Xem mẫu
- MỤC LỤC Trang
TAÏP CHÍ
NGHỀ CÁ
SÔNG CỬU LONG Đánh giá đa dạng di truyền các quần thể tôm sú 3 - 16
Số 05/2015 bố mẹ (Penaeus monodon) và nguồn vật liệu ban
___________
đầu cho chương trình chọn giống theo tính trạng
VIỆN NGHIÊN CỨU tăng trưởng.
NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Assessment of genetic diversity in different founder
Giấy phép xuất bản
and initial populations of tiger shrimp (Penaeus
số 47/GP-BTTTT
cấp ngày 8/2/2013 monodon) for selection programs on growth rate.
Xuất bản hàng quý BÙI THỊ LIÊN HÀ, TRẦN NGUYỄN ÁI HẰNG,
HỘI ĐỒNG BIÊN TẬP: NGUYỄN VĂN HẢO
Kết quả ban đầu sinh sản cá trà sóc (Probarbus 17 - 28
Tổng biên tập:
jullieni Sauvage, 1880).
TS. NGUYỄN VĂN HẢO
Premilinary results of induced spawning of
Phó tổng biên tập:
Probarbus jullieni Sauvage, 1880.
TS. NGUYỄN VĂN SÁNG
TS. PHẠM CỬ THIỆN THI THANH VINH, PHẠM CỬ THIỆN
Thư ký tòa soạn:
Sử dụng tảo Isochrysis galbana làm thức ăn cho ấu 29 - 37
ThS. HOÀNG THỊ THỦY TIÊN
trùng nghêu Meretrix lyrata.
CÁC ỦY VIÊN:
Condensed microalgae Isochrysis galbana as feed
* TS. LÊ HỒNG PHƯỚC
* TS. TRỊNH QUỐC TRỌNG for spat of clam Meretrix lyrata.
* ThS. NGUYỄN VĂN TRỌNG ĐẶNG TỐ VÂN CẦM, VÕ MINH SƠN
* TS. NGUYỄN VĂN NGUYỆN
* TS. VŨ ANH TUẤN
Kết quả phân lập Schizochytrium mangrove giàu 38 - 52
* TS. NGUYỄN THỊ NGỌC TĨNH
* TS. ĐẶNG TỐ VÂN CẦM lipid phục vụ cho nuôi trồng thủy sản.
* ThS. NGUYỄN NHỨT Results of isolation of Schizochytrium mangrove
* ThS. NGUYỄN THỊ HƯƠNG THẢO
with high lipid for aquaculture.
Trình bày:
VÕ MINH SƠN,VƯƠNG THỊ HỒNG HẠNH
Nguyễn Hữu Khiêm
Tòa Soạn: Đánh giá chất lượng nước trong hệ thống tuần 53 - 64
Viện Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thủy
Sản 2 hoàn nuôi cá Tra (Pangasianodon hypophthalmus)
116 Nguyễn Đình Chiểu, thương phẩm quy mô pilot ngoài trời.
Q.1, TP.HCM
Evaluating water quality in outdoor pilot
ĐT: 08 3829 9592
Fax: 08 3822 6807 recirculating aquaculture system for intensive
Email: ria2@ mard.gov.vn striped catfish (Pangasianodon hypophthalmus)
culture.
In tại: Công ty In Liên Tường
240/59-61-63 Nguyễn Văn Luông NGUYỄN HỒNG QUÂN, NGUYỄN NHỨT,
Quận 6, TP. HCM NGUYỄN VĂN HUỲNH, LÊ NGỌC HẠNH,
NGUYỄN VĂN HẢO
- Nâng cao năng suất và tính bền vững 65 - 74 Xác định thành phần môi trường dinh 106 - 115
của tôm nuôi trong hệ thống canh tác dưỡng và các điều kiện nuôi cấy bề mặt
tôm lúa ở xã Hòa Mỹ, huyện Cái Nước, tạo sinh khối chứa phytase có hoạt lực cao
tỉnh Cà Mau. từ Aspergilus niger YD.
Improve productivity and sustainability of Study on medium composition and
shrimp farming in rice-shrimp system in conditions of semi-solid fermentation
Hoa My, Cai Nuoc, Camau. synthesize high activity phytase from
LÊ HỮU HIỆP, NGUYỄN VĂN HẢO, Aspergilus niger YD.
NGUYỄN CÔNG THÀNH, PHẠM DUY HẢI, NGUYỄN
LƯU ĐỨC ĐIỀN, TRƯƠNG MINH LEL, VĂN NGUYỆN, HOÀNG THỊ HỒNG
HOÀNG THỊ THỦY TIÊN THƠM, TRẦN THỊ LỆ TRINH
Sàng lọc các dòng nấm men mang gen 75 - 86
VP28 thích hợp để sản xuất tolerine Kiểm chứng mô hình tương quan giữa độ 116 - 130
phòng bệnh đốm trắng trên tôm nuôi. tiêu hóa protein in vivo và in vitro trên
Screening suitable pichia pastoris strains thức ăn tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus
carried VP28 gene to produce Tolerine vannamei).
against white spot disease in shrimp. Validation of regression models between
NGÔ THỊ NGỌC THỦY, in vitro and in vivo protein digestibility of
ĐẶNG THỊ TRÀ MY feeds for white leg shrimp (Litopenaeus
vannamei).
Khảo sát, phân lập và lựa chọn chủng vi 87 - 96 NGUYỄN THỊ LAN CHI,
khuẩn Edwardsiella ictaluri có độc lực LÊ THỊ LÂM
mạnh và mới nhất.
Investigation, isolation and selection of Khảo sát nguồn phụ phẩm cá tra 131 - 142
the most updated and virulent strains of (Pangasianodon hypophthalmus) và
Edwardsiella ictaluri. nghiên cứu phương pháp xử lí để làm
LÊ HỒNG PHƯỚC, nguyên liệu sản xuất bột peptide.
NGUYỄN THỊ HIỀN, NGUYỄN Study on treatment tra catfish by-products
HỒNG LỘC, VÕ HỒNG PHƯỢNG, (Pangasianodon hypophthalmus) to
TRỊNH QUỐC TRỌNG produce peptide.
NGUYỄN THỊ HƯƠNG THẢO,
Xác định độ tiêu hóa biểu kiến của một 97 - 105
ĐINH THỊ MẾN, NGUYỄN THỊ MỸ
số nguyên liệu làm thức ăn cho cá giò
THUẬN, VÕ ĐÌNH LỆ TÂM
(Rachycentron canadum) giống.
Assessment of apparent digestibility
coefficients of ingredients for feed
development for cobia (Rachycentron
canadum) juvenile.
TRẦN QUỐC BÌNH, VŨ ANH TUẤN,
LÊ HỮU HIỆP, NGUYỄN THUÝ AN
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Đánh giá đa dẠNG di TRUYỀN các QUẦN THỂ tôm sú bỐ mẸ
(Penaeus monodon) VÀ nguỒN vẬT liỆu ban đẦu cho chương
trình chỌn giỐng theo tính trẠng tăng trưỞng
Bùi Thị Liên Hà1*, Trần Nguyễn Ái Hằng1, Lê Thị Hoài Oanh1, Nguyễn Văn Hảo2
TÓM TẮT
Đánh giá đa dạng di truyền của nguồn vật liệu khởi đầu của chương trình chọn giống tăng trưởng
trên đối tượng tôm sú (Penaeus monodon) được Viện NCNTTS 2 thực hiện nhằm hạn chế suy giảm
biến dị di truyền, loại bỏ các yếu tố cạnh tranh sinh tồn của từng cá thể trong các điều kiện chọn
lọc; đồng thời hỗ trợ hoặc dự đoán giá trị trong các tính toán phối cặp gia đình. Với tổng số 29 cặp
microsatellite tham khảo từ các tác giả công bố được sàng lọc cho việc phân tích đa dạng di truyền.
Đa dạng di truyền của bốn quần thể bố mẹ tôm sú được khảo sát trên 15 cặp microsatellite có chỉ số
đa dạng tốt nhất và sử dụng 10 microsatellite cặp trong số 15 cặp microsatellite này phục vụ phân
tích đa dạng di truyền đàn mẫu tôm sú đàn con thuộc 16 phép phối từ bốn quần thể tôm sú bố
mẹ ban đầu (Ấn Độ Dương, Thái Bình Dương, Nội địa và Gia hóa nhập nội).
Từ khóa: Penaeus monodon, đa dạng di truyền, microsatellite, chương trình chọn giống.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ dạng di truyền quần thể của sinh vật sống trong
Tôm sú (Penaeus monodon) là một trong môi trường nước biển (Pan và ctv., 2004).
những loài giáp xác có giá trị kinh tế quan trọng Tôm sú bố mẹ hiện nay chủ yếu đánh bắt từ
nhất trên thế giới và cũng là loài đang được khai tự nhiên, kết quả đàn tôm bố mẹ được di cư bị
thác và nuôi trồng chủ đạo tại Việt Nam. Tại động đến các quốc gia có có ngành nuôi trồng
Việt Nam, tính đến cuối tháng 11/2013, giá trị thủy sản phát triển mạnh, đặc biệt là các nước
xuất khẩu tôm 10 tháng năm 2013 đạt gần 2,5 Đông Nam Á và Úc. Những bố mẹ nhập ngoại
tỷ USD, tăng gần 32,7% so với cùng kỳ năm này đem đến rất nhiều hệ lụy như lây truyền
2012, chiếm 44% tổng giá trị xuất khẩu thủy mầm bệnh, hủy hoại tài nguyên, phá hủy đa
sản của cả nước (http://www.fistenet.gov.vn/). dạng sinh học. Hơn nữa, việc đánh bắt bố mẹ
Ngoài ra, nghiên cứu đa dạng di truyền tôm sú từ tự nhiên này đã gây áp lực rất lớn cho sự cân
không chỉ quan trọng về mặt kinh tế mà còn bằng sinh thái do nguồn tôm này ngày càng cạn
quan trọng cả về mặt phân bố và nguồn gốc con kiệt. Ngoài ra, việc dùng tôm bố mẹ tự nhiên
giống. Nguyên nhân là loài này phân bố rộng ở mang theo nguy cơ lây lan các mầm bệnh virus
biển Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương, một nguy hiểm (đặc biệt virus đốm trắng WSSV,
đặc điểm rất thích hợp để phân tích, đánh giá đa virus đầu vàng YHV, virus gây còi MBV) qua
1
Phòng Sinh Học Thực Nghiệm, Viện nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2
* Email: lienha09@gmail.com
2
Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2.
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015 3
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
tôm giống làm bùng phát dịch bệnh gây chết bốn quần thể tôm sú bố mẹ ban đầu tham gia
tôm nuôi hàng loạt... Đây là những thách thức sinh sản cho đề tài “Ứng dụng di truyền số
lớn trong nỗ lực phát triển bền vững ngành công lượng và di truyền phân tử để tạo vật liệu ban
nghiệp nuôi tôm của Việt Nam nói riêng và thế đầu cho chọn giống tôm sú theo tính trạng
giới nói chung. Nhằm chủ động con giống gia tăng trưởng” và thế hệ đàn con của các quần
hóa, có tốc độ tăng trưởng nhanh và sạch bệnh thể này.
thì giải pháp chọn giống nâng cao tốc độ tăng Nội dung đề tài:
trưởng kết hợp sản xuất con giống sạch bệnh
• Phân tích đa dạng di truyền của các quần
là giải pháp giải quyết triệt để vấn đề về chất thể tôm sú bố mẹ thu thập ban đầu,
lượng con giống.
• Phân tích đa dạng di truyền nguồn vật liệu
Yếu tố khó khăn nhất trong việc hình thành ban đầu (G0) cho chương trình chọn giống
ban đầu của một chương trình chọn giống là theo tính trạng tăng trưởng.
phải tập hợp được một quần thể mang nhiều
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
nguồn vật liệu có chất lượng di truyền tốt nhất.
NGHIÊN CỨU
Thêm vào đó, việc thiết kế để có sự phối hợp
nguồn gốc vật liệu và chất lượng di truyền của 2. 1. Vật liệu sinh học
các quần thể ban đầu đóng vai trò lớn trong sự Tổng số lượng mẫu tôm bố mẹ nhập nội
thành công của chương trình chọn giống. Phân cho chương trình được thu và tách chiết DNA,
tích đa dạng di truyền vật liệu ban đầu của quần chọn ra được 137 mẫu (50 tôm bố và 87 tôm
đàn chọn giống là yếu tố quyết định mức độ cải mẹ) trong đó nhóm tôm từ Ấn Độ Dương gọi
thiện di truyền, tạo nguồn vật liệu quỹ gien đa tắt là A (30 mẫu), Thái Bình Dương gọi tắt là
dạng. Trong chương trình chọn giống tính trạng T (31 mẫu), Gia hóa gọi tắt là G (36 mẫu) và
tăng trưởng trên tôm sú, Viện nghiên cứu nuôi nhóm tôm Nội địa gọi tắt là N (40 mẫu). Mẫu
trồng thủy sản II đã thu thập được bốn quần đàn chân bơi hoặc cuống mắt được bảo quản trong
tôm sú bố mẹ khác nhau có nguồn gốc từ: Ấn cồn 70oC và được cung cấp và chuyển về Phòng
Độ Dương, Thái Bình Dương, Nội địa và Gia thí nghiệm Di truyền Phân tử - Phòng Sinh học
hóa nhập nội để tạo quần thể ban đầu. Như các Thực nghiệm từ chương trình chọn giống Tôm
bước của các chương trình chọn giống trước đây sú thuộc đề tài “Ứng dụng di truyền số lượng
được thực hiện tại Viện NCNTTS 2, song song và di truyền phân tử để tạo vật liệu ban đầu
với các thiết kế lai phối gia đình, đề tài sử dụng cho chọn giống tôm sú theo tính trạng tăng
các chỉ thị microsatellite phân tích đánh giá đa trưởng” chọn giống tại Trung tâm Quốc gia
dạng di truyền của bốn quần thể bố mẹ tham gia Giống Hải sản Nam Bộ (TTQGGHSNB).
sinh sản ban đầu và cũng phân tích chất lượng 2.2. Phương pháp
di truyền của đàn con của bốn quần thể bố mẹ
29 cặp mồi microsatellite được sử dụng để
này sau phối ghép.
đánh giá mức độ đa dạng di truyền, chọn ra 15
Mục đích nghiên cứu: cặp microsatellite hoạt động tốt để phân tích đa
Phân tích đánh giá đa dạng di truyền dạng di truyền các quần thể tôm bố mẹ ban đầu,
4 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
chọn tiếp tục 10 cặp microsatellite trong 15 cặp dịch đệm formamide, 0,25μl thang chuẩn (60bp-
microsatellite để phân tích đa dạng di truyền 400bp) và một giọt dầu. Các alleles được ghi
đàn con. Ký hiệu các mồi microsatellite được và so sánh với thang ADN chuẩn, đồng thời so
sử dụng chữ viết tắt tên tác giả bài báo tham sánh với allele của mẫu chạy ở lần trước. Số liệu
khảo: L (PMMS2D2-L1, PMMS4CA-L2, phân tích biến dị di truyền được phân tích trên
PMMS7HG-L3, PMMS8A2-L4, PMMS16-L5, phần mềm GenePop 3.2 (Raymond và Rousset,
PMMS6-L6: Li và ctv., 2007, Development 1995) và Cervus, Fstat 3.1. Phân tích số liệu:
of two microsatellite multiplex systems for Đánh giá đa dạng di truyền (genetic diversity)
black tiger shrimp Penaeus monodon and its của các quần đàn: số lượng allele, tần số allele,
application in genetic diversity study for two allele đặc trưng (private allele), mức độ dị hợp
populations); P (AY500855-P1, AY500858-P2, tử (heterozygosity), allelic richness (Ar), hệ số
AY500860-P3, AY500862-P4, AY500866-P5, FIS, phân bố allele của các loci microsatellite
AY500869-P6, AY500875-P7, Pan và ctv., theo quy luật Hardy-Weinberg, sai khác di
2004); W (DTLPM103- W1, DTLPM109- W2, truyền (genetic differentiation) giữa các quần
DTLPM110-W3, DTLPM136-W4, DTLPM402-W5, đàn: ước tính các giá trị F.
DTLPM313-W6, DTLPm101-W7, DTLPm120F-W8, III. KẾT QUẢ
DTLPm217-W9, DTLPm308-W10: Wuthi và ctv.,
3.1. Kết quả chọn lọc các các cặp mồi
2003) và X (TUZXPm2.41-X1, TUZXPm4.82 –X2,
Microsatellite
TUZXPm4.45 –X3:Xu và ctv., 1999).
Dựa vào kết quả khảo sát, chọn ra được 29
Tách chiết DNA: tách DNA của 200 cặp mồi microsatellite có sản phẩm khuếch đại
mẫu (50 mẫu/nhóm tôm x 04 nhóm) và 414 tốt. Sử dụng 29 cặp mồi này để phân tích mồi
mẫu (06 con/gia đình x 69 gia đình) từ 16 đa hình trên 28 mẫu DNA tôm ngẫu nhiên, từ
phép phối. đó đánh giá hiệu suất PCR và số alen của từng
Xác định allele của microsatellite bằng cặp mồi để sàng lọc và chọn ra các cặp mồi
máy điện di mao quản Qiagen (The QIAxcel cho hiệu suất PCR cao nhất, đồng thời có số
DNA Screening Kit). Điện di tách allele tiến alen cao thể hiện tính đa hình để tiến hành chạy
hành trong đĩa mẫu 96 giếng, 0,2 ml/giếng; mỗi PCR đồng loạt để phân tích biến dị di truyền
giếng có chứa 2μl sản phẩm PCR, 28μl dung của các quần thể tôm.
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015 5
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Bảng 1. Hiệu suất PCR và số alen của 29 cặp mồi microsatellite trên 28 mẫu DNA tôm sú.
Tên Tổng số mẫu có sản Hiệu suất Số Tên Tổng số mẫu có sản Hiệu suất
Số alen
mồi phẩm PCR PCR (%) alen mồi phẩm PCR PCR (%)
W1 23 82,14 3 P5 25 89,28 5
W2 24 85,71 5 P6 23 82,14 5
W3 22 78,57 5 P7 28 100 4
W4 25 92,28 4 L1 26 92,86 5
W5 24 85,71 2 L2 22 78,57 5
W6 26 92,86 3 L3 25 89,28 4
P1 27 96,43 5 L4 25 89,28 5
P2 28 100 5 L5 23 82,14 5
P3 22 78,57 5 L6 23 82,14 2
P4 25 89,28 5 W7 24 81,12 3
W8 22 79,21 4 W9 25 94,23 5
W10 28 92,1 4 X1 22 79,03 2
X2 21 78,12 3 N2 26 93,03 4
X3 24 80,01 2 N1 27 93,2 4
P8 22 80,01 2
Kết quả tổng kết có thể thấy hiệu suất PCR Các cặp mồi microsatellite được chọn để
của 29 cặp mồi microsatelle tương đối đồng đều đánh giá biến dị di truyền cho các quần thể đòi
và ổn định, dao động trong khoảng 78-100%. hỏi các cặp mồi đó phải có tính đa hình cao (các
Trong đó có các cặp mồi microsatellite W6, P1, cặp mồi có từ 5 alen trở lên). Vì vậy các cặp
P2, P7, L1,W9, W10, N1, N2 có hiệu PCR cao mồi microsatellite P1, P2, W2, W3, W9, P4, P5,
nhất, dao động từ 92-100%. Các cặp mồi còn P7, L1, L4, N1, N2 là phù hợp cho việc phân
lại có hiệu suất PCR thấp hơn nhưng hiệu suất tích đánh giá biến dị di truyền của quần thể. Tuy
PCR vẫn nằm trong khoảng cao, dao động từ nhiên, trong phân tích di truyền nếu xuất hiện
78-89%. Từ kết quả trên có thể kết luận rằng quá nhiều null alen sẽ ảnh hưởng đến kết quả
việc tối ưu các yếu tố như nhiệt độ bắt cặp của phân tích. Vì vậy ngoài tính đa hình cao thì hiệu
mồi, nồng độ MgCl2, nồng độ DNA đã giúp suất PCR của các cặp mồi cũng ảnh hưởng tới
hiệu suất PCR được tăng cao, đồng thời phản kết quả phân tích di truyền. Do đó, chọn thêm
ứng PCR được ổn định. 3 cặp mồi vừa có tính đa hình (có 4 alen trở
Kết quả ban đầu cũng cho thấy số alen của lên) vừa đạt hiệu suất PCR lớn như các cặp mồi:
từng cặp mồi microsatellite dao động không W10, W4, L3. Như vậy tổng có 15 cặp mồi được
lớn, dao động từ 2- 6 alen. Số alen cao thể hiện sử dụng để phân tích, đánh giá biến dị di truyền
tính đa hình của cặp mồi microsatellite. của bốn nhóm tôm sú Ấn Độ Dương,Thái Bình
6 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Dương, Gia Hoá và Nội Địa nhằm cung cấp cơ thước của allele (S), tần số của mỗi allele (P), số
sở khoa học cho chương trình chọn giống tôm lượng kiểu gene (G), kiểu gene dị hợp lý thuyết
sú quốc gia. (He) và thực tế (Ho), xác xuất của độ lệch có
3.2 Khảo sát đa dạng di truyền của bốn ý nghĩa theo Hardy-Weinberg (P), PIC thông
quần thể tôm sú bố mẹ tin đa hình (Polymorphic Information Content
3.2.1 Thông tin đa dạng di truyền –PIC), I, D và sai số số lượng locus (r), FIS, FIT
Thông tin đa dạng di truyền được đánh giá và FST. Các chỉ số trên được trình bày ở các
qua các chỉ số như: số lượng allele (A), kích bảng sau:
Bảng 2. Thông tin đa dạng di truyền chung của 4 quần thể tôm sú bố mẹ
được khảo sát trên 15 cặp microsatellie
Locus A S (bp) r G Ho He PIC HWE test FIS
P1 4 264-382 4 8 0,300 0,715 0,664 *** 0,552
P2 3 285-393 3 6 0,557 0,639 0,559 NS 0,142
W2 4 216-406 3,9 6 0,477 0,711 0,653 *** 0,284
W10 4 316-492 4 8 0,523 0,738 0,686 *** 0,232
P4 3 222-364 3 6 0,556 0,629 0,548 NS 0,108
P5 3 282-382 2,9 5 0,446 0,612 0,527 NS 0,240
P7 4 178-286 3,9 7 0,512 0,677 0,625 *** 0,241
L1 3 270-328 3 6 0,465 0,663 0,586 *** 0,270
L3 3 275-330 3 3 0,496 0,650 0,573 *** 0,223
L4 4 251-331 3,9 7 0,412 0,687 0,624 *** 0,404
W4 4 441-533 3,9 4 0,210 0,715 0,659 *** 0,696
W3 2 502-606 2 3 0,176 0,490 0,369 *** 0,647
N1 3 185-235 3 3 0,405 0,644 0,564 *** 0,378
N2 3 180-230 3 3 0,395 0,641 0,562 *** 0,393
W9 2 227-275 2 3 0,203 0,502 0,375 *** 0,618
TB 0,407 0,633 0,357
Kết quả thông tin đa dạng di truyền của bốn 300bp, chỉ có hai mồi microsatellite có phạm vi
nhóm tôm bố mẹ đạt được nghiên cứu này như kích thước 400-600bp là W3 và W4; số lượng
sau: tổng số lượng alen (A) là 49 alen trong số kiểu gien (G) trong khoảng trung bình là 6 kiểu
15 cặp microsatellite khảo sát, đa số các primer gien, cao nhất là 8 kiểu gien được tìm thấy ở hai
có số lượng alen từ 3-4 alen; kích thước của các cặp mồi P1 và W10. Kết quả này cũng tương tự
alen (S) tập trung chủ yếu ở kích thước từ 200- kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả Nahavandi
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015 7
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
và ctv., (2011), các cặp microsatellite khảo sát việc quản lý theo phả hệ để giảm thiểu hiện
đa dạng di truyền của hai nhóm mẫu tôm sú tượng phối ghép các cá thể có chung huyết thống.
nuôi và tôm sú tự nhiên ở Malaysia có số lượng Khi phân tích tổng thể các tham số đa dạng di
alen cũng trong khoảng 3-5 alen. truyền chỉ trên ba quần đàn tôm sú bố mẹ (Ấn Độ
Thông tin đa hình PIC thể hiện năng lực đánh Dương, Thái Bình Dương và Nội địa) thì các giá
giá đa dạng di truyền của từng locus. Chỉ số thông trị khác biệt không có ý nghĩa với kết quả phân
tin đa hình càng cao thì locus đó có nhiều tiềm tích chung bốn quần thể. Trong đó giá trị đa dạng
năng trong việc phân biệt sự khác biệt của từng các gien của ba nhóm tôm bố mẹ Ấn Độ Dương, Thái
thể hay giữa các quần thể với nhau. Ví dụ, chỉ số Bình Dương và Nội địa tương đối đều nhau và
của PIC trong nghiên cứu này của nhóm loci: P1, lần lượt là 0,645; 0,649 và 0,640.
W2, W10, P7, L4, W4 có giá trị tốt trong khi đó chỉ Trong nghiên cứu phân tích từ bốn nhóm
số PIC của hai loci: W3, W9 là kém nhất. quần thể bố mẹ ban đầu, chỉ số FIS trung bình
Cân bằng Hardy-Weinberg (HWE): độ lệch khoảng 0,353 ±0,19, chỉ số này tương đối cao.
từ phân phối cân bằng HWE của một quần thể Chỉ có hai cặp microsatellite P2 và W10 có chỉ
cho thấy trạng thái di truyền liên quan đến sự số FIS ~0,12; hai cặp microsatellite này có thể sử
phối ghép các cá thể có thể ở trạng thái giao dụng cho nghiên cứu sâu hơn. Như vậy trong
phối ngẫu nhiên hay xu thế giao phối dưới áp bốn nhóm mẫu tôm bố mẹ khảo sát rất cần phải
lực của chọn lọc. Trong kết quả đạt được thì chỉ tiến hành chọn lọc phối ghép theo phả hệ để
có ba cặp mồi P2, P4 và P5 là phân phối tuân giảm thiểu nguy cơ thoái hóa do giao phối cận
theo cân bằng HWE. Các cặp mồi còn lại thì huyết. Ở một số nghiên cứu biến dị di truyền,
lệch khỏi cân bằng HWE do chỉ số kiểu gien dị hiện tượng suy giảm đa dạng di truyền hay dư
hợp tử quan sát thấp hơn chỉ số kiểu gien dị hợp thừa của kiểu gien đồng hợp tử cũng có thể là kết
tử mong đợi. Nguyên nhân được tìm thấy có thể quả của quần thể bố mẹ tham gia sinh sản ban
là do quá nhiều cá thể mang kiểu gien đồng hợp đầu quá thấp (Wolfus và ctv., 1997; Dunham và
tử. Điều này rất cần thiết để có chiến lược phối ctv., 2000). Vì vậy, công tác quản lý con giống
ghép, trao đổi tôm bố mẹ giữa các trại giống với rất cần được chú trọng việc bổ sung thêm nguồn
nhau để giảm thiểu rủi ro suy giảm vật liệu di biến dị di truyền mới vào quần thể gốc ban đầu.
truyền do cận huyết. Quần thể có dấu hiệu cận Khi phân tích số liệu chỉ trên ba quần thể Ấn Độ
huyết khi có dấu hiệu tăng chỉ số kiểu gien đồng Dương, Thái Bình Dương và Nội địa thì giá trị
hợp tử, ở một số loài tôm điều này dẫn tới khả cận huyết FIS của ba quần thể lần lượt là 0,374;
năng suy giảm sức tăng trưởng, tỷ lệ sống và 0,398 và 0,338. Mặc dù giá trị này nằm trong giới
sức sinh sản (Goyard và ctv., 2008). hạn cảnh báo, tuy nhiên trong phạm vi của đề tài
thì vật liệu di truyền của nhóm Nội địa là tương
Theo bảng 2 thì kết quả hệ số dị hợp tử quan
đối tốt nhất, có thể mẫu thu được từ nhiều vùng
sát trong nghiên cứu này có giá trị trung bình trên
và nhiều thời điểm khác nhau để đóng góp vật
tất cả các cặp microsatellite là 0,407 thấp hơn so
liệu trong quá trình hình thành quần thể ban đầu.
với hệ số dị hợp tử mong đợi là 0,633. Kết quả
này cũng tương tự các nghiên cứu gần đây, cho 3.2.2 Biến động di truyền bên trong từng
thấy hiện trạng chung về biến dị di truyền của quần thể tôm sú bố mẹ
tôm sú đang có xu thế suy giảm (Nahavandi và Đa dạng gien hay biến động hệ số dị hợp
ctv., 2011; Sekar và ctv., 2014) và rất cần thiết tử mong đợi (Gene diversity)
8 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Đa dạng gien, hay còn gọi là dị hợp tử mong Horvitz, 1953), đo lường liên kết disequilibrium
đợi, là một thông số thường được sử dụng để mô (Sabatti và Risch, 2002), và thử nghiệm cho
tả mức độ biến dị di truyền được áp dụng trong ảnh hưởng của chọn lọc tự nhiên (Depaulis và
các lĩnh vực đa dạng di truyền của quần thể. Đa Veuille, 1998; Sabeti và ctv., 2002)… Trong một
dạng gien được sử dụng để định lượng và đánh số nghiên cứu di truyền quần thể, các tác giả đã
giá tỷ lệ các cá thể có kiểu gien dị hợp tử trong tìm thấy một mối quan hệ tuyến tính chặt chẽ giữa
quần thể theo giả định của định luật cân bằng sự đa dạng gien và khoảng cách di truyền (Nei và
Hardy-Weinberg (Driscoll và ctv., 2002; Hoelzel Roychoudhury 1974; Ramachandran ctv., 2008,
và ctv., 2002), phát hiện quần thể giao phối (Li và DeGiorgio và Rosenberg, 2009).
Bảng 3. Thông tin đa dạng gien trên 15 cặp microsatellite
Loci A G T N
P1 0,759 0,636 0,737 0,615
P2 0,627 0,615 0,651 0,654
W2 0,618 0,493 0,682 0,744
W10 0,670 0,649 0,613 0,720
P4 0,631 0,596 0,657 0,647
P5 0,625 0,610 0,598 0,570
P7 0,749 0,567 0,707 0,676
L1 0,650 0,623 0,651 0,650
L3 0,662 0,593 0,665 0,644
L4 0,655 0,710 0,729 0,638
W4 0,676 0,708 0,748 0,732
W3 0,512 0,398 0,472 0,509
N1 0,661 0,640 0,667 0,651
N2 0,665 0,640 0,649 0,647
W9 0,514 0,511 0,511 0,504
0,645±0,067 0,599±0,081 0,649±0,077 0,640±0,07
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015 9
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Đa dạng kiểu gien (Genotype diversity) Sự sai khác di truyền
Số kiểu gien trung bình của cả bốn nhóm Sự sai khác di truyền giữa các quần đàn
mẫu tương đối đồng đều 4,5 – 5 kiểu gien so với mẫu được ước lượng theo giá trị FST. Theo Nei
giá trị kiểu gien mong đợi là 7,2. Ba trong số bốn
(1978), FST nếu < 0,05 được cho là sai khác
nhóm mẫu tôm bố mẹ có đến 5 cặp mồi có kiểu
nhỏ; 0,050,15 là sai khác lớn. FST cung cấp
50%: nhóm mẫu Ấn Độ Dương, Nội địa và Gia
những hiểu biết quan trọng vào quá trình tiến
hoá nhập nội. Tuy nhiên, giá trị trung bình của đa
hóa tác động đến cấu trúc di truyền bên trong
dạng kiểu gien của nhóm Thái Bình Dương là cao
nhất. Trong kết quả, có ghi nhận về sự suy giảm và giữa các quần thể với nhau. Sự khác biệt
số kiểu gien, điều này có thể xem xét thêm khả di truyền chung cho các quần đàn mẫu trong
năng mất kiểu gien do quá trình phân tích chưa trường hợp này tương đối thấp biến động trong
đạt được khả năng phân ly sản phẩm khuếch đại giá trị 0,05.
cao nên làm mất đi một số alen.
Bảng 4. Thông tin về sai khác di truyền của 4 nhóm mẫu tôm sú bố mẹ
FST/Pvalue Pop A Pop G Pop T Pop N
Pop A 0 0,0555/0,00833* 0,0048/0,3833NS 0,0172/0,1916NS
Pop G 0,0555 0 0,0494/0,00833* 0,0488/0,00833*
Pop T 0,0048 0,0494 0 0,0164/0,1333NS
Pop N 0,0172 0,0488 0,0164 0
*: Mức ý nghĩa sau khi hiệu chuẩn với Bonferroni p < 0,00833, NS: không khác biệt có ý nghĩa.
Theo kết quả này, nhóm mẫu Gia hoá có sự Đa dạng gien hay biến động hệ số dị hợp
sai khác di truyền có mức ý nghĩa (p < 0,00833) tử mong đợi (Gene diversity)
với các nhóm mẫu còn lại, cụ thể là nhóm Gia Đa dạng di truyền của 16 nhóm tôm sú
hoá có mức độ sai khác di truyền 5,6% so với đàn con từ 4 nhóm mẫu tôm sú bố mẹ ban
nhóm Ấn Độ Dương; 4,9% so với nhóm Thái đầu được phân tích tương tự như ở phân tích
Bình Dương và 4,8% so với nhóm còn lại, tôm của 4 nhóm mẫu tôm sú bố mẹ. Kết quả ghi
nội địa. Tuy nhiên sự sai khác này là không lớn nhận về các giá trị về đa dạng gien, đa dạng
FST< 0,05. kiểu gien và sai khác di truyền của 16 tổ hợp
3.3. Khảo sát đa dạng di truyền của vật tôm sú đàn con được ghi nhận trên các thông
liệu ban đầu G0 - 16 tổ hợp tôm sú đàn con tin sau:
10 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Bảng 5. Đa dạng gien của 16 tổ hợp tôm sú đàn con
Loci AA AT AN AG NN NA NG NT TT TA TN TG GG GA GT GN
P1 0,65 0,66 0,74 0,53 0,63 0,63 0,62 0,59 0,72 0,73 0,3 0,53 0,53 0,11 0,57 0,3
P2 0,59 0,56 0,57 0,32 0,55 0,3 0,34 0,67 0,48 0,12 0,26 0,52 0,64 0,69 0,23 0,16
W2 0,8 0,74 0,75 0,71 0,67 0,61 0,74 0,73 0,72 0,55 0,59 0,52 0,67 0,73 0,78 0,69
W10 0,62 0,74 0,63 0,76 0,72 0,61 0,71 0,48 0,54 0,69 0,66 0,72 0,57 0,59 0,72 0,75
P4 0,30 0,47 0,62 0,47 0,59 0,43 0,5 0,66 0,68 0,63 0,64 0,65 0 0,53 0 0
P5 0,66 0,56 0,73 0,64 0,59 0,51 0,6 0,63 0,57 0,59 0,68 0,56 0,3 0,58 0,5 0,52
P7 0,66 0,48 0,57 0,44 0,48 0,54 0,56 0,40 0,47 0,24 0,43 0,47 0,48 0,53 0,47 0,41
L1 0,59 0,59 0,51 0,54 0,48 0,48 0,46 0,58 0,59 0,32 0,51 0,32 0,34 0,45 0,46 0,3
L3 0,65 0,5 0,63 0,58 0,65 0,55 0,57 0,50 0,60 0,59 0,67 0,56 0 0,56 0,54 0,58
L4 0,16 0,52 0,38 0,51 0,14 0,31 0,61 0,07 0,49 0,69 0,48 0,63 0,3 0,61 0,55 0,62
TB 0,57 0,58 0,62 0,55 0,55 0,49 0,57 0,53 0,59 0,52 0,52 0,55 0,38 0,54 0,48 0,43
Thông số đa dạng gien của 16 tổ hợp tôm nhóm con mẹ của Ấn Độ Dương, Nội Địa và
sú đàn con cũng giao động trong khoảng 0,55; Thái Bình Dương cũng nằm trong mức sai
trong đó 4 tổ hợp phối của nhóm mẫu Gia hóa khác nhỏ < 15%. Tuy nhiên, nhóm phép phối
có chỉ số đa dạng gien thấp hơn, trung bình thuần của mẹ và bố Gia Hoá thì chỉ số sai
khoảng 0,45. khác di truyền của nó với các phép phối khác
Đa dạng kiểu gien (Genotype diversity) khá cao từ 20-33%. Các phép phối còn lại có
nguồn gốc từ con mẹ Gia Hóa cũng có chỉ số
Số kiểu gien trung bình của bốn nhóm mẫu
sai khác di truyền với các phép phối khác là
của phép phối mà con mẹ có nguồn gốc Ấn Độ
cao >15%.
Dương có giá trị cao nhất. Ngược lại, giá trị kiểu
gien trung bình của bốn nhóm mẫu của phép Trên kết quả khảo sát bằng các mồi
phối mà con mẹ có nguồn gốc Gia Hoá có giá microsatellite trong nghiên cứu này trên 69 gia
trị thấp nhất. Đồng thời, các phép phối của con đình tôm sú đàn con của 16 tổ hợp phối ghép từ
mẹ Ấn Độ Dương cũng có nhiều kiểu gien có số bốn đàn tôm bố mẹ cho thấy vật liệu di truyền
lượng cá thể mang gien dị hợp tử > 50%. của nhóm tôm có nguồn gốc Gia hóa tương đối
kém đa dạng vật liệu di truyền hơn các nhóm
Sai khác di truyền
khác. Hiện tượng kém đa dạng di truyền có
Sai khác di truyền của16 tổ hợp tôm sú đàn nguy cơ xảy ra trong những chương trình chọn
con được liệt kê theo bảng 5. Hầu hết các phép giống hàng loạt vì xu hướng chọn giống theo
phối đều có giá trị khác biệt với nhau, FST của kiểu hình hay chọn giống theo định hướng ưa
các phép phối có cùng mẹ có giá trị sai khác chuộng của nhà chọn giống dẫn đến vật liệu di
di truyền < 15%. Giá trị FST của các phép phối truyền mất đi tính đa dạng.
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015 11
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
IV. THẢO LUẬN phối ghép con mẹ với con bố có xuất xứ khác
4.1 Khảo sát đa dạng di truyền của bốn nhau. Ví dụ, ở các phép phối nội dòng Ấn Độ
quần thể tôm sú bố mẹ Dương - Ấn Độ Dương (AA) giá trị này đạt
Trong nghiên cứu này, chỉ số FIS trung 0,57 nhưng khi phối ngoại dòng có con mẹ Ấn
bình khoảng 0,353 ±0,19, chỉ số này tương đối Độ Dương với con bố Nội địa (AN) thì chỉ số
cao. Chỉ có hai cặp microsatellite P2 và W10 này đạt giá trị cao nhất 0,62. Tuy nhiên nếu,
có chỉ sốFIS ~0,12, hai cặp microsatellite này con mẹ thuộc nhóm Nội địa phội ghép với con
có thể sử dụng cho nghiên cứu sâu hơn. Như bố Ấn Độ Dương (NA) thì giá trị này giảm còn
vậy trong bốn nhóm mẫu tôm bố mẹ khảo sát 0,49. Thêm vào đó, gần như các phép phối của
rất cần phải tiến hành chọn lọc phối ghép theo tôm mẹ có xuất xứ từ nhóm Gia hóa đều có giá
phả hệ để giảm thiểu nguy cơ thoái hóa do trị đa dạng gien là kém nhất. Nhưng nếu sử
giao phối cận huyết. Ở một số nghiên cứu biến dụng con bố có xuất xứ là tôm Gia hóa phối
dị di truyền, hiện tượng suy giảm đa dạng di với các nhóm tôm mẹ khác thì giá trị đa dạng
truyền hay dư thừa của kiểu gien đồng hợp tử gien được cải thiện (AG: 0,55; NG: 0,57 và
cũng có thể là kết quả của quần thể bố mẹ tham TG: 0,55).
gia sinh sản ban đầu quá thấp (Wolfus và ctv.,
Sự khác biệt di truyền này cũng tương đối
1997; Dunham và ctv., 2000). Vì vậy, công tác
thấp giữa 3 nhóm tôm nội dòng có xuất xứ Ấn
quản lý con giống rất cần được chú trọng việc
bổ sung thêm nguồn biến dị di truyền mới vào Độ Dương, Nội Địa và Thái Bình Dương. Ví dụ:
quần thể gốc ban đầu. AA và NN có giá trị FST = 0,0805; AA và TT có
giá trị FST = 0,0931; NN và TT có giá trị FST =
Giá trị đa dạng gien của các quần thể khảo
sát nằm trong khoảng 0,599 – 0,649. Ở ba 0,0695. Tuy nhiên, nhóm phép phối thuần của
nhóm mẫu Ấn Độ Dương, Thái Bình Dương mẹ và bố Gia Hoá thì chỉ số sai khác di truyền
và Nội địa giá trị này tương đối đều nhau và ở của nó với các phép phối khác khá cao từ 0,20-
mức cao ~ 0,645. Chỉ có nhóm mẫu Gia hóa có 0,33. Ví dụ GG –AA có giá trị FST = 0,3246;
chỉ số đa dạng gien thấp nhất là 0,599. Thêm GG – NN có giá trị FST = 0,2766; GG – TT có
vào đó, các giá trị này tương đối ít giao động giá trị FST = 0,2106. Điều đáng quan tâm ở đây
trong nội bộ quần thể của các quần thể Ấn Độ là, phép phối nội dòng GG hầu như khác biệt
Dương, Thái Bình Dương và Nội địa ở các cặp không có ý nghĩa với các phép phối có con mẹ
microsatellite. Trong khi đó, giá trị đa dạng cùng máu G (GG-GA, GG-GT, GG-GN, GA-
gien có sự biến động lớn trong quần thể Gia GT và GA-GN).
hóa: 0,398 – 0,710.
Ngoài ra có một số tổ hợp các phép phối
4.2. Khảo sát đa dạng di truyền của 16 tổ có giá trị di truyền khác biệt không có ý nghĩa
hợp tôm sú đàn con cần tránh trong khi thực hiện chương trình
Nghiên cứu này có điều đáng quan tâm là, chọn giống này như: NN-NA, NN-NG, NT-
giá trị đa dạng gien thay đổi tùy thuộc vào sự TT, TA-GN, NG-GN, TA-GN và TN-GA.
12 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015
- Bảng 6. Đa dạng kiểu gien 16 tổ hợp tôm sú đàn con
*: Mức ý nghĩa sau khi hiệu chuẩn với Bonferroni p < 0,00042, NS: không khác biệt có ý nghĩa.
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
13
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Trên kết quả khảo sát bằng các mồi suy giảm số kiểu gien cũng được tìm thấy trong
microsatellite trong nghiên cứu này trên 69 gia nghiên cứu này.
đình tôm sú đàn con của 16 tổ hợp phối ghép từ 5.2 Đa dạng di truyền của 16 tổ hợp tôm
bốn đàn tôm bố mẹ cho thấy vật liệu di truyền sú đàn con
của nhóm tôm có nguồn gốc Gia hóa tương đối
Giá trị đa dạng di truyền của nhóm tôm sú
kém đa dạng vật liệu di truyền hơn các nhóm
đàn con được phối ghép từ con mẹ có nguồn
khác. Kết hợp với kết quả đánh giá kiểu hình thì
gốc Gia hóa là thấp nhất và sự sai khác di
nghiên cứu cho thấy nếu kết hợp tôm sú bố Gia
truyền của nhóm tôm này cũng khá cao so với
hóa với tôm mẹ từ ba nguồn khác như Ấn Độ
các nhóm tôm sú đàn con được phối ghép từ
Dương, Thái Bình Dương và Nội địa thì kết quả
ba nhóm tôm mẹ của Ấn Độ Dương, Thái Bình
di truyền sẽ được cải thiện.
Dương và Nội Địa.
V. KẾT LUẬN
LỜI CÁM ƠN
5.1 Đa dạng di truyền của bốn quần đàn Nhóm thực hiện đề tài xin chân thành cám
tôm sú bố mẹ ơn đến Vụ KHCN&MT-Bộ Nông nghiệp và
Thông tin đa dạng di truyền tương đối đều Phát triển Nông thôn, Ban lãnh đạo Viện Nghiên
nhau ở cả bốn nhóm mẫu tôm sú bố mẹ Ấn Độ cứu Nuôi trồng Thủy sản II, Chủ nhiệm đề tài
Dương, Thái Bình Dương, Nội địa và Gia hóa. và các bạn đồng nghiệp của Trung tâm Quốc gia
Có sự sai khác di truyền của nhóm Gia hóa với Giống Hải sản Nam Bộ và các thành viên đề tài
ba nhóm còn lại, tuy nhiên giá trị này không đã tận tình định hướng kịp thời, đóng góp ý kiến
lớn với FST biến động trong giá trị 0,05 và sự hữu ích để đề tài có kết quả tốt đẹp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu Tiếng Anh
Brooker, A.L., Benzie, J.A.H., Blair, D., Versini, J.-
Tài liệu Tiếng Việt
J., 2000. Population structure of the giant tiger
Hồ Huỳnh Thùy Dương, 1997. Sinh học phân tử. Nhà
prawn Penaeus monodonin Australian waters,
xuất bản Giáo Dục.
determined using microsatellite markers.Mar.
Nguyễn Thanh Phương, Thạch Thanh và Trương Trọng Biol. 136, 149–157.
Nghĩa, 1999. Cải thiện và nâng cao hiệu quả sản
Gjedrem, T., 2005. Selection and Breeding Programs
xuất giống tôm sú (Penaeus monodon) trong hệ
in Aquaculture, Springer ISBN-10 1-4020-3341-
thống lọc sinh học. Trích trong Tuyển tập công
9.364p.
trình nghiên cứu Khoa Học, Nông Nghiệp phần
Hansen, L.P., Windsor, M.L., Youngson, A.F., 1997.
II, trang 185-190.
Interactions between salmon culture and wild
Nguyễn Thành Tâm, Phạm Thanh Liêm, 2012. So sánh
stocks of Atlantic salmon: The scientific and
sự đa dạng di truyền giữa tôm càng xanh Việt Nam
management issues. ICES Journal of Marine
và tôm càng xanh Trung Quốc sử dụng phương
Science 54, 963–1225
pháp Microsatellite và RAPD.
14 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Hartl, DL, Clark, A.G., 1997. Principles of Population Pan, Y.-W., Chou, H.-H., You, E.-M., Yu, H.-T., 2004.
Genetics. 3rd ed., Sinauer Associates Inc., Isolation andcharacterization of 23 polymorphic
Sunderland, Massachusets. ISBN: 0-87893-306- microsatellite markers fordiversity and stock
9. analysis in tiger shrimp (Penaeus monodon). Mol.
Jeremy, J., Agresti, S.S., Avner, C., Supawadee, P., Eric, Ecol. Notes 4, 345–347.
M., Hallerman, N.U., Gideon, H., Graham, A.E., Wuthisuthimethavee, S., Lumubol, P., Vanavichit,
Gall, B.M., 2000. Breeding new strains of tilapia: A., Tragoonrung, S., 2003. Development of
development of an artificial center of origin and microsatellite markers in black tigershrimp
linkage map based on AFLP and microsatellite (Penaeus monodonFabricius). Aquaculture 224,
loci. Aquaculture 185, 43–56. 39–50.
Li, Y., Wongprasert, K., Shekhar, M., Ryan, J., Dierens, Xu, Z., Dhar, A.K., Wyrzykowski, J., Alcivar-
L., Meadows, J., Preston, N. P., Coman, G. J., Warren, A., 1999. Identification of abundant and
& Lyons, R. E., 2007. Development of two informative microsatellites fromshrimp (Penaeus
microsatellite multiplex systems for black tiger monodon). Anim. Genet. 30, 150–156.
shrimp Penaeus monodon and its application
in genetic diversity study for two populations.
Aquaculture 266, 279–288.
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015 15
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
ASSESSMENT OF GENETIC DIVERSITY IN DIFFERENT FOUNDER AND
INITIAL POPULATIONS OF TIGER SHRIMP (Penaeus monodon)
FOR SELECTION PROGRAMS ON GROWTH RATE
Bui Thi Lien Ha1*, Tran Nguyen Ai Hang1, Le Thi Hoai Oanh1, Nguyen Van Hao2
ABSTRACT
Assessing genetic diversity in the initial broodstocks of selection program for growth traits of black
tiger shrimp (Penaeus monodon) conducting by the Research Institute for Aquaculture No. 2 – Ho
Chi Minh city – Vietnam is to reduce genetic variation loss, to minimize of ignoring competitive
factors among individuals at actual selective conditions, and to support predicting mating strategy
in family-based genetic selection programs. 29 polymorphic microsatellite markers specified-
for tiger shrimp (Penaeus monodon) common published were used to examine genetic variation.
Genetic diversity of 4 different founder broodstocks (Indian Ocean, Pacific Ocean, Vietnamese
sea and Import Domestication) was evaluated by 15 best microsatellite in term of diversity index
while their offspring – initial population was evaluated by 10 of those 15 microsatellite.
Keywords: Penaeus monodon, genetic variety, microsatellite, selective breeding program.
Người phản biện: TS. Nguyễn Văn Sáng
Ngày nhận bài: 29/5/2015
Ngày thông qua phản biện: 10/6/2015
Ngày duyệt đăng: 15/6/2015
1
Department of Experimental Biology, Research Institute for Aquaculture No 2.
* Email: lienha09@gmail.com
2
Research Institute for Aquaculture No 2.
16 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
KẾT QUẢ BAN ĐẦU SINH SẢN NHÂN TẠO CÁ TRÀ SÓC
(Probarbus jullieni Sauvage, 1880)
Thi Thanh Vinh1* và Phạm Cử Thiện2
TÓM TẮT
Cá trà sóc (Probarbus jullieni Sauvage, 1880) được ghi vào sách đỏ về động vật bị đe dọa ở mức độ
nguy cấp. Cá được thu thập từ tự nhiên vào nuôi lưu giữ trong ao vào năm 2005. Năm 2011 bắt đầu
nghiên cứu cho cá sinh sản. Nuôi vỗ trong ao đất tỷ lệ thành thục đạt 60,3% khi nuôi bằng thức ăn
viên và chất bổ sung (dầu mực, vitamin và khoáng). Khi nuôi vỗ bằng thức ăn viên, thịt ốc bươu và
chất bổ sung (dầu mực, vitamin và khoáng) tỷ lệ thành thục tăng lên 64,6%. Cá trà sóc thành thục
từ tháng 10 năm trước đến tháng 1 năm sau, mùa vụ cá sinh sản tập trung trong tháng 11 và 12. Độ
tuổi thành thục lần đầu của cá trà sóc đực ở tuổi 4+, cá cái 5+. Hệ số thành thục cá cái đạt 7,2-7,8%,
sức sinh sản tương đối đạt 23.810 trứng/kg cá cái và sức sinh sản tuyệt đối đạt 102.387 trứng/cá cái
(cá có trọng lượng 4,3 kg). Khi thành thục, trứng có đường kính 2,05 ± 0,16 mm. Dùng LH-RHa +
DOM + não thùy hoặc HCG + não thùy kích thích cá cái rụng trứng đạt trên 50%. Tỷ lệ trứng thụ
tinh đạt cao nhất là 59,2%, tỷ lệ nở 13,9% và tỷ lệ sống cá bột là 71%. Ương cá trà sóc 20-25 ngày
trong bể ở mật độ 500 con/m2, 1.000 con/m2 và 1.500 con/m2 đạt tỷ lệ sống lần lượt là 65,5%, 63,5
% và 55 %. Ương cá trà sóc trong ao đất 60 ngày tuổi tăng trưởng trung bình đạt 0,13 g/ngày, trọng
lượng trung bình 5,33 g/con.
Từ khóa: Probarbus jullieni, sinh sản nhân tạo, kích dục tố, ương cá giống, tỷ lệ sống.
I. GIỚI THIỆU
Cá trà sóc có tên khoa học là Probarbus jul- Về góc độ bảo tồn, cá trà sóc đang được chú
lieni Sauvage, 1880. Ba loài thuộc giống Pro- trọng và là một trong những nguồn gen được
barbus (P. jullieni; P. labeaminor; Probarbus bảo tồn lưu giữ tại Trung tâm Quốc gia Giống
spp) đều được ghi vào sách đỏ của IUCN về thủy sản nước ngọt Nam bộ.
động vật bị đe dọa. Kể từ năm 2000, P. Jullieni Trên thế giới, cá trà sóc được kích thích
được phân hạng nâng lên mức độ nguy cấp và sinh sản nhằm mục đích nghiên cứu và phục
đã được ghi trong phụ lục 1 của Công ước buôn hồi nguồn lợi. Ở Việt nam, cá trà sóc chưa được
bán quốc tế những loài hoang dã có nguy cơ kích thích sinh sản nên không có con giống phục
(CITES). Hiện chúng là một trong những loài cá vụ nghiên cứu cũng như nghề nuôi. Nghiên cứu
quý của sông Mekong và là loài “Đầu tàu” của sinh sản là phương pháp góp phần bảo vệ cá trà
khu vực (Mattson và ctv., 2002). sóc tuyệt chủng và làm đa dạng sinh học giống
Cá trà sóc là đối tượng có nguy cơ tuyệt loài cá nước ngọt Nam bộ, tiến đến tạo ra con
chủng lớn trong danh sách ban hành của Bộ giống chủ động phục vụ cho nghề nuôi.
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn năm 2008.
1
Trung tâm Quốc gia Giống Thủy sản Nước ngọt Nam Bộ, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2.
* Email: vinhthanhthi@yahoo.com
2
Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2.
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015 17
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Nghiên cứu nhằm thực hiện 02 mục tiêu: 1 con/50 m2 ao. Thời gian nuôi vỗ cá bố mẹ từ
• Sinh sản nhân tạo cá trà sóc thành công và tháng 4 - 12 hàng năm.
xây dụng quy trình sản xuất giống - Ao nuôi vỗ cá bố mẹ: ao đất có diện tích
• Bảo vệ loài cá trà sóc khỏi nguy cơ tuyệt 5.000 m2, sâu 1,5- 2,0m, ao được chia làm 2
chủng, khai thác và phát triển nguồn gen phần bằng nhau và bố trí nuôi theo 2 nghiệm
phục vụ nuôi trồng thủy sản thức khác nhau về thành phần thức ăn.
Để thực hiện được những mục tiêu này nuôi Thí nghiệm 1 (TN1):
vỗ cá bố mẹ thành thục trong ao và kích thích Cho cá ăn thức ăn viên công nghiệp có
cá bố mẹ sinh sản nhân tạo đã được nghiên cứu. thành phần đạm 40%, béo 8%. Từ tháng 4 - 8
nuôi vỗ tích cực cho cá ăn 3 – 4% trọng lượng
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
thân, tháng 9 trở đi nuôi vỗ thành thục, cho cá
2.1. Thời gian và địa điểm ăn thức ăn viên 1 – 2% trọng lượng thân, bổ
- Địa điểm: nghiên cứu được thực hiện tại sung dầu mực (3% tổng lượng thức ăn viên) và
Trung tâm Quốc gia Giống thủy sản Nước ngọt premix (0,5% tổng lượng thức ăn viên).
Nam bộ, xã An Thái Trung, huyện Cái Bè, tỉnh Thí nghiệm 2 (TN2):
Tiền Giang.
Cho cá ăn với liều lượng và thành phần như
- Thời gian: từ tháng 9 năm 2011 đến tháng thí nghiệm 1, ngoài ra còn cho thêm thịt ốc bươu
2 năm 2015. bằng 20 % tổng lượng thức ăn cho cá.
2.2. Vật liệu Cả 2 thí nghiệm đều cho cá ăn 2 lần trong
Đàn cá nghiên cứu gồm có 102 con được ngày vào lúc 8 giờ sáng và 5 giờ chiều, buổi
thu gom từ tự nhiên về nuôi lưu giữ trong ao tại chiều lượng thức ăn chiếm 2/3 tổng lượng thức
Trung tâm Quốc gia Giống thủy sản Nước ngọt ăn trong ngày.
Nam bộ.
Chăm sóc, quản lý cá bố mẹ
Vật liệu phục vụ sinh sản: chất kích thích
Thường xuyên theo dõi hoạt động sống,
cá sinh sản (HCG, não thùy, LH-RHa, DOM),
hoạt động bắt mồi của cá. Kiểm tra ngoại ký
nước cất, ống kim tiêm, lưới bắt cá, bể cá đẻ,
sinh trùng ký sinh trên thân và mang định kỳ
bể ấp trứng cá, khay, thau, vợt, vv.... Hóa chất:
mỗi tháng (kiểm tra từ 5-7 cá thể) kết hợp ng-
formol, dung dịch Bouin, dung dịch Davidson,
hiên cứu sinh học. Từ tháng 6-8, kiểm tra nội
cồn 96%, thuốc gây mê (Ethylen glycol mon-
ký sinh trong thịt (3-6 cá thể). Khi phát hiện
phenyl ether), dung dịch đẳng trương (Ringer
cá nhiễm ký sinh tùy mức độ cảm nhiễm có kế
Lactate Aguettant) nồng độ NaCl 0,6%, v.v….
hoạch xử lý kịp thời.
Dụng cụ dùng kiểm tra môi trường: máy đo ôxy
hiệu 315i, máy đo pH nước hiệu 315i (Đức sản Theo dõi môi trường nước ao nuôi
xuất), máy đo NH3 cầm tay, nhiệt kế thủy ngân. Trong thời gian nuôi vỗ nước ao được
thay 2 lần/tháng. Lượng nước thay bằng 20
2.3. Phương pháp nghiên cứu
- 30% lượng nước ao, đến giai đoạn nuôi vỗ
2.3.1. Nuôi vỗ cá bố mẹ
thành thục thì vận hành thêm máy bơm vào
Bố trí ao nuôi ban đêm từ 5 giờ chiều đến 6 giờ sáng để tạo
- Đàn cá bố mẹ được chọn nuôi có tuổi ≥ 4 dòng chảy bổ sung ôxy và kích thích cá thành
tuổi, trọng lượng 2,9-6,7 kg/con. Mật độ nuôi vỗ thục nhanh hơn.
18 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Các chỉ tiêu môi trường nước: Nhiệt độ, Sau thời gian tiêm quyết định 6 giờ, tiến hành
oxy hòa tan, pH được kiểm tra mỗi ngày 2 lần kiểm tra cá cái, nếu cá rụng trứng thì vuốt trứng
lúc 6 giờ sáng và 2 giờ chiều, NH3 và NO2 mỗi và áp dụng phương pháp gieo tinh nhân tạo.
tuần kiểm tra 1 ngày (2 lần/ngày lúc 6 giờ sáng 2.3.2.3. Thụ tinh và ấp trứng
và 2 giờ chiều). Thông qua kết quả đo đạc, kịp Thụ tinh:
thời điều chỉnh các chỉ tiêu môi trường nước
+ Tinh không để lẫn với nước, pha loãng
trong giới hạn cho phép để nuôi vỗ cá bố mẹ.
10 lần với nước muối sinh lý (0,9%) sau đó bảo
2.3.2. Kích thích cá bố mẹ sinh sản
quản ở nhiệt độ 4 - 50C để hạn chế tinh trùng
2.3.2.1. Chọn cá sinh sản
vận động và kéo dài tuổi thọ của tinh trùng.
- Cá cái: Dựa vào giai đoạn thành thục của + Trứng được thu vào thau nhựa không để
tế bào trứng, độ đồng đều của tế bào trứng, mức lẫn với nước. Cho dung dịch tinh pha loãng vào
độ lệch của nhân tế bào trứng, kích thước của trứng chứa trong thau với liều 1 ml dung dịch
trứng và màu sắc của trứng và kết hợp kiểm tra tinh/10g trứng, dùng lông vũ khuấy đều vài giây
ngoại hính như: bụng to, độ căng và mềm của rồi cho nước sạch vào từ từ để tinh trùng vận
bụng để đánh giá mức độ thành thục của cá cái. động và thụ tinh với trứng.
- Cá đực chọn tham gia sinh sản bằng Ấp trứng: Trứng sau khi thụ tinh được
phương pháp vuốt nhẹ lườn bụng về lỗ sinh dục ấp trong bình Weiss 6 lít được thay đổi nước
và có tinh dịch chảy ra. Nếu tinh sánh đặc có liên tục. Mật độ trứng ấp 30.000 trứng/lít. Số
màu trắng đục là cá thành thục tốt. trứng được định lượng bằng phương pháp
2.3.2.2. Kích thích cá sinh sản trọng lượng.
- Kích thích cá sinh sản 2 đợt, mỗi đợt 1 - 2 2.3.3. Ương cá giống
cặp cá bố mẹ. Cá bố mẹ sau khi kiểm tra đạt yêu 2.3.3.1. Ương cá bột đến cá hương 21 ngày
cầu về độ chín muồi sinh dục, cá được tiêm một tuổi trên bể
số chất kích thích sinh sản (KTSS) gồm: HCG, Chuẩn bị dụng cụ và nước
LH-RHa + DOM và não thùy thể (PG) để thăm Bể ương được ngâm trong dung dịch
dò hiệu ứng của việc phối hợp chất KTSS đến chlorine (nồng độ 100 ppm) trong 1 giờ, sau đó
quá trình rụng trứng và ảnh hưởng của chúng phơi trong nắng 1 ngày và giữ trong mát 3 ngày.
đến các chỉ tiêu: tỷ lệ cá rụng trứng, tỷ lệ trứng Nước được xử lý bằng chlorine (nồng độ 100
thụ tinh, tỷ lệ trứng nở và tỷ lệ sống cá bột. ppm) sục khí liên tục trong 3 ngày. Cho nước đã
Cá cái: Áp dụng 2 nghiệm thức phối hợp được xử lý vào bể đủ 100 lít, đặt bể trong nhà
chất KTSS bằng cách tiêm 2 lần cách nhau 7 có lưới che để ổn định nhiệt độ và chắn giữ địch
- 8 giờ. hại xâm nhập, mỗi bể được lắp 1 viên đá bọt cỡ
+ Nghiệm thức 1 (LH-RHa + DOM + trung bình để sủi khí nhẹ vừa đủ.
PG): Lần 1 tiêm 0,5 mg PG/kg, lần 2 tiêm 100 Thả cá bột
µg LH-RHa + 10 - 15 mg DOM/kg. Thí nghiệm 3 mật độ khác nhau: 500; 1.000
+ Nghiệm thức 2 (HCG + PG): Lần 1 tiêm và 1.500 con/m3. Môi trường trong bể giữ cá
0,5 mg PG/kg, lần 2 tiêm 2.000 IU HCG/kg. bột và trong bể ương cá tương tự nhau. Cá bột 3
Cá đực: Tiêm 1 lần cùng với thời gian tiêm ngày tuổi có chiều dài 1,1 mm. Cá bột được thả
lần 2 ở cá cái với cùng loại chất KTSS bằng ½ lúc trời mát.
liều tiêm cá cái.
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015 19
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Quản lý chăm sóc Thả cá
Trong 10 ngày đầu cho cá ăn 3 lần/ngày, Cá hương 21 ngày tuổi, trọng lượng trung
7 giờ sáng cho cá ăn Moina (hoặc Artemia) và bình 0,1 – 0,15 g/con, chiều dài 2,0 – 2,9 mm/
thức ăn bột mịn, 2 giờ chiều cho cá ăn Moina con. Mật độ thả 50 con/m 2 ao. Cá bột được thả
(hoặc Artemia) và lòng đỏ trứng, 8 giờ tối cho lúc trời mát.
cá ăn Moina (hoặc Artemia) và thức ăn bột mịn. Quản lý chăm sóc
Ngày thứ 11 trở đi cho cá ăn 2 lần/ngày. Moina
Cho cá ăn 2 lần trong ngày lúc 7 - 8 giờ
(hoặc Artemia) cho vào bể ương đạt mật độ ≥ 2
sáng và 4 - 5 giờ chiều. Khẩu phần cho cá ăn
con /ml, lòng đỏ trứng cho ăn với liều 10 g/bể/
bằng 10% trọng lượng thân. Theo dõi môi
ngày và thức ăn bột mịn 100 g/bể/ngày trong
trường nước: Nhiệt độ và pH được kiểm tra mỗi
10 ngày đầu, những ngày tiếp theo chỉ cho ăn
ngày 2 lần lúc 6 giờ sáng và 2 giờ chiều, DO
thức ăn viên mảnh theo khả năng sử dụng của
và NH3-N mỗi tuần kiểm tra 2 lần trong ngày
cá. Theo dõi môi trường nước: Nhiệt độ và pH (lúc 6 giờ sáng và 2 giờ chiều). Nước được cấp
được kiểm tra mỗi ngày 2 lần lúc 6 giờ sáng và đủ độ sâu trước khi thả cá và được cấp bổ sung
2 giờ chiều, DO và NH3-N mỗi tuần kiểm tra 2 khi độ sâu nước giảm. Kiểm tra tăng trưởng về
lần trong ngày (lúc 6 giờ sáng và 2 giờ chiều). trọng lượng và chiều dài 10 ngày/lần, mỗi lần
Nước được cấp mỗi ngày để bù lượng nước mất thu 30 mẫu.
đi, 10 ngày thay 70% lượng nước trong bể từ
Thu hoạch
nguồn nước đã xử lý.
Sau 40 ngày thu hoạch toàn bộ. Tính tỷ lệ
Kiểm tra tăng trưởng về trọng lượng và sống và tăng trưởng.
chiều dài 10 ngày/lần cùng thời điểm thay nước.
Mỗi nhóm mật độ nuôi thu 3 mẫu từ 10 – 30 III. KẾT QUẢ
con/mẫu.
3.1. Nuôi vỗ cá bố mẹ thành thục
Thu hoạch
3.1.1. Biến động các yếu tố môi trường
Sau 20 ngày thu hoạch toàn bộ 27 bể ương. nước trong quá trình nuôi vỗ
Tính tỷ lệ sống và tăng trưởng cho mỗi bể riêng
Trong thời gian nuôi vỗ định kỳ kiểm tra
biệt. Cá thu hoạch xong được chuyển xuống ao
môi trường nước thông qua đo đạt (Bảng 1).
đất ngay để ương giai đoạn tiếp theo lên cá giống.
Giá trị pH đo được trong suốt thời gian nuôi
2.3.3.2. Ương cá hương đến cá giống 35 biến động không lớn và trung bình buổi sáng
ngày tuổi trong ao đất 7,5±0,2, buổi chiều 8,3±0,1 thích hợp cho sự
phát triển và thành thục của cá. DO trung bình
Chuẩn bị ao ương
trong ao vào buổi sáng 4,14±0,46 mg/l, buổi
Tát cạn ao, xử lý thuốc diệt cua, ốc là ký chiều 6,33±0,33 mg/l. NH3-N trong ao nuôi vỗ
chủ mang mầm bệnh, bón vôi Ca(OH)2 với liều trung bình ≤ 1 mg/lít là hoàn toàn thích hợp cho
8 kg/100 m2, phơi nắng 2 - 3 ngày. Cho nước vào cá nuôi.
qua lưới lọc đến khi độ sâu mực nước đạt 1,2 m.
20 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015
nguon tai.lieu . vn