Xem mẫu

  1. Hoäi ñoàng bieân taäp Toång bieân taäp Toøa soaïn GS.TSKH.VS Nguyeãn Vaên Hieäu Ñaëng Ngoïc Baûo 113 Traàn Duy Höng - phöôøng Trung Hoøa - quaän Caàu Giaáy - Haø Noäi GS.TS Buøi Chí Böûu Phoù Toång bieân taäp Tel: (84.24) 39436793; Fax: (84.24) 39436794 PGS.TSKH Nguyeãn Vaên Cö Nguyeãn Thò Haûi Haèng Email: khcnvn@most.gov.vn Nguyeãn Thò Höông Giang Website: khoahocvacongnghevietnam.com.vn GS.TSKH Nguyeãn Ñình Ñöùc PGS.TS Phaïm Vaên Ñöùc tröôûng ban Bieân taäp giaáy pheùp xuaát baûn Phaïm Thò Minh Nguyeät GS.TSKH Vuõ Minh Giang Soá 1153/GP-BTTTT ngaøy 26/7/2011 PGS.TS Trieäu Vaên Huøng tröôûng ban trò söï Soá 2528/GP-BTTTT ngaøy 26/12/2012 Löông Ngoïc Quang Höng Soá 592/GP-BTTTT ngaøy 28/12/2016 GS.TS Phaïm Gia Khaùnh GS.TS Phaïm Thanh Kyø trình baøy Giaù: 18.000ñ GS.TS Phaïm Huøng Vieät Ñinh Thò Luaän In taïi Coâng ty TNHH in vaø DVTM Phuù Thònh Muïc luïc CHÍNH SÁCH VÀ QUẢN LÝ 4 Đinh Thị Huyền Trang, Phạm Quang Trí: Di chuyển nhân lực KH&CN và những hàm ý chính sách. 8 Lê Thị Khánh Vân: Tạo lập môi trường khởi nghiệp - Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam. 12 Đào Quang Thủy: Hoạt động ươm tạo ở Việt Nam: Một số vấn đề cần quan tâm. KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI 15 l Cần lấy yếu tố con người làm trung tâm cho hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. 18 Phạm Văn Tài: Nghiên cứu thiết kế, chế tạo thành công xe khách giường nằm cao cấp mang thương hiệu Việt Nam. 21 l Hoàn thiện các cơ chế, chính sách, giải pháp KH&CN phục vụ xây dựng nông thôn mới. 24 Lê Mạnh Hùng, Trần Bá Hoằng: Sạt lở bờ hệ thống sông vùng ĐBSCL và những đóng góp của KH&CN vào việc phòng chống giảm nhẹ thiệt hại. 27 Quang Vinh: EVN: Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ phát triển hiệu quả và bền vững. ĐỊA PHƯƠNG 29 Đặng Thu Hương, Nguyễn Thanh Lân: Hoạt động R&D và tiếp nhận công nghệ của các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn Hưng Yên. 32 Vũ Thị Bích Hậu: Phát triển doanh nghiệp KH&CN ở thành phố Đà Nẵng. 34 Văn Công Thới: Bình Thuận: Chương trình NTMN góp phần giải quyết những vấn đề khó khăn của địa phương. NHÌN RA THẾ GIỚI 37 Cao Chi: Mô hình siêu chảy của vật chất tối. 40 l Tái chế giấy nhôm phế thải thành xúc tác hiệu năng cao. 44 l Nguồn tài nguyên thông tin số - Yếu tố then chốt của đổi mới sáng tạo ở châu Âu và Nga hiện nay. DIỄN ĐÀN 48 Nguyễn Hữu Cẩn: Đóng góp của sáng chế vào GDP ở Việt Nam và một số gợi ý chính sách. 52 Dương Tử Giang: Bàn về yêu cầu bảo hộ dạng sử dụng đối với sáng chế ở Việt Nam. 55 Nguyễn Quốc Vọng: Một số ý kiến về phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở Việt Nam. 58 Nguyễn Mạnh Hổ: Phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở Việt Nam: Một số kết quả và đề xuất. 61 Nguyễn Văn Tuấn: Vấn nạn tập san khoa học “dởm”.
  2. Vietnam Journal of Science, Technology and Engineering EDITORial council EDITOR - in - chief office Prof.Dr.Sc. Academician Nguyen Van Hieu Dang Ngoc Bao 113 Tran Duy Hung - Trung Hoa ward - Cau Giay dist - Ha Noi Prof. Dr Bui Chi Buu DEPUTY EDITOR Tel: (84.24) 39436793; Fax: (84.24) 39436794 Nguyen Thi Hai Hang Email: khcnvn@most.gov.vn Assoc.Prof. Dr.Sc Nguyen Van Cu Nguyen Thi Huong Giang Website: khoahocvacongnghevietnam.com.vn Prof. Dr.Sc Nguyen Dinh Duc Assoc.Prof. Dr Pham Van Duc head of editorial board publication licence Pham Thi Minh Nguyet No. 1153/GP-BTTTT 26th July 2011 Prof. Dr.Sc Vu Minh Giang head of administration No. 2528/GP-BTTTT 26th December 2012 Assoc.Prof. Dr Trieu Van Hung Luong Ngoc Quang Hung No. 592/GP-BTTTT 28th December 2016 Prof. Dr Pham Gia Khanh Prof. Dr Pham Thanh Ky Art director Dinh Thi Luan Prof. Dr Pham Hung Viet Contents POLICY AND MANAGEMENT 4 Thi Huyen Trang Dinh, Quang Tri Pham: The movement of human forces in science and technology and the implications of policies. 8 Thi Khanh Van Le: Creating a startup environment - International experiences and lessons for Vietnam. 12 Quang Thuy Dao: Startup incubation in Vietnam: Some issues to consider. SCIENCE - TECHNOLOGY AND INNOVATION 15 l Human factors should be taken as the centerpiece of innovative startups. 18 Van Tai Pham: A successful research into designing and manufacturing Vietnam-branded high-quality sleeping cars. 21 l Completing mechanisms, policies, and science and technology solutions for the construction of “new” rural areas. 24 Manh Hung Le, Ba Hoang Tran: The bank erosion along the river system of the Mekong River Delta and the science and technology’s contributions to mitigating damages. 27 Quang Vinh: EVN: Promoting the application of science and technology for an effective and sustainable development. LOCAL 29 Thu Huong Dang, Thanh Lan Nguyen: R&D and technology transfer activities of industrial enterprises in Hung Yen Province. 32 Thi Bich Hau Vu: Development of science and technology enterprises in Da Nang City. 34 Cong Thoi Van: Binh Thuan: The Rural and Mountainous Development Programme helps to solve the local problems. LOOK AT THE WORLD 37 Chi Cao: The superfluid model of dark matter. 40 l Recycling aluminum foils into high-performance catalysts. 44 l The resources of digital information - A key element of innovation in Europe and Russia. SCIENCTIFIC AND TECHNOLOGICAL FORUM 48 Huu Can Nguyen: Contribution of inventions to GDP in Vietnam: Some policy suggestions. 52 Tu Giang Duong: A discussion on the requirements for protecting the forms of using patents in Vietnam. 55 Quoc Vong Nguyen: Some comments on the development of high-tech agriculture in Vietnam. 58 Manh Ho Nguyen: The development of high-tech agriculture in Vietnam: some results and recommendations. 61 Van Tuan Nguyen: The serious problem of predatory publication.
  3. chính sách và quản lý Chính sách và quản lý Di chuyển nhân lực KH&CN và những hàm ý chính sách Đinh Thị Huyền Trang, TS Phạm Quang Trí Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia Phát triển nhân lực khoa học và công nghệ (KH&CN) luôn được coi là yêu cầu cấp thiết của bất cứ quốc gia nào. Cùng với các giải pháp đồng bộ khác, di chuyển nhân lực KH&CN được xem như là một trong những ưu tiên, nguyên lý “vàng” để phát triển kinh tế. Trong phạm vi bài viết, các tác giả đề cập đến “di chuyển nhân lực KH&CN” trong bối cảnh thực tiễn tại Việt Nam, từ đó gợi suy một số vấn đề trong xây dựng chính sách phát triển nhân lực KH&CN ở nước ta. Di chuyển nhân lực KH&CN và những tác động tới phát Gần đây, gắn với trào lưu phát triển doanh nghiệp triển nhân lực KH&CN mới dựa trên công nghệ (doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo), khái niệm “chảy máu chất xám” không Đề cập tới khái niệm “di chuyển - Mobility” và “di chỉ dừng ở việc thất thoát nguồn lực (chất xám) theo chuyển nhân lực KH&CN”, Nguyễn Thị Minh Nga những phương thức di cư, hoặc sử dụng lãng phí, và cộng sự (2009) [1] cho rằng, “di chuyển” là sự hoặc chưa huy động được tối đa năng lực hiện có, mà chuyển đổi về mặt không gian, hoặc bất kỳ một sự còn mở rộng đến cả thất thoát những “ý tưởng công “thay đổi trạng thái” liên quan đến công việc (theo nghệ” bởi các “ông chủ trẻ” thành lập doanh nghiệp nghĩa rộng của Tổ chức Lao động quốc tế), trong ở nước ngoài, mang đi những giá trị của tri thức ẩn khi “di chuyển nhân lực KH&CN” có ý nghĩa hẹp do cơ chế quản lý kinh tế cồng kềnh, hành chính hơn, liên quan đến đối tượng di chuyển và bản chất và kém hiệu quả1... Thông qua các chiều di chuyển của hoạt động này. Di chuyển nhân lực KH&CN liên của nhân lực KH&CN, từ trong ra ngoài, từ ngoài vào quan đến phân loại nhân lực KH&CN và đặc trưng trong, dịch chuyển nội bên trong2, mà ở đó có sự du là lưu chuyển tri thức. Chính vì vậy, di chuyển nhân nhập các giá trị tích cực lẫn tiêu cực [6]. Với nỗ lực lực KH&CN là khía cạnh cần xem xét trong các giải giải quyết những tồn tại và khai thác các cơ hội tốt pháp về phát triển nhân lực KH&CN, gồm cả những đẹp do di chuyển nhân lực KH&CN mang lại, các tác động tích cực và tiêu cực. Ở khía cạnh tích cực, giải pháp đã được đề xuất, sử dụng các nguyên lý theo một số nhà nghiên cứu trong và ngoài nước, di “đòn xóc” hay sự lựa chọn hai đầu mũi nhọn3 - mang chuyển nhân lực KH&CN có ý nghĩa đối với phát triển tính đối nội, nguyên lý “đầu kéo”4 hay còn được hiểu nhân lực KH&CN bởi đây là quá trình tăng cường là lựa chọn các ngành/lĩnh vực mũi nhọn ưu tiên và trao đổi tri thức KH&CN [2], nhất là tri thức ẩn (tacit tranh thủ di chuyển nhân lực KH&CN để trang bị đội knowledge) [3, 4], tăng cường cọ sát giữa nghiên ngũ nhân lực cho các lĩnh vực đó - mang tính đối cứu và thực tiễn, từ đó làm nảy sinh các ý tưởng ứng ngoại. Bên cạnh đó là một loạt các cải cách về chính dụng KH&CN thúc đẩy sản xuất, hoặc tăng cường sách thu hút và sử dụng nhân lực KH&CN, khuyến năng lực nghiên cứu toàn cầu để giải quyết các vấn khích di chuyển nhân lực KH&CN để tăng cường trao đề chung [5], chia sẻ hạ tầng trang thiết bị phục vụ hoạt động nghiên cứu, chuyển giao tri thức để giảm 1 Xem thêm: Nguy cơ “chảy máu” startup công nghệ khỏi Việt Nam, cách biệt giữa các nước có trình độ phát triển khác http://vtv.vn/kinh-te/nguy-co-chay-mau-startup-cong-nghe-khoi-viet- nhau... Đặc biệt, đối với những nhân lực di cư có nam-20160715095714514.htm. thời hạn, những tác động tích cực trong tương lai 2 Có thể coi biên giới ngành/vùng/lãnh thổ là ranh giới của các phạm vi khi họ quay trở về được phân tích theo nguyên lý 3I trong - ngoài. 3 Phân định các nhóm đối tượng di chuyển theo trình độ, lĩnh vực đào tạo (Imitation - Bắt chước, Initiative - Cải tiến, Innovation và hoạt động, loại hình di chuyển nhằm khai thác một cách có kế hoạch - Sáng tạo). Trong khi đó, những tác động tiêu cực các ưu điểm từ việc di chuyển nhân lực KH&CN từ trong ra ngoài, cũng của di chuyển nhân lực KH&CN thường được đề cập như ưu điểm của di chuyển nhân lực KH&CN từ ngoài vào trong. dưới thuật ngữ “chảy máu chất xám” (xét ở cả góc 4 Xây dựng chiến lược về di chuyển nhân lực KH&CN cho các ngành/ lĩnh vực ưu tiên để sau một thời gian nhất định thì quốc gia có được đội độ di cư, dịch chuyển ngành nghề công tác, rời bỏ ngũ nhân lực KH&CN đạt yêu cầu. Ví dụ, thông qua thu hút FDI ngành hoạt động nghiên cứu, lãng phí trong khai thác và công nghiệp ưu tiên để xây dựng được đội ngũ lao động có trình độ, giúp sử dụng nguồn nhân lực KH&CN đã được đào tạo). quốc gia dần học hỏi và làm chủ ngành công nghiệp đó trong tương lai. 4 Soá 9 naêm 2017
  4. Chính sách và quản lý đổi tri thức, chính sách mở cửa kinh tế, hỗ trợ doanh nhau để đưa ra các lý luận về các yếu tố này: nghiệp, cởi mở tài chính đối với hoạt động KH&CN... - Thứ nhất, những yếu tố liên quan đến bản chất nhằm giải quyết những vấn đề phát sinh do tác động nhu cầu mang tính động lực dẫn đến hành vi của nhân di chuyển nhân lực KH&CN nói riêng và di chuyển lực KH&CN với tư cách là cá thể con người cho thấy, nhân lực nói chung mang lại. đó là sự chênh lệch về thu nhập, về điều kiện làm việc Tiếp cận theo quan điểm xã hội học [2, 3] có các và cống hiến, môi trường khoa học và học thuật, môi hình thức di chuyển gồm: Di chuyển theo chiều dọc5 trường làm việc có cơ hội tiềm năng đạt được sự thành (các đối tượng di chuyển ngày càng đạt được trình độ công, nhóm làm việc ưa thích... Điều này hoàn toàn đào tạo cùng chuyên ngành cao hơn, dẫn tới thay đổi đúng với các lý luận về nhu cầu của cá nhân nhân lực cơ cấu nhân lực về chỉ tiêu trình độ đào tạo), di chuyển KH&CN được đề cập trong các lý thuyết về nhu cầu theo chiều ngang6 (di chuyển từ ngành nọ sang ngành của con người lao động Maslow, thuyết hai nhân tố... kia, vùng/quốc gia này sang vùng/quốc gia khác), di - Thứ hai, những yếu tố liên quan đến tương quan chuyển kèm di cư (di chuyển ngang dài hạn, thường quốc tế và các ràng buộc trong quan hệ khu vực9, không quay về), di chuyển không kèm di cư - hay còn hoạt động tái cơ cấu nền kinh tế và các ngành kinh gọi là di chuyển thể nhân7 (tạm thời, có quay về), di tế quốc gia, hoạt động đầu tư ra nước ngoài cũng như động cấu trúc, di động giữa các thế hệ... [7]. Các hình đầu tư trực tiếp từ nước ngoài FDI, nhân tố về sự phát thức di chuyển nhân lực KH&CN theo quan điểm này triển nhanh chóng của KH&CN, các xu hướng KH&CN được đặt trong mối quan hệ chuỗi giá trị toàn cầu, mà xuất phát từ chính sách KH&CN quốc gia, chính sách ở đó chính sự di chuyển nhân lực KH&CN tạo nên các về chuyển đổi cơ cấu nguồn nhân lực KH&CN quốc giá trị chung do sử dụng nguồn lực một cách hợp lý, di gia... Những nhân tố này đặt ra vấn đề chính sách về chuyển nhân lực KH&CN như là một kết quả từ những di chuyển nhân lực KH&CN phải đặt trong mối tương chính sách phát triển nhân lực KH&CN. quan quốc tế. Về hình thức di chuyển nhân lực KH&CN, có các - Thứ ba, các yếu tố ảnh hưởng do chính sách hình thức di chuyển nhân lực KH&CN [1] giữa các KH&CN cũng như các chính sách đổi mới quốc gia quốc gia phát triển (Bắc - Bắc), di chuyển từ quốc gia mang lại. Những chính sách điển hình có tác động phát triển tới quốc gia đang phát triển (Bắc - Nam), mạnh tới di chuyển nhân lực KH&CN, từ đó ảnh hưởng di chuyển từ quốc gia thu nhập thấp đang phát triển tới phát triển nhân lực KH&CN như chính sách tăng sang quốc gia thu nhập cao phát triển (Nam - Bắc), cường quyền tự chủ của tổ chức KH&CN, chính sách và di chuyển giữa các quốc gia có thu nhập thấp - về giáo dục - đào tạo và đổi mới, chính sách khuyến đang phát triển (Nam - Nam). Theo số liệu của Ratha khích hợp tác công nghiệp - đào tạo - nghiên cứu, và Shaw (2007) [1] thì di chuyển nhân lực KH&CN chính sách về tài chính đối với hoạt động KH&CN, hình thức Bắc - Bắc là nhiều nhất (88%), trong khi chính sách thu hút và sử dụng nhân lực KH&CN, hình thức Bắc - Nam là ít nhất (12%)8. Điều này cho chính sách về đầu tư trang bị hạ tầng vật chất cho thấy, khi kinh tế càng phát triển thì di chuyển nhân nghiên cứu, các phòng thí nghiệm dùng chung, các lực KH&CN diễn ra càng mạnh mẽ hơn và chiều di khu công viên khoa học, các quỹ đầu tư cho phát triển chuyển từ các nước phát triển đến các nước đang phát KH&CN... triển là ít thấy nhất. - Thứ tư, nhóm các yếu tố ảnh hưởng tới di chuyển Xem xét yếu tố ảnh hưởng tới di chuyển nhân lực nhân lực liên quan tới đặc thù của lao động KH&CN, KH&CN, các tác giả xuất phát từ nhiều góc độ khác như tính sáng tạo ra cái mới, tính dễ gặp rủi ro, tính tích lũy và kế thừa, tính thông tin và khách quan, tính 5 Di chuyển nhân lực KH&CN theo chiều dọc làm thay đổi số lượng theo cá nhân làm cho hành vi của nhà khoa học nói chung hướng tăng cường đội ngũ nhân lực KH&CN trình độ cao. 6 Di chuyển nhân lực KH&CN theo chiều ngang làm thay đổi cơ cấu nhân và động cơ di chuyển của nhân lực KH&CN nói riêng lực theo vùng địa lý, theo ngành/lĩnh vực thuộc nền kinh tế. có sự khác biệt với các đối tượng lao động khác. 7 Là 1 trong 4 phương thức cung cấp dịch vụ mang tính thương mại quốc tế, cá nhân mang quốc tịch một nước đi đến một nước khác và cung cấp Từ những lý luận về “di chuyển nhân lực KH&CN” dịch vụ ở nước đó. Dòng di chuyển này không thay đổi chỗ ở thường nêu trên, có thể thấy nổi lên những hàm ý chính sách xuyên, nó mang hình thái di động di cư theo hướng đi lại thường xuyên. liên quan đến đối tượng di chuyển, đặc trưng của di Ví dụ, một giáo sư được mời sang một trường đại học ở nước ngoài để chuyển, các chiều hướng, xu hướng và hình thái của giảng bài. 8 Số liệu thống kê của Nguyễn Thị Minh Nga và cộng sự (2009). Có thể di chuyển nhân lực KH&CN, các nhân tố ảnh hưởng thu hẹp phạm vi giới hạn các quốc gia thành phạm vi giới hạn các vùng kinh tế để thấy được rõ hơn các xu hướng, chiều hướng di chuyển nhân 9 Xem thêm: Năm 2016: Các thị trường xuất khẩu lao động trọng điểm, lực có trình độ này. http://thanglongosc.edu.vn. 5 Soá 9 naêm 2017
  5. Chính sách và quản lý tới di chuyển nhân lực KH&CN. Nhận thức đúng đắn khu vực đại học (chiếm 50%), tiếp đó là khu vực về những điều này là điều kiện cơ sở để xây dựng các viện/trung tâm nghiên cứu (23,0%), khu vực doanh chính sách về phát triển nhân lực KH&CN phù hợp nghiệp cũng có tỷ lệ tương đối cao (15,0%). Thực trong tương lai. tiễn này đặt ra vấn đề cần có chính sách khuyến khích sự di chuyển nhân lực KH&CN tới khu vực Di chuyển nhân lực KH&CN từ thực tiễn Việt Nam doanh nghiệp để phục vụ trực tiếp mục tiêu phát Theo số liệu thống kê của Cục Thông tin KH&CN triển khu vực này (bảng 1). quốc gia (Bộ KH&CN) [8], năm 2016 cả nước có 167.746 người tham gia hoạt động nghiên cứu và phát Bảng 1. CBNC chia theo trình độ và khu vực hoạt động. triển (NC&PT)10 (chiếm 2,3% nhân lực KH&CN), trong đó số cán bộ nghiên cứu (CBNC) là 131.045 người Chia theo trình độ chuyên môn Khu vực hoạt động Tổng số (chiếm 1,8% nhân lực KH&CN), đạt 14 người/vạn dân Tiến sĩ Thạc sĩ Đại học Cao đẳng (bảng 1). Nếu quy đổi theo cách tính chỉ tiêu FTE (số Toàn bộ 131.045 14.367 51.128 60.719 4.822 người làm việc toàn thời gian) của Tổ chức Hợp tác và Các viện, trung tâm phát triển kinh tế, số CBNC của Việt Nam chỉ đạt 6,8 NC&PT 29.786 3.781 9.405 15.661 939 người/vạn dân (chiếm 0,86% nhân lực KH&CN). Mục Trường đại học 65.628 9.624 35.992 19.279 803 tiêu đề ra tại Nghị quyết số 20-NQ/TW là 11 người/ vạn dân và tại Chiến lược phát triển KH&CN giai đoạn Cơ quan hành chính, 13.752 695 3.932 8.296 829 đơn vị sự nghiệp 2011-2020 là 9-10 người/vạn dân. Thực tế này đòi hỏi cần thúc đẩy mạnh mẽ di chuyển nhân lực KH&CN Doanh nghiệp 19.462 205 1.231 15.876 2.150 theo chiều dọc. (nguồn: KH&CN Việt Nam 2016, Cục Thông tin KH&CN So sánh phân bố nhân lực NC&PT theo khu vực quốc gia). hoạt động và vị trí hoạt động với thực tiễn hiệu quả của những đóng góp do nhân lực NC&PT tạo ra cho Xem xét một khía cạnh khác về di chuyển nhân nền kinh tế, đặc biệt là các giá trị gia tăng lớn dựa trên lực KH&CN thông qua số liệu về đào tạo nhân lực công nghệ cho thấy, vai trò quan trọng của nhân lực trình độ cao ở nước ngoài cho thấy [7], tính đến năm NC&PT tại khu vực doanh nghiệp, mặc dù chiếm số 2016, có khoảng 130.000 lưu học sinh Việt Nam ở lượng khá nhỏ so với các khu vực khác (đồ thị 1). 49 nước và vùng lãnh thổ, trong đó 90% đi học tự túc. Các nước có đông sinh viên, nghiên cứu sinh là Đồ thị 1. Nhân lực NC&PT theo khu vực và chức năng Úc, Mỹ, Trung Quốc, Singapore, Anh, Pháp, Nhật làm việc. Bản, Nga... Đào tạo nhân lực trình độ cao ở nước ngoài được thực hiện thông qua 4 hình thức chủ yếu: (1) Chương trình học bổng theo Hiệp định song phương; (2) Chương trình của các tổ chức quốc tế; (3) Du học tự túc; và (4) Đề án đào tạo cán bộ ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước (Đề án 322, 165, 1558, 2359…). Trong tổng số 130.000 lưu học sinh nêu trên, chỉ có một số nhỏ quay trở về làm việc, số còn lại tiếp tục “di chuyển” đến các quốc gia/vùng lãnh thổ khác tìm kiếm các cơ hội việc làm. Như thế là một lượng lớn nhân lực KH&CN của chúng ta “thất thoát” ra nước ngoài hàng năm. Đây cũng là vấn đề rất cần được quan tâm nhằm thu hút (nguồn: KH&CN Việt Nam 2016, Cục Thông tin KH&CN tối đa nhân lực KH&CN làm việc cho đất nước. quốc gia). Theo ước tính của Ủy ban Nhà nước về người Trong tổng số 131.045 CBNC năm 2015, những Việt Nam ở nước ngoài, hiện có gần 400.000 chuyên người tham gia trực tiếp hoạt động NC&PT có trình gia, trí thức người Việt Nam ở nước ngoài (trong tổng độ từ cao đẳng trở lên, tỷ lệ cao nhất hoạt động ở số hơn 4,5 triệu người Việt ở nước ngoài). Đây là đội 10 Số lượng tính theo đầu người - headcount mà chưa phải số quy đổi sang ngũ nhân lực trình độ từ đại học trở lên mà trong số tương đương toàn thời gian - FTE. Nếu quy đổi sang số người tương đương họ có nhiều tên tuổi đã nổi tiếng trong cộng đồng toàn thời gian thì sẽ giảm đáng kể. khoa học quốc tế. Đội ngũ nhân lực này có vai trò 6 Soá 9 naêm 2017
  6. Chính sách và quản lý trong nhiều lĩnh vực khoa học chuyên ngành và di chuyển nhân lực KH&CN cần hướng tới khuyến kinh tế mũi nhọn của nước sở tại như: Công nghệ khích sự tự do trong học tập, nghiên cứu và sáng điện tử, thông tin - viễn thông, chế tạo máy, điều tạo, tự do di chuyển để có được hỗ trợ tốt nhất về khiển học, công nghệ sinh học, khoa học vũ trụ, vật các điều kiện cơ sở vật chất hạ tầng... liệu mới, công nghệ nanô, năng lượng, y học, các Ba là, thúc đẩy việc di chuyển nhân lực KH&CN lĩnh vực quản lý kinh tế, ngân hàng... Hàng năm, giữa các khối nghiên cứu - đào tạo - sản xuất trên cơ trung bình có khoảng 300 lượt về nước làm việc, sở hình thành mạng lưới liên kết, nhằm tăng cường theo hình thức di cư thể nhân, công tác ngắn ngày sự cọ sát, làm tiền đề cho nảy sinh ý tưởng khoa học tham gia các chương trình hợp tác nghiên cứu và và thương mại hóa kết quả NC&PT, hoặc di chuyển triển khai KH&CN, giáo dục - đào tạo, hội nghị, hội nhân lực KH&CN trong lĩnh vực chuyên môn trên cơ thảo, giảng dạy, triển khai các dự án hợp tác quốc tế sở tăng cường hợp tác hình thành nhóm nghiên cứu, trên nhiều lĩnh vực. Hơn 155 lượt về nước làm việc hoặc di chuyển giữa các vùng lãnh thổ... (55%) với đối tác là cơ quan quản lý nhà nước, còn lại (khoảng 45%) là tham gia giảng dạy tại các viện Bốn là, tăng cường di chuyển nhân lực KH&CN nghiên cứu, trường đại học. Như vậy, nếu chúng theo chiều dọc, với việc nâng cao vai trò của hệ ta có chính sách phù hợp trong việc thu hút nguồn thống giáo dục đại học. Hệ thống giáo dục, thông nhân lực KH&CN này về nước làm việc, có nghĩa là qua các kênh quan hệ, di chuyển nhân lực KH&CN chúng ta đã thực hiện tốt chính sách di chuyển nhân với khu vực công nghiệp, để hướng tới việc cung lực KH&CN phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã cấp các sản phẩm đào tạo đạt yêu cầu trên các khía hội của đất nước. cạnh: (1) Năng lực thực hành nghề chuyên môn; (2) Kỹ năng mềm (đặc biệt là kỹ năng giao tiếp và Kết luận và những đề xuất chính sách làm việc nhóm); (3) Kỷ luật, đạo đức nghề nghiệp Không hoàn toàn giống với động cơ của di chuyển và trách nhiệm lao động; (4) Năng lực ứng dụng tin lao động thông thường, di chuyển nhân lực KH&CN học và sử dụng tốt ngoại ngữ; (5) Hiểu biết cụ thể về coi trọng nhiều hơn đến khả năng phát huy năng lực thị trường lao động và pháp luật lao động ? KH&CN, tích lũy tri thức, thỏa mãn những nhu cầu TÀI LIỆU THAM KHẢO bậc cao của lao động KH&CN, bao gồm nhu cầu [1] Nguyễn Thị Minh Nga, Nguyễn Văn Học, Trần Chí Đức, Hoàng Văn được tự thể hiện, được tôn trọng và đóng góp có ích Tuyên (2009), Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc hình thành một số cho sự phát triển chung. Từ những vấn đề lý luận và chính sách di chuyển nhân lực KH&CN giữa Viện nghiên cứu - Trường đại học thực tiễn tại Việt Nam nêu trên, chúng tôi xin có một - Doanh nghiệp KH&CN ở Việt Nam, Đề tài cấp bộ, Viện Chiến lược và Chính số khuyến nghị liên quan đến các giải pháp phát sách KH&CN. triển nhân lực KH&CN dựa trên sự khuyến khích di [2] Đào Thanh Trường, Nguyễn Thị Quỳnh Anh (2017), ““UBER” nhân lực chuyển nhân lực KH&CN: R&D - Một cách tiếp cận trong thu hút và sử dụng nhân lực hiện nay”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu chính sách và quản lý, 1(33), tr.18-29. Một là, nghiên cứu thấu đáo lý luận và thực tiễn [3] Đào Thanh Trường (2016), “Di động nhân lực KH&CN tại các quốc gia về di chuyển nhân lực KH&CN và những tác động ASEAN trong xu thế hội nhập quốc tế”, Tạp chí Xã hội học, 133(1), tr.91-105. của nó tới phát triển nhân lực KH&CN, trên cơ sở [4] Robin Cowan, Dominique Foray (1997), “The Economics of Codification học hỏi kinh nghiệm của những quốc gia khác, xem and the Diffusion of Knowledge”, Industrial and Corporate Change, Oxford xét phù hợp với bối cảnh hiện tại để xây dựng một University Press, 6(3), pp.595-622. định hướng vừa bao quát, vừa mang tính cụ thể, vừa [5] Myungsoo Park (2006), “Promoting the Mobility of Human Resources in có các giải pháp theo lộ trình để hướng tới một mục Science and Technology (HRST) in the Asia-Pacific Region: Policy Agenda for Cooperation”, Working Paper for ASEM S&T Ministers’ Meeting. đích tích cực nhất. [6] Lê Hồng Huyên (chủ biên, 2008), “Tác động của di chuyển lao động Hai là, về mặt định hướng phát triển nhân lực quốc tế đối với sự phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam trong hội nhập kinh tế KH&CN, quan điểm là phải gắn với định hướng ưu quốc tế”, Kỷ yếu Hội thảo quốc tế Việt Nam học lần thứ 3, NXB Đại học Quốc tiên lĩnh vực/ngành nghề đào tạo, phục vụ nhu cầu gia Hà Nội. phát triển kinh tế - xã hội, khai thác và phát triển thế [7] Liên minh châu Âu, Cục lãnh sự Bộ Ngoại giao Việt Nam, Tổ chức Di mạnh của từng vùng. Chính sách di chuyển nhân cư quốc tế (2011), Báo cáo tổng quan về tình hình di cư của công dân Việt Nam ra nước ngoài. lực KH&CN cần chủ động để phát triển đội ngũ [8] Cục Thông tin KH&CN Quốc gia (2016), KH&CN Việt Nam 2016, NXB nhân lực KH&CN phục vụ các định hướng này. Bên Khoa học và kỹ thuật. cạnh đó, cốt lõi của nhân lực KH&CN liên quan đến yếu tố con người, do vậy, giải pháp chính sách về 7 Soá 9 naêm 2017
  7. Chính sách và quản lý Tạo lập môi trường khởi nghiệp - Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam Lê Thị Khánh Vân Giám đốc Trung tâm ứng dụng KHCN và Khởi nghiệp Trong bối cảnh toàn cầu hóa ngày càng mạnh mẽ, các quốc gia đều ưu tiên đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ (KH&CN) vào đời sống và thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Đối với Việt Nam, mặc dù đã có một số thành công bước đầu nhưng hoạt động khởi nghiệp còn gặp không ít khó khăn, phát triển còn chưa có tính hệ thống, việc trang bị kiến thức cần thiết cho người khởi nghiệp thông qua hệ thống giáo dục cũng chưa được chú trọng. Bài viết giới thiệu khái quát về kinh nghiệm tạo lập môi trường khởi nghiệp của một số quốc gia phát triển và đánh giá các vấn đề trong thực tiễn khởi nghiệp ở Việt Nam, từ đó đưa ra những khuyến nghị nhằm góp phần giúp khởi nghiệp ở Việt Nam thành công hơn trong thời gian tới. Tạo lập môi trường khởi nghiệp ở một Singapore đã thành lập Quỹ Đầu Obama đã tuyên bố: “Doanh nhân số nước phát triển tư mạo hiểm, đầu tư mạnh vào đại diện cho lời hứa của Hoa Kỳ, các lĩnh vực khởi nghiệp quan nếu bạn có ý tưởng hay và sẵn Singapore trọng như truyền thông số, công sàng làm việc hết mình để theo Theo Tạp chí Economist nghệ sinh học, công nghệ làm đuổi, bạn sẽ thành công trên đất (Anh), hiện nay Singapore là 1 sạch và lọc nước… Đồng thời, nước này. Và trong quá trình hiện trong 3 vùng đất hứa của tinh công tác truyền thông về khởi thực hóa lời hứa này, các doanh thần khởi nghiệp trên thế giới (2 nghiệp đổi mới sáng tạo được đẩy nhân sẽ đóng vai trò quan trọng quốc gia còn lại là Israel và Đan mạnh, giúp người dân vốn quen trong việc mở rộng nền kinh tế và Mạch). Từ thời Thủ tướng Lý tư duy thụ động trở nên năng tạo công ăn việc làm”. Quang Diệu, Singapore đã sớm động hơn. Các chính sách tích Hoa Kỳ là xã hội năng động nhận thấy tinh thần khởi nghiệp cực của Chính phủ đã giúp khơi nhất về đổi mới sáng tạo, luôn là động lực phát triển kinh tế - xã dậy tinh thần khởi nghiệp của thế có nhu cầu thúc bách phải khởi hội và kêu gọi cả nước cùng phát hệ trẻ dựa trên nền tảng của giáo nghiệp để biến những phát minh, triển tinh thần khởi nghiệp. Tuy dục và hành lang pháp lý thông sáng chế mới thành hàng hóa. nhiên, chiến dịch này thất bại vì thoáng. Ở Hoa Kỳ có những quỹ đầu tư người dân Singapore khi đó chưa mạo hiểm lớn nhất, hoạt động Hoa Kỳ được trang bị “văn hóa thất bại” hiệu quả nhất trên thế giới, là như người Israel. Tuy nhiên trong Để duy trì vị thế dẫn đầu trong nguồn vốn quan trọng ươm mầm 10 năm trở lại đây, tinh thần khởi nền kinh tế thế giới, Hoa Kỳ lấy cho những ý tưởng kinh doanh nghiệp tại Singapore đã được tinh thần khởi nghiệp làm lợi thế táo bạo, đem lại sự thành công khơi dậy mạnh mẽ nhờ các chính cạnh tranh chủ đạo. Thay vì coi không chỉ ở trong nước mà trên sách ủng hộ của Chính phủ, bắt trọng dòng dõi, truyền thống như toàn thế giới. Trong văn hóa khởi đầu từ các cơ sở giáo dục đại học nhiều quốc gia khác, Hoa Kỳ coi nghiệp ở Hoa Kỳ, cá tính của mỗi giảng dạy tinh thần khởi nghiệp trọng những cá nhân sẵn sàng cá nhân được xem là quan trọng và thúc đẩy gắn kết đào tạo, khởi nghiệp và khởi nghiệp thành nhất, xã hội tôn vinh những người nghiên cứu khoa học với doanh công, bất kể địa vị trong xã hội. dám tự làm, tự chịu. Khi thành nghiệp. Từ năm 2008, Chính phủ Khi đương nhiệm, Tổng thống công, họ được ngưỡng mộ như 8 Soá 9 naêm 2017
  8. Chính sách và quản lý một nhà khởi nghiệp tài năng, ra quyết định táo bạo để chiếm lực được rèn luyện, nâng cao”1. được công nhận ở những vị trí cao lĩnh mục tiêu, sẵn sàng đương Nhằm tạo lập môi trường thuận trong xã hội; còn khi thất bại thì đầu với khó khăn, nguy hiểm. lợi để thúc đẩy, hỗ trợ phát triển được cả xã hội động viên khuyến Ở Israel, hầu hết mọi người dân các doanh nghiệp khởi nghiệp, khích, các quỹ đầu tư sẵn sàng đều gia nhập quân đội trước khi Chính phủ đã phê duyệt Đề án hỗ trợ để họ tiếp tục đứng lên và vào đại học. Trong quân đội, mọi “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp bắt đầu lại. Một điều chắc chắn người có cơ hội tìm hiểu thêm về đổi mới sáng tạo quốc gia đến rằng, mọi doanh nhân thành đạt công nghệ, được xây dựng tinh năm 2025” (Quyết định số 844/ ở Hoa Kỳ đều đã trải qua những thần quân đội “cởi mở với thất QĐ-TTg ngày 18/5/2016). Mặc khởi đầu khó khăn và nếm trải bại”, chú trọng đổi mới sáng tạo… dù đã có một số thành công bước thất bại, nên dù đã thành công họ là yếu tố quan trọng hình thành đầu, nhưng nhìn chung, hoạt vẫn tiếp tục đổi mới sáng tạo và “tính cách khởi nghiệp” của người động khởi nghiệp và hỗ trợ khởi khởi nghiệp ở những công ty mới dân đất nước này. nghiệp ở Việt Nam vẫn còn nhiều hoặc mở rộng quy mô phát triển. Chính vì tinh thần khởi nghiệp khó khăn; các nhóm khởi nghiệp Điều này làm cho xã hội Hoa Kỳ được tạo lập từ rất sớm và lớn vẫn chưa được đào tạo bài bản, có tính cạnh tranh quyết liệt, là dần lên trong môi trường xã hội thiếu kiến thức kỹ năng cơ bản, động lực rất lớn để tạo nên các thân thiện với khởi nghiệp, nên ở thiếu sự liên kết và chưa đủ mạnh công ty khởi nghiệp năng động và Israel dù không phải tỷ phú vẫn để phát triển một cách bền vững. một nền kinh tế phát triển. sẵn sàng bỏ tiền ủng hộ khởi Số liệu của Tổng cục Thống kê Israel nghiệp và coi như là nguồn đóng cho thấy, môi trường khởi nghiệp góp cho phát triển kinh tế, cho ở Việt Nam đã có sức sống, tuy Trong vài chục năm qua, tương lai của mình. Chính phủ có nhiên vẫn cần có cơ chế, chính Israel là quốc gia có tinh thần chính sách phù hợp hỗ trợ khởi sách đặc thù cùng sự đầu tư, hỗ khởi nghiệp mạnh mẽ nhất trên nghiệp: Đầu tư, đồng hành, tạo trợ kịp thời từ Nhà nước và xã thế giới. Họ đã rút ra 3 nguyên môi trường liên kết và có những hội để doanh nghiệp khởi nghiệp nhân trực tiếp để khởi nghiệp chủ trương khuyến khích khởi phát triển. Cụ thể, năm 2016 có thành công là: (i) Có chính sách nghiệp từ trong trường học; xã 110.100 doanh nghiệp đăng ký phù hợp của Chính phủ; (ii) Sự hội luôn có đội ngũ chuyên gia thành lập mới (cao nhất từ trước năng động của công dân; (iii) Sự nhiệt tình, hết lòng giúp đỡ khởi đến nay), tăng 16,2% so với năm đóng góp của môi trường quân nghiệp; các doanh nghiệp lớn đã 2015. Nhiều lĩnh vực có tỷ lệ đội. Yếu tố đóng góp sâu sắc, thành danh luôn tìm cách kết nối, doanh nghiệp thành lập mới tăng căn bản nhất cho tinh thần khởi khuyến khích, sử dụng dịch vụ cao như kinh doanh bất động sản nghiệp của Israel chính là nền của các công ty khởi nghiệp… Tất (tăng 83,9%), y tế và hoạt động giáo dục, là quá trình trang bị cả những yếu tố này đã tạo nên trợ giúp xã hội (tăng 52%), giáo những kiến thức cơ bản cho tinh tinh thần khởi nghiệp mạnh mẽ dục đào tạo (tăng 43,1%)… đã thần khởi nghiệp trong mỗi công tại Israel. tạo việc làm cho gần 1,3 triệu lao dân. Người Israel cho rằng, ý chí động. Tuy nhiên cũng trong năm khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo sẽ Phát triển hoạt động khởi nghiệp ở này, cả nước có 12.478 doanh hình thành ngay từ khi còn nhỏ. Việt Nam nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, Vì vậy, trẻ em được khuyến khích Khởi nghiệp đang là vấn đề tăng 3.011 doanh nghiệp so với sống với tự nhiên, phát triển trí tò được Đảng và Nhà nước ta đặc năm 2015. Trong số này, phần mò, tìm hiểu mọi thứ trong thiên biệt quan tâm. Thủ tướng Chính lớn là các doanh nghiệp có quy nhiên và cuộc sống. Ở tuổi thiếu phủ đã khẳng định: “Khởi nghiệp mô vốn đăng ký dưới 10 tỷ đồng nhi, các em được dạy cách sống là một trong những thước đo (11.611 doanh nghiệp), chiếm tự lập, tự chịu trách nhiệm với bản thành công của Chính phủ kiến 93,1% tổng số doanh nghiệp giải thân và học cách chấp nhận rủi ro, tạo. Ngược lại, người dân, đặc thất bại; đến tuổi thiếu niên được biệt là lớp trẻ khởi nghiệp càng 1 http://thutuong.chinhphu.vn/Home/Thu- học cách xây dựng tình đồng đội, nhiều thì nền kinh tế càng năng tuong-mo-long-voi-sinh-vien-ve-khoi- bạn bè, cách hành động nhanh, động, chất lượng nguồn nhân nghiep/201610/25502.vgp. 9 Soá 9 naêm 2017
  9. Chính sách và quản lý đầu tư… Ở Việt Nam, hệ thống giáo dục chưa chú trọng khơi dậy tinh thần khởi nghiệp cho thế hệ trẻ. Học sinh tốt nghiệp phổ thông trung học chưa được trang bị những nguyên lý cơ bản về kinh tế học và tiếp cận thực tiễn về kinh doanh, không ít sinh viên sau khi tốt nghiệp đại học vẫn chưa có ý niệm đầy đủ về lập thân, lập nghiệp. Một nghịch lý là, tinh thần làm chủ, tinh thần khởi nghiệp lại được bắt đầu từ những con người lăn lộn với thực tiễn, ít có cơ hội học hành nên phần lớn những người khởi nghiệp ở Việt Nam có trình độ học vấn thấp, còn những người có trình độ học vấn, chuyên môn cao hơn, có nhiều cơ hội khởi nghiệp thành Chương trình Tăng tốc khởi nghiệp Kickstart 2017. công, lại hướng đến việc đi làm công, làm thuê. Phải chăng đây thể/ngừng hoạt động. mà chưa thực sự giúp ích cho là một đặc điểm riêng của Việt hoạt động của các doanh nghiệp Nam? Đặc điểm đó đã tạo ra rào Cộng đồng doanh nghiệp khởi khởi nghiệp. Những khó khăn về cản lớn cho quá trình hình thành nghiệp hầu hết bắt đầu bằng ý thông tin và kết nối với các dịch tinh thần khởi nghiệp trong đời tưởng sáng tạo, dựa trên kỹ thuật, vụ hỗ trợ khởi nghiệp đang hạn sống hiện đại của đất nước? công nghệ cao, tri thức khoa học, chế sự phát triển của các doanh kinh doanh vào lĩnh vực mới. Đặc Để thúc đẩy phong trào khởi nghiệp cũng như các tổ chức hỗ điểm của loại hình này là ý tưởng nghiệp trong các trường đại học, trợ khởi nghiệp. sáng tạo khá phong phú nhưng trong chuyến thăm và làm việc do thiếu kinh nghiệm nên khả Việt Nam có thế mạnh về dân tại Đại học Quốc gia Hà Nội vào năng thành công tương đối thấp. số vàng với lực lượng lao động ngày 16/10/2016, Thủ tướng Theo số liệu thống kê, cứ khoảng trẻ, dồi dào. Mỗi năm nước ta có Nguyễn Xuân Phúc đã nhấn 100 doanh nghiệp khởi nghiệp khoảng 400 nghìn sinh viên tốt mạnh: Một trong những thước đo thì có tới 90 đứng trước nguy cơ nghiệp, nhưng có đến 225 nghìn thành công của trường đại học là giải thể trong 2 năm đầu hoạt sinh viên không tìm được việc bao nhiêu sinh viên khởi nghiệp động. Nguyên nhân chính xuất làm. Số liệu khảo sát tại 1.500 và thành danh, chứ không chỉ phát từ việc thiếu kiến thức về doanh nghiệp khởi nghiệp cho bao nhiêu sinh viên kiếm được quản trị điều hành doanh nghiệp thấy, hầu hết sinh viên mới tốt việc làm. Thủ tướng yêu cầu các nhỏ và vừa (chiếm 50%), thiếu nghiệp ở trong nước chưa đáp cơ sở giáo dục đưa các nội dung vốn (chiếm 40%) và thiếu kinh ứng được kỳ vọng của hoạt động khởi nghiệp vào chương trình đào nghiệm thực tế trong môi trường khởi nghiệp. Nguyên nhân là do tạo nhằm cụ thể hóa Nghị quyết kinh doanh (chiếm 30%), thiếu các cơ sở giáo dục đại học của số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 về hiểu biết về KH&CN... Mặc dù, Việt Nam thường chỉ tập trung hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp hoạt động khởi nghiệp phát triển vào các vấn đề liên quan đến kỹ đến năm 2020. Bởi nếu dùng tiêu nhanh nhưng đa số diễn ra một thuật, chưa trang bị cho sinh viên chí số lượng cựu sinh viên và sinh cách tự phát, chưa có hệ thống và kiến thức cần thiết trong lĩnh vực viên khởi nghiệp thành công làm sự kết nối chặt chẽ, thậm chí có ý khởi nghiệp như: Lập kế hoạch một trong những thước đo của kiến cho rằng nhiều hoạt động, sự kinh doanh, đánh giá nhu cầu chất lượng đào tạo đại học thì các kiện chỉ mang tính “phong trào” thị trường, thuyết trình kêu gọi cơ sở giáo dục sẽ tự xây dựng 10 Soá 9 naêm 2017
  10. Chính sách và quản lý nhiều hoạt động nhằm thúc đẩy một số vấn đề sau: và ban hành đầy đủ các chính phong trào khởi nghiệp.    sách thúc đẩy khu vực kinh tế tư Thứ nhất, cần đưa nội dung nhân trong nước. Cùng với đó, Đề xuất một số giải pháp khởi nghiệp vào chương trình cần nhanh chóng và kiên quyết giáo dục phổ thông để sớm hình Nhìn vào sự phát triển của cải cách thể chế theo hướng thành tinh thần khởi nghiệp cho Israel, chúng ta cần phải đặt câu “Chính phủ kiến tạo, nhân dân giới trẻ. Bài học từ các quốc gia hỏi: Vì sao và bằng cách nào, khởi nghiệp”, triệt để loại bỏ tệ phát triển trên thế giới cho thấy, một quốc gia mới gần 70 năm nạn sách nhiễu doanh nghiệp từ ý chí tự làm chủ của con người tuổi và chỉ có 8,5 triệu dân, điều các cơ quan công quyền, tạo mọi phải được tôi luyện thông qua kiện thiên nhiên vô cùng khắc điều kiện thuận lợi nhất cho quá giáo dục và xã hội từ khi còn nhỏ. nghiệt (hơn 2/3 là sa mạc, đồi trình khởi nghiệp đổi mới sáng tạo Vì vậy, việc cải cách hệ thống núi, 95% diện tích đất nước được được thông suốt và hiệu quả. giáo dục từ phổ thông đến đại coi là khô hạn và không thể canh học theo hướng gắn giáo dục - Thứ tư, sớm hoàn thành và tác, hầu như không có tài nguyên đào tạo với hoạt động thực tiễn, đưa vào hoạt động Cổng thông thiên nhiên, lại bị sự thù địch tôn đề cao tinh thần làm chủ, thúc tin khởi nghiệp quốc gia nhằm giáo bủa vây…) nhưng đã tạo ra đẩy văn hóa khởi nghiệp là điều cung cấp, hỗ trợ cho người dân những nông trang đầy hoa giữa kiện tiên quyết để bản thân mỗi các thông tin liên quan đến hoạt sa mạc khô cằn, đã sản sinh ra người hình thành ý chí tự thân lập động khởi nghiệp, những kiến rất nhiều chủ nhân Giải thưởng nghiệp; đặc biệt cần đưa giáo dục thức cơ bản về khởi nghiệp. Cổng Nobel, khoa học gia, kỹ nghệ STEM vào chương trình đào tạo thông tin này sẽ được tích hợp gia lỗi lạc và các thương gia đại phổ thông. Bên cạnh đó, cần xây với website của các cơ quan liên tài? Điều đáng để chúng ta suy dựng chương trình, lộ trình cụ thể quan đến khởi nghiệp, các hội/ ngẫm là dân số Việt Nam đông để nâng cao nhận thức, khơi dậy hiệp hội, website địa phương, hơn Israel gần 11 lần, diện tích tinh thần khởi nghiệp cho người các viện nghiên cứu, trường đại lớn hơn 15 lần, nhưng GDP đầu dân trong tất cả các định chế xã học… tạo thành mạng lưới liên người lại chưa bằng 1/16 của họ hội. kết 4 nhà nhằm tạo sự liên kết, (năm 2016). Và cũng câu hỏi cộng hưởng, chia sẻ, hỗ trợ giữa tương tự với đất nước Singapore Thứ hai, cần có các chính sách nhà quản lý, cộng đồng nhà khoa “nhỏ bé”, diện tích chỉ bằng 2/3 nhất quán và đồng bộ từ Chính học, doanh nghiệp thành đạt và thành phố Đà Nẵng, lại có thể trở phủ đến các cấp chính quyền, cá nhân, nhóm khởi nghiệp ? thành “rồng châu Á”? Có thể thấy tạo môi trường thuận lợi nhất cho rằng, tinh thần khởi nghiệp được hoạt động khởi nghiệp. Cần thiết TÀI LIỆU THAM KHẢO khơi dậy mạnh mẽ trong xã hội có thực triển khai đồng bộ Đề án “Hỗ 1. Đề án Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp nền kinh tế phát triển sôi động, trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi ĐMST quốc gia đến năm 2025 (Quyết định số có nền giáo dục khởi nghiệp với mới sáng tạo quốc gia đến năm 844/QĐ-TTg ngày 18/5/2016). nhiều trường đại học và các trung 2025”. 2. F.P. Drucker (2011), Tinh thần doanh nhân khởi nghiệp và sự đổi mới. tâm nghiên cứu - phát triển được Thứ ba, phát huy vai trò của gắn kết chặt chẽ, có đội ngũ trí 3. Võ Duy Khương (2017), Tinh thần khởi khu vực kinh tế tư nhân, xây dựng nghiệp - Động lực phát triển xã hội. thức trẻ tuổi dám nghĩ, dám làm, Chính phủ kiến tạo, nhân dân 4. Văn hóa khởi nghiệp của Việt Nam có cộng đồng doanh nghiệp năng khởi nghiệp. Trong bối cảnh hiện dưới góc nhìn của nhà báo Hoa Kỳ, http:// động, có sự hỗ trợ thích đáng của nay, nền kinh tế Việt Nam đang vnreview.vn/tin-tuc-xa-hoi-so/-/view_content/ chính quyền… đã tạo nên sự phát gặp khó khăn, đã bộc lộ những content/1902605/van-hoa-khoi-nghiep-o-viet- triển thần kỳ ở các quốc gia này. nam-qua-goc-nhin-cua-bao-my. dấu hiệu phát triển thiếu bền Tuy môi trường khởi nghiệp ở Việt vững, khu vực kinh tế nhà nước Nam còn rất non trẻ nhưng nước đã lộ rõ sự yếu kém, đóng góp ta có nhiều tiềm năng để khơi dậy của doanh nghiệp FDI vào quá tinh thần khởi nghiệp một cách trình tăng trưởng và phát triển mạnh mẽ. Để xây dựng được tinh kinh tế còn nhiều vấn đề phải xử thần và văn hoá khởi nghiệp của lý. Do đó, Nhà nước cần coi kinh Việt Nam, chúng ta cần giải quyết tế tư nhân là động lực phát triển 11 Soá 9 naêm 2017
  11. Chính sách và quản lý Hoạt động ươm tạo ở Việt Nam: Một số vấn đề cần quan tâm TS Đào Quang Thủy Cục Phát triển thị trường và Doanh nghiệp KH&CN Bộ KH&CN Các cơ sở ươm tạo đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển các kết quả nghiên cứu khoa học có khả năng thương mại hóa và là “chiếc nôi” ươm mầm nên các doanh nghiệp khoa học và công nghệ (KH&CN). Mặc dù đã được quan tâm, khuyến khích phát triển từ hơn 10 năm qua, song đến nay hoạt động này vẫn chưa đạt được kết quả như kỳ vọng. Thông qua việc đánh giá khái quát về hoạt động ươm tạo, phân tích những khó khăn mà các cơ sở ươm tạo đang gặp phải, tác giả đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm cải thiện tình hình. Thực trạng hoạt động ươm tạo phòng thí nghiệm, văn phòng Vườn ươm công nghệ FPT, Vườn chất lượng cao; dịch vụ đào tạo, ươm Tinh Vân... Ở phía Nam có: Phát triển các cơ sở ươm tạo tư vấn về kinh doanh, kỹ thuật - Vườn ươm doanh nghiệp công là rất cần thiết, bởi hầu hết các công nghệ. nghệ cao (Khu công nghệ cao TP doanh nghiệp Việt Nam đều là 2) Có các cơ hội trao đổi các ý Hồ Chí Minh), Trung tâm ươm tạo doanh nghiệp vừa và nhỏ hoặc tưởng công nghệ và kinh doanh, doanh nghiệp công nghệ (Trường siêu nhỏ, thường gặp khó khăn liên kết phát triển kinh doanh với Đại học Bách khoa TP Hồ Chí trong đổi mới công nghệ sản xuất các đối tác trong và bên ngoài Minh), Vườn ươm Khu công viên cũng như dịch vụ kinh doanh. vườn ươm để mở rộng hoạt động. phần mềm Quang Trung, Trung Tính đến năm 2015, Việt Nam có tâm ươm tạo doanh nghiệp công gần 50 cơ sở ươm tạo*. Các cơ sở 3) Tiếp cận dễ hơn vốn đầu tư nghệ (Trường Đại học Nông lâm này hoạt động dưới dạng là trung ban đầu và tăng vốn mở rộng đầu TP Hồ Chí Minh), Trung tâm ươm tâm, vườn ươm hoặc công ty, do tư. tạo doanh nghiệp nông nghiệp Nhà nước hoặc tư nhân thành lập. 4) Tiếp cận các dịch vụ kinh công nghệ cao (Khu nông nghiệp Hoạt động chính của các cơ sở doanh, kết hợp với các tiện ích, công nghệ cao TP Hồ Chí Minh), ươm tạo là cung cấp các dịch vụ và cơ sở vật chất cần thiết để hỗ nguồn lực sẵn có tại địa điểm Vườn ươm Khu công nghiệp Tân trợ việc khởi nghiệp từ giai đoạn hoạt động của vườn ươm (chẳng Tạo, Cơ sở ươm tạo công nghệ hình thành ý tưởng, phát triển hạn Trường Đại học Bách khoa công nghiệp Việt Nam - Hàn sản phẩm cho đến khi thành lập Hà Nội, các khu công nghệ cao, Quốc (Cần Thơ)... và phát triển doanh nghiệp. Đối khu công nghiệp...) phù hợp với Các lĩnh vực ươm tạo tại các tượng ươm tạo tại các cơ sở ươm từng giai đoạn phát triển của cơ sở ươm tạo đa dạng, với nhiều tạo được hỗ trợ các tiện ích, dịch doanh nghiệp. lĩnh vực công nghệ như: Nông vụ tư vấn kinh doanh và môi giới Hiện nay ở phía Bắc có một số nghiệp công nghệ cao, công công nghệ, cụ thể như: cơ sở ươm tạo hoạt động tương nghệ thông tin, công nghệ vật 1) Được sử dụng các thiết bị, đối hiệu quả như: Vườn ươm chế liệu mới... giúp cho đối tượng thiết bị chuyên dụng; dịch vụ biến và đóng gói thực phẩm Hà khách hàng là doanh nghiệp, các Nội (HBI), Trung tâm ươm tạo nhà đầu tư, các viện nghiên cứu, Theo số liệu của Cục Phát triển thị trường và * doanh nghiệp công nghệ cao các trường đại học có nhiều cơ Doanh nghiệp KH&CN (Bộ KH&CN). (Khu công nghệ cao Hòa Lạc), hội được lựa chọn tham gia. Theo 12 Soá 9 naêm 2017
  12. Chính sách và quản lý thống kê, chúng ta đã có khoảng ươm tạo sau một thời gian hoạt - Việc vận hành vườn ươm còn trên 80 doanh nghiệp tốt nghiệp động không hiệu quả cộng với thiếu đồng bộ. Ví dụ như Vườn từ các cơ sở ươm tạo. Mặc dù kết việc thiếu nguồn nhân lực, đặc ươm doanh nghiệp công nghệ quả này đã phần nào thể hiện biệt là các chuyên gia tư vấn nên (Khu công nghệ cao TP Hồ Chí đóng góp của các cơ sở ươm tạo, Minh) được ký quyết định thành gần như “tê liệt” hoặc giải thể. lập từ năm 2006 song phải đợi song nó còn quá nhỏ bé so với số Khó khăn trong hoạt động đến tháng 12/2008 mới chính lượng các cơ sở ươm tạo đã có và thức đi vào hoạt động. Sự chậm ươm tạo càng nhỏ bé hơn nữa so với mục trễ trong triển khai dự án cơ sở tiêu mà chúng ta cần phải phấn - Hiện tại, nguồn kinh phí hỗ ươm tạo đã tác động tiêu cực tới đấu đạt được (hình thành 5.000 trợ cho hoạt động ươm tạo của cơ hiệu quả của các dự án tài trợ, doanh nghiệp KH&CN vào năm sở ươm tạo doanh nghiệp công gây sức ép đối với hoạt động của 2020). nghệ chủ yếu qua hai nguồn các cơ sở ươm tạo (nhất là nỗ lực chính là: Ngân sách nhà nước và tăng thu để tiến tới tự chủ và động Những khó khăn của các cơ sở ươm lực tinh thần của đội ngũ cán bộ). các quỹ tài trợ. Đối với việc sử tạo dụng ngân sách nhà nước, các cơ - Vẫn còn nhiều bất cập trong Những khó khăn chung sở này phải tuân thủ một nguyên thực thi các vấn đề như: Chưa tắc được quy định cụ thể trong có quy định rõ ràng về việc phân Hầu hết các vườn ươm đều chia quyền lợi liên quan đến bản gặp khó khăn về tài chính. Nguồn Luật Ngân sách nhà nước năm quyền khi ươm tạo thành công vốn từ ngân sách khá hạn hẹp và 2015: “Các khoản thu chi của cho các bên tham gia cơ sở ươm chủ yếu dành cho xây dựng cơ ngân sách nhà nước phải được tạo; chưa có quy định cụ thể về sở hạ tầng. Việc huy động các hạch toán, kế toán, quyết toán quyền sở hữu trí tuệ; vấn đề pháp nguồn vốn khác gặp nhiều khó một cách đầy đủ, kịp thời, đúng lý và thỏa thuận chuyển giao khăn. Ngoại trừ một số vườn ươm chế độ”, trong khi đó hoạt động công nghệ từ cơ sở ươm tạo đến có sự hỗ trợ của nước ngoài (như ươm tạo doanh nghiệp công nghệ doanh nghiệp chưa được chuẩn bị là một hoạt động mang tính rủi ro kỹ lưỡng trước khi doanh nghiệp HBI được Liên minh châu Âu tiếp rất lớn, điều này được thể hiện khởi nghiệp xây dựng kế hoạch tục tài trợ giai đoạn 2), số còn kinh doanh… Thực tế này không lại đều cơ bản chỉ dựa vào ngân qua hai loại rủi ro: khuyến khích các doanh nghiệp sách nhà nước để hoạt động. + Rủi ro về công nghệ trong tham gia đầu tư cơ sở ươm tạo Do đó, mức độ bền vững trong quá trình ươm tạo: Công nghệ mặc dù nhu cầu tham gia ươm hoạt động của các cơ sở ươm tạo không được tạo ra trong quá trình tạo công nghệ là tương đối lớn. không cao. ươm tạo nên không được quyết toán. Một số giải pháp đề xuất Nguồn nhân lực cũng là một + Rủi ro về thị trường sau khi Theo các kế hoạch đã đặt ra, vấn đề khó khăn của các vườn ươm tạo: Sau khi công nghệ được trong tương lai gần sẽ có thêm ươm. Về nguyên tắc, các vườn nhiều trung tâm ươm tạo mới ươm đều cần giám đốc điều hành tạo ra, không chiếm lĩnh được thị trường, gây tổn thất về chi phí đã được thành lập, đặc biệt là ở miền và những người quản lý thực sự Trung và miền Nam. Để các cơ đầu tư cho hoạt động ươm tạo. tâm huyết và có các kỹ năng tổng sở ươm tạo hoạt động hiệu quả Số tiền đã bỏ ra để đầu tư hầu hợp, có tinh thần kinh thương để hơn, đóng góp nhiều hơn các như không có khả năng thu hồi, giám sát, điều hành, quản lý công công nghệ mới, công nghệ sạch, không quyết toán được. việc cũng như đội ngũ nhân viên công nghệ ưu tiên cho cộng có trình độ chuyên môn và kinh - Hoạt động ươm tạo chỉ là đồng doanh nghiệp và xã hội, nghiệm làm việc phù hợp. Tuy một trong số những hoạt động cũng như cho ra đời nhiều doanh nhiên, do những nguyên nhân của ngành KH&CN. Chính vì vậy, nghiệp KH&CN thành công hơn, việc đầu tư vào các cơ sở ươm bên cạnh việc triển khai tốt các khách quan (hoạt động ươm tạo chính sách, chương trình lớn như: còn khá mới mẻ) và chủ quan tạo thiếu trọng tâm, trọng điểm. Chương trình sản phẩm trọng (hoạt động phi lợi nhuận, nguồn Các cơ sở ươm tạo sẽ chỉ được điểm quốc gia, Chương trình phát tài trợ, đầu tư còn hạn chế) nên hỗ trợ những dịch vụ tối thiểu chứ triển công nghệ cao, Chương khó có thể tìm kiếm được nhân sự chưa có những điều kiện đặc biệt trình đổi mới công nghệ quốc gia, đáp ứng yêu cầu. Một số cơ sở để thúc đẩy mạnh mẽ. Chương trình hỗ trợ phát triển 13 Soá 9 naêm 2017
  13. Chính sách và quản lý doanh nghiệp KH&CN và tổ chức lợi tác giả một cách cụ thể khi các vậy cần phải điều chỉnh chính KH&CN công lập thực hiện cơ sản phẩm công nghệ được ươm sách thuế thu nhập cá nhân để chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tạo thành công cũng như được hỗ trợ cho các nhà khoa học, các (Chương trình 592)... cần quan thương mại hóa trên thị trường. chuyên gia tham gia làm việc tại tâm thực hiện một số vấn đề sau: Thực tiễn cho thấy việc thành lập các cơ sở ươm tạo. quỹ đầu tư mạo hiểm là rất cần Thứ nhất, cần rà soát các Thứ năm, để hệ thống các thiết vì hầu hết những người có chính sách quy định về hoạt động cơ sở ươm tạo tại Việt Nam phát ý tưởng sáng tạo công nghệ mới ươm tạo của cơ sở ươm tạo, từ đó triển theo chiều sâu, đóng góp thường là những nhà khoa học, có biện pháp sửa đổi, bổ sung nhiều hơn nữa cho cộng đồng nghiên cứu viên nên họ ít có kinh cho thống nhất. Trong đó cần doanh nghiệp, cần rà soát lại các nghiệm về quản lý kinh doanh, thị cụ thể hóa các nội dung hỗ trợ, cơ sở ươm tạo hiện có, đồng thời trường và những vấn đề liên quan ưu đãi cho hoạt động ươm tạo đánh giá một cách khoa học vai khác trong kinh doanh. Do đó, họ công nghệ trong các văn bản quy trò, hiệu quả của các cơ sở ươm rất cần được các nhà quản lý vốn phạm về thuế, tín dụng, đầu tư và tạo trong thời gian vừa qua. Trên đầu tư mạo hiểm hỗ trợ trong giai phải có cơ chế bảo đảm tài chính cơ sở đó tập trung đầu tư thí điểm đoạn khởi nghiệp. cho hoạt động ươm tạo một cách một số cơ sở ươm tạo thuộc một rõ ràng và cụ thể. Hoạt động của Thứ ba, cần nghiên cứu và ban số lĩnh vực công nghệ ưu tiên các cơ sở ươm tạo giống như là hành chính sách về bản quyền, phát triển và là thế mạnh của Việt giai đoạn thử nghiệm công nghệ, sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm Nam. Điều này rất cần thiết để cơ chứa đựng nhiều rủi ro. Chính sự hậu ươm tạo tại các văn bản quy quan có thẩm quyền xây dựng lộ không chắc chắn của việc ứng phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ, trình dài hạn trong việc phát triển dụng công nghệ mới làm cho chuyển giao công nghệ. Quy các cơ sở ươm tạo theo đúng tinh những người có ý tưởng công định cụ thể về tỷ lệ quyền lợi của thần đã định hướng tại Quyết định nghệ rất khó tiếp cận đến những các chủ thể trong việc ươm tạo 418/QĐ-TTg ngày 11/4/ 2012 của nguồn tài chính từ ngân hàng để một dự án công nghệ. Xác định Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hiện thực hóa ý tưởng của mình. tỷ lệ % quyền lợi của chủ sở hữu Chiến lược phát triển KH&CN giai Do vậy, Nhà nước cần phải có kết quả nghiên cứu sử dụng ngân đoạn 2011-2020 ? chính sách để hỗ trợ nguồn tài sách nhà nước, đảm bảo bù lại chính cho cơ sở ươm tạo, cụ thể: phần ngân sách nhà nước đã bỏ TÀI LIỆU THAM KHẢO Căn cứ theo chức năng, nhiệm ra dành cho việc nghiên cứu và 1. BIPP (2014), Báo cáo tổng hợp, Điều tra, vụ và quyền hạn của các cơ sở đảm bảo lợi ích của các bên khi đánh giá hiện trạng, nhu cầu ươm tạo doanh nghiệp KH&CN tiềm năng và đề xuất một số ươm tạo đã được quy định hoặc dự án được thương mại hóa thành giải pháp thực hiện, Dự án BIPP. điều chỉnh và sửa đổi thì cần phải công. Sau khi tách riêng % quyền 2. Lê Nguyên Đoan Khôi (2015), “Phân bố trí nguồn kinh phí hoạt động lợi của chủ sở hữu kết quả nghiên tích thực trạng và đánh giá nhu cầu tham gia thường xuyên cũng như nguồn cứu thì số % còn lại sẽ được phân vườn ươm doanh nghiệp công nghệ Trường Đại kinh phí dự án cho các cơ sở chia cho các chủ thể gồm: Người/ học Cần Thơ”, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, Phần D: Khoa học chính trị, Kinh ươm tạo. Các chi phí đó bao gồm nhóm hướng dẫn, người/nhóm tế và Pháp luật, 38, tr.83-90. hoạt động văn phòng, mua hoặc thực hiện, các đơn vị đầu tư. 3. Rainy & Associates (2003), The thuê trang thiết bị văn phòng, tiền University of Vermont Technology Incubator Thứ tư, đối với những vườn công, tiền lương, hoạt động bộ Assessment. ươm công lập, Nhà nước cần tập máy và các hoạt động nghiên cứu 4. The World Bank (2002), Incubators in trung phân bổ nguồn nhân lực khoa học. Developing Countries: Status and Development cho phù hợp. Hiện nay số lượng Perspectives, Washington DC. Thứ hai, cần có quy định về các nhà khoa học, nhà nghiên 5. Thomas (2005), “Evolving a Successful việc thành lập quỹ đầu tư mạo cứu tại các trường đại học, viện University-based Incubator: Lessons Learned hiểm theo hình thức đối tác công nghiên cứu hết sức đông đảo, From the UCF Technology Incubator”, Engineering Management Journal, 17(3), - tư (PPP): Nhà nước cung cấp trong nhiều lĩnh vực công nghệ pp.11-25. 50% vốn từ nguồn ngân sách và khác nhau. Để có thể sử dụng 50% là nguồn vốn huy động từ các hiệu quả đội ngũ các nhà khoa nhà đầu tư trong và ngoài nước học, Nhà nước cần tạo cơ chế trên cơ sở phân chia lợi ích giữa thu hút lực lượng này sang làm Nhà nước, nhà đầu tư và quyền việc tại các cơ sở ươm tạo. Muốn 14 Soá 9 naêm 2017
  14. khoa học khoa - công học - nghệ và vàđổiđổimới công nghệ mới Cần lấy yếu tố con người làm trung tâm cho hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo Đảm nhiệm vai trò lãnh đạo Công ty TNHH Nhà nước MTV thoát nước và phát triển đô thị tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (BUSADCO) từ những ngày đầu thành lập, ông Hoàng Đức Thảo đã chèo lái con thuyền BUSADCO vượt qua nhiều khó khăn, trở thành doanh nghiệp khoa học và công nghệ (KH&CN) đầu tiên trong lĩnh vực xây dựng và bảo vệ môi trường ở Việt Nam, qua đó xác lập nhiều kỷ lục, được trao nhiều danh hiệu/phần thưởng cao quý về KH&CN từ các tổ chức trong nước và quốc tế. Với kinh nghiệm của một người đi trước, ông đã có những chia sẻ tâm huyết và quý báu dành cho các bạn trẻ mong muốn được khởi nghiệp dựa trên những ý tưởng sáng tạo của mình. Là người lãnh đạo BUSADCO hiện công trình “Cụm tời máy nạo cửa, khiến nhiều vùng đất đẹp, từ những ngày đầu thành lập, vét cống ngầm đô thị”. Sau bao trù phú ven sông, ven biển bị tàn xin ông chia sẻ những mốc son lần “lao tâm khổ tứ”, sản phẩm phá nặng nề. Tôi cùng các cộng đáng nhớ trong chặng đường đã được chế tạo thành công. sự đã nghiên cứu, phân tích rất khởi nghiệp và phát triển doanh Lần đầu thử nghiệm, nhìn những kỹ ưu nhược điểm của từng loại nghiệp KH&CN của mình? nhân viên đứng trên miệng cống kết cấu kè chắn bờ sông, đê biển điều khiển một cách nhẹ nhàng, ở Việt Nam. Nếu sử dụng loại Mốc son mang tính bước ngoặt dây tời lướt tới đâu, rác rưởi và chân kè thiên về liên kết “cứng” trong cuộc đời tôi là vào tháng bùn đọng được vét sạch tới đó, tôi (tường chắn bê tông hoặc đá hộc, 9/2003, khi trở thành Giám đốc thấy vui mừng khôn xiết, vì nhờ cọc cừ, ống buy...), được thi công Công ty Thoát nước đô thị tỉnh có sản phẩm này, từ nay người tại chỗ theo phương pháp truyền Bà Rịa - Vũng Tàu (tiền thân của công nhân không phải làm việc thống sẽ rất khó kiểm soát chất BUSADCO ngày nay). Được tiếng trong cống ngầm tối, ngột ngạt. lượng, tiến độ, mà chi phí đầu tư là giám đốc, nhưng thủ trưởng Đặc biệt, sản phẩm còn giúp tăng xây dựng lại cao. Hơn nữa, kết và nhân viên “khổ” như nhau, năng suất lên gấp 20 lần so với cấu làm việc trong môi tường xâm đơn vị chỉ có 30 người, cả lãnh phương pháp thủ công trước đó. thực vùng biển, rất dễ bị ăn mòn, đạo và công nhân mỗi ngày đều Với công trình này, tôi đã đoạt giải gây nứt vỡ và phá hại, không đảm phải chui vào ống cống thông tắc Ba Giải thưởng Sáng tạo KH&CN bảo tuổi thọ công trình… Để khắc theo lối thủ công. Nhiều lần chui Việt Nam năm 2004. Đây là công phục những nhược điểm này, giải vào cống cùng anh em đã giúp trình khoa học đầu tiên của tôi, là pháp được đưa ra là hệ liên kết tôi thấu hiểu sự vất vả của người động lực giúp tôi thành công hơn “mềm” đồng bộ, được lắp ghép công nhân. Nếu cứ làm theo cách với những nghiên cứu tiếp theo. dưới dạng modul, kết cấu dạng thủ công này, nước sẽ chẳng bao giờ thoát được một cách dễ dàng, Dấu mốc thứ 2 là khi công tường chắn, tường trọng lực, đặc hơn nữa lại không bảo đảm an trình “Cấu kiện kè lắp ghép bảo biệt phù hợp với điều kiện nền đất toàn và sức khỏe cho người lao vệ bờ sông, hồ và đê biển” của yếu. Qua thực tế triển khai cho động. Đi từ vị trí của một người thợ tôi được Câu lạc bộ Nhà báo thấy, sản phẩm giúp kiểm soát tốt máy, rồi đảm nhiệm vai trò lãnh KH&CN Việt Nam bình chọn là chất lượng, tiến độ sản xuất và đạo, quản lý, tiếp cận với nhiều 1 trong 10 sự kiện KH&CN nổi giảm thời gian thi công xuống còn công trình xây dựng, tôi khá am bật của năm 2015. Ý tưởng sáng 1/3 so với giải pháp truyền thống. hiểu về tính năng, tác dụng của tạo sản phẩm này bắt nguồn từ Với tình hình thời tiết, khí hậu có một số máy móc nạo vét và dịch những trăn trở trong nhiều lần nhiều diễn biến phức tạp như chuyển vật liệu từ thấp lên cao. thực địa, chứng kiến biến đổi khí hiện nay, giải pháp này đặc biệt Tôi bắt đầu ấp ủ ý tưởng thực hậu cướp đi nhiều đất đai, nhà ưu việt ở những vùng biển cần 15 Soá 9 naêm 2017
  15. Khoa học - Công nghệ và đổi mới doanh nghiệp, thách thức lớn nhất đối với tôi là đưa các sản phẩm KH&CN vào đời sống, trở thành sản phẩm ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường, đồng thời phải cạnh tranh được với sản phẩm của các nước tiên tiến khi Việt Nam hội nhập. Với quan niệm “Một ngày làm cho môi trường thêm xanh sạch đẹp là một ngày vui” như chất men say thôi thúc tôi nghiên cứu, tìm tòi, sáng tạo ra các sản phẩm có tính mới, cấp thiết, nên được khách hàng tin tưởng, lựa chọn. Trên cơ sở những thành công bước đầu, tôi tiếp tục tổ chức đào tạo và nghiên cứu trong khả năng Thi công lắp đặt cấu kiện lắp ghép bảo vệ đê biển. của doanh nghiệp, không chờ đợi sự hỗ trợ từ các dự án của Nhà sử dụng quai đê lấn biển để mở vét hệ thống thoát nước; iv) Giải nước, thậm chí độc lập cả về mặt rộng diện tích đất canh tác, nuôi pháp để chống xói lở, bảo vệ tài chính, tự chủ, tự chịu trách trồng thủy sản, trồng rừng bảo vệ bờ biển phòng chống thiên tai nhiệm từ nghiên cứu đến triển môi trường sinh thái, tạo bờ bãi và ứng phó với biến đổi khí hậu; khai ứng dụng… giúp nhanh tạo cho tàu bè neo đậu... Đây là một chủ động thích ứng với mực nước ra sản phẩm mới, đột phá nhằm trong những công trình tôi cảm biển dâng, tiêu biểu có cấu kiện đón đầu thị trường. Đó chính là thấy tâm đắc nhất bởi những đột lắp ghép bảo vệ bờ sông, hồ và bí quyết để các sản phẩm của phá về công nghệ và khả năng đê biển) đã vinh dự được Chủ BUSADCO có mặt ở hầu khắp ứng dụng linh hoạt. tịch nước trao tặng Giải thưởng các tỉnh/thành phố trong cả nước Hồ Chí Minh về KH&CN (đợt và được nhiều địa phương ban Bên cạnh đó, Cụm công trình 5), được nhiều chuyên gia đầu hành chủ trương khuyến khích áp “Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô ngành đánh giá là cụm công trình dụng rộng rãi trên địa bàn. thị, nông thôn, bảo vệ môi trường đặc biệt xuất sắc về KH&CN, góp phòng chống thiên tai và ứng phó Thứ hai, xây dựng được đội phần vào sự nghiệp xây dựng và với biến đổi khí hậu” (bao gồm 4 ngũ nhân lực tốt. Những thành bảo vệ Tổ quốc. giải pháp tổng thể là: i) Giải pháp quả đạt được không chỉ nhờ nỗ để xây dựng đồng bộ hệ thống hạ Ông có thể chia sẻ những lực của bản thân tôi mà còn phải tầng kỹ thuật đô thị, tiêu biểu có kinh nghiệm đã giúp ông đạt kể đến sự hỗ trợ của cả một êkip, hệ thống ngăn mùi, hố ga bê tông được thành công trong hoạt những kỹ sư trẻ giàu tâm huyết cốt thép đúc sẵn, hào kỹ thuật bê động khởi nghiệp cùng với và những người lao động cần tông cốt thép đúc sẵn, thiết bị BUSADCO? cù, đoàn kết gắn bó. Tôi cho nạo vét hệ thống thoát nước; ii) rằng việc giữ chân được người Để có được thành công như Giải pháp để xây dựng đồng bộ tài, thu hút được nhiều nhà khoa hôm nay, suốt 14 năm xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật nông học có tâm huyết với nghề, với và phát triển của BUSADCO, thôn, tiêu biểu có kênh, mương BUSADCO... là thành công lớn tôi luôn tập trung mọi nguồn lực hộp bê tông cốt thép, bê tông cốt của tôi trong thời gian qua. Hoạt (nhân lực, vật lực…) để đầu tư cho sợi thành mỏng đúc sẵn; iii) Giải động đổi mới sáng tạo luôn ẩn hoạt động đổi mới sáng tạo nhằm pháp để bảo vệ môi trường nước, chứa nhiều rủi ro, dễ dẫn đến đáp ứng những yêu cầu cấp thiết không khí, tiêu biểu có trạm xử thất bại, vì vậy tôi xây dựng ở từ thực tiễn. Cụ thể: lý phân tán nước thải, trạm xử lý BUSADCO một môi trường làm nước thải nhà hàng, khách sạn, Thứ nhất, trong quá trình việc mà ở đó mọi người có thể hệ thống ngăn mùi, thiết bị nạo phát triển hoạt động KH&CN ở chia sẻ với nhau một cách cởi mở 16 Soá 9 naêm 2017
  16. khoa học - công nghệ và đổi mới Xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị. về những lỗi sai trước khi chúng người dân, những người trực tiếp tạo hãy mạnh dạn khởi nghiệp, trở nên nghiêm trọng. Niềm tin hưởng lợi từ sản phẩm của mình. tìm tòi ngành nghề kinh doanh được xây dựng giữa nhân viên và Chỉ khi đặt con người vào vị trí trên những sản phẩm của mình. người lãnh đạo giúp mọi người trở trung tâm thì chúng ta mới có thể Tuy nhiên, các bạn trẻ phải luôn nên thân thiện, sẵn sàng chia sẻ sáng tạo ra những sản phẩm thật xác định, khởi nghiệp dựa trên để giải quyết mọi vấn đề, chính sự hữu ích. Đó cũng là điều tôi đổi mới sáng tạo là con đường có điều đó đã tạo nên sức mạnh nội muốn nhắn nhủ tới các bạn trẻ nhiều chông gai. Vì vậy, cần luôn lực to lớn của BUSADCO trong có niềm đam mê khoa học, mong muốn được khởi nghiệp dựa trên giữ được nhiệt huyết song hành 14 năm xây dựng và phát triển. hoạt động đổi mới sáng tạo, bởi với sự thận trọng. Chúng ta chấp Từ những kinh nghiệm của khi đó những công trình nghiên nhận mạo hiểm, nhưng là mạo bản thân, ông có gì nhắn nhủ cứu khoa học của các bạn sẽ sớm hiểm trong sự tính toán để nắm tới các bạn trẻ mong muốn khởi được xã hội đón nhận, sớm được bắt và dự đoán được những rủi nghiệp dựa trên hoạt động đổi triển khai ứng dụng rộng rãi vào ro có thể xảy ra. Đó chính là kim mới sáng tạo hiện nay? thực tiễn sản xuất và đời sống. chỉ nam cho người khởi nghiệp và Từ kinh nghiệm khởi nghiệp Một vấn đề nữa là, Việt Nam cho người đứng đầu một doanh đổi mới sáng tạo của bản thân, tôi đang trong giai đoạn hội nhập nghiệp thành công. nghĩ rằng các bạn trẻ hãy mạnh kinh tế thế giới nên rất cần phát Xin cảm ơn và chúc ông dạn, tự tin theo đuổi đam mê, bởi triển hoạt động đổi mới sáng tạo cùng BUSADCO có thêm nhiều khi các bạn sống với niềm đam trong tất cả các lĩnh vực, đây cũng thành công mới! mê của mình, chắc chắn thành là điều kiện tiên quyết giúp đất công sẽ đến. Tuy nhiên, tôi vẫn nước thay đổi vị thế trên bản đồ Thực hiện: LTH thường chia sẻ với các cộng sự thế giới. Trong bối cảnh đất nước trong Công ty là, nghiên cứu cái đề cao tinh thần khởi nghiệp, giới gì cũng phải nghĩ đến lợi ích của trẻ có đam mê, có ý tưởng sáng 17 Soá 9 naêm 2017
  17. Khoa học - Công nghệ và đổi mới Nghiên cứu thiết kế, chế tạo thành công xe khách giường nằm cao cấp mang thương hiệu Việt Nam Phạm Văn Tài Phó Tổng giám đốc thường trực Công ty cổ phần ô tô Trường Hải Thông qua việc thực hiện dự án khoa học và công nghệ (KH&CN) cấp quốc gia “Nghiên cứu thiết kế, chế tạo xe khách giường nằm cao cấp mang thương hiệu Việt Nam”, các kỹ sư, cán bộ kỹ thuật thuộc Công ty cổ phần ô tô Trường Hải (Thaco) đã nghiên cứu thiết kế, chế tạo thành công sản phẩm xe khách giường nằm chất lượng cao mang thương hiệu Việt. Kết quả của Dự án không chỉ khẳng định khả năng của các kỹ sư Việt Nam, mà còn đáp ứng hiệu quả nhu cầu vận tải hành khách đường dài trong nước, đóng góp thiết thực vào sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam nói riêng, cả nước nói chung. Khái quát về Dự án Systemes (Pháp) và Altair (Mỹ). Ngoài ra, Dự án còn đầu tư các thiết bị hiện đại như máy tạo mẫu Dự án KH&CN cấp quốc gia “Nghiên cứu thiết nhanh ProJet 5000 của hãng 3D Systems (Mỹ), kế, chế tạo xe khách giường nằm cao cấp mang thiết bị đo dao động, biến dạng khung ô tô SCM02 thương hiệu Việt Nam” được thực hiện theo Quyết - LMS (Đức) và một số thiết bị thử nghiệm vật liệu định số 653/QĐ-BKHCN ngày 29/3/2013 với tổng cơ khí và polymer… Sau 4 năm triển khai, với sự nỗ kinh phí 109,174 tỷ đồng, trong đó nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học là 38,59 tỷ đồng và vốn đối lực không ngừng của Thaco, cùng sự hỗ trợ đắc lực ứng của Thaco là 70,584 tỷ đồng. Dự án gồm 3 của Vụ KH&CN các ngành kinh tế - kỹ thuật (Bộ đề tài nghiên cứu khoa học và 1 dự án sản xuất KH&CN), Sở KH&CN Quảng Nam, Dự án đã hoàn thử nghiệm: Đề tài “Nghiên cứu thiết kế xe khách thành xuất sắc các mục tiêu đề ra. Cụ thể, các kỹ sư giường nằm cao cấp mang thương hiệu Việt Nam” của Nhà máy Thaco Bus và Nhà máy linh kiện nhựa (thực hiện từ tháng 12/2014 đến tháng 11/2015); đề Chu Lai - Trường Hải đã tính toán, thiết kế toàn bộ tài “Nghiên cứu công nghệ và thiết bị chế tạo các mẫu xe khách giường nằm, đặc biệt chú trọng đến chi tiết composite ngoại thất xe khách giường nằm thiết kế kiểu dáng, nội ngoại thất của xe trên cơ sở cao cấp mang thương hiệu Việt Nam bằng công mô phỏng hình dáng và thẩm mỹ, mô phỏng khí nghệ chuyển đổi” (thực hiện từ tháng 1/2015 đến động học, nhân trắc học khoang lái và khoang hành tháng 12/2015); đề tài “Nghiên cứu công nghệ và khách… Về mặt công nghệ, Dự án được triển khai đã thiết bị chế tạo các chi tiết nội thất bằng nhựa cho tạo ra những thay đổi quan trọng trong việc thiết kế, xe khách giường nằm cao cấp mang thương hiệu chế tạo ô tô ở Thaco. Chẳng hạn như việc ứng dụng Việt Nam sử dụng kỹ thuật nhiệt dẻo” (thực hiện từ thành công các công nghệ tiên tiến thế giới: Công tháng 3/2015 đến tháng 2/2016); dự án “Sản xuất nghệ ép phun, công nghệ chuyển nhựa vào khuôn thử nghiệm xe khách giường nằm cao cấp mang có hỗ trợ chân không (VARTM - Vaccuum Assisted thương hiệu Việt Nam” (thực hiện từ tháng 5/2015 Resin Transfer Moulding), công nghệ composite đến hết tháng 12/2016). Để thực hiện Dự án, Thaco định hình khung kim loại (CSM - Complex Sheet đã đầu tư các phần mềm thiết kế và tính toán mô Metal), công nghệ tạo hình nhiệt, công nghệ nhựa phỏng cơ khí ô tô vào loại hiện đại nhất thế giới định hình màng phức hợp (CSF - Complex Sheet hiện nay như: Phần mềm thiết kế CATIA V6, phần Forming)... Trên cơ sở làm chủ các công nghệ mới, mềm mô phỏng Hyperworks 13.0. Các kỹ sư tham tự động hóa một số dây chuyền chính sản xuất các gia Dự án được đào tạo qua các khóa huấn luyện linh kiện nội thất và ngoại thất ô tô cũng như xây của chuyên gia 2 hãng nổi tiếng thế giới là Dassault dựng mới nhà máy sản xuất linh kiện composite, 18 Soá 9 naêm 2017
nguon tai.lieu . vn