Xem mẫu

  1. TAÏP CHÍ MỤC LỤC Trang NGHEÀ CAÙ Tạo tôm càng xanh toàn đực Macrobrachium rosenbergii nhờ bất hoạt gen insulin-like tuyến đực qua 3-11 SOÂNG CÖÛU LONG công nghệ can thiệp RNA. All male reproduction of Macrobrachium rosenbergii Số 03/2014 by insulin-like gene silencing in the androgenic gland ___________ through RNA interference. BÙI THỊ LIÊN HÀ, NGUYỄN ĐỨC MINH, VIỆN NGHIÊN CỨU LÊ THỊ HOÀI OANH, TRẦN THANH VÕ, NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 NGUYỄN ĐIỀN, LÊ CHÍNH, Giấy phép xuất bản NGUYỄN VIẾT DŨNG, NGUYỄN VĂN HẢO số 47/GP-BTTTT Ước tính các thông số di truyền của chương trình chọn 12-22 cấp ngày 8/2/2013 giống thương mại trên cá tuyết (Gadus morhua) tại Na Uy Xuất bản hàng quý Genetic parameters in a commercial atlantic cod (Gadus morhua) breeding program HỘI ĐỒNG BIÊN TẬP: NGUYỄN THANH VŨ Một số đặc tính của tinh trùng và ảnh hưởng các cation 23-32 Tổng biên tập: lên hoạt lực của tinh trùng cá mú cọp (Epinephelus TS. NGUYỄN VĂN HẢO fuscoguttatus Forsskal, 1775) Phó tổng biên tập: Some semen properties and effects of cations on sperm motility from tiger grouper (Epinephelus fuscoguttatus TS. NGUYỄN VĂN SÁNG Forsskal, 1775) TS. PHẠM CỬ THIỆN HOÀNG THỊ HIỀN, LÊ MINH HOÀNG Thư ký tòa soạn: Kết quả bước đầu sinh sản nhân tạo cá chạch lửa 33-40 (Mastacembelus erythrotaenia) ThS. HOÀNG THỊ THỦY TIÊN Preliminery result of induced spawning of CÁC ỦY VIÊN: Mastacembelus erythrotaenia * TS. LÊ HỒNG PHƯỚC NGUYỄN VĂN HIỆP, PHẠM CỬ THIỆN, * TS. TRỊNH QUỐC TRỌNG PHẠM VĂN KHÁNH * ThS. NGUYỄN VĂN TRỌNG Ảnh hưởng của mật độ cá và lượng thức ăn artemia lên 41-78 * TS. NGUYỄN VĂN NGUYỆN tỷ lệ sống của cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) * TS. VŨ ANH TUẤN ương từ bột đến hương trên bể composite * TS. NGUYỄN THỊ NGỌC TĨNH Effect of fish density and Artemia feeding level * TS. ĐẶNG TỐ VÂN CẦM on survival rate of striped catfish (Pangasianodon * ThS. NGUYỄN NHỨT hypophthalmus) nursing from fry to fingerling in * ThS. NGUYỄN THỊ HƯƠNG THẢO fiberglass tank Trình bày: NGUYỄN VĂN SÁNG, NGUYỄN THỊ ĐANG Nguyễn Hữu Khiêm Ảnh hưởng của cường độ ánh sáng lên sinh trưởng vi 49-57 tảo Nannochloropsis oculata nuôi trong hệ thống tấm Tòa Soạn: và ống dẫn Viện Nghiên Cứu Nuôi Trồng Effect of light intensity on the growth of Thủy Sản 2 Nannochloropsis oculata cultured in plat plate glass & 116 Nguyễn Đình Chiểu, Q.1, tubular photobioreactor TP. Hồ Chí Minh ĐT: 08 3829 9592 ĐẶNG TỐ VÂN CẦM, TRÌNH TRUNG PHI, Fax: 08 3822 6807 ĐẶNG THỊ NGUYÊN NHÀN Email: ria2@ mard.gov.vn Giải pháp nuôi tôm trong mô hình luân canh tôm lúa ở 58-68 vùng bán đảo Cà Mau In tại: Công ty In Liên Tường Solutions for shrimp culture in rice-shrimp rotation 240/59-61-63 Nguyễn Văn Luông system in the Ca Mau peninsula Quận 6, TP. HCM NGUYỄN CÔNG THÀNH, NGÔ MINH LÝ, PHẠM CỬ THIỆN, HOÀNG THỊ THỦY TIÊN
  2. Sự ưu tiên lựa chọn thức ăn ở tôm càng đỏ 69-78 Sức tải tối đa của sông Tiền và sông Hậu 130-142 đối với các nguyên liệu thức ăn thủy sản theo các kịch bản phát triển kinh tế xã hội Feeding preferences of the redclaw Cherax phục vụ nuôi cá tra quadricarinatus (Von Martens, 1858) for Study on carrying capacity of the Mekong aquafeed ingredients and Bassac rivers related to different LÊ HỮU HIỆP, IGOR PIROZZI socio-economic scenarios serve catfish farming development Dòng hóa và biểu hiện gen mã hóa protein 79-88 NGUYỄN HỒNG QUÂN, vỏ VP28 của virus gây bệnh đốm trắng LƯU ĐỨC ĐIỀN, NGÔ QUANG HIẾU, trong tế bào nấm men Pichchia pastoris NGUYỄN HỮU NHÂN Develop DNA recombinant VP28 of Kết quả bước đầu về hoạt động của đường 143-150 white spot syndrome virus in yeast Pichia dẫn cá ở đập thuỷ lợi Phước Hoà pastoris Preliminary results on the operation of fish NGÔ THỊ NGỌC THỦY, passage in Phuoc Hoa barrage NGUYỄN VIẾT DŨNG, ĐẶNG THỊ TRÀ MY VŨ VI AN, NGUYỄN NGUYỄN DU, Đánh giá khả năng ảnh hưởng của tảo đối 89-98 NGUYỄN MINH NIÊN, với bệnh hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND) NGUYỄN VĂN HẢO ở giai đoạn ương Sự phân bố và mức độ phong phú của cá 151-159 Assessment of the possibility of microalgae lau kiếng (Pterygoplichthys disjunctivus) ở to influence on acute Hepatopancreatic Đồng bằng sông Cửu Long necrosis disease (AHPND) in nursery stage Distribution and abundance of vermiculated ĐẶNG NGỌC THÙY, sailfin catfish (Pterygoplichthys LÊ HỒNG PHƯỚC disjunctivus) in the Mekong delta, Vietnam NGUYỄN NGUYỄN DU Nghiên cứu sự lây nhiễm của IHHNV trên 99-110 Hiện trạng và kế hoạch quản lý nguồn lợi 160-168 tôm sú trong điều kiện phòng thí nghiệm thuỷ sản hồ Phước Hòa Study of transmission of Infectiou Status and towards fisheries resources hyperdermal and hematopietic necrosis management in Phuoc Hoa reservoir virus (IHHNV) in black tiger shrimp VŨ VI AN, NGUYỄN MINH NIÊN, (Penaeus monodon) NGUYỄN NGUYỄN DU CAO THÀNH TRUNG, PHẠM CÔNG NGUYÊN, NGUYỄN VĂN HẢO Thông tin khoa học Tối ưu hóa các điều kiện sản xuất vaccine 111-121 Sinh sản nhân tạo thành công cá chìa vôi 169 bất hoạt phòng bệnh gan thận mủ cho cá tra Proteracanthus sarissophorus, Cantor 1850 Standardization of conditions for producing ĐẶNG TỐ VÂN CẦM inactivaed vaccine in preventing of bacillary Nghiên cứu thành công sinh sản nhân tạo 171 necrosis of Pangasius cá trà sóc LÊ HỒNG PHƯỚC, VÕ HỒNG PHƯỢNG, THI THANH VINH NGUYỄN THỊ HIỀN, NGÔ THỊ BÍCH PHƯỢNG, Hoạt động khoa học NGUYỄN PHẠM HOÀNG HUY, CHUNG MINH LỢI Triển khai nhiệm vụ “Điều tra và thu thập 173 số liệu bổ sung để đánh giá tác động của Ảnh hưởng của Catecholamine stress 122-129 các công trình thủy điện trên dòng chính hormones lên độc lực của vi khuẩn vibrios sông Mekong tới nguồn lợi thủy sản” gây bệnh trên ấu trùng tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) VŨ VI AN The impact of host stress hormones on Triển khai dự án ACIAR tôm lúa tại xã 175 Vibriosis in the larvae of giant river prawn Hòa Mỹ cùng với trường đại học Cần Thơ (Macrobrachium rosenbergii) và Viện lúa ĐBSCL NGUYỄN THẢO SƯƠNG LƯU ĐỨC ĐIỀN
  3. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 TẠO TÔM CÀNG XANH TOÀN ĐỰC Macrobrachium rosenbergii NHỜ BẤT HOẠT GEN INSULIN-LIKE TUYẾN ĐỰC QUA CÔNG NGHỆ CAN THIỆP RNA Bùi Thị Liên Hà1, Nguyễn Đức Minh1, Lê Thị Hoài Oanh1, Trần Thanh Võ1, Nguyễn Điền1, Lê Chính1, Nguyễn Viết Dũng2, Nguyễn Văn Hảo3 TÓM TẮT Nhu cầu cấp thiết về nguồn tôm giống càng xanh toàn đực (Macrobrachium rosenbergii) đang là mối quan tâm hàng đầu của người dân nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam. Giải pháp công nghệ sinh học mới có thể đáp ứng được nhu cầu thị trường và xã hội hóa là công nghệ can thiệp RNA nhằm bất hoạt việc giải mã hormone được sinh ra từ tuyến đực cho mục đích tạo ra con tôm cái giả (neo-female) để sản xuất con giống tôm càng xanh toàn đực. Kết quả hiện đạt được nghiên cứu là tổng hợp thành công sợi đôi double-stranded RNA (dsRNA) trình tự mRNA mã hoá gen tuyến đực Androgenic Gland Hormone. Tôm post càng xanh toàn đực có độ tuổi càng nhỏ thì hiệu quả chuyển cái càng cao. Tôm chuyển cái thành công thì sau 3,5 tháng tính từ thời điểm bắt đầu tiêm sẽ thành thục sinh dục và tham gia sinh sản. Tỷ lệ chuyển cái sau 2,5 – 3 tháng tiêm hiện đạt 88-92%, tần xuất tiêm sợi đôi dsRNA cho hiệu quả chuyển cái cũng như cho tỷ lệ sống cao là 2 tuần/lần. Từ khóa: tôm càng xanh, chuyển giới, can thiệp gen. I. ĐẶT VẤN ĐỀ chuyển giới tạo quần thể đơn tính do những thuận Tôm càng xanh (Macrobrachium lợi về mặt giải phẫu học tuyến đực. rosenbergii) là một trong những đối tượng thủy Cơ sở chính trong nghiên cứu sản xuất sản nước ngọt có giá trị kinh tế cao ở Việt Nam. nguồn tôm giống toàn đực là tạo ra được con Việc nuôi tôm càng xanh toàn đực đang mang lại tôm cái neo-female (con tôm cái được chuyển lợi nhuận cao nhất cho người nuôi đối tượng này; đổi giới tính từ con đực). Trên nền tảng cấu do đó nhu cầu về con giống cho việc nuôi đại trà trúc đặc biệt của cơ quan sinh sản của tôm càng là rất lớn. Chính vì vậy mà việc tìm kiếm các giải xanh nói chung và nhóm giáp xác Decapod nói pháp công nghệ tạo ra nguồn tôm giống toàn đực chung: tinh sào là cơ quan chuyên tạo tinh, còn là một trong những ưu tiên hàng đầu của các nhà tuyến đực (androgenic gland – AG), một cơ nghiên cứu nuôi trồng thủy sản. Việc khám phá quan biệt lập khác có chức năng tiết ra hormone, cơ chế xác định giới tính trên tôm đã góp thêm tuyến này thường nằm ở cận cuối và bám nhẹ giải pháp đầy tiềm năng phục vụ trong sản xuất vào ống dẫn tinh, tham gia vào sự biệt hóa giới tôm nuôi. Chuyển đổi giới tính trong tôm nuôi tính và phát triển những đặc điểm sinh dục thứ có những lợi ích vượt bậc như: chọn giới tính có cấp, ảnh hưởng lên kích thước và sự tăng trưởng biểu hiện tăng trưởng vượt trội, đạt kích thước (Sagi, 1995). Tuyến đực được chứng minh là có thương phẩm lớn, tăng sản lượng thu hoạch. Tôm vai trò chính trong điều chỉnh biệt hoá tính đực càng xanh là đối tượng kiểu mẫu cho ứng dụng và tạo tinh ở tôm (Charniaux - Cotton và Peyen 1 Phòng Sinh học Thực nghiệm, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2 Email: lienha09@gmail.com 2 Trung tâm Quốc gia Quan trắc Cảnh báo Môi trường và Phòng ngừa Dịch bệnh Thủy sản Khu vực Nam bộ, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2 3 Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014 3
  4. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 1988). Sự cắt bỏ tuyến đực ở tôm càng xanh RNA). Kết quả là không có RNA cho quá trình Macrobrachium rosenbergii trong giai đoạn giải mã tổng hợp protein hay hormone của gene sớm có thể gây đảo giới hoàn toàn, với sự cái đó. Công nghệ can thiệp iRNA bất hoạt sợi RNA hoá các tính trạng sinh dục sơ cấp và thứ cấp và thông tin mã hóa gen tuyến đực insuline–like con vật có thể sinh sản như con cái (Sagi và ctv. của tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii 1989, 1997a). Thêm vào đó, khi cấy ghép tuyến insulin–like androgeneic gland, Mr–IAG) được đực vào con cái thì tuyến này có tác động đực nghiên cứu và công bố bởi nhóm tác giả Ventura hoá con tôm cái (Nagamine và ctv 1980, 1987). và ctv năm 2009. Như vậy ý tưởng cho việc tạo con tôm cái neo- Mục tiêu của nghiên cứu này là xây dựng female được thực hiện khi can thiệp thành công quy trình tổng hợp Mr - IAG RNA mạch đôi - vào tuyến đực của con tôm càng xanh đực trong dsRNA (sợi đôi RNA của Insulin-like Gene tạo giai đoạn sớm. hormone của tuyến đực quy định giới tính tôm Giải pháp tạo con tôm cái neo-female cơ bản càng xanh) nhằm ứng dụng trong việc chuyển nhất là can thiệp bằng phương pháp vật lý nhằm giới tôm càng xanh tạo con tôm neo-female cho loại bỏ tuyến đực. Viện Nghiên cứu Nuôi trồng mục đích sản xuất ra quần thể tôm toàn đực. Thủy sản 2 (Viện TS 2) hiện đã thực hiện thành II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU công công nghệ vi phẫu loại bỏ tuyến đực nhằm sản xuất giống tôm càng xanh toàn đực từ năm 2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 2004. Trên nền tảng thành công đạt được từ công * Thời gian thực hiện: từ ngày 01 tháng nghệ vi phẫu loại bỏ tuyến đực, Viện TS 2 tiếp tục 05 năm 2012 đến ngày 01 tháng 11 năm 2013. thăm dò và đạt được những kết quả thử nghiệm * Địa điểm nghiên cứu: thành công bước đầu của giải pháp khác trong - Phòng thí nghiệm Di truyền Phân việc tạo con tôm cái neo-female. Đây là giải pháp tử - Phòng Sinh học Thực nghiệm thuộc Viện công nghệ can thiệp vào tuyến đực bằng phương Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2, 116 Nguyễn pháp sinh học. Công nghệ này được gọi là sự can Đình Chiểu, phường Đa Kao, Quận 1, Thành thiệp vào sợi RNA thông tin (RNA interference – phố Hồ Chí Minh. iRNA) nhằm bất hoạt việc giải mã hormone được sinh ra từ tuyến đực. Interference RNA (iRNA) - Cơ sở Nghiên cứu Thực nghiệm và Sản gene, tạm dịch là can thiệp gene RNA. Cơ chế của xuất Thủy sản Thủ Đức, địa chỉ 658 Kha Vạn công nghệ iRNA là dùng trình tự RNA đặc biệt Cân, quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. (siRNA), small interfering RNA, để can thiệp sự 2.2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu biểu hiện của gene đích. siRNA là những đoạn Tôm và hệ thống thí nghiệm: Tôm post RNA ngắn khoảng từ 19 - 22 nucleotide đã được càng xanh toàn đực Pl l0-25: 2.000 con sử dụng phát hiện từ lâu trong di truyền vi sinh vật, động cho thí nghiệm tiêm sợi dsRNA; tôm được vật, thực vật và người. Trong tế bào, siRNA được cung cấp từ Cơ sở Nghiên cứu Thực nghiệm và cho là mang một vai trò quan trọng trong việc Sản xuất Thủy sản Thủ Đức (TP.HCM) và thí điều tiết tiết sự phân giải mRNA. Khi đoạn mạch nghiệm tiêm tôm sẽ được thực hiện tại cơ sở đôi siRNA kết hợp với sự hiện diện của phức hợp này. Tôm thí nghiệm được nuôi trong hệ thống RISCs, RNA-induced silencing complexes, nó nước tuần hoàn RAS; tôm được cho ăn thức ăn sẽ được tháo xoắn và thực hiện quá trình iRNA. thương mại dạng viên Tomboy, có bổ sung thêm Quá trình được xảy ra khi phức hợp đoạn mạch thức ăn tươi: trùn chỉ, gan và đầu mực; mỗi ngày đơn siRNA và RISCs tiến đến trình tự bổ sung cho ăn hai lần vào buổi sáng và chiều, định kỳ 2 RNA. Tại dây, phức hợp này sẽ cắt và phân hủy tuần làm siphon, vệ sinh các bể một lần để loại đầu điều khiển hoạt động của RNA (cognate bỏ bớt chất thải. 4 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014
  5. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Hình 1. Hệ thống RAS cho hai bể tôm thí nghiệm: bể tôm mẹ đang nuôi sau 3 tháng thí nghiệm và bể tôm đang tiêm sợi đôi dsRNA (có các giai nắp xanh) Tổng hợp sợi đôi dsRNA Mr-IAG - Vật liệu DNA mẫu cho việc tổng hợp sợi - Quy trình tổng hợp sợi đôi dsRNA Mr- đôi dsRNA Mr-IAG là chủng E.coli JM109 có IAG: sợi đôi dsRNA Mr-IAG được tổng hợp chứa vector pGEM–T Easy mang trình tự cDNA bằng bộ kit T7 Express của Promega. mạch khuôn (JM109 (pGEMT-cDNA)). Bảng 1. Trình tự mồi của hỗn hợp phản ứng Thứ Sequence primer Primer tự Forward (5’→3’) Reverse(5’→3’) Mr–IAG T7P (5-TAATACGACTCACTATAGGG-3) 1 CTGGAACTGCAGGTGTTAAG Sense ATGGGATACTGGAATGCCGG Mr–IAG T7P (5-TAATACGACTCACTATAGGG-3) 2 ATGGGATACTGGAATGCCGAG Antisense CTGGAACTGCAGGTGTTAACG Khuếch đại số lượng sợi sense và antisense Tổng hợp sợi đơn sense và antisense DNA: thành phần chuẩn bị cho 2 eppendorf phản RNA thành phần của phản ứng lai cho mỗi ứng PCR: 48 µl Go Taq colorless master Mix – tube sợi sense và antisense RNA từ sợi sense Promega và 1µl mạch khuôn (vector pGEM–T và antisense DNA đã tinh sạch (The Wizard® Easy mang trình tự cDNA mạch khuôn) cho cả SV Gel and PCR Clean-Up kit – Promega): hai eppendorf; 0,5 µl mỗi mồi T7 sense forward Ribomax Express Buffer 10 µl, T7 DNA mạch và reverse cho ống khuếch đại sợi sense; 0,5 µl khuôn (sense hoặc antisense) 8 µl, Enzyme Mix antisense T7 reverse và forward primer cho ống T7 2 µl. Điện di trên gel agarose 1.5 %, 100V, khuếch đại số lượng sợi antisense. Chu trình 40 phút để kiểm tra sự hiện diện của sợi sense, nhiệt cho phản ứng PCR như sau: chu kì 1 (x1) antisense RNA trước khi lai tadsRNA sau khi 94oC trong 3 phút, chu kì 2 (x 35) 94oC trong 30 lai và các sợi này sau khi đã được xử lý với các giây, 57oC trong 30 giây, 72oC trong 1 phút, chu loại enzymetheo thứ tự RNase, DNase, hỗn hợp kì 3 (x1) 72oC trong 10 phút, giữ sản phẩm ở 4oC. RNase, DNase, RNase III. Kết quả sản phẩm khuyếch đại khoảng 560bp. TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014 5
  6. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Các tube sợi sense và antisense RNA này Xử lý số liệu: sử dụng thống kê Fisher exact được ủ ở 37oC qua đêm và sau đó đem trộn test (two-tailed) so sánh kết quả tỷ lệ chuyển chung ống sense và ống antisense, heat nhiệt cái thành công ở các nghiệm thức trong các thí 70oC trong 10 phút để lai hai mạch này lại với nghiệm tiêm tôm. nhau bằng máy luân nhiệt iCycle (Bio - rad), III. KẾT QUẢ làm lạnh xuống 4oC. Xử lý hỗn hợp tạo thành 3.1. Tổng hợp Mr-IAG dsRNA bằng 1 µl theo thứ tự mỗi loại enzyme DNase, RNase, RNase III, ủ ở 37oC trong 5 phút. 3.1.1. Tổng hợp các sợi đơn sense và Tiêm dsRNA vào tôm: Trong thí nghiệm antisense RNA này tôm sẽ được tiêm dsRNA với nồng độ 5μg/g Sản phẩm các sợi đơn sense và antisense trọng lượng tôm và lô đối chứng chỉ tiêm nước RNA đúng kích thước 560 bp và sau đó được muối sinh lý 9‰. Mỗi nghiệm thức gồm 10 – tinh sạch trước khi cho vào lai ủ để tạo sợi đôi 15 con tôm post, trọng lượng mỗi con khoảng dsRNA. 0,01g đến 0,1g được nuôi trong các giai lưới 2mx2m. Tiến hành tiêm dsRNA cho tôm liên tục với tần suất tiêm (½ tuần/lần, 1 tuần/lần và 2 tuần/lần) trong khoảng thời gian là 3 tháng. Tôm càng xanh đực có 2 lỗ sinh dục đực nằm ở bên cạnh đốt gốc của đôi chân ngực thứ 5 do đó chọn vị trí tiêm dsRNA vào tôm là ngay vị trí xoang của gốc chân bò thứ 5 (Ventura, 2009). DsRNA được tiêm vào tôm bằng kim tiêm Exmire Microsyringe (Fuji, Japan) thể tích tối đa của kim là 10µl, thể tích tiêm dsRNA vào tôm là tùy vào nồng độ và tùy theo trọng lượng của từng con. Kiểm tra tôm: Sau mỗi tháng thí nghiệm tất cả tôm (kể cả lô đối chứng) được kiểm tra giới tính dựa vào đặc điểm hình thái của nó, đối với Hình 2. Sợi sense và antisen RNA. Bên trái những con trưởng thành thì việc phân biệt khá thang DNA là sản phẩm sau khi tinh sạch: dễ dàng chủ yếu vào nhú lồi sinh dục đực ở gốc giếng S là sợi sense, giếng AS là sợi antisense. chân ngực số 5. Ngoài ra tôm đực còn có nhánh Bên phải thang DNA là sản phẩm trước khi phụ đực nằm kế nhánh trong của chân bụng thứ tinh sạch:giếng S là sợi sense, giếng AS là sợi 2 (chỉ có chân bụng thứ 2 mới có nhánh phụ đực antisense còn các chân khác thì không có), ở con cái thì không có nhánh này. Sau ba tháng thí nghiệm, 3.1.2. Kiểm tra chất lượng sợi đôi dsRNA thôi ngưng tiêm dsRNA và tiếp tục nuôi dưỡng Ở bước này, nghiên cứu kiểm chứng lại trong điều kiện tốt nhất để kiểm tra sự chuyển một lần nữa là trình tự gen đích (dsRNA/Mr- cái của tôm thí nghiệm. Những con cái chuyển IAG) có được tổng hợp thành công để chuyển giới thành công do tiêm sợi đôi dsRNA được thành sợi đôi dsRNA hay không. Các mẫu đánh dấu bằng phẩm màu flourence để dễ theo được pha loãng 50 lần để thực hiện bước kiểm dõi trong các giai đoạn sau. tra chất lượng. 6 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014
  7. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 kiểm tra xử lý sợi single - stranded RNA (sense hoặc antisense) với RNase, sợi này sẽ bị phân hủy bởi enzyme này nên khi điện di sẽ không cho vạch xuất hiện trên gel. Nhưng khi xử lý nó với DNase thì nó vẫn không bị phân giải do đó có băng hình xuất hiện trên gel với kích thước khoảng 560 bp. Khi nó được xử lý với hỗn hợp hai enzyme DNase và RNase thì do có sự hiện diện của RNase nên kết quả sau điện di cũng không cho băng hình nào trên bảng gel. 3.2. Thử nghiệm tiêm sợi đôi dsRNA Hình 3. Kết quả xử lý các sợi sense, antisense, vào tôm sRNA bằng các loại enzyme, mẫu được pha Kết quả các thí nghiệm tiêm sợi đôi dsRNA loãng 50 lần vào tôm post càng xanh toàn đực được thể hiện theo 3 độ tuổi tôm post toàn đực khác nhau: Các giếng bên trái thang DNA là các giếng PL17, PL25 và PL10 được thể hiện ở bảng 2 thể hiện phản ứng kiểm tra sợi đơn. Giếng S là và một số hình ảnh tôm thí nghiệm chuyển cái sợi đơn RNA sense, giếng D là sợi đơn RNA được minh họa ở hình 4. Trong thí nghiệm tiêm sense xử lý với DNase, giếng R là sợi đơn RNA tôm ở tuổi PL17, tổng số lượng tôm tiêm là 36 sense xử lý với RNase, giếng D + R là sợi sense con chia đều 3 nghiệm thức tiêm. Số lượng tôm được xử lý với hai loại enzyme DNase và Rnase. chuyển cái còn lại đến tháng thứ 4 sau khi loại Bên phải thang DNA là các thử nghiệm trừ số tôm hao hụt và tôm chuyển cái không kiểm tra sợi đôi double – stranded RNA thành công là 20 con. Tương tự cho trường hợp (dsRNA). Giếng DS là sợi đôi dsRNA sau khi thí nghiệm tiêm tôm ở tuổi PL25, tổng số lượng lai hai mạch sense và antisense, giếng D là sợi tôm tiêm là 45 con, số tôm chuyển cái cuối cùng đôi dsRNA được xử lý với DNase, giếng R là là 16 con. Nhìn chung, kết quả tỷ lệ chuyển cái sợi đôi dsRNA được xử lý với RNase, giếng D + thành công ở hai thí nghiệm này có khác biệt R là sợi đôi dsRNA được xử lý với hai enzyme nhau (tỷ lệ này khoảng 55% ở thí nghiệm tôm DNase và RNase, giếng RIII là sợi đôi dsRNA PL17 và 35% trong thí nghiệm tôm PL25). Tuy được xử lý với RNase III, giếng C là Positive nhiên khi sử dụng thống kê Fisher exact test control. Khi xử ký kiểm tra sợi dsRNA thì do (two-tailed) so sánh kết quả hai thí nghiệm tiêm nó là sợi đôi nên không bị phân giải bởi RNase. tôm PL17 và PL25 thấy không khác biệt có ý Tuy nó là sợi đôi nhưng bản chất nó không phải nghĩa (P = 0,1147). là DNA nên cũng không bị phân giải bởi DNase. Khi so sánh kết quả thí nghiệm tiêm tôm Khi xử lý bằng hỗn hợp hai enzyme DNase và ở tuổi tôm PL17 và PL10 thì thống kê Fisher RNase thì cũng không bị phân giải. Cho nên tất exact test (two-tailed) cho kết quả tỷ lệ chuyển cả các giếng này đều cho băng hình kích thước cái thành công ở hai thí nghiệm này là khác biệt khoảng 560 bp trên agrose 1.5%. Tuy nhiên khi có ý nghĩa (P = 0,0291). Đồng thời kết quả tỷ được xử lý bằng RNase III - một loại enzyme lệ chuyển cái thành công ở hai thí nghiệm tuổi có khả năng phân giải RNA sợi đôi thì trên gel tôm PL25 và PL10 là có sự khác biệt có ý nghĩa điện di không cho băng hình sản phẩm double – lớn (P < 0,0001). stranded RNA. Positive control cho kết quả trên Căn cứ trên yếu tố tần suất tiêm thì ở cả hai gel điện di với kích thước khoảng 1000 bp. thí nghiệm tôm PL17 và PL25 thì không có sự Bên trái thang DNA là các thử nghiệm kiểm khác biệt có ý nghĩa ở cả 3 nghiệm thức tiêm (P tra sợi đơn single - stranded RNA (ss RNA). Khi > 0,05). Chỉ trong thí nghiệm tiêm tôm ở tuổi TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014 7
  8. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 PL10 thì có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê tuần/lần (P = 0,0355). Như vậy tần suất tiêm có giữa nghiệm thức tần suất tiêm 1 tuần/lần và 2 ảnh hưởng đến khả năng chuyển cái. Bảng 2. Kết quả các thí nghiệm tiêm sợi đôi dsRNA vào tôm post càng xanh toàn đực Tuổi Thời gian thí nghiệm Đối chứng Tần suất tiêm (tuần/lần) Tổng số tôm ½ tuần 1 tuần 2 tuần PL17 Ban đầu 10 12 12 12 36 Tháng thứ 1 10 10 10 11 Tháng thứ 2 9 10 9 11 Tháng thứ 3: ngưng tiêm 9 7 6 7 20 Số tôm chuyển cái sau 1 tháng 0 7 6 7 20 ngưng tiêm PL25 Ban đầu 13 15 15 15 45 Tháng thứ 1 13 15 10 15 Tháng thứ 2 10 13 7 15 Tháng thứ 3: ngưng tiêm 10 7 4 10 21 Số tôm chuyển cái sau 1 tháng 0 7 1 8 16 ngưng tiêm PL10 Ban đầu 100 100 100 200 Tháng thứ 2,5: ngưng tiêm 67 81 148 Số tôm chuyển cái sau 1 tháng 0 67 81 148 ngưng tiêm Hình 4. Tôm chuyển cái thành công. A: quan sát nhú lồi ở vị trí chân bò số 5. B: quan sát gai sinh dục đực ở chân bơi số 2 dưới kính hiển vi. Tôm chuyển cái không thành công C: nhú lồi ở vị trí chân bò số 5. D: gai sinh dục đực ở chân bơi số 2. E: chân bơi số 2 của tôm chuyển cái có dấu hiệu bất thường. 8 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014
  9. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 IV. THẢO LUẬN chuyển cái thành công, nhưng tần suất tiêm Sản phẩm sợi đôi dsRNA Mr-IAG cho càng dày thì tôm phát triển kém hoặc tăng tỷ lệ kết quả ở kích thước khoảng 550bp và trình tự chết do tôm yếu khi tiêm nhiều lần. tương đồng cao (99%: phân tích giải trình tự từ kết quả trước của đề tài) với trình tự công bố của LỜI CÁM ƠN tác giả Ventura (2009). Đồng thời qua việc kiểm Nhóm thực hiện đề tài xin chân thành cám tra chất lượng dsRNA Mr-IAG ( kiểm tra, xử lý ơn đến Vụ KHCN&MT, Ban lãnh đạo Viện bằng 3 loại enzyme đặc thù) cho thấy sản phẩm Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II, Trung tâm sợi đôi dsRNA Mr-IAG tổng hợp được là RNA Quốc gia Giống Thủy sản Nước ngọt Nam Bộ mạch đôi và đứng trình tự công bố và sẵng sàng và các thành viên đề tài đã tận tình định hướng cho việc thử nghiệm tiêm sợi dsRNA vào tôm. kịp thời, đóng góp ý kiến chiến lược để đề tài có Kết quả tiêm tôm cho thấy, trong cả ba kết quả thành công. thí nghiệm trên 3 độ tuổi tôm post toàn đực khác nhau: PL17, PL25 và PL10 thì đều cho TÀI LIỆU THAM KHẢO kết quả chuyển cái. Tuy nhiên ở độ tuổi càng lớn PL25 thì hiệu quả chuyển cái thấp (ở đây Aigner A., 2007. Nonviral in vivo delivery of therapeu- không báo cáo số liệu chi tiết về số tôm không tic small interfering RNAs. Curr. Opin. Mol. Ther. chuyển cái là do tôm bị hao hụt và một phần 9, pp 345–352. do tôm đã chuyển cái nhưng bị quay trở lại giới Davis M.E., Zuckerman, Chung Hang J., Choi, David tính ban đầu là tôm đực – ‘lại đực’). Tuy nhiên Seligson, Anthony Tolcher, Christopher A., Alabi, trong quá trình thí nghiệm, tôm lớn PL25, rất Yun Yen, Jeremy D., Heidel & Antoni Ribas, 2010. dễ tiêm, tỷ lệ sống cao, ít hao hụt nhưng tôm Evidence of IRNA in humans from systemically ở tuổi này đã có dấu hiệu biệt hoá giới tính administered siRNA via targeted nanoparticles. nên khả năng ức chế hoạt động phát triển của Nature. 2010 Apr 15; 464(7291):1067–70. Epub hormone sinh dục đực của sợi dsRNA là không 2010 Mar 21. đạt hiệu quả cao. Ngược lại, tôm nhỏ PL10, khi Fingerman M., 1997. Role of neurotransmitters in tiêm thì chỉ có số liệu tôm do hao hụt còn tỷ lệ regulating reproductive hormon release and ‘lại đực’ gần như không có. Trong thí nghiệm gonadal maturation in decapods crustaceans, tiêm tôm PL10, sự khác biệt có ý nghĩa giữa Invertebrate Reproduction and Development 31, hai tần suất tiêm chủ yếu là do khi giảm tần pp 47– 74. suất tiêm sẽ giảm tỷ lệ hao hụt vì tiêm nhiều lần, tôm yếu và dễ chết dẫn đến tỷ lệ tôm còn Galvani A., and Sperling L., 2002. RNA interference by lại chuyển cái thành công thấp. feeding in Paramecium. Trends Genet 18, 11–12. Guan, Haoji, 2006. Double–stranded RNA induced V. KẾT LUẬN gene silencing of neuropeptide genes in sand shrimp, Metapenaeus ensis and development Chất lượng sợi đôi dsRNA có hiệu quả of crustacean primary cell culture. Hong Kong chuyển đổi giới tính cho tôm càng xanh hậu ấu University. trùng đực. Nagamine C., Knight W., Maggeneti A., and Paxman, G., Tuổi tôm ảnh hưởng rất lớn đến sự chuyển 1980. Masculinization of female Macrobrachium cái của tôm thí nghiệm tiêm sợi đôi dsRNA, rosenbergii (de Man) (Decapoda, Palaemonidae) tuổi tôm càng nhỏ thì hiệu quả chuyển cái càng by androgeneic gland implantation, General and cao và tỷ lệ tôm lại đực sẽ không xảy ra. Tần comparative endrocrinology 31(4), 442–457. suất tiêm không ảnh hưởng nhiều đến tỷ lệ tôm TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014 9
  10. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Ongvarrasopone C., Roshorm Y., and Panyim S., 2007. Sagi Amir, Snir Eviatar and Khalaila Isam, 1995. Sexual A Simple and Cost Effective Method to Generate differentiation in decapods crustaceans: role of the dsRNA for IRNA Studies in Invertebrates. Science androgeneic gland. Invertenrate Reproduction an Asia 33, 35–39. Development 31 (1–3), 55 – 61. Paddison P.J., Caudy A.A., Bernstein E., Hannon Sagi A., and Ra`ana Z., 1988. Morphotypic G.J., Conklin D.S., 2002. Short hairpin RNAs differentiation of males of freshwater prawn (shRNAs) induce sequence–specific silencing in Macrobrachium rosengergii: changes in the mammalian cells. Genes Dev. 16, 948–958. midgut glands and the reproductive system. Peng Y., Lu J.X., Shen X.F., 2007. shRNA driven by Journal of crustacean biology 8, 43–47. Pol II/T7 dual–promoter system effectively induce Sanders B., 1983. Insulin–like peptides in the lobster cell–specific RNA interference in mammalian Homarus americanus.I. insulin immunoreactivity. cells. Biochem. Biophys. Res. Commun. 360, General and Comparative Endocrinology 50, 496–500. 366–373. Plasterk, 2002. RNA silencing: the geneome’s immune Spence R. Malecha, Patricia, Nevin A., Phyllis Ha, system. Science 17 May 2002: Vol. 296 no. 5571 Loena E. Barck, Yara Lamadrid–Rose, Scott pp. 1263–1265. Masuno and Dennis Hedgecock, 1992. Sex– Sachiko Suzuki, 1999. Androgeneic gland hormon ratios and sex–determination in progeney from is a sex–reversing factor but cannot be a sex– crosses of surgically sex–reversed freshwater determining factor in the female Crustacean prawns, Macrobrachium rosenbergii. Aquaculture Isopods  Armadillidium vulgare. General and 105(3–4), pp 201–218. comparartive endrocrinology 115(3), 370–378. Tabara H., Grishok, A., Mello, C., 1998. IRNA in Sagi A., and Afalo E.D., 2005. The androgeneic C.elegans: Soaking in the Geneome Sequence. gland and monosex culture of freshwater prawn Science 16 October 1998: Vol. 282 no. 5388, pp. Macrobrachium Rosenbergii (De Man):a 430–431. biotechnological perspective. Aquaculture The Nobel Prize in Physiology ỏ Medicin, 2006. RNA Research 36, 231–237. interference, pp 1–10. Sagi Amir, Cohen Dan, Milner Yoram, 1989. Effect T., Ramos L., Huberman A., 2007. Effect of RNA of androgene gland ablation on morphotypic interference on gene functions of aquatic differentiation and sexual characteristics of male organisms. Biotecnologia Aplicada Vol. 24, No. 2. Freshwater Prawn, Macrobrachium rosenbergii, Ventura T., Manor R., Aflalo E.D., Weil S., Raviv S., General and comparative endocrinology 77, Glazer L., and Sagi A., 2009. Temporal silencing 15 – 22. of an androgeneic gland–specific insulin–like Sagi A., Milstein A., Eran Y., Joseph D., Khaila I., gene affecting phenotypical geneder differences Abdu U., Harpaz S., and Karplis I., 1997. Culture and spermatogenesis. Department of Life. General of the Australian redclaw crayfish (Cherax Endocrinology 150, 1278–1286. quadricarinatus) in Israel, II. Second growout Zamore P.D., Tuschl T., Sharp P.A., and Bartel D.P., season of overwintered populations. Israelli 2000. IRNA: Double–stranded RNA directs the Journal of Aquaculture–Bamidgeh 59, 222–229. ATP–dependent cleavage of mRNA at 21 to 23 Sagi A., Khalaila I., Barki I., Hulata G., and Karplus nucleotide intervals. Cell. 101, 25–33. I., 1996. Intersex red claw crayfish, Cherax quadricarinatu (Von martens): functional males with pre–viellogeneic ovaries. Biol.Bull 190, 16–23. 10 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014
  11. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 ALL MALE REPRODUCTION OF Macrobrachium rosenbergii BY INSULIN- LIKE GENE SILENCING IN THE ANDROGENIC GLAND THROUGH RNA INTERFERENCE Bui Thi Lien Ha1, Nguyen Duc Minh1, Le Thi Hoai Oanh1, Tran Thanh Vo1, Nguyen Dien1, Le Chinh1, Nguyen Viet Dung2, Nguyen Van Hao3 ABSTRACT Within the aquaculture industry in Vietnam, the demand of the all male prawn Macrobrachium rosenbergii seed is one of overriding importance.  Macrobrachium rosenbergii is an important freshwater prawn species having commercial importance in Vietnam. The all male prawn farming brings most highly profitable for farmers; therefore seed demand for popular culture is always very high. Lasted technology called RNA interference for creating neo-female is inactivated a single IAG-encoding gene of male insulin-like prawn (Macrobrachium rosenbergii insulin-like androgeneic gland, Mr-IAG) for producing all male seed is being successfully implemented at the Research Institute for Aquaculture No. 2. The currently result has achieved with double-stranded RNA (dsRNA) synthesis to mRNA encodes Androgenic Gland. The important factor for success is very young shrimp age at the time of the first injection, period and time of injections. Sex reversal rate after two to three months injection is 88-92% female, dsRNA of injection time around 2 months; frequency of dsRNA injection is 2 weeks. Keywords: fresh water prawn, sex-reversal, iRNA. Người phản biện: ThS. Nguyễn Thị Hiền Ngày nhận bài: 10/02/2014 Ngày thông qua phản biện: 28/02/2014 Ngày duyệt đăng: 01/4/2014 1 Department of Experimental Biology, Research Institute for Aquaculture No 2. Email: lienha09@gmail.com 2 Southern Monitoring Center for Aquaculture Environment and Epidemic, Research Institute for Aquaculture No 2. 3 Research Institute for Aquaculture No 2. TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014 11
  12. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 ƯỚC TÍNH CÁC THÔNG SỐ DI TRUYỀN CỦA CHƯƠNG TRÌNH CHỌN GIỐNG THƯƠNG MẠI TRÊN CÁ TUYẾT (Gadus morhua) TẠI NA UY Nguyễn Thanh Vũ1 TÓM TẮT Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về di truyền số lượng trên cá Tuyết (Atlantic cod) trong vòng hai thập kỷ qua, việc ước tính hệ số di truyền và tương quan di truyền cho một số tính trạng kinh tế quan trọng (tính trạng tăng trưởng và tính trạng phần thịt) cũng như ước tính tương tác giữa kiểu gien và môi trường (G×E) vẫn còn khá ít. Do đó, nghiên cứu này thực hiện việc ước tính các thông số di truyền cơ bản với dữ liệu có được từ một chương trình chọn giống thương mại trên đối tượng này (từ công ty CodFarmers AS) ở Na Uy trong 3 thế hệ chọn lọc, từ năm 2002 đến năm 2008 nhằm mục đích ước tính các chỉ tiêu đó cho chương trình chọn giống này. Mô hình một tính trạng và hai tính trạng được sử dụng để tính toán các (hiệp) phương sai thành phần, kết quả cho thấy hệ số di truyền (h2) ước tính được ở mức trung bình đến khá cao cho tính trạng khối lượng thân (KLT) ở 9 địa điểm nuôi, từ 0,11 – 0,86; và ước tính riêng cho từng thế hệ (2002, 2005 và 2008) lần lượt là 0,54±0,15, 0,29±0,04 và 0,22±0,04. Ở thế hệ 2005, các tính trạng thu khi giết mổ cá được ghi nhận cùng với tính trạng tăng trưởng (KL không ruột, KL phile, KL cắt khúc và KL gan), với hệ số di truyền ở mức thấp đến trung bình (từ 0,18 – 0,28). Một vài tính trạng có hệ số di truyền được ước tính cao như chiều dài thân và KL tuyến sinh dục (đều là 0,43), nhưng rất thấp cho tính trạng KL phần đầu (0,06). Chưa tìm thấy tương quan chặt giữa kiểu gien và môi trường (G×E) qua 2 thế hệ (2002 và 2005). Có tương tác G×E nhẹ được tìm thấy trong thế hệ 2008. Tương quan di truyền (rg) chặt đã tìm thấy giữa các tính trạng được nghiên cứu (như KL phile, KL cắt khúc, KL không ruột và KL thân) cho thấy về bản chất di truyền là cùng nhiều gien tương đối giống nhau và việc ước tính các thông số di truyền của tính trạng này giúp ta phỏng đoán tốt các tính trạng còn lại. Từ khóa: cá Tuyết, hệ số di truyền, tương quan di truyền, GxE I. GIỚI THIỆU và Skretting, 2006). Nhóm tác giả (Rosenlund Cá Tuyết (Gadus morhua) là một đối tượng và Skretting, 2006) tin rằng, sản xuất cá Tuyết nuôi trồng thủy sản mới ở các quốc gia Châu có thể tiến đến mức của sản lượng nuôi cá hồi Âu, đặc biệt là Na Uy, là đối tượng nuôi quan trong vòng 15 – 20 năm nữa. trọng thứ 2 sau cá hồi Đại Tây Dương (Salmon Tuy nhiên, nuôi cá Tuyết tại Na Uy gần đây salar) (Jørstad và ctv., 2006). Cá Tuyết nuôi có vướng phải nhiều khó khăn, thành thục sớm vẫn được tiếng vang tốt trên các thị trường tiêu thụ, là một vấn đề rất lớn cho công nghiệp nuôi dù xử với sản phẩm là cá loại bỏ phần ruột và loại bỏ lý ánh sáng được áp dụng (Karlsen và ctv., 2006; phần đầu (Conference, 2011). Một lợi thế không Kolstad và ctv., 2006b; Kolstad và ctv., 2006a; nhỏ là nuôi cá Tuyết có thể dùng nhiều cơ sở vật Cowan và ctv., 2011; Mikkelsen và Seppola, chất và kể cả các kỹ thuật áp dụng trên cá hồi 2013). Thêm nữa, việc có được giá cả hợp lý và vốn đã rất nổi tiếng và đã áp dụng thành công ổn định là khó khăn bởi vì việc khai khác cá ngoài rộng rãi (Bekkevold và ctv., 2006; Rosenlund tự nhiên vẫn còn phổ biến (Conference, 2011). 1 Trung tâm Quốc gia Giống Thủy sản Nước ngọt Nam bộ, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2 Email: nguyenthanhvu190782@gmail.com 12 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014
  13. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Việc ứng dụng di truyền chọn lọc dựa trên di Mục đích của nghiên cứu này là ước tính truyền số lượng đã áp dụng thành công trên các các thông số di truyền (hệ số di truyền và tương đối tượng gia súc (Gjedrem, 2005). So sánh với quan di truyền) cho tính trạng khối lượng thân gia súc thì các ứng dụng nguyên lý di truyền số (KLT) của một chương trình chọn giống thương lượng trên chọn giống cá rất có hạn cho đến thời mại. Thực hiện ước tính tương tự cho các tính gian gần đây. Các chương trình chọn giống trên cá trạng khác bao gồm chiều dài thân (CDT), khối Tuyết đã bắt đầu ở vài quốc gia, ở Na Uy (2002), lượng không ruột (KLKR), khối lượng phile sau đó là Iceland (2003) và Canada (2005) cho (KLPL), khối lượng đầu (KLĐ), khối lượng cắt các tính trạng kinh tế quan trọng như tăng trưởng khúc (KLCK), khối lượng gan (KLG) và KL và hạn chế thành thục sớm (Conference, 2011). tuyến sinh dục (KLTSD). Tất cả các tính trạng Ở hầu hết các chương trình chọn giống thủy được ghi nhận lúc thu hoạch hoặc giết mổ. Việc sản, tăng trưởng là tính trạng rất quan trọng thu số liệu sẽ giúp ta ước tính nhiều thông số hàng đầu bởi vì nó rút ngắn xoay vòng sản xuất di truyền của rất nhiều tính trạng trong chương và cá lớn nhanh sẽ cho khối lượng cơ thể nặng trình chọn giống này. hơn trước khi nó bước vào giai đoạn thành thục II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP (Gjedrem, 2005). Để điều hành tốt chương trình NGHIÊN CỨU chọn giống, các thông số di truyền cơ bản cho Thu thập và mô tả dữ liệu các tính trạng kinh tế quan trọng cần phải được tính toán. Các (hiệp) phương sai thành phần bao Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu này đã gồm giá trị di truyền cộng gộp và hệ số di truyền được mô tả một phần bởi Kolstad và ctv (2006b) đáng tin cậy đóng vai trò cực kỳ quan trọng và và Kolstad và ctv., (2006a). Tất cả số liệu đã cần thiết phải biết mối tương quan di truyền được thu thập từ trước bởi công ty MarineBreed giữa các tính trạng để tối ưu chọn lọc và điều AS trong chương trình chọn giống đối tượng khiển các đáp ứng tương quan di truyền khả dĩ. này từ năm 2000 đến năm 2008. Quần đàn tham gia sinh sản ban đầu gồm 103 cá thể (35 đực Hệ số di truyền của cá Tuyết đã được ước và 68 cái) được cho phối theo từng cặp để sản tính trong các nghiên cứu trước đây (Gjerde và xuất các gia đình full- và half-sib. Các cá thể ctv., 2004; Kolstad và ctv., 2006b; Kolstad và tốt nhất trong mỗi thế hệ được chọn lọc để sản ctv., 2006a; Kettunen và Fjalestad, 2007; Garber xuất các thế hệ cá tiếp theo và được nuôi ở 9 địa và ctv., 2010; Ødegård và ctv., 2010; Bangera điểm nuôi khác nhau Averøy (4), Tromsø (1), và ctv., 2011; Kristjánsson, 2011; Tosh và ctv., Gildeskål (2), và Trại nuôi (2). Số liệu giết mổ 2011). Hầu hết các nghiên cứu báo cáo cho cá 2 thực hiện ở Averøy trong khi trọng lượng lúc tuổi, hệ số di truyền cho tính trạng khối lượng thu hoạch được thu thập ở các địa điểm nuôi thân dao động trong khoảng từ 0,15 – 0,64. Tuy khác. Tuổi cá thu hoạch rất khác nhau giữa các nhiên, có ít báo cáo ước tính hệ số di truyền thế hệ, trung bình là 3, 2 và 1,5 tuổi lần lượt cho các tính trạng phần thịt như KL gan, KL cắt cho các thế hệ 2002, 2005 và 2008. Thêm vào khúc hay KL phile. Tương tác kiểu gien và môi đó, trọng lượng cá lúc đánh dấu và tuổi cá ở trường (G×E) sẽ được xem xét nếu phương sai nhiều thời điểm trước thu hoạch được ghi nhận. môi trường chiếm phần lớn trong tổng phương Một điều đáng ghi nhận là các vùng nuôi tương sai mà có thể làm giảm đáp ứng chọn lọc, do đối khác nhau về nhiệt độ trung bình cũng như đó cần phải xem xét có cần thiết tách thành các khoảng thời gian chiêu sáng trong năm, có ảnh quần đàn khác nhau cho các môi trường khác hưởng đến sự tăng trưởng của cá. Nhiệt độ và nhau (Gjedrem, 2005). cường thời gian chiếu sáng giảm dần theo thứ TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014 13
  14. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 tự Averøy, Trại nuôi (1 và 2), Gilldeskal và Với: y là véc-tơ TLT của cá thể, b là véc-tơ Tromsø.Phả hệ nghiên cứu bao gồm 15.548 cá của các ảnh hưởng cố định (bao gồm giới tính, thể thuộc về 3 thế hệ từ năm 2000 – 2008. Quần tương quan của tuổi nuôi ở lồng (cages), tuổi đàn năm 2000 được xem là quần đàn ban đầu đánh dấu và địa điểm nuôi, thế hệ (trong trường (base population). Số liệu ghi nhận bao gồm ID hợp ước tính cho nhiều thế hệ và ước tính chung (identity), thế hệ, giới tính, địa điểm nuôi và các nôi trường nuôi), a là véc-tơ của giá trị di các số liệu cân đo thực tế bao gồm tuổi, TLT, truyền cộng gộp của từng cá thể, f là véc-tơ TLKR, TLPL, TLG và TLTSD. Tất cả các tính ảnh hưởng thông thường ngẫu nhiên tới các gia trạng quan sát ở các địa điểm nuôi khác nhau và đình full-sib gây bởi các yếu tố khác hơn là di các thế hệ khác nhau được hiệu chỉnh bằng cách truyền (như là ảnh hưởng của môi trường do chia cho độ lệch chuẩn (standard deviation) của nuôi riêng rẽ các gia đình đến kích cỡ đánh dấu nó để đạt được phương sai tương tự trước khi (tank effect), ảnh hưởng con mẹ và ảnh hưởng đưa vào phầm mềm xử lý chuyên biệt. Các mức trội có thể có; và e là ảnh hưởng sai số của từng của ảnh hưởng cố định gồm có: 2 kiểu giới tính cá thể. X, Z1 và Z2 được biết là các ma trận được (cái và đực), 3 thế hệ (2002, 2005 và 2008), 213 sắp xếp theo các giá trị quan sát của b, a và f gia đình và 9 địa điểm nuôi. theo cùng thứ tự. Các gia đình full-sib ở thế hệ Phân tích số liệu thống kê đầu tiên xem như là không có quan hệ với nhau nhưng ma trận quan hệ di truyền cộng gộp giữa Gói phần mềm DMU (Madsen và Jensen, đời con như full- và half-sib được đưa vào tính 2002) sử dụng mô hình toán hỗn hợp (MME) toán trong mô hình. dựa trên thông tin giá trị trung bình – cực đại tương đồng bị hạn chế ( Average Information - Hệ số di truyền được tính toán bằng mô Restricted Maximum Likelihood (AI-REML)). hình một tính trạng (mô hình 1) và tương quan Phương pháp tính toán được kết hợp giữa EM di truyền được tính toán bởi mô hình 2 tính (Expectation Maximization – Cực đại kỳ vọng) trạng (mô hình 2). Mô hình 2 tương tự mô hình và AI (Average Information – Thông tin giá trị 1 nhưng thiếu ảnh hưởng ngẫu nhiên của môi trung bình). trường đến các gia đình ful-sib do nhiều tính toán không thể nghịch đảo ma trận. Mô hình 2 Đối với tính trạng TLT lúc thu hoạch, việc cũng được dùng để ước tính G×E cho tính trạng ước tính các ảnh hưởng cố định và (hiệp) phương KLT ở các địa điểm nuôi khác nhau. Tương sai thành phần cho các ảnh hưởng ngẫu nhiên có quan kiểu hình của tính trạng KLT giữa các môi được nhờ sử dụng mô hình tuyến tính cá thể hỗn hợp (linear mixed animal model) trong DMU. trường nuôi được xem như bằng không do số Mô hình thích hợp được lựa chọn và kiểm tra liệu được thu thập trên các cá thể khác nhau. mức ảnh hưởng có ý nghĩa cho tất cá các yếu tố Các (hiệp) phương sai của phần dư được gán (cố định và ngẫu nhiên). Các ảnh hưởng ngẫu cho không tồn tại trong mô hình chạy DMU để nhiên như thế hệ, địa điểm nuôi, giới tính và có được ước tính G×E. gia đình được kiểm tra bằng cách so sánh giá trị Theo Falconer và Mackay (1996) tương đồng (log likelihood) của mô hình đầy đủ hệ số di truyền (h2) được tính theo công thức so với mô hình không có sự hiện diện của yếu tố δ a2 đó với độ tin cậy 95%. h2 = , Với δ a2 là phương sai di δa + δc + δe 2 2 2 Trong phương trình ma trận phổ biến, mô truyền cộng gộp, δ c2 là phương sai ảnh hưởng hình có thể viết như sau: 2 ngẫu nhiên của môi trường và δ e là phương y=Xb+Z1a+Z2f+e (1) sai phần dư. 14 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014
  15. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Tương quan di truyền giữa hai tính trạng a Với A được hiểu là ảnh hưởng di truyền cộng δab 2 gộp (môi trường 1 và 2) và δ A là độ lệch chuẩn và b (rab) được tính toán bởi r(ab) = δ .δ , Với a b đi cùng. δab 2 là hiệp phương sai giữa a và b, δ a và δ b lần III. KẾT QUẢ lượt là độ lệch chuẩn của tính trạng a và b. Theo 3.1. Thống kê mô tả các tính trạng khảo đó, rất nhiều tính trạng được thu thập từ cá nuôi sát qua 03 thế hệ ở Averøy ở thế hệ G2-2005 để ước tính cho thông số này. Số lượng ghi nhận bao gồm tuổi và TLT cho mỗi thế hệ và địa điểm nuôi được trình bày Tương quan giữa kiểu gien và môi trường trong bảng 1, bảng 2 và bảng 3. COV ( A1. A2 ) (G×E) được tính toán bởi rg = δ A(1) .δ A( 2) Bảng 1. Tuổi và khối lượng thân (±SD) ở tuổi đánh dấu và thu hoạch ở các địa điểm nuôi khác nhau cho mỗi thế hệ Khối lượng Tuổi thu Khối Số lượng Tuổi đánh Tuổi nuôi Địa điểm Thế hệ đánh dấu hoạch lượng cá thể dấu (ngày) (ngày) (g) (năm) thân (g) Averøy 2002 1.549 202±9,3 778±10,5 26±10,5 2,7 2.406±614 Tromsø 2002 366 203±9,3 905±10,6 29±10,5 3,0 1.873±459 Averøy 1 2005 3.606 214±6,5 572±61,7 25±07,3 2,2 1.570±351 Averøy 2 2005 3.625 214±6,5 574± 58,4 25±07,3 2,2 1.561±343 Gildeskål 2005 1.698 214±6,5 457± 09,6 24±07,6 1,8 1.275±323 Averøy 2008 967 199±8,3 435±0 3,7 27±08,2 1,7 1.381±319 Trại nuôi 1 2008 782 199±8,8 332± 03,7 27±08,4 1,5 874±256 Trại nuôi 2 2008 407 200±8,1 332± 03,8 27±07,7 1,5 912±256 Gildeskål 2008 2.548 199±8,2 339± 04,8 28±08,7 1,5 1.035±302 Tổng/Trung bình 15.548 209 512 26 2,0 1.418 Giai đoạn nuôi trong bể cho thấy cá tăng trưởng tốt nhất, 2,4 kg sau 2,7 năm. Trái lại, cá trưởng chậm, mất khoảng 7 tháng để đạt 26 g. nuôi ở Tromsø chỉ đạt 1,9 kg sau 3 năm tuổi. Sau đó, khi cá chuyển xuống lồng nuôi đã đạt Điều này có lẽ là do nhiệt độ nước ấm hơn và tăng trưởng rất nhanh, đạt 1,4 kg sau 14 tháng thời gian chiếu sáng ban ngày dài hơn ở Averøy nuôi, 1,6 kg sau 20 tháng và 2,4 kg sau 24 tháng (thuộc miền nam Na Uy). nuôi. Năm 2002, cá nuôi ở Averøy có tốc độ tăng Bảng 2. Mức ý nghĩa của các ảnh hưởng cố định Yếu tố Giá trị F Mức ý nghĩa (P-value) Địa điểm nuôi 4681,2
  16. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Bảng 3. Trung bình (±SD) của các tính trạng được quan sát trong 3 thế hệ ở Averøy Thế KLT (g) KLKR (g) CDT (cm) KLPL (g) KLĐ (g) KLCK (g) KLG (g) KLTSD (g) hệ G1- 2.413±604,0 1.860±444,7 54±4,0 1.192±321,3 NA NA 288±101,6 NA 2002 G2- 1.390±248,7 1.084±165,5 45±2,9 615±131,3 201±34,2 265±63,9 151±37,7 109±23,7 2005 G3- 1.246±310,1 975±231,1 47±3,0 547±145,2 183±40,4 NA 131±47,0 99±51,2 2008 NA=không quan sát, KLT=khối lượng thu hoạch, KLKR=khối lượng không ruột, CDT=chiều dài thân, KLĐ=khối lượng đầu, KLCK=khới lượng cắt khúc, KLG=khối lượng gan và KLTSD=khối lượng tuyến sinh dục. Bảng 3 cho thấy giá trị trung bình cùa các tính trạng được quan sát lúc giết cá, chỉ được thu thập ở Averøy. Các tính trạng như TLT, TLKR và TLCK là các tính trạng kinh tế quan trọng cho một chương trình chọn giống đối tượng này. 3.2. Hệ số di truyền và tương quan di trong 3 thế hệ. Số liệu nằm dưới đường chéo truyền ở các địa điểm nuôi ở mỗi thế hệ là tương quan di truyền, số liệu nằm ngay của tính trạng KLT đường chéo là hệ số di truyền, Số liệu nằm Bảng 4, 5 và 6 ước tính hệ số di truyền và trên đường chéo là hệ số di truyền ước tính tương quan di truyền cho các địa điểm nuôi địa điểm nuôi đó. Bảng 4. Hệ số di truyền và tương quan di truyền ước tính (±SE) cho G1-2002 Địa điểm Averøy Tromsø Averøy 0,86±0,47 0,54±0,15 Tromsø 0,95±0,10 0,14±0,05 Bảng 4 cho thấy hệ số di truyền ở Averøy (0,86) cao hơn ở Tromsø (0,14) tuy nhiên với mức sai số cao (0,47). Tương quan di truyền giữa 2 địa điểm này khá cao (0,95) cho thấy không có G×E tồn tại. Hệ số di truyền ước tính cho G1 khi kết hợp dữ liệu 2 vùng nuôi cũng khá cao (0,54 ± 0,15). Bảng 5. Hệ số di truyền và tương quan di truyền ước tính (±SE) cho G2-2005 Địa điểm Averøy 1 Averøy 2 Gildeskål Averøy 1 0,34±0,11 0,29 ± 0,04 Averøy 2 0,99±0,01 0,48±0,11 Gildeskål 0,87±0,05 0,81±0,06 0,11±0,06 Hệ số di truyền ước tính cho 3 địa điểm nuôi ao động từ 0,11 – 0,48. Gildeskål có h2 thấp nhất (0,11). h2 cho 3 địa điểm nuôi là 0,29, là khác biệt có ý nghĩa (khác không). Tương quan di truyền khá cao giữa các địa điểm (từ 0,81 – 0,99) cho thấy không có G×E tồn tại. Bảng 6. Hệ số di truyền và tương quan di truyền (±SE) ước tính cho G3-2008 Địa điểm Averøy Trại nuôi 1 Trại nuôi 2 Gildeskål Averøy 0,24±0,13 0,22±0,04 Trại nuôi 1 0,79±0,11 0,36±0,15 Trại nuôi 2 0,87±0,13 0,95±0,09 0,25±0,10 Gildeskål 0,58±0,16 0,72±0,12 0,64±0,17 0,29±0,11 16 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014
  17. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Thế hệ G3 cho thấy mức tương quan di mức trung bình cho thấy có sự tác động nhẹ truyền từ trung bình đến khá cao (0,58 – 0,95) của G×E. Hệ số di truyền cho G3 là 0,22, ở mức giữa các địa điểm nuôi, khá khác biệt so với thế trung bình. Một điều nhận thấy rõ ràng là hệ số hệ trước.). di truyến có xu hướng giảm đi theo từng thế hệ Tương quan giữa Averøy với Trại nuôi 1 và tương ứng với tuổi cá cũng giảm đi nhưng khác Trại nuôi 2 tương đối cao (0,87 – 0,95). Tương “0” có ý nghĩa thống kê. quan giữa Gildeskål với các vùng nuôi khác ở 3.3. Các thông số di truyền ước tính cho các tính trạng giết mổ ở thế hệ 2005. Bảng 7. Hệ số di truyền (đường chéo), tương quan di truyền (dưới đường chéo) và tương quan kiểu hình (trên đườg chéo) (±SE) G2-2005. Tính KLT KLKR CDT KLPL KLĐ KLCK KLG KLTSD trạng KLT 0,18±0,20 0,990 0,847 0,979 0,899 0,875 0,898 0,470 KLKR 0,993±0,002 0,21±0,19 0,860 0,989 0,889 0,889 0,866 0,398 CDT 0,893±0,032 0,91±0,030 0,43±0,17 0,829 0,825 0,748 0,688 0,305 KLPL 0,991±0,003 0,997±0,001 0,895±0,032 0,23±0,19 0,856 0,924 0,870 0,404 KLĐ 0,909±0,026 0,905±0,027 0,844±0,043 0,876±0,035 0,06±0,18 0,741 0,707 0,292 KLCK 0,981±0,012 0,981±0,011 0,876±0,042 0,995±0,005 0,815±0,055 0,20±0,17 0,773 0,356 KLG 0,873±0,035 0,836±0,044 0,710±0,074 0,851±0,041 0,691±0,076 0,857±0,046 0,28±0,21 0,426 KLTSD 0,536±0,110 0,505±0,117 0,350±0,134 0,523±0,115 0,328±0,137 0,569±0,114 0,437±0,124 0,43±0,20 KLT=khối lượng thân, KLKR=khối lượng không ruột, CDT=chiều dài thân, KLĐ=khối lượng đầu, KLCK=khối lượng cắt khúc, KLG=khối lượng gan và KLTSD=khối lượng tuyến sinh dục. Hệ số di truyền ước tính cho các tính 2 yếu tố này ảnh hưởng với mức ý nghĩa cao trạng ở mức trung bình (0,18 – 0,28), cao cho (p
  18. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 2011). Tosh và ctv., (2011) báo cáo ảnh hưởng ctv., (2011)) cũng giống với kết quả trong báo của tính mẹ rất rõ lên cá khi đánh dấu (chiếm cáo này cho 3 thế hệ. Tuy nhiên hầu hết các tài 15% tổng phương sai) nhưng không ảnh hưởng liệu tham khảo đều tính h2 cho giai đoạn cá 2 khi cá đạt 2 năm tuổi (p=0,854)( chiếm 3% tổng tuổi (giống với G2). Kolstad và ctv., (2006a) đề phương sai). Hơn nữa, ảnh hưởng của gia đình nghị nên tiến hành thu hoạch khi cá đạt 2 tuổi để rất có ý nghĩa tại nhiều thời điểm nuôi (đánh chọn giống. So sánh với cá hồi Đại Tây Dương, dấu và thu hoạch). Kết quả này tương tự với kết hệ số di truyền ước tính cho khối lượng thân quả của nghiên cứu này. Gjerde và ctv., (2004) cao hơn báo cáo của Gjerde và ctv., (1994) từ tìm thấy không có ảnh hưởng của bể ương lên 0,10 – 0,32, của Gjerde và Gjedrem (1984) từ các gia đình full-sibs cho tính trạng TLT nhưng 0,38 – 0,44 và 0,19 – 0,32 cho cá hồi nước ngọt. rất khác khi đưa địa điểm nuôi vào mô hình Hệ số di truyền ước tính được càng lớn thì càng toán. Điều này gây ra bởi ảnh hưởng chồng lắp có triển vọng cải thiện tăng trưởng thông qua (confounding effect) giữa các yếu tố trong mô chọn lọc. hình. Ảnh hưởng này luôn luôn tồn tại khi phân 4.3. Hệ số di truyền và tương quan di tích số liệu của các chương trình chọn giống truyền giữa các tính trạng giết mổ được (Mrode, 2005). Tương tự như vậy, tính mẹ và quan sát. bố ảnh hưởng lẫn nhau với gia đình (bể ương), Có 870 cá thể của 86 gia đình được đưa để tách riêng biệt các yếu tố này cần có số liệu vào phân tích, kết quả trình bày trong bảng đủ lớn đã bị hạn chế trong báo cáo này. 7. Mô hình 2 được dùng, ảnh hưởng gia đình 4.2. Hệ số di truyền và tương quan di được loại bỏ do số lượng quan sát không đủ truyền cho tính trạng khối lượng thân ở mỗi lớn. Kết quả từ bảng 7 cho thấy tương quan di thế hệ. truyền giữa các tính trạng được quan sát khá Hệ số di truyền ước tính có sự khác biệt cao (>0,7) giữa KLT, KLKR, KLPL với CDT, lớn giữa các thế hệ, dao động từ 0,11 – 0,86 KLĐ và KLCK. Mối tương quan chặt và có ở 9 địa điểm nuôi. Hệ số di truyền giảm dần ý nghĩa giữa các tính trạng KLT, KLKR và qua các thế hệ, khá cao ở năm 2002 (0,54), KLPL (>0,97). Kristjánsson (2011) ước tính trung bình vào năm 2005 (0,29) và thấp hơn các thông số tương tự cho cá Tuyết ở Canada vào năm 2008 (0,24). Hệ số di truyền trong báo cho 3 tính trạng KLT, KLKR và KLPL, kết cáo này cho thấy không ổn định và lớn hơn quả các tương quan di truyền giữa 3 tính trạng so với các báo cáo được trích dẫn (từ 0,15 – này đều nhỏ hơn so với kết quả trong nghiên 0,34). Điều này có thể do mô hình tính toán cứu này. Chẳng hạn, ước tính tương quan di giá trị di truyền cộng gộp thiếu ảnh hưởng của truyền cho tính trạng KLG với KLT và KLKR cá mẹ. Theo Tosh và ctv., (2011), cấu trúc dữ trong nghiên cứu của Kristjánsson (2011) lần liệu kém có thể dẫn tới việc ước tính quá hệ số lượt là 0,67 và 0,62. Trong nghiên cứu này, di truyền và dự đoán đáp ứng chọn lọc không giá trị tương ứng là 0,87 và 0,84. Tương tự, chính xác. Chẳng hạn, loại bỏ ảnh hưởng gia tương quan di truyền ước tính trong báo cáo đình sẽ làm tăng hệ số di truyền rất nhiều mặc này cao hơn báo cáo của Garber và ctv (2010). dù ảnh hưởng của nó không có ý nghĩa trong Mức tương quan giữa KLT với CDT, KLKR, mô hình (Tosh và ctv., (2011)) KLCK, KLG và KLTSD là 0,83, 0,98, 0,94, Biến động giá trị di truyền cộng gộp là xu 0,91 và 0,56. Số liệu tương ứng trong báo cáo hướng cho tăng trưởng ở cá Tuyết ở những thời này là 0,89, 0,99, 0,99, 0,98 và 0,54. điểm nuôi khác nhau trong nghiên cứu này. Ước Một điều nhìn thấy rõ là tương quan di tính h2 tăng cùng với thời gian nuôi (Tosh và truyền càng lớn khi tuổi cá tăng. Theo Tosh và 18 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014
  19. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 ctv (2011) tương quan di truyền cho tính trạng mức tương quan cao trong các thế hệ. Giá trị tăng trưởng giữa thời điểm đánh dấu với thu dao động từ 0,58 – 0,99. hoạch là 0,95 và ở giai đoạn cá 2 tuổi với thu Tương quan di truyền cao cho tính trạng hoạch là 0,89 (Kolstad và ctv,, 2006a). Hệ số tăng trưởng giữa Averøy và Tromsø vào năm tương quan (0,64 – 0,76) được tìm thấy bởi 2002 (0,95) và giữa các địa điểm nuôi trong Kettunen và Fjalestad (2007) giữa khối lượng thế hệ 2005, dao động từ 0,81 – 0,99 với mức đánh dấu, 1 năm tuổi+ và 2 năm tuổi+. sai số thấp, cho thấy không tồn tại ảnh hưởng Mối tương quan chặt giữa các tính trạng chỉ kiểu gien - môi trường trong hai thế hệ đầu tiên ra mối liên kết chặt chẽ giữa các tính trạng khi trong chương trình chọn giống này. Điều này cá đạt 2 tuổi. Tuy nhiên, mối tương quan giữa tương tự với các nghiên cứu trước (Kolstad và KLTSD với các tính trạng khác ít chặt chẽ, dao ctv,, 2006b; Kolstad và ctv,, 2006a; Tosh và động từ 0,33 – 0,57. Kết quả cho ta thấy một vài ctv,, 2011). Tuy nhiên, thế hệ 2008 cho thấy sự thông tin cơ bản của các tính trạng được quan khác biệt với 2 thế hệ trước (bảng 6). Không sát ở cá Tuyết đạt 2 năm tuổi. có G×E được tìm thấy giữa Trại nuôi 2 và Với tính trạng KLT, hệ số di truyền trình Averøy hay giữa CodFarmer2 và CodFarmer bày trong bảng 7 tương đối thấp và có mức 1, với các giá trị tương quan này lần lượt là sai số cao (0,18 ± 0,20). Hệ số di truyền của 0,87 và 0,95. Các cặp tương quan khác, cho các tính trạng khác dao động khá lớn, từ rất thấy sự xuất hiện tương tác nhẹ của G×E giữa thấp đến trung bình (0,06 - 0,43) với sai số Trại nuôi 1 và Averoy, Trại nuôi 1 và Gildeskål cao nếu so sánh với tổng phương sai di truyền (giá trị là 0,79 và 0,64). Cá nuôi ở Gildeskål có cộng gộp có được. Theo báo cáo của Garber hệ số tương quan thấp với Averøy và Trại nuôi và ctv (2010), ước tính hệ số di truyền cho hầu 2 (0,58 và 0,64) cho thấy tương tác G×E có thể hết tính trạng quan sát như KLT, CDT, KLKR, tồn tại ở một mức độ nào đó chưa rõ ràng. Nói KLCK, KLG, KLTSD và khối lượng da khá một cách khác, tương quan di truyền là một cao và ổn định cho dòng cá Tuyết Canada (0,35 thông số rất mơ hồ (Falconer, 1981) như sai số – 0,39), ngoại trừ KLTSD (0,11) khá thấp và cao trong nghiên này. Kết quả tương quan cho thấp hơn nghiên cứu này (0,43). Ước tính cho 3 thế hệ đại diện cho cá ở các tuổi khác nhau CDT (0,43) nằm trong khoảng ước tính của là rất khác biệt. Kettunen và Fjalestad (2007), từ 0,31 – 0,48 và cao hơn báo cáo của Tosh và ctv., (2011), V. KẾT LUẬN với giá trị 0,31. Hệ số di truyền trung bình Hệ số di truyền ước tính cho 3 thế hệ (2002, được ước tính hầu hết các tính trạng được quan 2005 và 2008), và cho tính trạng tăng trưởng sát, KLKR (0,21), KLPL (0,23), KLCK (0,20) từ trung bình – cao, lần lượt là 0,54±0,15, và KLG (0,28). Ước tính cho KLĐ rất thấp 0,29±0,04 và 0,22±0,04. Với kết quả này sẽ là (0,06), tuy nhiên ước tính cho KLTSD lại rất ưu thế cho việc cải thiện tăng trưởng cho chương cao (0,43). Kết quả này tham khảo cho lần đầu trình chọn giống đang được tiếp tục. tiên tính toán từ chương trình chọn giống với Hơn nữa, hệ số di truyền ước tính cho các một dữ liệu nhỏ, để tăng tính chính xác hơn thì tính trạng khác cùng với tính trạng tăng trưởng cần nhiều dữ liệu hơn. được thực hiện ở G2-2005. Giá trị trung bình 4.4. Tương tác kiểu gien – môi trường được tìm thấy cho hầu hết các tính trạng quan (G×E) cho tính trạng khối lượng thân. sát: KLKR (0,21±0,19), KLPL (0,23±0,19), Tương quan di truyền giữa các địa điểm KLCK (0,20±0,17) và KLG (0,28±0,21). CDT nuôi (trình bày trong bảng 4, 5 và 6) cho thấy và KLTSD có hệ số di truyền cao với giá trị TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014 19
  20. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 tương ứng là 0,43±0,17 và 0,43±0,20. Hệ số ước TÀI LIỆU THAM KHẢO tính được từ trung bình trở lên (ngoại trừ KLĐ Bangera, R., Ødegård, J., Præbel, A.K., Mortensen, với 0.06±0.18) cho thấy tiềm năng cải thiện di A., Nielsen, H.M., 2011. Genetic correlations truyền của các tính trạng này. between growth rate and resistance to vibriosis Tương quan cao giữa các tính trạng được and viral nervous necrosis in Atlantic cod (Gadus quan sát cho thấy sự liên kết gien tốt giữa các morhua L.). Aquaculture 317, 67-73. tính trạng quan sát này, có thể được điều khiển Bekkevold, D., Hansen, M.M., Nielsen, E.E., 2006. bởi cùng một gien. Việc lựa chọn tính trạng này Genetic impact of gadoid culture on wild fish có thể giúp cải tiến các tính trạng khác. populations: predictions, lessons from salmonids, and possibilities for minimizing adverse effects. Tương quan di truyền giữa các địa điểm nuôi pp. 198-208. trong cùng thế hệ tương đối cao (0.58
nguon tai.lieu . vn