ứng dụng mạnh mẽ của công nghệ Kỹ thuật di truyền đã đóng góp cho các DNA là tìm ra mối liên kết giữa chỉ thị phân chương trình chọn giống và nâng cao năng tử và gen liên quan đến các tính trạng quan suất và sản lượng đối tượng thủy sản cũng như trọng (Quantitative Trait Loci hay QTLs). trợ giúp trong chuẩn đoán, điều trị và phòng Khi những chỉ thị này được xác định, chương ngừa các bệnh ở động vật thủy sản. Ứng dụng trình chọn giống sẽ được hỗ trợ đắc lực (Liu công nghệ sinh học đã đem lại cho các nhà và Cordes, 2004; Chauhan và Rajiv, 2010). khoa học những kiến thức và công cụ mới để Những nỗ lực trong suốt những năm vừa qua có thể đạt những kết quả nghiên cứu tốt hơn đã được cống hiến cho việc phát triển chỉ thị và hiệu quả hơn. Ở nước ta, việc ứng dụng phân tử cho nhiều loài thủy sản và hỗ trợ trực các công nghệ sinh học phân tử và các chiến tiếp cho các nghiên cứu QTLs. Bên cạnh đó, lược chọn giống mới cho động vật thủy sản đã chỉ thị phân tử cũng được sử dụng như một được quan tâm song còn thiếu những nghiên công cụ mạnh, khẳng định sự thành công trong cứu dài hạn, thiếu cách hoạt động phù hợp, giá can thiệp nhiễm sắc thể. Đối với nghiên cứu trị thương mại thấp và chưa lựa chọn được môi theo các hướng này, ở nước ta đã và đang trường sản xuất phù hợp. Công nghệ mới đem thực hiện các chương trình liên quan đến đến nhiều cơ hội để phát triển thủy sản nhưng định danh loài bằng chỉ thị phân tử, tìm hiểu cũng tạo ra thách thức mới cho các lĩnh vực nghiên cứu phục vụ nuôi trồng thủy sản. 6 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015
  6. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 TÀI LIỆU THAM KHẢO Komen, H., and Thorgaard, G.H., 2007. Alam, S., and Islam, S., 2005. Population genetic Androgenesis, gynogenesis and the structure of Catla catla (Hamilton) revealed production of clones in fishes: a review. by microsatellite DNA markers. Aquaculture Aquaculture 269, 150-173. 246, 151-160. Lakra, W.K., 2001. Genetics and Molecular Artiles, A., Rodríguez, I., Pérez, A., Pérez, L., and Biology in Aquaculture - Review. Asian- Espinosa, G., 2011. Low genetic variability Australasian Journal of Animal Sciences in the fifth introduction of Litopenaeus 14(6), 894-898. vannamei in Cuba, as estimated with Liu, Z.J. and Cordes, J.F., 2004. DNA marker microsatellite markers. Biotecnologia technologies and their applications in Aplicada. 28, 147-150. aquaculturegenetics. Aquaculture 242(1-4), Beaumont, A.R., and Hoare, K., 2003. 735-736. Biotechnology and Genetics in Fisheries and Liu, Z.J., Li, P., Kocabas, A., Ju, Z., Karsi, A., Cao, Aquaculture. Oxford: Blackwell Science. D., and Patterson, A., 2001. Microsatellite Boris, B., Xenia, C.O., and Marcel, S.V., 2011. containing genes from the channel catfish Genetic diversity of six populations of red brain: evidence of trinucleotide repeat hybrid tilapia, using Microsatellite genetic expansion in the coding region of nucleotide Markers. Rev. MVZ Cordoba 16 (2), 2491- excision repair gene RAD23B. Biochem. 2498. Biophys. Res. Commun. 289, 317-324. Bourdon, M. R., 1999. Understanding Animal Perez-Enríquez, R., Hernández-Martínez, F., and Breeding, 2nd edition. Cruz, P., 2009. Genetic diversity status Chauhan, T., and Rajiv, K., 2010. Molecular of White shrimp Penaeus (Litopenaeus) markers and their applications in fisheries vannamei broodstock in Mexico. Aquaculture and aquaculture. Advances in Bioscience 297, 44-50. and Biotechnology1, 281-291. Wolfus, G.M., Garcia, O.K., and Alcivar-Warren, Falconer, D.S., and Mackay, T.F.C., 1996. A., 1997. Application of the microsatellite Introduction to Quantitative Genetics. technique for analyzing genetic diversity in Longman, Essex, U.K., 4th ed. shrimp breeding programs. Aquaculture 152, Gjedrem, T., 2005. Selection and breeding 35-47. programs in aquaculture. Springer ISBN-10 Zane, L., Bargelloni, L., and Pataenello, T., 2002. 1-4020-3341-9. 364p. Strategies for microsatellite isolation: a Gjerde, B., 1993. Breeding and Selection. In: review. Mol. Ecol. 11,1-16. Salmon Aquaculture. Fishing News Books.p. Valles-Jiménez, R., Cruz, P., and Perez-Enriquez, 278 p. R., 2005. Population genetic structure of Goldstein, D.B., and Schlotterer, C., 1999. Pacific White shrimp (Litopenaeus vannamei) Microsatellites: Evolution and application. from Mexico to Panama: microsatellite ADN Oxford uni. Press. variation. Mar. Biotechnol. 6, 475-484. TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015 7
  7. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 GENETICS AND MOLECULAR BIOLOGY IN AQUACULTURE Tran Thi Thuy Ha1*, Luu Thi Ha Giang1 ABSTRACT In recent years, the advance in genetics and molecular biology of aquatic animals has provided useful information and has been applied in aquaculture. The roles of modern genetic manipulations and biotechnological innovations to aquaculture have been realized. This article reviews some points of the applications of genetics in breeding, hybridization, chromosome engineering, sex control, gene transfer and molecular technologies for enhanced aquaculture productivity in Vietnam. Keywords: aquaculture, genetics, molecular biology. Người phản biện: TS. Trịnh Quốc Trọng Ngày nhận bài: 29/5/2015 Ngày thông qua phản biện: 03/8/2015 Ngày duyệt đăng: 07/8/2015 1 Research Institute for Aquaculture No 1 *Email: thuyha@ria1.org 8 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015
  8. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 LẮP RÁP, CHÚ GIẢI VÀ PHÂN TÍCH HỆ PHIÊN MÃ TÔM SÚ Penaeus monodon Nguyễn Cường1*, Phạm Quang Huy1, Nguyễn Văn Lâm1, Hà Thị Thu1, Phạm Thị Hoa1, Nguyễn Hải Triều1, Đậu Huy Tùng1, Nguyễn Giang Thu2, Nguyễn Hữu Ninh3, Đồng Văn Quyền1, Chu Hoàng Hà1, Đinh Duy Kháng1 TÓM TẮT Tôm sú (Penaeus monodon) là loài thủy sản đem lại nguồn lợi lớn cho quốc gia trong những năm gần đây. Tuy nhiên, các dữ liệu về hệ gene và hệ phiên mã của chúng còn hạn chế. Mặc dù công việc gia hóa sử dụng các biện pháp di truyền chọn giống đã nâng cao chất lượng tôm sú. Tuy nhiên, nhu cầu giải mã và phân tích hệ gene, hệ phiên mã của của tôm sú để tìm ra các chỉ thị phân tử cũng như các dữ liệu quan trọng khác sẽ giúp tăng hiệu suất cho quá trình chọn giống. Trong bài báo này, chúng tôi công bố kết quả giải trình tự hệ phiên mã của tôm sú bằng công nghệ đọc trình tự thế hệ mới. Với 9 Gb dữ liệu thu được từ máy Illumina MiSeq, chúng tôi tiến hành lắp ráp de novo để tạo ra ngân hàng với 51.638 transcript, từ đó thực hiện chú giải chức năng transcript, phát hiện được 7.016 chỉ thị phân tử microsatellite và 17.783 SNP. Chúng tôi xây dựng hệ thống website quản lý các ngân hàng transcript cũng như các công cụ phân tích cần thiết. Kết quả của bài báo là tiền đề cho các nghiên cứu chuyên sâu hơn về loài tôm sú mang lại nguồn lợi lớn này. Từ khóa: hệ phiên mã, lắp ráp de novo, giải trình tự thế hệ mới, chú giải, biểu hiện gene, microsat- ellite, SNP. I. ĐẶT VẤN ĐỀ tử để nâng cao năng suất nuôi về tính trạng Động vật giáp xác chiếm 10% tổng sản tăng trưởng và kháng bệnh là rất cần thiết. lượng thủy sản của cả thế giới và là một trong Hiện nay, nguồn dữ liệu về tôm sú P. những lĩnh vực nuôi trồng thủy sản tăng trưởng monodon còn khá khiêm tốn (Andriantahina và nhanh nhất (trung bình 15% hằng năm từ năm ctv., 2013). Trên ngân hàng Genbank có tổng 1970 và đạt 5 triệu tấn vào năm 2008 (FAO, cộng 39.908 EST được ứng dụng vào tìm các 2010). Trong đó, tôm là sản phẩm thủy sản điểm đa hình (ví dụ như SNP) và có khoảng có giá trị nhất trong nhóm này và được nuôi 600 trình tự microsatellite (cập nhật tháng 10 trồng ở Việt Nam hiện nay là tôm sú Penaeus năm 2013). Trong khi đó, P. monodon có 44 monodon. Mặc dù là ngành sản xuất nuôi trồng nhiễm sắc thể với kích thước hệ gene lớn là thủy sản đem lại nguồn lợi lớn cho quốc gia ~2,17 Gb (You EM và ctv., 2010). nhưng ngành sản xuất này vẫn bị ảnh hưởng Với sự ra đời và phát triển không ngừng nặng nề bởi thiên nhiên nhất là dịch bệnh như của công nghệ đọc trình tự thế hệ mới Next là dịch đốm trắng (WSSV). Do đó, nhu cầu Generation Sequencing (NGS), công suất đọc nghiên cứu sâu hơn về hệ gene và các marker trình tự có thể lên tới từ 8 Gb cho đến 600 Gb, phân tử hỗ trợ chọn giống dựa vào chỉ thị phân cho phép đọc trình tự nguyên bộ gene với mức 1 Viện Công nghệ Sinh học, Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam *Email: cuongnguyen@ibt.ac.vn 2 Vụ Khoa học Công nghệ & Môi trường, Bộ NN&PTNT 3 Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I, Bộ NN&PTNT TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015 9
  9. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 độ lặp rất lớn lên tới cả 100x. Hơn nữa, chi phí trinityrnaseq.sourceforge.net/) (Grabherr và đọc trình tự và thời gian đọc trình tự của cả hệ ctv., 2011) với các tham số mặc định. Để đánh gene cũng đã giảm đi đáng kể và có thể thực giá chất lượng lắp ráp chúng tôi đưa ra 3 tiêu hiện được ở các phòng thí nghiệm có quy mô chí: N50, phân bố độ dài của các transcript và trung bình. Do đó, NGS là một công cụ mạnh số lượng trình tự đọc được ánh xạ ngược trở để có thể giải trình tự toàn bộ hệ gene hoặc hệ lại hệ phiên mã tham chiếu. phiên mã của một loài nào đó từ đó có thể ứng 2.2.2. Chú giải và phân loại transcript trong dụng rất nhiều trong phân tích sinh học phân hệ phiên mã tử như đánh giá biểu hiện gene, phát hiện chỉ Chú giải chức năng cho các transcript thị phân tử, phân tích SNP/InDel,... hoặc ứng trong hệ phiên mã đòi hỏi phải sử dụng những dụng trong chuẩn đoán bệnh. thuật toán tìm kiếm tương đồng trên các cơ sở Trong nghiên cứu này, chúng tôi đọc trình dữ liệu protein quan trọng. Trong nghiên cứu tự hệ phiên mã của tôm sú Penaeus monodon, này, chúng tôi sử dụng công cụ BLAST+ với tiến hành lắp ráp de novo để thu được ngân chế độ BLASTX để so sánh toàn bộ transcript hàng các transcript. Từ đó, chúng tôi tiến hành lên các cơ sở dữ liệu NCBI non-redundant chú giải các transcript thu được, phân tích protein (Nr, http://www.ncbi.nlm.nih.gov/), biểu hiện gene, tìm kiếm các chỉ thị phân tử Swiss-Prot (http://www.expasy.ch/sprot) với microsatellite và phát hiện các chỉ thị SNP. tham số E-value là 1e-6. Trong trường hợp kết Chúng tôi cũng tiến hành xây dựng hệ thống quả chú giải trên các cơ sở dữ liệu là khác nhau phần mềm quản lý ngân hàng các transcript thì thứ tự ưu tiên kết quả chú giải các vùng cùng với các công cụ phân tích cần thiết. mã hóa protein là Nr, Swiss-Prot. Kết quả chú II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP giải từ ngân hàng Nr sau đó được phần mềm NGHIÊN CỨU Blast2GO (Conesa và ctv., 2005) sử dụng để 2.1. Vật liệu lấy ra mã Gene Ontology (GO) riêng biệt cho Một cá thể tôm sú Penaeus monodon được mỗi transcript. Toàn bộ transcript trong hệ phiên lấy từ vùng nuôi trồng thủy sản Ninh Thuận, mã sẽ được ánh xạ vào các mã GO và phân loại sau đó mô tim của cá thể này được đem đi tách dựa vào 3 hạng mục: quá trình sinh học, thành chiết mRNA tổng số và đọc trình tự trên máy phần tế bào và phân tử chức năng. Hơn thế nữa, giải trình tự thế hệ mới Illumina Miseq. từ số liệu gene ontology, mỗi một transcript sau khi chú giải sẽ được gán các mã số enzyme 2.2. Phương pháp commission (EC code) tương đương. 2.2.1. Lắp ráp de novo hệ phiên mã 2.2.3. Phân tích biểu hiện gene trong mô tim Dữ liệu trình tự đọc sau khi được giải Trình tự đọc đã tinh sạch từ thư viện mô trình tự sẽ được tiền xử lý để loại bỏ adaptor và tim sẽ được ánh xạ ngược trở lại hệ phiên mã trình tự xấu có chất lượng thấp và độ dài ngắn. vừa lắp ráp sử dụng Bowtie2 (http://bowtie- Những trình tự đọc có chất lượng base thấp bio.sourceforge.net/bowtie2/index.shtml) (chất lượng QC2%) hoặc bị dính adaptor mặc định. Tổng số lượng trình tự đọc ánh xạ sẽ được loại bỏ bằng công cụ được đánh giá được vào mỗi transcript sẽ được đếm xem xuất rất cao Trimmomatic (http://www.usadellab. hiện (biểu hiện) bao nhiêu lần trong mô tim bằng org/cms/?page=trimmomatic). Những trình tự công cụ SAMtools (http://samtools.sourceforge. đọc chất lượng tốt từ mô tim được lắp ráp để net/) (Li và ctv., 2009). Việc đếm những trình tự tạo nên hệ phiên mã bao gồm các transcript đọc như thế này được tiêu chuẩn hóa theo đơn của tôm sú bằng phần mềm Trinity (http:// 10 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015
  10. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 vị RPKM (reads per kilobase of transcripts per mẫu nhiễm trình tự lạ chúng tôi áp dụng các million fragments mapped). Toàn bộ các phần tham số sau: chỉ lấy những trình tự đọc có chất mềm phân tích biểu hiện trên đều được tích hợp lượng ánh xạ lớn hơn 20, tần số alen của biến với tham số mặc định trong chương trình viết bởi dị phải lớn hơn 0,1 và độ sâu tối thiểu của alen ngôn ngữ Perlrun_RSEM_align_n_estimate.pl biến dị phải lớn hơn 10. có trong gói phần mềm Trinity. III. KẾT QUẢ 2.2.4. Phát hiện microsatellite marker và 3.1. Lắp ráp de novo và đánh giá chất lượng SNP marker trong ngân hàng transcript lắp ráp Từ các transcript đã lắp ráp, phần Mẫu mô tim từ một cá thể tôm nuôi từ mềm MISA (http://pgrc.ipk-gatersleben. vùng nuôi trồng thủy sản Ninh Thuận. Tổng de/misa/) (Thiel và ctv., 2003) sẽ tìm kiếm cộng 45.063.432 trình tự đọc thô được giải các microsatellite tiềm năng có miền trong trình tự theo phương pháp paired-end từ máy khoảng từ di- cho đến hexanucleotide. Giá giải trình tự Illumina MiSeq với độ dài từ 35- trị lặp nhỏ nhất cho mỗi miền bao gồm: 8 đối 200 bp. Sau khi tiền xử lý thu được 40.313.722 với dinucleotide, sáu cho tri-, năm cho tetra-, trình tự có chất lượng tốt với độ dài trong bốn cho penta- và ba cho hexanucleotide. Với khoảng 70-200 bp (đạt tỉ lệ 89,46%). trường hợp microsatellite là mononucleotide Từ dữ liệu trình tự đọc đã được tiền xử thì không được nghiên cứu vì rất khó để có lý, chúng tôi sử dụng phần mềm Trinity để lắp thế phân biệt được mononucleotide thật sự ráp de novo hệ phiên mã và thu được 51.638 từ những vùng polyadenylation hay đó chỉ là transcript có độ dài trung bình 531,24 bp và mononucleotideđược tạo ra do lỗi giải trình tự. N50 là 726 bp. Phân bố độ dài của các tran- Các trình tự transcript bên cạnh đó cũng script được mô tả như trong (Hình 1) cho thấy sẽ được khai phá các marker đa hình đơn phần lớn các transcript có kích thước nhỏ nucleotide SNP. Chúng tôi ánh xạ các trình (73,94% contig có độ dài từ 200-500 bp). Tuy tự đọc ngược trở lại vào hệ phiên mã tham nhiên có đến 93,66% số lượng read được sử chiếu vừa lắp ráp bằng phần mềm Bowtie2. dụng cho lắp ráp de novo với độ sâu của toàn Kết quả ánh xạ sẽ được 2 công cụ SAMtools bộ hệ phiên mã sau lắp ráp là 139X. Từ 3 tiêu và VarScan (http://varscan.sourceforge.net/) chí là N50, số lượng trình tự đọc sử dụng cho (Koboldt và ctv., 2012) xử lý để tìm ra các loci lắp ráp và phân bố độ dài cho thấy chất lượng tiềm năng bị thay đổi nucleotide. Để sàng lọc lắp ráp de novo là tốt. kết quả dương tính giả do lỗi giải trình tự hoặc Bảng 1. Thống kê số liệu dữ liệu thô và sau khi tiền xử lý Số lượng trình tự đọc Độ dài %GC % Tiền xử lý Mô tim 45.063.432 35-200 59 Mô tim – tinh sạch 40.313.722 70-200 59 89,46% Chú giải chức năng cho hệ phiên mã transcript được chú giải chức năng (Hình 2). Sử dụng công cụ BLAST với chế độ Vì độ dài trung bình của transcript sau khi lắp BLASTX tìm kiếm những transcript vừa lắp ráp khá ngắn (độ dài N50 dài 726 bp) và không ráp trên cơ sở dữ liệu nr NCBI với tham số có hệ gene tham chiếu tôm sú nên sẽ có một E-value 1e-6, chúng tôi đã tìm được 14.601 lượng lớn transcript không thể chú giải chức TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015 11
  11. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 năng. Phân bố E-value cho những kết quả tin chiếm 21,1%. Trong khi đó 99,9% transcript cậy nhất thể hiện các transcript được chú giải có độ tương đồng lớn hơn 40% và 0,01% tran- có độ tin cậy rất cao (E-value nhỏ hơn 1e- script có độ tương đồng từ 40% đến 15%. 15) và dải E-value phân bố từ 1e-15 đến 1e-5 Bảng 2. Thống kê chất lượng transcript sau khi lắp ráp de novo Tổng số Transcript Transcript Average N50 N10 %GC Tổng số base % trình tự đọc sử transcript ngắn nhất dài nhất dụng Mô tim 51.638 201 15.659 531,24 726 3.273 49,81 27.432.242 37.760.643 (93,66%) Hình 1. Phân bố độ dài của toàn bộ tran- Hình 2. Thống kê kết quả chú giải lên cơ script sau khi lắp ráp sở dữ liệu NCBI Hình 3. Thống kê loài từ kết quả Tophit BLASTX Phân bố kết quả có độ tương đồng cao tôm sú trên cây phân loài của NCBI trong khi nhất từ cơ sở dữ liệu NR của NCBI được xây đó kết quả ứng với tôm sú Penaeus monodon dựng thành cây phân loài, chỉ ra rằng loài đứng thứ 6 với 330 kết quả (Hình 3). Daphnia pulex chiếm đa số và cũng đứng gần 12 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015
  12. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 3.2. Phân tích biểu hiện trong mô tim tính theo công thức như sau: RPKM là một đơn vị biểu hiện thể hiện Số lượng read bám vào transcript mức độ biểu hiện của từng transcript/contig RPKM = (Độ dài transcript) x (Tổng số read) đối với một hệ phiên mã hoàn chỉnh và được Do đó, chúng tôi đưa ra sơ đồ phân bố transcript trong đó có 3.551 transcript có nhiều biểu hiện cho toàn bộ các transcript của mô hơn một microsatellite và 2.759 microsatellite tim trong Hình 4. Những transcript có mức ở dạng compound (Bảng 3). Trong số các độ biểu hiện cao trong mô tim (6,22% toàn bộ microsatellite được tìm thấy chiếm số lượng transcript) là những transcript tiềm năng đặc nhiều nhất là dinucleotide (42%) và trinucleotide hiệu cho riêng mô tim và sẽ được nghiên cứu (52,8%), theo sau đó là tetra- (4,97%), hexa- sâu hơn. (0,16%) và pentanucleotide (0,06%) (Bảng 3.3. Khai phá dữ liệu microsatellite và SNP 4). Trong dinucleotide microsatellite, miền lặp Toàn bộ transcript trong hệ phiên mã mô nhiều nhất là AG/CT (45,6%), theo sau là miền tim tôm sú được khai phá để tìm các locus đa lặp là AC/GT (35,52%). Còn với trinucleotide hình bao gồm microsatellite và SNP, 18.838 microsatellite, miền lặp nhiều nhất là AGG/ microsatellite được tìm thấy trong 13.965 CCT (21,3%), theo sau là miền lặp AGC/CTG (16,95%). Bảng 3. Kết quả tìm kiếm microsatellite Bảng 4. Phân bố miền lặp microsatellite Tổng số transcript thực hiện 51.638 Miền lặp Số lượng microsatellite Độ dài tổng số của toàn bộ transcript 27.432.242 2 2.947 Tổng số microsatellite được phát hiện 7.016 3 3.705 Số lượng transcript có microsatellite 5.711 4 349 Số lượng transcript có nhiều hơn 1 micro- 883 satelltite 5 4 Số lượng microsatellite ở dạng compound 710 6 11 Hình 4. Thống kê mức độ biểu hiện giữa các Hình 5. Thống kê các miền lặp trong hệ phiên transcript trong mô tim mã mô tim tôm sú TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015 13
  13. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 Hình 6. Tỉ lệ transition (AG hoặc CT) và transversion (AT, CG) trong các Hình 7. Phân bố tần số thay đổi alen trên các SNP tiềm năng SNP tiềm năng Các tham số được điều chỉnh trong các SNP) (Hình 6). Phân bố của tần số thay đổi alen phần mềm Bowtie2, SAMtools và VarScan, cũng cho thấy phần lớn SNP tiềm năng có tần cùng với đó do hệ phiên mã được xây dựng từ số nằm trong khoảng từ 30 đến 50% (Hình 7). một cá thể tôm nên chúng tôi nhắm đến các vị 3.4. Phần mềm quản lý ngân hàng transcript trí có tần số thay đổi alen là 50% được coi là Chúng tôi đã xây dựng phần mềm quản các vị trí dị hợp về alen. Dựa vào đó chúng tôi lý hệ phiên mã tôm sú hoạt động trực tuyến tại tìm ra được 17.783 SNP tiềm năng trong 6.683 địa chỉ http://tomsu.ibt.ac.vn. Phần mềm cho transcript với mật độ trung bình là 0,648 SNP phép duyệt và xem chi tiết từng transcript cũng mỗi một kb. Hầu hết các SNP tiềm năng này như các microsatellite và SNP của chúng. đều được phân loại vào transition (2/3 tổng số Hình 8. Giao diện phần mềm quản lý hệ phiên mã tôm sú 14 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015
  14. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 IV. THẢO LUẬN cắt nối intron, sản phẩm gene mới hay phân Trên thế giới thì tôm sú là loài chưa được tích biểu hiện gene. xây dựng bản đồ hệ gen hoàn chỉnh từ trước Việc tìm ra một số lượng lớn các vùng đến nay mặc dù đã có những thông tin về EST microsatellite và SNP sẽ là nguồn chỉ thị phân trên ngân hàng Genbank của NCBI, do vậy tử hữu ích cho những nghiên cứu trong tương giải trình tự hệ phiên mã (RNA-seq) là một lai để sàng lọc các tính trạng số lượng trong hướng đi đúng đắn cho việc khai phá de novo phân tích quần thể và phả hệ. Hệ gene của tôm những thông tin về hệ gene bên trong tôm sú. sú được coi là có số lượng microsatellite rất Với phương pháp RNA-seq, chúng ta chỉ cần lớn, lớn hơn cả nhiều động vật có xương sống một lượng mẫu RNA rất nhỏ là đã đảm bảo và nhiều gấp 4 lần so với hệ gene cá lóc Fugu chất lượng giải trình tự cho những phân tích (Huang và ctv., 2011; Maneeruttanarungroj và tin sinh tiếp theo. Sự tiến bộ của công nghệ ctv., 2006). Lý do vì sao số lượng microsatellite giải trình tự thế hệ mới đi kèm với đó là độ dài trong tôm sú lại nhiều như vậy thì chưa được trình tự đọc tăng lên cũng như các phần mềm giải thích rõ ràng nhưng có những giả thiết cho lắp ráp tin sinh học được phát triển sâu hơn rằng chắc chắn microsatellite trong tôm sú có đã giúp các kết quả phân tính chính xác hơn liên quan đến vai trò bảo toàn những chức rất nhiều so với trước kia. Lắp ráp de novo hệ năng quan trọng trong tôm sú. Như vậy cần có phiên mã đã thực sự tạo nên sự đột phá với rất những nghiên cứu sâu hơn về việc kết hợp các nhiều trình tự được giải mã trên rất nhiều các vùng lặp lại microsatellite trong gene đã biểu loài khác mà cũng không hề có thông tin hệ hiện với các tính trạng số lượng đã biết của gene tham chiếu như tôm sú (Meyer và ctv., tôm sú. Nhằm hướng đến việc thiếp lập bản 2009; Nielsen và ctv., 2010; Novaes và ctv., đồ di truyền và khai phá được những thông 2008; Wheat, 2010). tin đa hình của tôm sú một cách chính xác, ở Chúng tôi thực hiện phân tích ước chừng những nghiên cứu tiếp theo, chúng tôi sẽ tăng số lượng gene và chú giải chức năng những số lượng mẫu và số lượng mô dùng để tách gene này cho hệ phiên mã tôm sú bằng công chiết RNA cũng như lấy mẫu ở những vùng cụ BLAST, kết quả có 71,72% số lượng địa lý khác nhau. transcript không được chú giải chức năng vì V. KẾT LUẬN không thể tìm thấy các trình tự tương đồng với Trong nghiên cứu này, từ dữ liệu giải chúng trên ngân hàng dữ liệu. Để có thể tìm ra trình tự thế hệ mới của mô tim tôm sú nuôi ở được một trình tự tương đồng có ý nghĩa trên Việt Nam, chúng tôi đã lắp ráp được hệ phiên ngân hàng dữ liệu có một phần phụ thuộc vào mã bằng phương pháp de novo. Từ dữ liệu đã độ dài của trình tự cần tìm kiếm, chủ yếu các lắp ráp, trình tự được so sánh trên các cơ sở dữ trình tự không tìm thấy trên cơ sở dữ liệu có liệu protein của thế giới như Nr NCBI. Cuối độ dài nhỏ hơn 300 bp, các trình tự có độ dải cùng đã xây dựng được website trực quan nhỏ thế này rất thường xuyên xuất hiện trong quản lý dữ liệu trình tự, dữ liệu chú giải và các nghiên cứu của giải trình tự thế hệ mới và dữ liệu phân tích biểu hiện cho tôm sú nuôi ở việc chú giải chức năng cho chúng vẫn còn Việt Nam. Những dữ liệu này rất có ích cho rất khó khăn với các phần mềm tin sinh hiện những phân tích tiếp theo đặc biệt là truy tìm nay (Novaes và ctv., 2008). Tuy nhiên thì các những chỉ thị tiềm năng liên kết với các tính transcipt không được tìm thấy trên ngân hàng trạng quan trọng trên tôm sú như tăng trưởng dữ liệu được coi là nguồn thông tin quý giá và kháng bệnh. cho những nghiên cứu tiếp theo về quá trình TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015 15
  15. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 TÀI LIỆU THAM KHẢO Alignment/Map format and SAMtools. Andriantahina, F., Liu, X., Feng, T., Xiang, J., 2013. Bioinforma. Oxf. Engl. 25, 2078–2079. Current status of genetics and genomics Maneeruttanarungroj, C., Pongsomboon, S., of reared penaeid shrimp: information Wuthisuthimethavee, S., Klinbunga, S., relevant to access and benefit sharing. Mar. Wilson, K.J., Swan, J., Li, Y., Whan, V., Biotechnol. N. Y. N 15, 399–412. Chu, K.-H., Li, C.P., Tong, J., Glenn, K., Conesa, A., Götz, S., García-Gómez, J.M., Terol, Rothschild, M., Jerry, D., Tassanakajon, A., J., Talón, M., Robles, M., 2005. Blast2GO: 2006. Development of polymorphic expressed a universal tool for annotation, visualization sequence tag-derived microsatellites for and analysis in functional genomics research. the extension of the genetic linkage map of Bioinforma. Oxf. Engl. 21, 3674–3676. the black tiger shrimp (Penaeus monodon). Anim. Genet. 37, 363–368. FAO, 2010. Food and Agriculture Organisation of the United Nations. The state ofworld Meyer, E., Aglyamova, G.V., Wang, S., Buchanan- fisheries and aquaculture. Carter, J., Abrego, D., Colbourne, J.K., Willis, B.L., Matz, M.V., 2009. Sequencing and de Grabherr, M.G., Haas, B.J., Yassour, M., Levin, novo analysis of a coral larval transcriptome J.Z., Thompson, D.A., Amit, I., Adiconis, using 454 GSFlx. BMC Genomics 10, 219. X., Fan, L., Raychowdhury, R., Zeng, Q., Chen, Z., Mauceli, E., Hacohen, N., Nielsen, C.B., Cantor, M., Dubchak, I., Gordon, Gnirke, A., Rhind, N., di Palma, F., Birren, D., Wang, T., 2010. Visualizing genomes: B.W., Nusbaum, C., Lindblad-Toh, K., techniques and challenges. Nat. Methods 7, Friedman, N., Regev, A., 2011. Full-length S5–S15. transcriptome assembly from RNA-Seq data Novaes, E., Drost, D.R., Farmerie, W.G., Pappas, without a reference genome. Nat. Biotechnol. G.J., Grattapaglia, D., Sederoff, R.R., 29, 644–652. Kirst, M., 2008. High-throughput gene and Huang, S.-W., Lin, Y.-Y., You, E.-M., Liu, T.-T., SNP discovery in Eucalyptus grandis, an Shu, H.-Y., Wu, K.-M., Tsai, S.-F., Lo, C.-F., uncharacterized genome. BMC Genomics 9, Kou, G.-H., Ma, G.-C., others, 2011. Fosmid 312. library end sequencing reveals a rarely Thiel, T., Michalek, W., Varshney, R.K., Graner, known genome structure of marine shrimp A., 2003. Exploiting EST databases for the Penaeus monodon. BMC Genomics 12, 242. development and characterization of gene- Koboldt, D.C., Zhang, Q., Larson, D.E., Shen, derived SSR-markers in barley (Hordeum D., McLellan, M.D., Lin, L., Miller, C.A., vulgare L.). TAG Theor. Appl. Genet. Theor. Mardis, E.R., Ding, L., Wilson, R.K., 2012. Angew. Genet. 106, 411–422. VarScan 2: Somatic mutation and copy Wheat, C.W., 2010. Rapidly developing functional number alteration discovery in cancer by genomics in ecological model systems via exome sequencing. Genome Res. 22, 568– 454 transcriptome sequencing. Genetica 576. 138, 433–451. Langmead, B., Salzberg, S.L., 2012. Fast gapped- You, E.M., Liu, K.F., Huang, S.W., Chen, M., read alignment with Bowtie 2. Nat. Methods Groumellec, M.L., 2010. Construction 9, 357–359. of integrated genetic linkage maps of the Li, H., Handsaker, B., Wysoker, A., Fennell, T., tiger shrimp (Penaeus monodon) using Ruan, J., Homer, N., Marth, G., Abecasis, microsatellite and AFLP markers. Anim G., Durbin, R., 1000 Genome Project Data Genet 41, 365–376. Processing Subgroup, 2009. The Sequence 16 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015
  16. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 ASSEMBLING, ANNOTATING AND ANALYZING THE TRANSCRIPTOME OF Penaeus monodon Nguyen Cuong1*, Pham Quang Huy1, Nguyen Van Lam1, Ha Thi Thu1, Pham Thi Hoa1, Nguyen Hai Trieu1, Dau Huy Tung1, Nguyen Giang Thu2, Nguyen Huu Ninh3, Dong Van Quyen1, Chu Hoang Ha1, Dinh Duy Khang1 ABSTRACT Despite black tiger shrimp (Penaeus monodon) is the important aquaculture species in our country and contributes significantly to the export revenues in the recent years, the data of the black tiger shrimp genome and transcriptome are not well documented until now. Although domestication and genetic improvement can be implemented through traditional breeding programs, the molecular markers and other data generated from genome and transcriptome sequencing will greatly improve the efficiency and effectiveness of selection. In this paper, the transcriptome of P. monodon was sequenced using the Next Generation Sequencing technology with the raw data size of 9 Gb. The raw reads were de novo assembled to get 51.638 transcripts. Those transcripts were annotated and analyzed to find 7.016 microsatellites and 17.783 SNPs. A website with helpful utilities had been developed to manage the transcripts. These results would be useful for further research on P. monodon. Keywords: transcriptome, assembling de novo, next generation sequencing, annotating, gene display, microsatellite, SNP. Người phản biện: TS. Nguyễn Văn Sáng Ngày nhận bài: 29/5/2015 Ngày thông qua phản biện: 03/8/2015 Ngày duyệt đăng: 07/8/2015 1 Institute of Biotechnology *Email: cuongnguyen@ibt.ac.vn 2 Sub-Department of Environment and Technology Science 3 Research Institute for Aquaculture No 1 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015 17
  17. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 NUÔI CẤY MÔ RONG SỤN (Kappaphycus alvarezii, Doty): KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU VỀ TẠO MÔ SẸO TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM Đào Duy Thu1*, Phạm Thị Mát1, Vũ Thị Hoài1, Nguyễn Văn Nguyên1 TÓM TẮT Mô sẹo (callus) là nguyên liệu quan trọng để nhân nhanh số lượng cây mầm trong công nghệ nuôi cấy mô rong biển. Bài viết này trình bày kết quả bước đầu về nghiên cứu tạo mô sẹo rong sụn trong phòng thí nghiệm sử dụng môi trường nuôi cấy PES ở độ mặn 28‰, khử trùng bằng hỗn hợp kháng sinh và cảm ứng tạo mô sẹo trong điều kiện nhiệt độ 250C (±1°C), ánh sáng huỳnh quang 5 μmol photons m-2.s-1, chu kỳ chiếu sáng là 12: 12. Kết quả cho thấy với 100% mẫu cấy không bị nhiễm khuẩn và nấm, tỷ lệ hình thành mô sẹo có thể đạt tới 45,16% và mô sẹo hình thành sớm nhất được quan sát sau 5 ngày nuôi cấy. Kết quả bước đầu xác định việc hình thành mô sẹo bị ảnh hưởng bởi các yếu tố kích thước mẫu cấy, nồng độ agar làm môi trường nhưng không ảnh hưởng vào việc bổ sung chất điều tiết sinh trưởng. Từ khóa: Rong sụn, Kappaphycus alvarezii, phát sinh mô sẹo, Việt Nam. I. MỞ ĐẦU số lượng lớn con giống có cùng đặc điểm tính Rong sụn là loại rong biển kinh tế đang trạng đảm bảo đủ nhu cầu về giống cho việc được trồng tại nhiều nước châu Á Thái Bình trồng thương phẩm. Thực tiễn, hai nghiên Dương làm nguyên liệu sản xuất carrageenan. cứu của Dawes và ctv., (1991; 1993) đã thử Tương tự như các loài rong biển khác, từ trước nghiệm thành công sản xuất mô sẹo rong sụn tới nay, giống rong sụn chủ yếu được sản xuất và từ những mô sẹo đó họ tiếp tục nuôi cấy bằng phương pháp sinh sản sinh dưỡng. Theo thành rong giống đạt tỷ lệ 100%. Rong giống phương pháp này, chỉ có những nhánh rong sau đó đem trồng thử nghiệm cho tốc độ tăng có sức sinh trưởng tốt được lựa chọn để nhân trưởng hàng ngày tăng gấp 1,5-1,8 lần so với giống và đây là nguyên nhân chính dẫn đến rong sinh sản sinh dưỡng thông thường (Reddy suy giảm nguồn gen, kém sức sống kéo theo sự và ctv., 2003). suy giảm về năng suất rong thu hoạch (Dawes Tại Việt Nam, rong sụn là loài rong kinh và ctv., 1993). tế đang được trồng nhiều ở vùng biển từ Phú Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, nhân Yên đến Bình Thuận. Tuy nhiên, sản lượng và giống rong sụn bằng nuôi cấy mô là phương chất lượng rong sụn Việt Nam hiện nay đang pháp hiệu quả trong việc lưu giữ những nguồn bị suy giảm không đáp ứng được nhu cầu chế gene quý phục vụ cho việc sản xuất theo biến rong sụn nội địa (Đào Duy Thu và ctv., phương pháp sinh sản sinh dưỡng. Quá trình 2014). Đây là vấn đề lớn cần phải có phương án phục hồi và nhân nhanh thành cây non có tác giải quyết triệt để. Nhằm thử nghiệm phương dụng “trẻ hóa” nguồn giống, tăng cường khả pháp nhân giống rong sụn bằng nuôi cấy mô năng chống chịu với môi trường (Reddy và và cải thiện chất lượng rong sụn, nghiên cứu ctv., 2008; 2010; Baweja và ctv., 2009). Bên này sẽ trình bày những kết quả bước đầu thử cạnh đó, nuôi cấy mô có thể tạo ra được một nghiệm phương pháp tạo mô sẹo trong phòng 1 Viện Nghiên cứu Hải sản *Email: ddthu@rimf.org.vn 18 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015
  18. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 thí nghiệm làm nguyên liệu tái sinh chồi tạo trong nhà kính. Hàng tuần kiểm tra sinh trưởng cây non sau này. của rong và thay môi trường mới. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP Sau khi lưu giữ rong được khoảng 4-5 NGHIÊN CỨU tuần, rong sụn được nuôi thích nghi với điều 2.1. Chuẩn bị nguyên liệu kiện phòng thí nghiệm. Chọn những tản rong Rong sụn (Kappaphycus alvarezii) gốc khỏe mạnh cắt bớt gốc và nuôi trong các bình lấy từ vùng trồng rong vịnh Cam Ranh, Khánh thủy tinh trong phòng thí nghiệm nuôi cấy Hòa. Tại điểm trồng rong, tản rong khỏe mạnh, mô. Môi trường nuôi rong là PES (Provasoli sạch bệnh được lựa chọn, rửa sạch và xếp vào enriched seawater) được pha bởi các hóa chất thùng xốp cách nhiệt rồi phủ bề mặt bởi khăn nguồn gốc Sigma- Trung Quốc, ngoại trừ giữ ẩm. Thùng rong được vận chuyển bằng Cyanocobalmin từ Việt Nam. Các bình nuôi đường hàng không về Hà Nội và vận chuyển rong được đặt dưới ánh sáng huỳnh quang 25- bằng ô tô về Viện Hải sản- Hải Phòng. 35 µmol photon m-2.s-1, chu kỳ sáng tối L:D= 12:12, nhiệt độ du trì ở 25±1oC bằng máy điều Tại Viện Nghiên cứu Hải sản, rong sụn hòa nhiệt độ, sục khí nhẹ 24/24 giờ. Rong sụn được lưu giữ theo mô tả Sulistiani và ctv., được nuôi thích nghi khoảng 1 tuần đến 10 (2012), cụ thể: Rong sau rửa sạch được nuôi ngày, định kỳ 3 ngày thay toàn bộ môi trường lưu trong bể kính kích thước 50x70x80cm sử nuôi. dụng môi trường f/2 với nước biển lọc qua lõi lọc 5 µm, độ mặn 31‰ tương tự như ở vùng Rong sau khi thích nghi với phòng thí trồng rong. Chế độ sục khí 24/24 giờ, duy trì nghiệm được cắt thành từng đoạn 4 – 5 cm, nhiệt độ 25-300C, chế độ chiếu sáng tự nhiên cọ sạch vật bám bằng chổi lông và nước biển (L:D=12:12). Việc nuôi lưu rong sụn thực hiện pha 0,5% chất tẩy rửa tinh dầu lô hội, Hàn Hình 1: Lưu giữ rong sụn trong phòng thí nghiệm TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015 19
  19. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 Quốc trong 10 phút cho mỗi đoạn rong. Từng nhất về các yếu tố ngoại cảnh. đoạn rong này sau đó được rửa lại bằng nước - Ảnh hưởng của nồng độ agar và chất điều biển vô trùng 3 lần và ngâm trong dung dịch tiết sinh trưởng BA (6-benzyl aminopurine): povidone iodine (hàm lượng iodine 0,5% Để đánh giá ảnh hưởng của nồng độ agar w/v) nồng độ 2% trong 3 phút. Sau khi ngâm đến hiệu quả hình thành mô sẹo, ba loại nồng Povidone iodine, các đoạn rong được rửa lại độ agar (Bacto agar, Sigma- Trung Quốc) bằng nước biển vô trùng 3 lần rồi đem ủ trong là 0,8%, 1,5% và 2% được thiết kế bổ sung 48 giờ trong hỗn hợp nước biển vô trùng + 2% vào môi trường PES. Mỗi nồng độ được thử PES + 3% dung dịch kháng sinh (Penicillin G nghiệm với 30 mẫu cấy có kích thước khác 1 g, Streptomycin sulphate 2 g, Kanamycin nhau được cấy ngẫu nhiên vào các đĩa petri 1 g, Nystatin 25 mg, Neomycin 200 mg pha chứa 20 ml PES. Các đĩa petri được sắp xếp trong 100 ml nước cất). Các hóa chất kháng ngẫu nhiên trong cùng vị trí trong phòng nuôi sinh nguồn gốc hãng Sigma- Trung Quốc. cấy để đảm bảo đồng nhất về điều kiện ngoại Điều kiện ủ kháng sinh là: nhiệt độ duy trì ở cảnh. 25±1ºC, ánh sáng huỳnh quang 25-35 µmol photon m-2.s-1; chu kỳ sáng tối L:D= 12:12 Tương tự như trên, thí nghiệm đánh giá (Reddy và ctv., 2003). hiệu quả của việc bổ sung chất điều tiết sinh trưởng BA (6-benzyl aminopurine, Sigma- 2.2. Thử nghiệm cảm ứng tạo mô sẹo Trung Quốc) được tiến hành ở ba nồng độ là Quy trình cấy cảm ứng mô sẹo tuân theo 0 mg/l (đối chứng); 0,5 mg/l và 1 mg/l môi mô tả của Reddy và ctv., (2003), cụ thể: các trường PES. Số lượng mẫu cấy thử nghiệm đoạn rong sau khi ủ kháng sinh được rửa lại cho mỗi nồng độ là n=30. Nồng độ agar sử bằng nước biển vô trùng 3-4 lần rồi cắt thành dụng làm môi trường trong thí nghiệm này là từng đoạn dài 3 mm làm mẫu cấy. Các mẫu cấy 1,5%. Các đĩa petri sau cấy mẫu cũng được được lau sạch dịch nhầy tại vết cắt và cấy vào xắp xếp ngẫu nhiên ở cùng vị trí để đảm bảo môi trường thạch trong đĩa petri với số lượng đồng nhất điều kiện ngoại cảnh. Định kỳ kiểm 9-10 mẫu cấy. Các đĩa mẫu cấy được để ngẫu tra sự hình thành mô sẹo và thống kê số mẫu nhiên trong cùng khu vực ở phòng thí nghiệm hình thành mô sẹo ở từng thí nghiệm. kín, duy trì thông khí bằng điều hòa nhiệt độ Xử lý số liệu: Việc phân tích so sánh giữa với nhiệt độ phòng khoảng 25±1ºC, chiếu sáng các nghiệm thức được thực hiện bằng phân bằng đèn huỳnh quang với cường độ 5 µmol tích χ (Chi-square) với α = 0,05 và thống kê 2 photon m-2.s-1, chế độ chiếu sáng 12:12. mô tả. Tỷ lệ mẫu cảm ứng mô sẹo được tính - Ảnh hưởng của kích cỡ mẫu cấy: theo công thức: M= tổng số mẫu hình thành Để đánh giá ảnh hưởng của kích cỡ mẫu mô sẹo/tổng số mẫu cấy. cấy đến việc hình thành mô sẹo, tổng cộng 279 III. KẾT QUẢ mẫu ở các kích cỡ đường kính khác nhau (từ 3.1. Ảnh hưởng của kích cỡ mẫu cấy 1,5-3,5 mm) được cấy ngẫu nhiên vào các đĩa petri khác nhau với mỗi đĩa chứa 20 ml PES Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác + 1,5% Bacto agar (Reddy và ctv., 2003). Các biệt về tỷ lệ phát sinh mô sẹo giữa hai loại mẫu mẫu cấy được đánh số thứ tự và theo dõi sự có kích cỡ khác nhau. Thử nghiệm cảm ứng phát triển mô sẹo hàng ngày dưới kính giải 279 mẫu cho thấy sau 14 ngày có 126 mẫu phẫu với độ phóng đại tối đa 4,5 lần. Các đĩa hình thành mô sẹo chiếm 45,1%. Đối với mẫu petri đựng mẫu cấy được đặt ngẫu nhiên trong có đường kính >2 mm, tỷ lệ hình thành mô sẹo cùng một vị trí thí nghiệm để đảm bảo đồng là 51,4% (75/146). Tỷ lệ này ở mẫu có đường kính
nguon tai.lieu . vn