Xem mẫu

  1. TAÏP CHÍ MỤC LỤC Trang NGHEÀ CAÙ Một số kết quả từ chương trình chọn giống tôm càng xanh thế hệ thứ năm 3-14 SOÂNG CÖÛU LONG Recent results from a giant freshwater prawn breeding program at RIA2: the 5th generation Số 04/2014 NGUYỄN TRUNG KÝ, ___________ NGUYỄN THANH VŨ,TRỊNH QUỐC TRỌNG VIỆN NGHIÊN CỨU Đánh giá nguồn vật liệu ban đầu cho chọn giống tôm sú 15-27 NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Penaeus monodon Giấy phép xuất bản Evaluation of the base population for selection số 47/GP-BTTTT program on black tiger shrimp Penaeus monodon cấp ngày 8/2/2013 ĐINH HÙNG, PHAN MINH QUÝ, Xuất bản hàng quý LA XUÂN THẢO, NGUYỄN THÀNH LUÂN, VŨ THỊ GIANG, NGUYỄN VĂN TÁ, HỘI ĐỒNG BIÊN TẬP: TRẦN HƯNG ANH, NGUYỄN VĂN HẢO Các thông số di truyền tính trạng tăng trưởng và tỉ lệ 28-36 Tổng biên tập: sống ở kích cỡ đánh dấu của cá rô phi vằn (Oreochromis TS. NGUYỄN VĂN HẢO niloticus) dòng GIFT thế hệ 15 Growth and survival at tagging of GIFT Nile Tilapia Phó tổng biên tập: (Oreochromis niloticus) generation 15 TS. NGUYỄN VĂN SÁNG TRỊNH QUỐC TRỌNG, TS. PHẠM CỬ THIỆN LÊ TRUNG ĐỈNH, PHẠM ĐĂNG KHOA Đánh giá tăng trưởng và chất lượng cá tra 37-47 Thư ký tòa soạn: (Pangasianodon hypophthalmus) nuôi thương phẩm ThS. HOÀNG THỊ THỦY TIÊN trong hệ thống tuần hoàn ngoài trời quy mô pilot An evaluating growth and quality of striped catfish CÁC ỦY VIÊN: (Pangasianodon hypophthalmus) in an outdoor pilot * TS. LÊ HỒNG PHƯỚC recirculating aquaculture system * TS. TRỊNH QUỐC TRỌNG NGUYỄN VĂN HUỲNH, * ThS. NGUYỄN VĂN TRỌNG NGUYỄN NHỨT, NGUYỄN HỒNG QUÂN, * TS. NGUYỄN VĂN NGUYỆN LÊ NGỌC HẠNH, NGUYỄN VĂN HẢO * TS. VŨ ANH TUẤN * TS. NGUYỄN THỊ NGỌC TĨNH Kết quả ương cá hô từ giai đoạn cá bột lên cá hương 10 48-55 * TS. ĐẶNG TỐ VÂN CẦM và 20 ngày tuổi với thức ăn và mật độ khác nhau * ThS. NGUYỄN NHỨT Nursing results of Catlocarpio siamensis from the fry * ThS. NGUYỄN THỊ HƯƠNG THẢO stage to 10 and 20 days old with different feed and stocking density Trình bày: ĐẶNG VĂN TRƯỜNG, Nguyễn Hữu Khiêm TRỊNH QUỐC TRỌNG, NGUYỄN VĂN HIỆP, Tòa Soạn: NGUYỄN THANH VŨ, PHẠM CỬ THIỆN Viện Nghiên Cứu Nuôi Trồng Các chỉ tiêu sinh sản của lươn đồng (Monopterus 56-61 Thủy Sản 2 albus, Zuiew, 1793) kích thích sinh sản bằng HCG và 116 Nguyễn Đình Chiểu, Q.1, sinh sản tự nhiên TP. Hồ Chí Minh Seed production results of eel (Monopterus albus, ĐT: 08 3829 9592 Zuiew, 1793) by using HCG for induced spwaning and Fax: 08 3822 6807 natural propagation Email: ria2@ mard.gov.vn NGUYỄN VĂN HIỆP, HUỲNH HỮU NGÃI Sử dụng tảo cô đặc Nannochloropsis oculata làm thức 62-72 In tại: Công ty In Liên Tường ăn cho luân trùng Brachionus plicatilis 240/59-61-63 Nguyễn Văn Luông Condensed microalgae Nannochloropsis oculata Quận 6, TP. HCM ĐẶNG TỐ VÂN CẦM, ĐẶNG THỊ NGUYÊN NHÀN
  2. Một số kết quả về nghiên cứu bệnh hoại tử 73-82 Nghiên cứu lựa chọn phương pháp phân tích 126-134 gan tụy cấp tính trên tôm nuôi ở Đồng bằng để xác định canxi trong nguyên liệu và thức sông Cửu Long và biện pháp kiểm soát ăn vật nuôi. Some research results on acute Reseach into choosing a method to difine hepatopancreatic necrosis disease in shrimp calcium of cattle feed and ingredients. cultured in Mekong Delta and initial solutions TRẦN THỊ LỆ TRINH, NGUYỄN VĂN HẢO, NGUYỄN THỊ LAN CHI LÊ HỒNG PHƯỚC Độ tiêu hoá biểu kiến của các nguyên liệu 135-143 Các giải pháp kỹ thuật kiểm soát bệnh 83-91 làm thức ăn đối với cá giò (Rachycentron hoại tử gan tụy cấp trên tôm chân trắng canadum) thịt (Litopenaeus vannamei) nuôi thâm canh quy Apparent digestibility of common and mô trang trại ở Đồng bằng sông Cửu Long alternative feed ingredients by juvenile cobia Technical solutions to control acute (Rachycentron canadum) epatopancreatic necrosis disease of white leg LÊ HỮU HIỆP, VŨ ANH TUẤN, shrimp (Litopenaeus vannamei) in intensive TRẦN QUỐC BÌNH, farming in Mekong Delta NGUYỄN THÚY AN, LÊ VĂN TRÚC NGUYỄN VĂN PHỤNG, LÊ HỒNG PHƯỚC, NGUYỄN VĂN HẢO Nghiên cứu hoàn thiện một số vấn đề kỹ 144-155 thuật trong quy trình sản xuất Surimi từ các Một số yếu tố nguy cơ liên quan đến bệnh 92-101 loài cá tạp hoại tử gan tụy cấp trên tôm thẻ (Penaeus vannamei) nuôi công nghiệp quy mô nông hộ Study on improvement of some techniques in tại huyện Đầm Dơi, Cà Mau Surimi production process from trash fish Rick factors associated with acute ĐINH THỊ MẾN, hepatopancreatic necrosis disease on shrimp NGUYỄN THỊ HƯƠNG THẢO Penaeus vannamei in intensive farming Xác định quy mô phát triển cá tra bền vững 156-169 system at Dam Doi district, cho vùng Đồng bằng sông Cửu Long dựa Ca Mau province trên sức chịu tải môi trường NGÔ THỊ NGỌC THỦY, HOÀNG THỊ HIỀN, Determine the sustainable development TIÊU THANH TƯƠI, NGUYỄN VĂN ÚT, scale for catfish (Pangasianodon TRẦN NGỌC HIỂU, NGUYỄN THANH HÀ hypophthalmus) in the Mekong Delta based on environmental carrying capacity Tình trạng nhiễm IHHNV ở tôm sú nuôi 102-112 LƯU ĐỨC ĐIỀN, (Peneaus monodon) trên các mô hình nuôi ở NGUYỄN ĐINH HÙNG, Đồng bằng sông Cửu Long NGUYỄN VĂN HẢO Prevelence of ihhnv infected black tiger Thông tin khoa học shimps in difference of culture systems in Mekong Ddelta. Chương trình chọn giống tôm sú (Penaeus 170 CAO THÀNH TRUNG, monodon) theo tính trạng sinh trưởng tại NGUYỄN HỒNG LỘC, Viện NCNTTS2 PHẠM CÔNG NGUYÊN ĐINH HÙNG VÀ NGUYỄN VĂN HẢO Phát hiện gen gây độc của vi khuẩn 171 Kết quả bước đầu áp dụng quy trình dùng 113-125 Aeromonas hydrophila gây bệnh xuất huyết kháng sinh và quy trình dùng chế phẩm vi trên cá tra sinh trong ương giống cá tra (Pangasianodon NGUYỄN THỊ HIỀN hypophthalmus) ở vùng đất phèn Tân Phước, Hoạt động khoa học Tiền Giang Preliminary results for application of antibiotics Hợp tác khoa học với trường đại học quốc 173 protocol and probiotics protocol in nursing gia Hải Dương Đài Loan tra catfish (Pangasianodon hypophthalmus) NGUYỄN VĂN TRỌNG fingerling in acid sulphate soil area of Tan Mở rộng nghề nuôi Artemia trong ruộng 174 Phuoc district, Tien Giang province muối tại Việt Nam NGUYỄN HUỲNH DUY, VÕ MINH SƠN NGUYỄN VĂN SÁNG
  3. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 MỘT SỐ KẾT QUẢ TỪ CHƯƠNG TRÌNH CHỌN GIỐNG TÔM CÀNG XANH THẾ HỆ THỨ NĂM Nguyễn Trung Ký1*, Nguyễn Thanh Vũ1,Trịnh Quốc Trọng1 TÓM TẮT Báo cáo này trình bày kết quả phân tích tăng trưởng đàn tôm càng xanh chọn giống thế hệ thứ 5 thu hoạch năm 2013. Số liệu phân tích dựa trên 5.820 cá thể được cân khối lượng tổng. Theo kết quả thu được, khối lượng tôm đạt trung bình 32,5 ± 17,4 g sau 4 tháng nuôi sau đánh dấu, trong đó tôm cái có khối lượng trung bình 27,5 ± 7,1 g và của tôm đực là 43,9 ± 26,3 g. Tỷ lệ tôm cái cao (69,4 %), chiếm ưu thế về số lượng trong đàn. Tỷ lệ tồn dấu trên tôm nuôi đến thời điểm thu hoạch là 98,7 %. Tỷ lệ mất dấu trên tôm cái (1 %) thấp hơn tôm đực (2 %). Hệ số di truyền tính trạng khối lượng cơ thể ở mức trung bình (0,18 ± 0,04), cao ở tôm cái (0,47 ± 0,10) và rất thấp ở tôm đực (0,08 ± 0,03). Tương quan di truyền giữa tôm cái và tôm đực 0,81 ± 0,10 là tương đối lớn, cho thấy khả năng chọn lọc gián tiếp con đực qua con cái có thể mang lại hiệu quả cải thiện tăng trưởng của đời con. Từ khóa: Tôm càng xanh, chương trình chọn giống, hệ số di truyền, tương quan di truyền, tăng trưởng I. GIỚI THIỆU tăng trưởng ở tôm càng xanh: (1) cạnh tranh Các nghiên cứu sâu về cấu trúc quần đàn thức ăn (chiếm đóng vùng lãnh thổ riêng), (2) tôm càng xanh và các cơ chế điều khiển tăng sự thèm ăn thịt nhau (hao hụt), (3) gia tăng tiêu trưởng trên đối tượng này đã được nhiều tác tốn năng lượng (đánh nhau) và (4) một nhóm giả nghiên cứu từ rất sớm, khi nghề nuôi tôm cá thể hoạt động mạnh (bơi lội tránh sự đuổi càng xanh mới bắt đầu (Barki, 1992; Barki, bắt như kiểu hình đực nhỏ). Tất cả các cơ chế 1997; Karplus, 1995; 1992a; 1986a; b; 1992b; này đều liên quan đến tính hung hăng của tôm Wohlfarth, 1985). Sự phân bố khối lượng lớn và trật tự xã hội của loài này. Theo Vázquez- giữa các kiểu hình tôm trưởng thành và đặc biệt Acevedo (2009), tập tính hung hăng có liên là trên tôm đực là một rào cản rất lớn cho việc quan đến một loại neuropeptide điều khiển việc tăng năng suất tôm nuôi. Khối lượng phân bố chiếm giữ vùng lãnh thổ riêng đối với tôm càng lớn phản ánh cấu trúc phức tạp của quần đàn, xanh và tôm càng cam. Sự ảnh hưởng của màu bao gồm ba loại kiểu hình của tôm đực: đực sắc càng cũng được nhắc tới trong nghiên cứu càng xanh, đực càng cam và đực nhỏ, mà rất của Karplus (1992a), một kết quả khác cho khác nhau ở hình thái, sinh lý và hành vi. Tương thấy việc cắt càng trên tôm có thể dẫn tới kích tác trong quần đàn giữa tôm giống (juvenile) và cỡ quần đàn đồng đều hơn và tăng tỷ lệ sống tôm trưởng thành (mature) ảnh hưởng đến tăng (Karplus, 1992a). Một vài minh chứng cho thấy trưởng của quần đàn (Karplus, 2005). Từ đó, tương tác trong quần đàn đóng vai trò lớn ở tăng Karplus (2005) nêu ra bốn cơ chế đã điều khiển trưởng tôm càng xanh; việc loại bỏ các cá thể 1 Trung tâm Quốc Gia Giống Thủy Sản Nước Ngọt Nam Bộ, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2. *Email: nguyentrungky260286@gmail.com TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014 3
  4. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 lớn trong quần đàn thì các cá thể nhỏ sẽ lớn bù Long của Viện NCNTTS2 (Đinh Hùng, 2009; và trở nên các cá thể lớn, tôm đực nhỏ sẽ lớn rất 2011; Hùng, 2013) và các tạp chí chuyên ngành nhanh trở thành đực càng xanh nếu nuôi chúng thủy sản quốc tế (Hung, 2012; Hung, 2013a; b; riêng lẽ (tổng hợp bởi Karplus (2005)). c). Hệ số di truyền và các thông số di truyền Để gia tăng năng suất nghề nuôi, việc đánh khác được tính toán cho từng thế hệ và công giá dòng là một bước thăm dò cho sự ra đời một gộp nhiều thế hệ, đáp ứng chọn lọc qua 3 thế chương trình chọn giống thủy sản. Ở Ấn Độ, hệ có được ở mức từ 13,3 – 22,2% (tức là đàn Pillai (2011) cũng đã thực hiện một bước tương tôm chọn lọc lớn nhanh từ 13,3 – 22,2% so tự cho đánh giá ba dòng tôm càng xanh nội địa ở với đàn tôm đối chứng) trong điều kiện nghiên nước này cho thấy có thể xuất hiện một chương cứu tại Viện. Việc thực hiện đánh giá so sánh trình chọn giống tôm càng xanh ở Ấn Độ trong tăng trưởng giữa các vùng nuôi khác nhau (tại tương lai gần. Ở Trung Quốc cũng thực hiện Đồng Tháp) trong mô hình ao nuôi bán thâm một chương trình chọn giống tôm càng xanh canh và nuôi trên ruộng lúa ngập nước (2011) từ năm 2006 với hai tính trạng là tăng trưởng cho thấy tương quan tăng trưởng giữa tôm nuôi và tỷ lệ sống. Kết quả cho thấy các thông số di tại Trung tâm Quốc gia giống Thủy sản Nước truyền của quần đàn này thấp hơn nhiều so với ngọt nam Bộ (trực thuộc Viện Nghiên cứu Nuôi các chương trình chọn giống tôm nước mặn như trồng Thủy sản II so với hai vùng nuôi trên là tôm sú. Hệ số di truyền tính trạng tăng trưởng bị khá cao (0,76 – 0,86). Điều này cho ta nhiều hy ảnh hưởng nhiều vào kiểu hình tôm và theo giới vọng tôm chọn giống sẽ phát huy được hiệu quả tính, cao ở tôm cái và thấp ở tôm đực (Luan, trong điều kiện thực tế tại nông hộ. Nghiên cứu 2012). Sau bốn thế hệ cho thấy tích lũy di truyền này được thực hiện nhằm đánh giá tốc độ tăng khối lượng thân ở mức thấp, tuy nhiên, có thể trưởng và một số chỉ tiêu khác (tỷ lệ tồn dấu, cải thiện nếu tăng cường độ chọn lọc và bổ sung khối lượng thân, thành phần các kiểu hình của thêm các dòng tôm mới nhằm tăng cường biến tôm) của đàn tôm càng xanh (Macrobrachium dị di truyền. Ở Thái Lan, một nghiên cứu chọn rosenbergii) chọn giống G5 trong điều kiện ao giống nhỏ tính toán hệ số di truyền cho khối nuôi thực nghiệm. lượng thân và các chỉ tiêu khác (chiều dài giáp II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP đầu ngực, chiều dài tổng, chiều dài cơ thể, chiều rộng thân, rộng ngực) thực hiện bởi Nissara NGHIÊN CỨU Kitcharoen (2009). Địa điểm và thời gian nghiên cứu Tại Việt Nam, chương trình chọn giống tôm Nghiên cứu được thực hiện từ tháng càng xanh đã được thực hiện qua 4 thế hệ, ban 10/2013 đến tháng 04/2014 tại Trung tâm Quốc đầu nhận được sự tài trợ của Trung tâm Nghề cá Gia Giống Thủy sản Nước ngọt Nam Bộ - ấp Thế Giới (WorldFish Center) cho việc thu thập 2, xã An Thái Trung, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền các dòng tôm, sinh sản, đánh giá di truyền và Giang. Vật liệu nghiên cứu là tôm càng xanh chọn lọc từ năm 2007 cho đến nay. Song song (Macrobrachium rosenbergii) có nguồn gốc từ đó, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II tôm càng xanh chọn giống thế hệ thứ 5 của Viện đã hỗ trợ kinh phí thành lập quần đàn ban đầu Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thủy Sản 2. và đánh giá các dòng lai trong 2 năm (2008 và Phương pháp nghiên cứu 2009). Từ năm 2010-2016, chương trình được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cấp Tôm bố mẹ của thế hệ G4 (2012) được chọn kinh phí cho chọn giống và phát tán đàn tôm đã lọc dựa vào giá trị chọn giống (Breeding value), qua chọn lọc. Các kết quả đã được nhóm nghiên việc ghép cặp và sinh sản được thực hiện từ cứu xuất bản trên Tuyển tập nghề cá sông Cửu tháng 03-05/2013 trong giai lưới 4 m2 đặt trong 4 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
  5. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 ao đất. Ấu trùng được nuôi trong các thùng nhựa Mật độ nuôi khoảng 3 con/m2 (100 – 300 tròn 70 lít trong thời gian từ 25–30 ngày, tôm con/gia đình). Quá trình cải tạo ao trước khi hậu ấu trùng sau 15 ngày tuổi được thả xuống thả tôm có bố trí giá thể (lưới thưa) cho tôm giai lưới 4 m2 nuôi đến kích cỡ có thể tiến hành trú ẩn trong thời kỳ lột xác, hạn chế hiện tượng đánh dấu (khoảng 2–4g) màu huỳnh quang VIE ăn nhau qua đó nâng cao tỷ lệ sống giai đoạn (Visible Implant Elastomer fluorescence). Tổng nuôi tăng trưởng. Thức ăn và cách cho ăn: thức số 60 gia đình được đánh dấu với kích thước ăn sử dụng là thức ăn viên Annamei do công trung bình 3,0 (± 1,0) g tổng số lượng đánh dấu ty TNHH Grobest Industrial VN sản xuất hàm và thả xuống ao 6.000 m2 (dài 100m × rộng lượng protein >39%. Tỷ lệ cho ăn tính theo khối 60m) là 16.981 cá thể. Phẩm màu VIE được lượng thân được áp dụng dựa theo hướng dẫn dùng để đánh dấu tôm gồm 5 màu đỏ, cam, xanh của nhà sản xuất, từ 6–8% khối lượng cơ thể lúc dương, xanh lá cây và trắng. Mỗi gia đình được mới thả nuôi và 3–4% khi tôm đạt kích cỡ trên phân biệt bằng tổ hợp màu duy nhất. Các bước 20 g. Các chế độ chăm sóc tôm được theo dõi, chính trong quy trình đánh dấu áp dụng theo thường xuyên chài lưới kiểm tra kích cỡ tôm hướng dẫn của nhà sản xuất (công ty Northwest và thay đổi lượng thức ăn, thay nước theo thủy Marine Technology) cũng như theo miêu tả của triều 2–4 lần/tháng. Hung (2012). Phẩm màu được tiêm vào lớp cơ Phương pháp thu thập và phân tích số ở mặt bụng của tôm. Vị trí đánh dấu là phía mặt liệu thống kê bụng ở cả phía bên phải và phía bên trái của đốt Tôm nuôi trong ao được thu hoạch sau 128 1, 6 của tôm. Tổ hợp dấu này (ở 2 vị trí) dùng (± 9) ngày nuôi sau khi đánh dấu. Các chỉ tiêu để xác định gia đình tôm chọn giống thế hệ thứ thu thập bao gồm: giới tính, đặc điểm hình thái 5 được đánh dấu. và khối lượng thân. Bảng 1. Tiêu chí phân biệt hình thái tôm cái và tôm đực STT Kiểu hình thái Tôm đực Tôm cái 1 Tôm đực già Càng xanh, mình đen, cơ đục 2 Tôm đực càng xanh Càng xanh hoàn toàn Càng cam hoàn toàn hoặc 1 3 Tôm đực càng cam phần 4 Tôm đực nhỏ Tôm nhỏ, càng nhỏ 5 Tôm đực gãy càng Mất 1 hoặc 2 càng Tôm cái có ôm trứng 6 Ôm trứng dưới bụng dưới bụng Tôm cái có trứng trên Có trứng đầu, không có trứng 7 đầu dưới bụng Tôm cái không ôm Không có trứng đầu và trứng 8 trứng bụng Các kiểu hình thái, mức độ thành thục và cấu analysis by restricted maximum likelihood trúc quần đàn sẽ được thực hiện phân tích, đánh based on a Derivative-free approach). Ở tính giá thông qua phầm mềm Excel và Minitab 16.0. trạng khối lượng thân, việc tính toán các ảnh Tính toán tính trạng khối lượng cơ thể và hưởng cố định và hiệp phương sai thành phần các tính trạng cân đo khác được thực hiện thông của các ảnh hưởng ngẫu nhiên được thực hiện qua phần mềm mô hình hóa DMU (MUltivariate thông qua mô hình tuyến tính trong phần mềm TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014 5
  6. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 DMU (Madsen và ctv, 2002). Phương trình ma hình toán áp dụng giống như đã mô tả tuy nhiên trận tuyến tính có thể biểu diễn dưới dạng: do số liệu chỉ bao gồm một giới tính nên yếu tố y = Xb + Za + e giới tính được loại ra khỏi mô hình toán. Tương Trong đó: y là vector của các giá trị quan quan di truyền về tính trạng tăng trưởng giữa sát được của các tính trạng khối lượng cơ thể, tôm đực và tôm cái được tính toán thông qua b là vector của các yếu tố ảnh hưởng cố định quan hệ di truyền trong phả hệ, được phân tích bao gồm giới tính, thế hệ chọn giống, hình thái bằng mô hình hai tính trạng (bivariate) trong khi tôm lúc thu hoạch. a là ảnh hưởng gen công gộp các tính toán khác chỉ chạy bằng mô hình một ngẫu nhiên của từng cá thể lên tính trạng quan tính trạng (univariate). sát. X, Z là là các ma trận được sắp xếp theo các Hệ số di truyền theo Mackay và ctv (1996), giá trị quan sát của b, a theo cùng thứ tự. 2 σ a2 được tính theo công thức h = Thông tin phả hệ bao gồm 28.842 cá thể từ σ a2 + σ c2 + σ e2 trong đó σ a : phương sai của các yếu tố di 2 5 thế hệ, thế hệ thứ 5 có 5.734 số liệu từ 60 gia đình full-sib. Trong phân tích thứ nhất chúng tôi truyền cộng gộp, ( σ c2 ) phương sai ảnh hưởng sử dụng toàn bộ số liệu bao gồm cả tôm đực và môi trường ương gia đình riêng rẽ và ( σ e2 ) tôm cái, mô hình toán bao gồm tất cả các yếu phương sai số dư. Tương quan kiểu gen (r­g)và tố ảnh hưởng cố định và ngẫu nhiên có ý nghĩa kiểu hình (rp); tương quan giữa các tính trạng σ 12 để tính toán hệ số di truyền. Để tính được hệ số được tính toán theo công thức: r = trong di truyền của tôm cái và tôm đực, số liệu khối σ 1 .σ 2 đó σ 12 là hiệp phương sai ước tính về di truyền lượng tổng của tôm đực và tôm cái được xử lý cộng gộp kiểu gien hoặc kiểu hình của 2 tính riêng sau đó kết quả thu được cho từng giới tính trạng, σ 12 và σ 22 là phương sai về di truyền được đánh giá mức độ sai khác để tìm sự khác cộng gộp kiểu gien hoặc kiểu hình tương ứng biệt có thể xảy ra giữa 2 giới tính. Do đó, mô của tính trạng 1 và tính trạng 2. III. KẾT QUẢ 3.1. Kết quả đọc dấu khi thu hoạch Bảng 2 cho ta thông tin về các cá thể không đọc được dấu, tỷ lệ mất dấu so với số lượng tổng của kiều hình đó tại thời điểm thu hoạch. Bảng 2. Số con mất dấu, đọc được dấu, khối lượng, tỷ lệ mất dấu theo kiểu hình tại thời điểm thu hoạch Số lượng Số lượng con Trọng lượng Độ lệch Min Max Kiểu hình thái Tỷ lệ (%) (con) mất dấu (g) chuẩn (g) (g) (g) Cái không trứng 2.784 23 0,83 24,1 6,9 8,9 38,1 Cái trứng bụng 934 9 0,96 29,6 5,1 22,9 39,3 Cái trứng đầu 319 3 0,94 26,1 8,5 16,3 32,1 Đực càng cam 547 8 1,46 52,7 20,9 24,5 87,4 Đực càng xanh 288 3 1,04 52,7 19,9 39,5 75,5 Đực già 219 12 5,48 49,7 14,6 20,2 66,5 Đực nhỏ 403 10 2,48 7,9 3,1 3,6 13,2 Đực rụng càng 326 8 2,45 47,9 6,3 36,5 53,7 Đực (tổng số) 1.783 35 2,0 40,0 22,5 3,6 87,4 Cái (tổng số) 4.037 41 1,0 25,7 6,9 8,9 39,3 Tổng cộng 5.820 76 1,3 33,4 18,5 3,6 87,4 6 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
  7. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Kết quả cho thấy sau 4,0 tháng nuôi tỷ lệ lần lượt là 1,04% và 1,46%. Đực nhỏ và đực sống của tôm chỉ đạt ở mức thấp, tức là 34,3% rụng càng có tỷ lệ mất dấu tương đương nhau, (5.820/16.981 cá thể). Tỷ lệ tồn dấu trên tôm gần 2,5%. Đực già có tỷ lệ mất dấu cao nhất thu hoạch là 98,7%. Tỷ lệ mất dấu của đàn tôm (chiếm 5,48%), cao hơn gấp đôi so với đực nhỏ là 1,3%. Ở tôm đực, tỷ lệ mất dấu là 2,0% cao và đực rụng càng. gấp đôi trên tôm cái (1,0%). Dễ nhận thấy rằng tỷ lệ mất dấu có liên Trên tôm cái, tỷ lệ mất dấu thấp và dao quan tới khối lượng trung bình của các kiểu động từ 0,83 – 0,96%. Trong khi đó, tỷ lệ mất hình. Khối lượng cao có tỷ lệ mất dấu cao, ngoại dấu trên tôm đực càng xanh và đực càng cam trừ tôm đực nhỏ. 3.2. Cấu trúc kiểu hình tôm nuôi Bảng 3. Số lượng, trọng lượng và độ lệch chuẩn của các loại kiểu hình tôm nuôi Số lượng Tỷ lệ Trọng lượng Độ lệch Min Max Kiểu hình thái (con) (%) (g) chuẩn (g) (g) (g) Cái không trứng 2.784 47,8 26,3 6,7 4,1 51,9 Cái trứng bụng 934 16,0 30,5 7,2 10,5 59,3 Cái trứng đầu 319 5,5 29,3 6,6 5,0 48,7 Đực càng cam 547 9,4 50,3 19,4 16,4 104,6 Đực càng xanh 288 4,9 64,8 23,5 10,0 112,4 Đực già 219 3,8 54,5 16,7 17,0 99,9 Đực nhỏ 403 6,9 8,1 3,2 3,0 16,3 Đực rụng càng 326 5,6 51,9 16,8 3,8 98,6 Đực (tổng số) 1.783 30,6 43,9 26,3 3,0 112,4 Cái (tổng số) 4.037 69,4 27,5 7,1 4,1 59,3 Tổng số 5.820 100,0 32,5 17,4 3,0 112,4 Kết quả thu hoạch tôm theo khối lượng (Barki, 1992; Karplus, 2005; Karplus, 1995; được thể hiện qua bảng 2. Số lượng tôm cái 1992a; b; Vázquez-Acevedo, 2009), dao động (4.037 con) cao hơn nhiều so với tôm đực (1.781 trong khoảng vài g đến hơn 110g. con). Theo đó, tỷ lệ tôm cái cao hơn 2 lần so với tôm đực (69,4% so với 30,6%). Khối lượng tôm trung bình 32,5 ± 17,4g cả tôm đực và tôm cái. Tôm cái có khối lượng trung bình 27,5 ± 7,0 g, tôm đực có khối lượng trung bình 43,9 ± 26,3 g. Tuy nhiên, tôm đực có mức biến động khối lượng lớn, từ 3,0 g đến 112,4 g. trong khi đó ở tôm cái là từ 4,1 g đến 59,3 g và được thể hiện qua sự sai khác về độ lệch chuẩn trong bảng 2 (26,3 g so với 7,1 g). Cùng quan sát hình 1 đến hình 4, ta thấy rằng sự phân bố khối lượng trong quần đàn Hình 1: Phân bố khối lượng tôm trong ao nuôi là rất phức tạp như miêu tả của nhiều tác giả vào thời điểm thu hoạch TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014 7
  8. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Hình 2: Phân bố khối lượng tôm theo kiểu hình Theo hình 2 và hình 3, có thể phân đàn tôm %, khối lượng trung bình từ 50,3 – 55,5 g) và (4) thành 4 quần đàn có khối lượng tăng dần: (1) nhóm tôm càng xanh (chiếm 4,9 %, khối lượng tôm đực nhỏ (chiếm 6,9 %, khối lượng trung trung bình 64,8 g). Nhóm tôm mang lại hiệu quả bình 8,1 g), (2) nhóm tôm cái (chiếm 69,4%, nuôi đến từ nhóm càng xanh, càng cam, đực gãy khối lượng trung bình 27,5 g), (3) nhóm tôm càng chỉ chiếm 19,9%. đực gãy càng, càng cam và đực già (chiếm 18,8 Hình 3: Tỷ lệ hình thái tôm theo số lượng (trái) và theo khối lượng (phải) Tuy nhiên, nếu xét về khối lượng tổng (trừ đực càng xanh và đực nhỏ) chiếm 29,7% và nhóm, thì nhóm (1) là nhóm đực nhỏ chỉ chiếm nhóm tôm đực càng xanh (4) chiếm chỉ 9,9% 1,7%, nhóm cái (2) chiếm 58,6%, nhóm (3) đực khối lượng tổng đàn. 8 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
  9. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Hình 4. Khối lượng tôm càng xanh theo kiểu hình Xét theo khía cạnh tổng khối lượng của tế nhất. Đực rụng càng thực chất là đực càng từng giới tính thì tôm cái không trứng chiếm cam hoặc càng xanh cũng chiếm tỷ lệ 21,6%. phần lớn đàn tôm, với 65,9%. Cái trứng bụng và Như vậy, tỷ lệ khối lượng đực ta quan tâm trong cái trứng đầu chiếm lần lượt là 25,6% và 8,4%. quần đàn chiếm 80,5% tổng khối lượng quần Đực càng cam và càng xanh chiếm 58,9 % đàn, đực nhỏ chỉ chiếm 4,2%. quần đàn, là hai loại tôm mag lại hiệu quả kinh 3.3. Hệ số di truyền và tương quan di truyền của tính trạng khối lượng thân Bảng 4: Tương quan di truyền, hệ số di truyền (heritabilitiy, h2) và ảnh hưởng sai số (error residual, e2) theo giới tính của tính trạng khối lượng cơ thể. Thông số Giới tính Cỡ mẫu (N) h2 ± se e2 ± se Tôm cái 3.995 0,47 ± 0,10 0,53 ± 0,05 Tôm đực 1.739 0,08 ± 0,03 0,92 ± 0,03 Tôm đực + Tôm cái 5.734 0,18 ± 0,04 0,82 ± 0,03 Tương quan di truyền 0,81 ± 0,10 tôm đực và tôm cái Theo bảng 4, hệ số di truyền tôm cái (0,47) cao hơn tôm đực (0,08) và của tổng đàn là 0,18. Tương quan di truyền ước tính đạt được tương đối cao (0,81). IV. THẢO LUẬN càng xanh tại Trung Quốc (Luan, 2012), đánh Tại Viện Nghiên cứu Nuôi Trồng Thủy sản giá các dòng tôm càng xanh từ các dòng sông 2, ứng dụng đánh dấu VIE đã được thực hiện khác nhau tại Ấn Độ (Pillai, 2011), và trong từ năm 2008 và đạt được thành công vào năm chương trình chọn giống tôm càng xanh tại Viện 2010. Trên thế giới, việc áp dụng thành công nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II (Đinh Hùng, phẩm màu huỳnh quang (VIE) cho đánh dấu 2009; Hung, 2012; Hung, 2013a; b; c), cũng tôm càng xanh đã được thực hiện trong vài năm như đánh giá VIE cho các chương trình chọn trở lại đây trong chương trình chọn giống tôm giống thủy sản (Arce, 2003) và đã mang lại kết TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014 9
  10. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 quả khả quan cho áp dụng dấu màu VIE cho đối Điều này có thể do yếu tố kỹ thuật gây ra (người tượng giáp xác, đặc biệt là tôm càng xanh. đánh dấu hoặc khả năng nhận biết dấu không Một điều dễ nhận thấy là số tôm mất dấu chính xác) như miêu tả của Hung (2012). phân bố vào trong giới tính (cả đực và cái) và So sánh về cấu trúc quần đàn, tôm cái chiếm tất cả các kiểu hình tôm đực (đực nhỏ, đực 69,4 % tổng đàn tôm, tôm đực chỉ chiếm 30,6 cam, đực xanh, đực gãy càng và đực già) và % tương tự kết quả công bố của Thanh (2009), tôm cái (cái trứng bụng, cái trứng đầu và cái thành phần đực trong quần đàn tôm nuôi trong không trứng) (bảng 2). Trọng lượng nhỏ nhất giai lưới chỉ chiếm trong khoảng dưới 40%. Tỷ mất dấu là 3,1 g tương đương kích cỡ lúc đánh lệ tôm đực già (3,8 %) phần nào phản ánh thời dấu. Một vài cá thể nhỏ khác mất dấu là 6,9 g gian thu hoạch trễ hoặc là vấn đề tôm thành (cái không trứng), 5,1 g (cái trứng bụng), 8,5 thục sớm. Trong thực tế nuôi thương phẩm thì g (cái trứng đầu), 6,3 g (đực rụng càng) (bảng việc thu hoạch theo đợt khá quan trọng vì nó 2). Việc mất dấu có thể đã xảy ra rất sớm ngay loại bỏ các cá thể lớn và giúp tăng năng suất sau lúc đánh dấu tôm. Dựa theo bảng 2 cho ta (Karplus, 2005). thấy việc mất dấu xuất hiện đều vào trong các Tính theo mức độ thành thục thì tôm cái khoảng khối lượng của tôm, nơi khối lượng không mang trứng chiếm tỷ lệ cao nhất quần tôm khá nhỏ (tôm đực nhỏ, 3,1 g) và tôm lớn đàn (chiếm 47,8 % tổng quần đàn tôm), tỷ lệ (tôm đực càng xanh, 87,4 g). cái sẵn sàng cho sinh sản và ghép cặp (tôm cái Tuy nhiên, tỷ lệ mất dấu trên tổng đàn trứng bụng và cái trứng đầu) là 21,5 % quần (1,3%) là thấp và khá tốt với kích cỡ đánh dấu đàn, so với tôm đực là 14,9 % (đực cam và đực trung bình 3,0 g. Nếu xét theo hình thái tôm thì xanh). Như vậy, tỷ lệ tôm đực cái xấp xỉ 1,5:1 tỷ lệ mất dấu ở nhóm tôm có khối lượng lớn cho việc tái tạo quần đàn. Tuy nhiên, do số liệu thì tỷ lệ mất dấu cao hơn (ngoại trừ tôm đực không ghi nhận kiểu hình cái không là đã sinh nhỏ). Khả năng không nhận biết được dấu của sản hay chưa nên khả năng một phần lớn cái tôm đực già là cao nhất, là 5,48%. Điều này có không đã tham gia mang trứng là rất lớn. Việc thể lý giải do tôm đực già có lớp cơ bụng đang tiến hành tái tạo quần đàn cần tiến hành ngay chuyển sang giai đoạn đục gây ảnh hưởng cho sau khi thu hoạch vì kiểu hình càng cam và xanh việc đọc dấu. sẽ chuyển qua giai đoạn già rất nhanh, do đó Trong khi đó nhóm đực càng xanh và đực việc sinh sản gia đình sẽ gặp rất nhiều khó khăn càng cam có tỷ lệ không nhận được dấu thấp (Đinh Hùng, 2012). hơn, dao động từ 1,04 đến 1,46 % và đực gãy Bàn về hiệu quả kinh tế, khối lượng là nhân càng là 2,45% (cao hơn gấp đôi so với đực cam tố hàng đầu quyết định thành công của nuôi tôm, và xanh). Tuy nhiên, kết quả này cho đực gãy trong đó tôm đực (tôm càng cam, càng xanh) có càng có thể không chính xác do số lượng ít và giá trị hơn tôm cái. Trong quần đàn tôm càng đực gãy 1 càng có thể xếp vào nhóm tôm càng xanh nói chung và tôm càng xanh đực nói riêng, cam hoặc càng xanh. Nhóm tôm cái không khác tôm đực có khối lượng lớn hơn rất nhiều so với nhau nhiều về tỷ lệ không nhận biết được dấu, khối lượng của tôm cái là kết quả của các nghiên dưới 1,0 % cho cả 3 kiểu hình tôm (tôm cái cứu đã được đề cập trong phần tổng quan tài trứng đầu, tôm cái trứng bụng và tôm cái không liệu. Tôm đực có khối lượng trung bình 43,9 g mang trứng). và chỉ chiếm 30 % , tôm cái có khối lượng trung Một điều đáng lưu ý là tỷ lệ không nhận bình 27,5 g và chiếm gần 70 % quần đàn. Tuy biết được dấu của nhóm tôm đực nhỏ là khá cao nhiên, nếu xét theo khía cạnh khối lượng tổng (2,48%) nếu so sánh về mặt khối lượng tại thời thì tôm cái chỉ chiếm 58,6 % và tôm đực chiếm điểm thu hoạch với các nhóm kiểu hình còn lại. 41,4 % (Hình 3). Nếu xét theo giá cả tôm đực 10 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
  11. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 có giá trị cao hơn nhiều so với tôm cái nên trong Ảnh hưởng của sai số (e2) đóng vai trò lớn nuôi tôm thương phẩm thì thành phần và yếu trong tổng phương sai, chiếm trên 50%. Phần ảnh tố cấu trúc quần đàn tôm đực là nhân tố quyết hưởng này có thể bao gồm ảnh hưởng của tôm định đến thắng lợi vụ nuôi. Trong đó thì tỷ lệ mẹ, ảnh hưởng trội, ảnh hưởng do nuôi riêng rẽ tôm đực càng cam, tôm đực càng xanh (trong các gia đình đến khi đánh dấu. Hệ số di truyền ở báo cáo này là gần 24,4 % nếu không tính cá thể tôm cái cao và ở tôm đực thấp cho thấy việc chọn mất càng, và là 33,3 % nếu tính các cá thể rụng lọc con cái quyết định lớn đến kích cỡ đàn con ở càng) đóng vai trò chủ chốt. thế hệ sau. Tương quan di truyền ở đực và cái khá Về uớc tính hệ số di truyền tính trạng khối cao (0,81) nên việc chọn lọc con cái sẽ làm gia lượng của tổng đàn được thể hiện trong Bảng 3. tăng khối lượng tôm đực. Tuy nhiên, ở đây thiếu Hệ số di truyền ước tính ở mức thấp đối với tôm yếu tố gia đình, con bố hoặc con mẹ để tạo mối đực (0,08 ± 0,03) và cao đối với tôm cái (0,47 liên kết chặt chẽ hơn giữa hai nhóm khối lượng, ± 0,10). Những nghiên cứu trước đây trên tôm tác giả đã thử đưa vào một số yếu tố được đề cập. càng xanh đối với tính trạng khối lượng thân đều Tuy nhiên, việc tính toán không thể thực hiện cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa về hệ số di được do ma trận không thể nghịch đảo hoặc cho truyền giữa hai giới tính. Malecha (1984) thông kết quả bất thường, và có sai số rất cao. Việc này báo hệ số di truyền tính trạng tăng trưởng ước có thể gây ra do ở thế hệ G5 không có gia đình tính trên tôm đực là 0,35 ± 0,15 trong khi hệ số half-sib nên số liệu cần được kiểm tra và chạy thử di truyền tính trạng này trên tôm cái không khác bằng nhiều mô hình hơn cũng như xác định mức biệt so với 0. Tương tự, Kitcharoen (2012) cũng ý nghĩa tác động của các nhân tố trong mô hình thông báo hệ số di truyền tính trạng tăng trưởng đó thì mới có thể đạt kết quả khách quan hơn. ở sáu tháng tuổi khá cao trên tôm càng xanh V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT cái (0,33 ± 0,14) nhưng rất thấp trên tôm đực (0,03 ± 0,04). Trong một nghiên cứu gần nhất Việc đánh dấu mang lại hiệu quả lớn, tỷ lệ tại Trung Quốc cũng tiến hành chọn giống tôm tồn dấu rất cao (gần 99 %) và dấu màu VIE có càng xanh tính trạng sinh trưởng qua năm thế thể áp dụng tốt cho tôm càng xanh. hệ với phương pháp tiến hành gần tương tự như Mất dấu xảy ra ở hầu hết các kích cỡ của báo cáo này được thực hiện bởi Luan (2012), tôm và ở các kiểu hình tôm và đặc biệt là ở kiểu nhóm tác giả cũng thông báo hệ số di truyền hình đực nhỏ (khối lượng trung bình >7,0 g). tính trạng tổng khối lượng thân trên tôm cái là Cấu trúc quần đàn tôm phân hóa mạnh, tỷ cao hơn có ý nghĩa thống kê so với tôm đực lệ tôm cái chiếm ưu thế (69,4 %), tỷ lệ đực cam (0,137 ± 0,024 so với 0,033 ± 0,016). Tất cả các và đực xanh là loại tôm mang lại hiệu quả nuôi nghiên cứu trên tôm càng xanh cho đến nay đều là thấp (30,6 %). có điểm chung là hệ số di truyền tính trạng khối Hệ số di truyền tôm cái cao (0,47 ± 0,10) và lượng thân ở mức trung bình đến cao trên tôm tôm đực thấp (0,18 ± 0,04), hơn nữa tương quan di cái nhưng rất thấp (thậm chí bằng 0) đối với tôm truyền giừ nhóm tôm này cao (0,81) cho thấy tầm đực. Hệ số di truyền thấp trên tôm càng xanh quan trọng của việc chọn tôm cái làm giống cho đực cho phép dự đoán việc áp dụng chọn giống thế hệ sau. Đây là một kết quả khá lý thú và cần tính trạng sinh trưởng trên tôm đực sẽ không đạt được tập hợp, phân tích với nguồn dữ liệu lớn hơn hiệu quả cao và các chương trình chọn giống nằm kiểm tra tính xác thực của kết quả này. Song tính trạng này trên tôm càng xanh nên tập trung song đó, các yếu tố khác (cố định và ngẫu nhiên) vào chọn tôm cái. Đây là một trong những sự cần được xem xét và đưa vào mô hình kiểm tra khác biệt rất lớn và chưa từng được ghi nhận một cách đầy đủ để tạo mối liên kết di truyền tốt trên bất cứ đối tượng thủy sản nào khác. hơn cũng như gia tăng số gia đình half-sib. TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014 11
  12. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 TÀI LIỆU THAM KHẢO for body traits at different ages in a cultured stock of giant freshwater prawn (Macrobrachium Tài liệu tiếng Việt rosenbergii) selected for fast growth. Marine and Đinh Hùng, Nguyễn Thanh Vũ, 2009. Chọn giống Freshwater Research 65(3), 198-205 tôm, triển vọng và thách thức nhìn từ chương Hung, D.N., Nguyen Hong Ponzoni, Raul W. Hurwood, trình chọn giống tôm càng xanh (Macrobrachium David A. Mather, Peter B., 2013b. Quantitative rosenbergii). Tuyển tập Nghề cá sông Mekong. Số genetic parameter estimates for body and carcass đặc biệt, 159-167. traits in a cultured stock of giant freshwater prawn Đinh Hùng, Nguyễn Thanh Vũ, Nguyễn Văn Hảo, (Macrobrachium rosenbergii) selected for harvest 2011. Thông số di truyền các tính trạng tăng trưởng weight in Vietnam. Aquaculture 404–405, 122-129. trên tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) Hung, D.N., Nguyen Hong Ponzoni, Raul W. Hurwood, chọn giống qua hai thế hệ. Tạp chí khoa học và Kỹ David A. Mather, Peter B., 2013c. Modeling meat thuật. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. yield based on measurements of body traits in Số đặc biệt, 19-26. genetically improved giant freshwater prawn Đinh Hùng, 2013. Ước tính các thông số di truyền (GFP) Macrobrachium rosenbergii. Aquaculture ở hai lứa tuổi khác nhau trên tôm càng xanh International, 1-13. (Macrobrachium rosenbergii) chọn giống theo Karplus, I., 2005. Social control of growth in tính trạng tăng trưởng. Tạp chí nghề cá sông Macrobrachium rosenbergii (De Man): a review Mêkong. 1/2013, 3-11. and prospects for future research. Aquaculture Tài liệu tiếng Anh research 36, 238-254. Arce, S.M.A., Brad J., Thompson, Daniel, A., Moss, Karplus, I.H., Gideon, 1995. Social control of growth Shaun, M., 2003. Evaluation of a fluorescent, in Macrobrachium rosenbergii. V. The effect alphanumeric tagging system for penaeid shrimp of unilateral eyestalk ablation on jumpers and and its application in selective breeding programs. laggards. Aquaculture 138, 181-190. Aquaculture 228, 267-278. Karplus, I.H., Gideon Ovadia, Doron Jaffe, Robert, Barki, A.K., Ilan Goren, Menachem, 1992. Effects of 1992a. Social control of growth in Macrobrachium size and morphotype on dominance hierarchies rosenbergii. III. The role of claws in bull-runt and resource competition in the freshwater prawn interactions. Aquaculture 105, 281-296. Macrobrachium rosenbergii. Animal Behaviour Karplus, I.H., Gideon Wohlfarth, Giora W. Halevy, 44, Part 3, 547-555. Amir, 1986a. The effect of size-grading juvenile Barki, A.L., Tal Shrem, Ayala Karplus, Ilan, 1997. Macrobrachium rosenbergii prior to stocking Ration and spatial distribution of feed affect on their population structure and production in survival, growth, and competition in juvenile red- polyculture: I. Dividing the population into two claw crayfish, Cherax quadricarinatus, reared in fractions. Aquaculture 56, 257-270. the laboratory. Aquaculture 148, 169-177. Karplus, I.H., Gideon Wohlfarth, Giora W. Hung, D., Coman, Greg Hurwood, David A Mather, Halevy, Amir, 1986b. The effect of density of Peter B, 2012. Experimental assessment of the Macrobrachium rosenbergii raised in earthen utility of visible implant elastomer tags in a stock ponds on their population structure and weight improvement programme for giant freshwater distribution. Aquaculture 52, 307-320. prawn (Macrobrachium rosenbergii) in Vietnam. Karplus, I.H., Gideon Zafrir, Sigal, 1992b. Social Aquaculture Research 43, 1471-1479. control of growth in Macrobrachium rosenbergii. Hung, D.N., Nguyen Hong Hurwood, David A Mather, IV. The mechanism of growth suppression in Peter B, 2013a. Quantitative genetic parameters runts. Aquaculture 106, 275-283. 12 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
  13. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Kitcharoen, N.R., Wikrom Koonawootrittriron, Skorn H. Mohanty, Swagathika Sahu, Swagathika Na‐Nakorn, Uthairat, 2012. Heritability for growth Vijaykumar, Sahu, Sovan Khaw, Hooi L. Patra, traits in giant freshwater prawn, Macrobrachium Gunamaya Patnaik, Sivani Rath, Suresh C., 2011. rosenbergii (de Mann 1879) based on best linear Genetic evaluation of a complete diallel cross unbiased prediction methodology. Aquaculture involving three populations of freshwater prawn Research 43, 19-25. (Macrobrachium rosenbergii) from different Luan, S.Y., Guoliang Wang, Junyi Luo, Kun Zhang, geographical regions of India. Aquaculture 319, Yufei Gao, Qiang Hu, Honglang Kong, Jie, 2012. 347-354. Genetic parameters and response to selection for Thanh, N.M., Ponzoni, Raul W Nguyen, Nguyen Hong harvest body weight of the giant freshwater prawn Vu, Nguyen Thanh Barnes, Andrew Mather, Peter Macrobrachium rosenbergii. Aquaculture 362– B, 2009. Evaluation of growth performance in a 363, 88-96. diallel cross of three strains of giant freshwater Malecha, S.R.M., Scott Onizuka, David, 1984. prawn (Macrobrachium rosenbergii) in Vietnam. The feasibility of measuring the heritability of Aquaculture 287, 75-83. growth pattern variation in juvenile freshwater Vázquez-Acevedo, N.R., Nilsa M Torres-González, prawns, Macrobrachium rosenbergii (de Man). Alejandra M Rullan-Matheu, Yarely Ruíz- Aquaculture 38, 347-363. Rodríguez, Eduardo A Sosa, María A, 2009. Nissara Kitcharoen, W.R., Skorn Koonawootrittiron, GYRKPPFNGSIFamide (Gly-SIFamide) and Uthairat Na-Nakorn, 2009. Heritability modulates aggression in the freshwater prawn for Growth Traits in Giant Freshwater Prawn, Macrobrachium rosenbergii. The Biological Macrobrachium rosenbergii (de Man, 1879). In Bulletin 217, 313-326. the 10th International Symposium on Genetics in Wohlfarth, G.W.H., Gideon Karplus, Ilan Halevy, Aquaculutre: Role of Aquaculture in Addressing Amir, 1985. Polyculture of the freshwater prawn Global Food Crisis”. June 22-26, 2009, Bangkok Machrobrachium rosenbergii in intensively Convention & Sofitel Centara Grand Hotel, manured ponds, and the effect of stocking rate of Bangkok, Thailand. , Page 228. prawns and fish on their production characteristics. Pillai, B.R.M., Kanta Das Ponzoni, Raul W. Sahoo, Aquaculture 46, 143-156. Lopamudra Lalrinsanga, P. L. Nguyen, Nguyen TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014 13
  14. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 RECENT RESULTS FROM A GIANT FRESHWATER PRAWN BREEDING PROGRAM AT RIA2: THE 5th GENERATION Nguyen Trung Ky1*, Nguyen Thanh Vu1, Trinh Quoc Trong1 ABSTRACT This research was conducted base on the harvest data from 5,820 individuals of a giant freshwater prawn (Macrobrachium rosenbergii) breeding program on the 5th generation at Research Institute for Aquaculture No.2 by the end of the year 2013. After 128 days rearing, mean body weight of mixed sexes was 32.5 ± 17.4 g, 27.5 and 43.9 for female and male, respectively. Female proportion was dominated (69.4 %) in number. Visible Elastomer Tags (VIE) retention was very high (98.7%). In details, losing VIE tags in female (1 %) was lower than that of male (2%). Heritability of total body weight was low (0.18 ± 0.04). The estimate of female heritability was high (0.47 ± 0.10) and very low for male (0.08 ± 0.03). Genetic correlation between male and female was positive and relatively high (0.81 ± 0.10). This result shows the possibility of indirect selection for male could be done by selecting female. Keywords: Macrobrachium rosenbergii; selective breeding progam; heritability; growth rate. Người phản biện: TS. Nguyễn Văn Sáng Ngày nhận bài: 10/8/2014 Ngày thông qua phản biện: 26/8/2014 Ngày duyệt đăng: 05/9/2014 1 National Breeding Center for Southern Freshwater Aquaculture, Research Institute for Aquaculture No.2 *Email: nguyentrungky260286@gmail.com 14 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
  15. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 ĐÁNH GIÁ NGUỒN VẬT LIỆU BAN ĐẦU CHO CHỌN GIỐNG TÔM SÚ Penaeus monodon Đinh Hùng1*, Phan Minh Quý1, La Xuân Thảo1, Nguyễn Thành Luân1, Vũ Thị Giang1, Nguyễn Văn Tá1, Trần Hưng Anh1, Nguyễn Văn Hảo2 TÓM TẮT Vật liệu ban đầu (G0) cho chương trình chọn giống tôm sú Penaeus monodon được hình thành bằng cách phối ghép hỗn hợp giữa bốn dòng tôm thu thập từ các vùng địa lý khác nhau, có nguồn gốc là tôm tự nhiên và tôm gia hóa. Ở thế hệ G0 đã tạo ra 69 gia đình từ 16 ghép phối. Vật liệu này được nuôi tại Trung tâm nghiên cứu trong hệ thống bể xi măng đáy cát và nuôi thử nghiệm trong các ao tại miền Trung (Nha Trang), miền Tây Nam Bộ (Bạc Liêu) và miền Đông Nam Bộ (Bà Rịa). Kết quả đánh giá dòng thông qua tăng trưởng tại Trung tâm nghiên cứu cho thấy có sự hiện diện của ưu thế lai. Các ghép phối có sự tham gia của dòng tôm gia hóa đều cho kết quả tăng trưởng tốt. Tương tác kiểu gen – môi trường (G x E) cũng được tìm thấy giữa bốn địa điểm nuôi khác nhau và là tương quan thuận, ở mức độ nhẹ (rg = 0,29 – 0,85) cũng sẽ giúp định hướng tốt hơn cho các chương trình chọn giống trên tôm sú sau này. Từ khóa: tôm sú; Penaeus monodon; ưu thế lai; G x E I. ĐẶT VẤN ĐỀ dù nghề nuôi tôm sú đã phát triển đến quy mô Tại Việt Nam, từ lâu tôm sú Penaeus công nghiệp nhưng hầu như con giống đều được monodon (Fabricius, 1798) vốn được coi là sản xuất từ tôm bố mẹ đánh bắt từ tự nhiên, một trong những loài giáp xác nuôi quan trọng chưa qua cải thiện chất lượng di truyền. Vì vậy, và cũng là một trong số ít những đối tượng nhằm tạo tiền đề cho ngành sản xuất tôm sú phát nuôi phục vụ cho xuất khẩu bên cạnh cá tra triển bền vững đòi hỏi phải tiến hành những (Pangasianodon hypophthalmus) và tôm thẻ chương trình chọn giống để từng bước cung cấp chân trắng (Penaeus vannamei). Theo số liệu con giống chất lượng cao cho người nuôi tôm năm 2013 của Tổng cục thủy sản, cả nước có và chủ động về nguồn tôm bố mẹ sạch bệnh. khoảng 30 tỉnh nuôi tôm nước lợ với khoảng Những thành tựu đạt được với các chương trình 653.000 ha. Trong đó, diện tích nuôi tôm sú là chọn giống ở một số loài thủy sản là rất rõ ràng. 589.000 ha, nuôi tôm thẻ chân trắng 64.000 ha. Hiệu quả chọn lọc ở mức 10 đến 20% mỗi thế Sản lượng thu hoạch tôm là 475.854 tấn. Trong hệ ví dụ như trên cá hồi Đại Tây Dương Salmo đó, sản lượng tôm sú là 232.853 tấn, tôm thẻ salar (Gjedrem, 2000; Quinton và ctv., 2005), chân trắng là 243.001 tấn. Con giống cho nghề cá hồi coho Oncorhynchus kisutch (Hershberger nuôi tôm công nghiệp từ lâu đã được đáp ứng và ctv., 1990; Neira và ctv., 2004), cá nheo Mỹ bằng nguồn sản xuất nhân tạo trong nước. Tuy Ictalurus punctatus (Dunham, 2007), cá rô phi nhiên, chất lượng giống không đồng đều. Mặc Oreochromis niloticus (Bentsen và ctv., 1998; 1 Trung tâm Quốc gia Giống Hải sản Nam bộ - Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2. 2 Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2. * Email: dinhhungria2@gmail.com TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014 15
  16. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Ponzoni và ctv., 2005; Eknath và ctv., 2007). môi trường. Hay nói cách khác kiểu hình của Ngược lại với các nghiên cứu trên cá, có rất ít một tính trạng là do cùng một nhóm các gen quy chương trình chọn giống giáp xác và cũng chủ định (Falconer và Mackay, 1996). Trường hợp yếu tập trung vào một vài loài tôm biển (Hetzel tương quan G x E cao có thể làm giảm hiệu quả và ctv., 2000; Argue và ctv., 2002; Goyard và chọn lọc và trong một số trường hợp nếu tương ctv., 2002; Preston và ctv., 2004; De Donato quan này là rất cao thì cần phải thực hiện các và ctv., 2005; Gitterle và ctv., 2005a; Gitterle chương trình chọn giống riêng biệt cho từng loại và ctv., 2005b), tôm càng nước ngọt (Jones và môi trường nuôi và như vậy sẽ làm phát sinh chi ctv., 2000; Jerry và ctv., 2005) và tôm càng xanh phí (Falconer và Mackay, 1996). Vì vậy, trước (Hung và ctv., 2013a; Hung và ctv., 2013b). Các khi tiến hành chọn giống cần phải khảo sát các chương trình chọn giống trên tôm mặc dù không yếu tố liên quan đến di truyền của nguồn vật phổ biến nhưng hiệu quả chọn lọc đạt được với liệu bao gồm đánh giá dòng, mức độ biến dị, hệ tính trạng tăng trưởng là khá cao, khoảng 10% số di truyền, tương quan di truyền giữa các tính mỗi thế hệ (Gjedrem, 2005). Phương pháp ghép trạng và tương tác kiểu gen – môi trường từ đó phối, đặc biệt là phương pháp ghép phối hỗn xác định phương pháp chọn giống thích hợp. hợp (diallel cross) từ lâu cũng được sử dụng II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP để tạo lập quần đàn ban đầu có tính đa dạng di truyền cao trước khi bắt đầu một chương trình 2.1. Vật liệu nghiên cứu chọn giống. Ngoài ra, quá trình chọn giống Thu thập bốn dòng tôm sú bố mẹ có nguồn thường diễn ra tại các Trung tâm chọn giống với gốc khác nhau bao gồm ba dòng có nguồn gốc các điều kiện môi trường nuôi thuận lợi, được tự nhiên là Ấn Độ Dương (A), Thái Bình Dương kiểm soát (Khaw và ctv., 2012). Đối tượng sau (T), tôm tự nhiên của Việt Nam (N - tôm nội chọn giống lại được nuôi trong những điều kiện địa được thu thập từ Rạch Gốc – Cà Mau, Đà sản xuất khác biệt (ví dụ như nuôi lồng, bè, ao, Nẵng, Sông Cầu – Phú Yên) và nhóm thứ tư mương, hồ chứa,…) so với điều kiện diễn ra là dòng tôm Gia hóa (G - tôm đã qua chọn lọc quá trình chọn giống. Sự khác nhau giữa môi nhiều thế hệ). Tôm bố mẹ phải đảm bảo kích cỡ trường chọn giống và môi trường sản xuất thực khối lượng trên 100 g, khỏe mạnh, ngoại hình tế có thể gây ra tương tác giữa kiểu gen và môi màu sắc sáng đẹp tự nhiên, phụ bộ đầy đủ, thân trường (G x E). Trong chăn nuôi, tương tác và mang sạch, thelycum không bị dị tật. Ngoài kiểu gen và môi trường được định nghĩa là các những tiêu chuẩn chung đó ra thì với tôm đực trường hợp các kiểu gen khác nhau biểu hiện cần có túi tinh tốt, tôm cái nếu có đường trứng khác nhau trong các môi trường khác nhau. Do sẵn thì càng tốt. Những tôm bố mẹ có dấu hiệu đó, các biến dị di truyền và ảnh hưởng của các bị nhiễm khuẩn, đỏ thân, phụ bộ bị ăn mòn, yếu tố môi trường nuôi chung không mang tính thelycum dị tật, bị đốm đen hay trắng, … đều cộng gộp (tích lũy) (Bourdon, 1999). Falconer bị loại bỏ. và Mackay (1996) cho rằng cùng một tính trạng 2.2. Phương pháp nghiên cứu nhưng biểu hiện trong hai môi trường khác nhau 2.2.1. Sàng lọc mầm bệnh và chăm sóc tôm có thể được xem như hai tính trạng khác nhau bố mẹ về mặt di truyền. Từ đó, tương tác G × E có thể được định lượng thông qua tương quan kiểu Tôm bố mẹ được vận chuyển về Trung tâm gen giữa biểu hiện của một tính trạng trong hai Quốc gia giống Hải sản Nam Bộ trong các túi môi trường khác nhau. Tương quan di truyền nylon (60 x 80 cm). Đối với hai dòng tôm nhập cao đồng nghĩa với việc sự biểu hiện của kiểu nội (Ấn Độ Dương, Thái Bình Dương) thì được gen không chịu ảnh hưởng lớn bởi các yếu tố vận chuyển bằng máy bay về Việt Nam, sau đó 16 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
  17. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 vận chuyển bằng xe lạnh. Hai dòng tôm còn lại hoàn kín, giá thể cát với thể tích từ 60 - 70 m3. thì được vận chuyển bằng xe lạnh về địa điểm Bể nuôi tôm bố mẹ được phủ kín bằng bạt màu nghiên cứu. Khi tôm bố mẹ về đến nơi đều được tối. Nước biển được lọc qua cát mịn, khử trùng sát khuẩn bằng dung dịch Povidone iodine 20 bằng chlorine 30 ppm. Sau đó, nước biển này ppm trước khi đưa vào khu nuôi cách ly 1 – được trung hòa bằng thiosulphat trước khi cấp cách ly sơ cấp. Ở đây, tôm bố mẹ được nuôi cho các hệ thống nuôi. Ở khu cách ly thứ cấp, riêng từng cá thể trong các thùng xốp 40 lít có tôm cái được đeo dấu mắt có mã số riêng cho nắp đậy. Các thùng xốp được sắp theo hàng cách từng cá thể và cột dây ở đuôi nhằm theo dõi sự xa nhau nhằm phòng tránh nguy cơ lây nhiễm lột xác để kịp thời cấy tinh cho tôm cái ngay sau chéo. Khu nuôi cách ly sơ cấp được bố trí biệt khi mới lột. Tôm đực cũng được đeo dấu mắt có lập, cách xa các khu sản xuất khác. Trong thời mã số riêng để phân biệt các dòng, cá thể. Thức gian nuôi lưu giữ ở khu sàng lọc bệnh sơ cấp cá ăn cho tôm bố mẹ ở đây cũng bao gồm mực, thể tôm bố mẹ được cho ăn 3 lần/ngày với tổng hàu, trùn biển, gan bò. Tuy nhiên, tỷ lệ trùn biển lượng thức ăn bằng 7 - 10 % khối lượng thân. nhiều hơn so với các loại thức ăn khác nhằm Thức ăn cho tôm bố mẹ bao gồm: mực, hàu, kích thích tuyến sinh dục của tôm mẹ phát triển. trùn biển. Theo dõi sức khỏe tôm bố mẹ, mức Đối với tôm đực, thức ăn chủ yếu là mực và hàu độ bắt mồi để điều chỉnh lượng và loại thức ăn nhằm kích thích sự lên tinh. Quá trình nuôi tôm cho phù hợp. Hàng ngày, siphon thức ăn thừa và bố mẹ cần theo dõi chặt chẽ các khâu chăm sóc, phân tôm, thay nước 2 lần / ngày, mỗi lần thay theo dõi sức khỏe, mức độ bắt mồi để điều chỉnh 100% lượng nước trong thùng. lượng, chủng loại thức ăn cho phù hợp. Siphon Tầm soát các loại mầm bệnh virus nguy thức ăn thừa và phân tôm hàng ngày để tạo môi hiểm trên tôm sú bao gồm: WSSV, YHV, trường sạch sẽ. Định kỳ 7 ngày thay 50% nước IHHNV, LSNV. Mẫu chân bơi được thu riêng nhằm kích thích tôm mẹ lột xác để cấy tinh. Sau cho từng cá thể tôm bố mẹ. Sau khi có kết quả khi cấy tinh, tôm mẹ được chuyển đến khu sinh xét nghiệm mầm bệnh cho từng cá thể, chỉ sản nhân tạo để cắt mắt, cho đẻ, ương ấu trùng. những cá thể không nhiễm (kết quả xét nghiệm 2.2.2. Phương pháp ghép phối tạo các gia âm tính) bất cứ loại virus nào mới được giữ lại, đình các cá thể khác đều bị tiêu hủy. Các cá thể sạch Áp dụng phương pháp ghép phối tổ hợp bệnh sau đó được chuyển đến khu nuôi cách ly toàn phần (full diallel cross) 4 x 4 bao gồm 4 2 – cách ly thứ cấp. phép ghép phối nội dòng (A x A; T x T; N x N Ở khu cách ly thứ cấp, tôm bố mẹ được và G x G) và 12 phép ghép phối khác dòng (A x nuôi riêng theo các dòng, trong cùng một dòng T; A x N; A x G; T x A; T x N; T x G; N x A; N x cũng tách nuôi riêng cá thể đực và cái trong T; N x G; G x A; G x T; G x N). Sơ đồ ghép phối các bể an toàn sinh học khác nhau để có chế độ tổ hợp toàn phần được thể hiện trong Bảng 1. chăm sóc phù hợp. Tôm nuôi trong các bể tuần Bảng 1: Ghép phối tổ hợp bốn dòng tôm khác nhau Tôm cái Dòng tôm A T N G A AA TA NA GA Tôm đực T AT TT NT GT N AN TN NN GN G AG TG NG GG Ghi chú: A: Ấn Độ Dương; T: Thái Bình Dương; N: Nội địa; G: Gia hóa TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014 17
  18. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 2.2.3. Phương pháp ương nuôi các gia đình hệ thống tuần hoàn kín dưới đáy cát ngay trong đến giai đoạn đánh dấu các raceway và hệ thống tuần hoàn kín giá thể Các gia đình riêng rẽ được tạo ra bằng hạt nhựa di chuyển ở bên ngoài. Thời gian nuôi phương pháp cấy tinh nhân tạo. Túi tính được trong các raceway khoảng 80 ngày để tôm đạt thu bằng cách dùng đầu ngón tay cái và ngón đến khối lượng trung bình khoảng 25 g. Tôm trỏ ấn nhẹ ở phần bụng của đốt chân bò thứ nuôi giai đoạn này được cho ăn thức ăn viên 5 và được cấy cho tôm cái mới lột xác trong công nghiệp chất lượng cao (hàm lượng protein vòng 8 – 12 giờ. Ấu trùng từ mỗi gia đình được > 40%), lượng cho ăn hàng ngày theo hướng ương nuôi riêng rẽ trong các bể composite trong dẫn của nhà sản xuất và khả năng sử dụng thức điều kiện an toàn sinh học đến giai đoạn PL15 ăn cụ thể của tôm trong từng raceway. Từ giai bằng quy trình nước trong có bổ sung vi sinh. đoạn tôm 10 g đến khi thu hoạch bổ sung thức Tất cả các gia đình đều được thu mẫu (PL15) và ăn tươi (mực, hàu cắt nhỏ) nhằm tăng cường xét nghiệm với các loại mầm bệnh virus tương dinh dưỡng. tự như với tôm bố mẹ. Gia đình nào bị nhiễm (dương tính) với bất kỳ loại virus nào cũng đều 2.3. Thu thập và xử lý số liệu bị tiêu hủy. Kết thúc giai đoạn này, do ấu trùng Khi thu hoạch tôm nuôi ở các raceway và tôm sú còn quá nhỏ chưa thể đánh dấu, 1.500 cả tôm nuôi trong ba ao thí nghiệm cần thu thập: cá thể từ mỗi gia đình được giữ lại và tiếp tục khối lượng thân (g, sai số 0,1g), giới tính (đực/ nuôi trong khoảng hai tháng đến kích cỡ phù cái), bể nuôi (raceway), địa điểm nuôi và tổ hợp hợp cho đánh dấu (khoảng 2 g). Sau đó, các gia dấu. Ngoài ra, do ngày thả nuôi các gia đình cũng đình được đánh dấu bằng phẩm màu phát xạ như ngày thu hoạch từng cá thể được ghi chép huỳnh quang (Visible Implant Elastomer – VIE) nên có thể tính được thời gian nuôi (ngày) của với năm loại màu khác nhau bao gồm: đỏ, cam, từng cá thể trong từng địa điểm nuôi. Trước khi xanh, vàng, trắng tại hai trong bốn vị trí phù hợp thả nuôi chung mỗi gia đình được cân khối lượng cho đánh dấu là bên phải và bên trái đốt bụng số ngẫu nhiên 30 cá thể. Khối lượng thân trung bình 1 và số 6. Các tổ hợp dấu này là cơ sở để nhận (g, sai số 0,1g) của các gia đình cũng được sử diện các gia đình. dụng như là khối lượng thân tại thời điểm đánh 2.2.4. Phương pháp nuôi chung các gia dấu cho từng cá thể thuộc gia đình đó. đình sau khi đánh dấu Số liệu khối lượng thân của tất cả các gia Sau khi đánh dấu, trung bình 120 cá thể/gia đình trước tiên được rà soát nhằm loại bỏ sai sót đình được thu ngẫu nhiên để thả nuôi trong các do lỗi ghi chép, nhập số liệu hoặc những số liệu ao nuôi tôm sú ở miền Trung (Nha Trang), miền ngoại cỡ (outlier). Dãy số liệu này sau đó được Tây Nam Bộ (Bạc Liêu) và miền Đông Nam Bộ khảo sát sự phân bố. Tính trạng khối lượng thân (Bà Rịa). Tôm thả nuôi ở mỗi vùng sinh thái bao của tôm sú phân bố rất gần với phân bố chuẩn gồm đầy đủ 69 gia đình giống như tôm được và các dạng chuyển đổi khác đều tạo ra phân bố nuôi ở Trung tâm nghiên cứu. Quy trình nuôi kém chuẩn hơn nên khối lượng thân (g) được sử trong ba ao nuôi thử nghiệm này hoàn toàn áp dụng trong các tính toán. dụng quy trình có sẵn và đang sử dụng tại các Mức độ ảnh hưởng (có/không có ý nghĩa) địa điểm thử nghiệm. Tại Trung tâm nghiên của các yếu tố cố định (fixed effect factors) cứu, trung bình 35 cá thể được thu ngẫu nhiên trong mô hình toán được đánh giá dựa theo Type từ mỗi gia đình và chia ra nuôi trong bốn bể III sum of squares trong hàm GLM (SAS phiên (raceway) an toàn sinh học bao gồm hai bể có bản 9.3) với độ tin cậy 95%. Các tương tác hai, diện tích 70 m2 và hai bể có diện tích 60 m2. Các ba chiều (two and three-way interactions) giữa raceway này được hỗ trợ lọc nước tuần hoàn với các yếu tố chính cũng được kiểm tra. Tương tác 18 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
  19. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 nào không có ý nghĩa (p > 0,05) sẽ bị loại khỏi tính cho từng ghép phối sử dụng mô hình [1], so mô hình toán. Mô hình tuyến tính được chọn sánh bằng trắc nghiệm Tukey (α = 0,05). Các sau khi đã sàng lọc tất cả các yếu tố ảnh hưởng thống kê mô tả tính trạng khối lượng thân được như sau: thực hiện bởi phần mềm SAS (phiên bản 9.3). Khối lượng = ghép phối + giới tính + tuổi Phương sai (variance) và hiệp phương sai (co- + khối lượng đánh dấu + địa điểm nuôi + ghép variance) của biến khối lượng thân trong từng phối * địa điểm nuôi + số dư [1] môi trường nuôi được ước tính bằng phần mềm Trong đó: ASReml (Gilmour và ctv., 2009) sử dụng mô hình [1] với thông tin phả hệ thế hệ G0. Nhằm - Khối lượng (bw): là khối lượng cá thể tôm ước tính tương tác G x E giữa các (bốn) địa khi thu hoạch. điểm nuôi khác nhau, tương quan kiểu gen được - Ghép phối (cross): là ảnh hưởng cố định ước tính bằng cách coi tính trạng khối lượng (fixed effect) của các (16) ghép phối. thân trong bốn địa điểm nuôi khác nhau là bốn - Giới tính (sex): là ảnh hưởng cố định của tính trạng khác nhau. Nhằm hạn chế sai số của giới tính (đực/cái). các ước tính, tương quan kiểu gen được ước - Tuổi (tagdays): là ảnh hưởng của hiệp lượng đồng thời trong mô hình tuyến tính bốn biến (co-variate) số ngày nuôi (ngày) tính từ khi biến (quadvariate). Do một cá thể tôm không đánh dấu thả nuôi chung trong các raceway đến thể được nuôi đồng thời trong cùng bốn môi khi thu hoạch. trường khác nhau nên hiển nhiên tương quan - Khối lượng đánh dấu (tagwt): là ảnh môi trường nuôi chung giữa các tính trạng là hưởng của khối lượng (g) trung bình của các gia không có (bằng 0). Vì vậy hiệp phương sai giữa đình khi đánh dấu. Các cá thể trong cùng một của số dư trong mô hình bốn biến được thiết lập gia đình được coi là có cùng một khối lượng khi bằng 0. đánh dấu. III. KẾT QUẢ - Địa điểm nuôi (place): là ảnh hưởng cố 3.1. Kết quả sản xuất gia đình cho chọn định của các địa điểm nuôi khác nhau. giống - Ghép phối*Địa điểm nuôi (cross*place): Vật liệu ban đầu cho chọn giống được tạo là ảnh hưởng cố định của tương quan kép giữa ra từ 69 gia đình full- và half-sib trong tất cả 16 các (16) ghép phối khác nhau được nuôi trong ghép phối. Do tôm cái dòng Gia hóa (G) thành các (4) địa điểm nuôi khác nhau (4). thục sinh dục không tốt nên lượng tôm cái tham - Số dư: là ảnh hưởng của phần dư. gia vào các ghép phối khá hạn chế. Số lượng các gia đình được ương nuôi thành công đến đánh Trung bình bình phương tối thiểu (least dấu, thả nuôi chung được thể hiện qua Bảng 2. squares means, LSM) khối lượng thân được ước Bảng 2: Số lượng gia đình ương nuôi thành công trong các ghép phối Sex Đực Dòng tôm A G N T Tổng cộng A 6 5 5 5 21 G 2 2 2 3 9 Cái N 4 6 6 5 21 T 4 4 4 6 18 Tổng cộng 16 17 17 19 69 Ghi chú: A: Ấn Độ Dương; T: Thái Bình Dương; N: Nội địa; G: Gia hóa TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014 19
  20. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Bảng 2 cho thấy có sự cân bằng tương đối và tỷ lệ sống khi thu hoạch tại Trung tâm nghiên về tỷ lệ tôm bố mẹ tham gia tạo vật liệu cho thế cứu: 26,1±0,14g, 73,1%; miền Trung (Khánh hệ G0. Tỷ lệ đóng góp “máu” của nhóm Nội địa Hòa): 29,3±0,08g, 55,2%; miền Tây Nam Bộ (N) là cao nhất và thấp nhất là nhóm Gia hóa (Bạc Liêu): 25,0±0,08g, 55,3% và miền Đông (lần lượt là 28,7 và 20,4%). Về lý thuyết, tỷ lệ Nam Bộ (Bà Rịa): 26,1±0,13g, 28,2%. Tỷ lệ góp “máu” của từng nhóm tôm cân bằng (25%) tôm cái : đực gần như tương đương tỷ lệ 1 : 1 trừ là tốt nhất. điểm nuôi ở Trung tâm nghiên cứu có tỷ lệ cái 3.2. Thống kê mô tả và kết quả xác định (52,6%) cao hơn so với tôm đực (47,4%). Ở cả mô hình tuyến tính bốn điểm nuôi, tôm cái luôn có khối lượng thân khi thu hoạch cao hơn (p < 0,05) so với tôm đực Số liệu thu hoạch tôm nuôi tại bốn địa điểm (Bảng 3). Hệ số biến thiên khối lượng thân của nuôi khác nhau được thể hiện trong Bảng 3. cả quần đàn cũng như của tôm đực, tôm cái gần Tỷ lệ sống trung bình tại cả bốn điểm nuôi thử như tương đương nhau. nghiệm đạt 51,4%. Khối lượng thân trung bình Bảng 3: Thống kê mô tả kết quả nuôi thí nghiệm tương tác G x E. Trung bình ± Hệ số Địa điểm nuôi Số cá thể Chỉ tiêu sai số chuẩn biến thiên thử nghiệm(*) (N) (Mean ± SE) (CV - %) Số ngày nuôi (ngày) 79,4 ± 0,33 KL. đánh dấu (g) 1.816 3,01 ± 0,02 TTNC KL. cả quần đàn (g) 1.816 26,1 ± 0,14 22,1 KL. tôm cái (g) 957 27,8 ± 0,19(a) 21,4 KL. tôm đực (g) 859 24,2 ± 0,17(b) 20,5 Số ngày nuôi (ngày) 94,1 ± 0,21 KL. đánh dấu (g) 4.316 2,98 ± 0,01 KH KL. cả quần đàn (g) 4.316 29,3 ± 0,08 17,4 KL. tôm cái (g) 2.229 30,8 ± 0,11(a) 17,0 KL. tôm đực (g) 2.087 27,8 ± 0,10(b) 16,0 Số ngày nuôi (ngày) 95,2 ± 0,19 KL. đánh dấu (g) 4.979 3,00 ± 0,01 BL KL. cả quần đàn (g) 4.979 25,0 ± 0,08 23,2 KL. tôm cái (g) 2.531 26,2 ± 0,12(a) 23,2 KL. tôm đực (g) 2.448 23,8 ± 0,10(b) 21,9 Số ngày nuôi (ngày) 101,9 ± 0,24 KL. đánh dấu (g) 3.458 3,02 ± 0,02 BR KL. cả quần đàn (g) 3.458 26,1 ± 0,13 28,7 KL. tôm cái (g) 1.697 27,4 ± 0,20(a) 29,5 KL. tôm đực (g) 1.761 24,8 ± 0,16(b) 26,7 Ghi chú: TTNC: Trung tâm nghiên cứu; KH: Khánh Hòa; BL: Bạc Liêu; BR: Bà Rịa; KL: Khối lượng. Giá trị so sánh trung bình trọng lượng giữa tôm cái và tôm đực tại cùng địa điểm nuôi không cùng ký hiệu là sai khác nhau có ý nghĩa (α = 0,05). 20 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
nguon tai.lieu . vn