Xem mẫu
- Hoäi ñoàng bieân taäp Toång bieân taäp Toøa soaïn
GS.TSKH.VS Nguyeãn Vaên Hieäu Ñaëng Ngoïc Baûo 113 Traàn Duy Höng - phöôøng Trung Hoøa - quaän Caàu Giaáy - Haø Noäi
GS.TS Buøi Chí Böûu Phoù Toång bieân taäp Tel: (84.4) 39436793; Fax: (84.4) 39436794
PGS.TSKH Nguyeãn Vaên Cö Nguyeãn Thò Haûi Haèng Email: khcnvn@most.gov.vn
Nguyeãn Thò Höông Giang Website: khoahocvacongnghevietnam.com.vn
GS.TSKH Nguyeãn Ñình Ñöùc
PGS.TS Phaïm Vaên Ñöùc tröôûng ban Bieân taäp giaáy pheùp xuaát baûn
Phaïm Thò Minh Nguyeät
GS.TSKH Vuõ Minh Giang Soá 1153/GP-BTTTT ngaøy 26/7/2011
PGS.TS Trieäu Vaên Huøng tröôûng ban trò söï Soá 2528/GP-BTTTT ngaøy 26/12/2012
Löông Ngoïc Quang Höng Soá 592/GP-BTTTT ngaøy 28/12/2016
GS.TS Phaïm Gia Khaùnh
GS.TS Phaïm Thanh Kyø trình baøy Giaù: 18.000ñ
GS.TS Phaïm Huøng Vieät Ñinh Thò Luaän In taïi Coâng ty TNHH in vaø DVTM Phuù Thònh
Muïc luïc
CHÀO MỪNG NGÀY KH&CN VIỆT NAM
4 l Bộ KH&CN sẽ luôn đồng hành cùng KH&CN địa phương.
6 l Giải thưởng Tạ Quang Bửu góp phần nâng cao chất lượng các công bố quốc tế.
8 l Những đóng góp xuất sắc của công trình nghiên cứu về vắcxin ho gà trên phụ nữ có thai ở Việt Nam.
10 l Phát hiện mới về một chuyển hóa của N-methylaniline.
12 l TS Bùi Hùng Thắng: Mong có nhiều hình thức hỗ trợ dành cho các nhà khoa học trẻ.
14 l KH&CN với những mốc son trong chặng đường ghép tạng Việt Nam.
CHÍNH SÁCH VÀ QUẢN LÝ
18 Đào Đức Huấn: Đẩy mạnh hoạt động quản lý CDĐL ở Việt Nam.
21 Phạm Xuân Mai: Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ - Chìa khóa để công nghiệp ô tô Việt Nam hội nhập và phát
triển.
24 Nguyễn Văn Khôi, Phạm Lê Cường...: Mô hình đô thị thông minh và sự cần thiết xây dựng bộ tiêu chuẩn quốc gia
trong định hướng phát triển đô thị thông minh tại Việt Nam.
KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI
28 Tạ Việt Dũng, Nguyễn Thu Vân...: Xây dựng bản đồ công nghệ ngành sản xuất vắcxin Việt Nam.
32 Nguyễn Đức Thái: Tế bào T: Hy vọng mới điều trị ung thư.
35 Trần Tú Ba: Đổi mới, hiện đại hóa công nghệ trong ngành công nghiệp khai thác và chế biến than.
ĐỊA PHƯƠNG
52 l Hà Nội đẩy mạnh phát triển thị trường KH&CN.
56 Lê Văn Ninh: Thephaco: Hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất Biofil và Hyđan.
59 Lý Văn Dưỡng, Phạm Thị Hồng Vân...: Bình Phước: 20 năm nghiên cứu, ứng dụng KH&CN.
NHÌN RA THẾ GIỚI
62 Hồ Sĩ Thoảng: Hóa học xanh: Xu thế tất yếu của hóa học và công nghệ hóa học.
66 Phạm Anh Tuân: Pin mặt trời CZTSSe và công nghệ chế tạo.
69 l Phân tích ARN tiểu cầu: Hướng mới trong chẩn đoán và xếp loại ung thư.
DIỄN ĐÀN
71 Vũ Mạnh Hải, Bùi Quang Đãng: Một số giải pháp KH&CN nâng cao năng suất, chất lượng cây ăn quả ở Việt Nam.
74 Trần Văn Khẩn, Hồ Thị Hạnh: Phân tích và lựa chọn giải pháp kỹ thuật truyền dẫn trong mạng VSAT.
77 Nguyễn Hữu Đức, Nguyễn Kim Bích...: Thực trạng và giải pháp phát triển giao thông thông minh tại Việt Nam.
79 Đặng Ứng Vận: Vài suy nghĩ về mối quan hệ giữa kinh tế, văn hóa và giáo dục trong đổi mới giáo dục Việt Nam.
- EDITORial council EDITOR - in - chief office
Prof.Dr.Sc. Academician Nguyen Van Hieu Dang Ngoc Bao 113 Tran Duy Hung - Trung Hoa ward - Cau Giay dist - Ha Noi
Prof. Dr Bui Chi Buu DEPUTY EDITOR Tel: (84.4) 39436793; Fax: (84.4) 39436794
Nguyen Thi Hai Hang Email: khcnvn@most.gov.vn
Assoc.Prof. Dr.Sc Nguyen Van Cu
Nguyen Thi Huong Giang Website: khoahocvacongnghevietnam.com.vn
Prof. Dr.Sc Nguyen Dinh Duc
Assoc.Prof. Dr Pham Van Duc head of editorial board publication licence
Pham Thi Minh Nguyet No. 1153/GP-BTTTT 26th July 2011
Prof. Dr.Sc Vu Minh Giang
head of administration No. 2528/GP-BTTTT 26th December 2012
Assoc.Prof. Dr Trieu Van Hung
Luong Ngoc Quang Hung No. 592/GP-BTTTT 28th December 2016
Prof. Dr Pham Gia Khanh
Prof. Dr Pham Thanh Ky Art director
Dinh Thi Luan
Prof. Dr Pham Hung Viet
Content
CELEBRATION OF VIETNAM SCIENCE AND TECHNOLOGY DAY
4 l Ministry of Science and Technology will always accompany with the local science and technology.
6 l The Ta Quang Buu Award contributes to improve the quality of international publications.
8 l Excellent contributions of the study into pertussis vaccines in pregnant women in Vietnam.
10 l New discovery of a metabolism of N-methylaniline.
12 l Dr Bui Hung Thang: Expecting to have more forms of support available to young scientists.
14 l Science and technology with milestones in the path of organ transplants in Vietnam.
POLICY AND MANAGEMENT
18 Dao Duc Huan: Promoting the management of geographical indications in Vietnam.
21 Pham Xuan Mai: Development of supporting industries - The key to Vietnam’s automobile industry in the course of
integration and development.
24 Nguyen Van Khoi, Pham Le Cuong...: Smart city and the need to develop national standards in the development
orientation of smart city in Vietnam.
SCIENCE - TECHNOLOGY AND INNOVATION
28 Ta Viet Dung, Nguyen Thu Van...: Establishing the technology roadmap of vaccine production in Vietnam.
32 Nguyen Duc Thai: T cells: The new hope for cancer treatment.
35 Tran Tu Ba: Technological innovation and modernization in the coal mining and processing industry.
LOCAL
52 l Hanoi to promote the scientific and technological market development.
56 Le Van Ninh: Thephaco: To complete the production process of Biofil and Hyndan.
59 Ly Van Duong, Pham Thi Hong Van...: Binh Phuoc: 20 years of research and application of science and technology.
LOOK AT THE WORLD
62 Ho Si Thoang: Green chemistry: The inevitable trend of chemistry and chemical technology.
66 Pham Anh Tuan: CZTSSe solar cells and manufacturing technologies.
69 l Platelet RNA analysis: a new direction in the diagnosis and classification of cancers.
SCIENCE AND TECHNOLOGY FORUM
71 Vu Manh Hai, Bui Quang Dang: Some scientific and technological solutions to improve the productivity and quality
of fruit trees in Vietnam.
74 Tran Van Khan, Ho Thi Hanh: Analysis and selection of transmission engineering solutions in the VSAT network.
77 Nguyen Huu Duc, Nguyen Kim Bich...: Current situation and solutions for developing an intelligent transportation
in Vietnam.
79 Dang Ung Van: Some thoughts on the relationship among economics, culture, and education in the education
reform of Vietnam.
- Chào mừng Ngày KH&CN Việt Nam
Bộ KH&CN sẽ luôn đồng hành cùng KH&CN địa phương
Ngày 15/4/2017, tại Hà Nội, Bộ Khoa học và Công nghệ (KH&CN) đã tổ chức Hội nghị Giám đốc Sở
KH&CN năm 2017 nhằm lắng nghe ý kiến từ địa phương (những thuận lợi, khó khăn), từ đó cùng
trao đổi, thảo luận, đề xuất những giải pháp tháo gỡ, nhằm thúc đẩy phát triển hoạt động KH&CN
địa phương trong thời gian tới. Hội nghị đã thể hiện quyết tâm của Bộ KH&CN trong việc đồng hành
cùng KH&CN địa phương. Đây là một trong những sự kiện quan trọng, có ý nghĩa trong chuỗi các sự
kiện chào mừng Ngày KH&CN Việt Nam 18/5 năm nay.
Tiếng nói từ địa phương chưa đáp ứng được nhu cầu; quá nhiều đại biểu quan tâm.
trình đổi mới công nghệ trong các
Trong thời gian qua, nhận được Theo Giám đốc Sở KH&CN Hà
doanh nghiệp ở địa phương còn
sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sát Nội Lê Ngọc Anh, một vướng mắc
chậm; kinh phí cho KH&CN chủ
sao của Đảng, Nhà nước, Quốc hội lớn của thành phố Hà Nội là việc
yếu dựa vào ngân sách nhà nước,
và Chính phủ, KH&CN Việt Nam vận hành Quỹ Phát triển KH&CN.
mức độ xã hội hóa KH&CN còn Ở Hà Nội, Quỹ đã thành lập được
nói chung, KH&CN địa phương
thấp... Sự kiện Hội nghị Giám đốc 3 năm, vốn điều lệ lên tới 100 tỷ
nói riêng đã đạt được những kết
Sở KH&CN do Bộ KH&CN tổ chức đồng, nhưng các quy định về giao
quả quan trọng theo hướng quan
tâm hơn đến tính ứng dụng và hiệu đã thể hiện mong muốn được lắng quyền sở hữu, quyền sử dụng kết
quả kinh tế - xã hội theo chuỗi giá nghe tiếng nói từ cơ sở. Đây không quả nghiên cứu vẫn còn nhiều
trị. Nếu những năm trước đây, các chỉ là sự kiện thường niên của Bộ vướng mắc. Mặc dù đã có thông
nhiệm vụ KH&CN được triển khai mà đã trở thành diễn đàn để Lãnh tư hướng dẫn nhưng việc triển khai
ở địa phương có quy mô còn nhỏ đạo Bộ lắng nghe tâm tư, nguyện vẫn còn nhiều khó khăn. Giám đốc
(trung bình khoảng 200 triệu đồng/ vọng từ các địa phương, qua đó tìm Sở KH&CN Hà Nội đề nghị các đơn
nhiệm vụ), chưa thực sự bám sát các biện pháp tháo gỡ, nhằm thúc vị chức năng của Bộ cần có hướng
nhu cầu thực tế của địa phương thì đẩy hoạt động KH&CN phát triển, dẫn chi tiết hơn để việc triển khai ở
những năm gần đây, các địa phương đóng góp tích cực vào phát triển cơ sở được thuận lợi. Ngoài ra, Hà
đã quan tâm triển khai nhiệm vụ ở kinh tế - xã hội của đất nước. Nội cũng mong muốn Bộ KH&CN
quy mô lớn hơn, trong đó lấy doanh Hội nghị đã được nghe nhiều ý hỗ trợ hoạt động hợp tác quốc tế về
nghiệp làm trung tâm. Các nhiệm kiến tham luận tâm huyết của Lãnh KH&CN, đặc biệt với các nước phát
vụ KH&CN được triển khai theo hình đạo các Sở KH&CN. Bên cạnh triển, thông qua các chương trình
thức đặt hàng, xuất phát từ nhu cầu những phát biểu đánh giá cao nỗ lực phối hợp, nghị định thư, biên bản
thực tế và khả năng chuyển giao, của Bộ KH&CN trong việc tạo hành ghi nhớ với các viện nghiên cứu, tập
ứng dụng tại địa phương. Theo Báo lang pháp lý thuận lợi cho KH&CN đoàn, trường đại học của họ. Qua
cáo được trình bày tại Hội nghị, năm phát triển, các đại biểu đã tập đó, các doanh nghiệp của Hà Nội
2016, 63 địa phương trong cả nước trung trao đổi về những thuận lợi, có thể liên kết chuyển giao công
đã triển khai thực hiện 1.209 nhiệm khó khăn trong công tác triển khai nghệ, đặc biệt là công nghệ nguồn,
vụ KH&CN, trong đó nhiều nhiệm hoạt động KH&CN ở địa phương, công nghệ cao.
vụ đã được nghiệm thu với kết quả với mong muốn cùng chia sẻ kinh Cũng đề cập đến việc triển khai
xuất sắc, tham gia tích cực vào việc nghiệm, đóng góp ý kiến và bàn giải Quỹ Phát triển KH&CN địa phương,
giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội pháp tháo gỡ. Ý kiến được các đại Giám đốc Sở KH&CN Sơn La Phạm
tại địa phương, góp phần nâng cao biểu nêu lên tập trung vào các vấn Quang An cho biết, cái khó của địa
năng lực cạnh tranh của các doanh phương này không chỉ là ở việc xây
đề: Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo,
nghiệp, các ngành sản xuất. dựng bộ tiêu chí xét duyệt đề tài/
hoạt động nghiên cứu và phát triển,
Bên cạnh những kết quả đã đánh giá, thẩm định công nghệ, tiêu dự án được Quỹ hỗ trợ, mà còn là
đạt được, hoạt động KH&CN địa chuẩn đo lường chất lượng..., trong nguồn kinh phí cho Quỹ hoạt động.
phương còn một số tồn tại, hạn chế đó vấn đề liên quan tới hoạt động Theo quy định, vốn điều lệ của Quỹ
như: Nguồn lực đầu tư cho KH&CN của Quỹ Phát triển KH&CN được cần ít nhất là 5 tỷ đồng, song Sơn
4
Soá 5 naêm 2017
- nghiệp để tạo lập liên kết 4 nhà
(nhà nước, nhà khoa học, nhà
doanh nghiệp, nhà nông). Bên cạnh
đó, cần có chính sách ưu tiên thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài đối
với các dự án có công nghệ tiên tiến
hiện đại, công nghệ cao, thân thiện
với môi trường, sử dụng có hiệu quả
các nguồn tài nguyên, khoáng sản,
La là một tỉnh nghèo nên rất khó của Lãnh đạo các Sở KH&CN địa đất đai.
huy động. phương, Bộ trưởng Chu Ngọc Anh Ba là, nâng cao năng lực đánh
khẳng định, Bộ KH&CN sẽ tiếp tục giá, định giá tài sản trí tuệ và góp
Khác với 2 ý kiến nêu trên,
rà soát, đề xuất sửa đổi các luật có vốn doanh nghiệp bằng tài sản trí
Giám đốc Sở KH&CN Thái Nguyên
liên quan đến KH&CN do Bộ chủ tuệ; tăng cường quản lý nhà nước,
Phạm Quốc Chính và Giám đốc Sở
trì, đóng góp ý kiến đối với các luật tập trung xây dựng và tổ chức triển
KH&CN Hà Tĩnh Đỗ Khoa Văn đã
khác có nội dung tác động đến hoạt khai các chương trình, đề án, hoạt
chia sẻ kinh nghiệm đưa mô hình
động KH&CN để đảm bảo tính đồng động tiêu chuẩn, đo lường, chất
Quỹ Phát triển KH&CN địa phương
bộ trong hệ thống luật. Bộ trưởng lượng để hỗ trợ doanh nghiệp nâng
vào thực hiện “rất trơn tru” từ 2-3
đề nghị, trong bối cảnh chính sách cao năng lực cạnh tranh trong bối
năm trước, phát huy được lợi thế
quản lý KH&CN chuyển trọng tâm cảnh hội nhập quốc tế; tăng cường
về cấp vốn theo cơ chế quỹ, giúp
sang lấy doanh nghiệp làm trung xã hội hóa hoạt động nghiên cứu
“thoát ly” được chu kỳ thẩm định,
tâm, thực tiễn trong nghiên cứu, khoa học và ứng dụng công nghệ.
quyết toán tài chính theo năm, tạo
quản lý KH&CN ở các địa phương
điều kiện cho các đề tài, dự án triển Bốn là, chú trọng đầu tư phát
có nhiều biến đổi theo hướng năng
khai đạt hiệu quả cao. triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi
động hơn, liên kết với các doanh
Một số vấn đề khác cũng đã nghiệp tốt hơn, nhưng đồng thời mới sáng tạo, thúc đẩy hình thành
được lãnh đạo các Sở KH&CN đề cũng sẽ phát sinh nhiều khó khăn, lực lượng doanh nghiệp khởi nghiệp
cập như: Đề nghị Bộ rà soát sửa đổi vướng mắc. Do đó, các cơ quan sáng tạo có tiềm năng tăng trưởng
Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT- chức năng của Bộ cần bám sát thực cao, có sản phẩm dịch vụ hướng
BKHCN-BNV ngày 15/10/2014 về tiễn để hỗ trợ kịp thời công tác triển tới xuất khẩu ra thị trường quốc
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, khai hoạt động KH&CN ở các địa tế.
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ phương. Về phía các Sở KH&CN, “Thành công của hoạt động
quan chuyên môn về KH&CN thuộc cần chủ động đề xuất những nhiệm KH&CN địa phương cũng là của
UBND cấp tỉnh, cấp huyện; sớm vụ ưu tiên giải quyết những vấn đề Bộ KH&CN, của ngành KH&CN và
ban hành văn bản hướng dẫn thực thiết thực trong quá trình phát triển ngược lại, khó khăn của các đồng
hiện Nghị định số 54/2016/NĐ-CP kinh tế - xã hội địa phương. Bộ chí cũng là điều trăn trở của Bộ và
ngày 14/6/2016 của Chính phủ về trưởng nêu một số nhiệm vụ trọng cá nhân tôi”, đó là những chia sẻ
cơ chế tự chủ của tổ chức KH&CN tâm mà các địa phương cần thực đầy tâm huyết của Bộ trưởng Chu
công lập; sửa đổi Thông tư liên tịch hiện trong thời gian tới gồm: Ngọc Anh tại phiên bế mạc Hội nghị.
số 121/2014/TTLT-BTC-BKHCN về Bộ trưởng khẳng định: “Bộ KH&CN
Một là, tiếp tục đẩy mạnh công
hướng dẫn xây dựng dự toán, quản sẽ luôn đồng hành cùng các địa
tác nghiên cứu ứng dụng, nhất là
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí phương để tháo gỡ những khó khăn,
trong phát triển nông nghiệp an
thực hiện nhiệm vụ thường xuyên vướng mắc, đồng thời hỗ trợ triển
toàn, nông nghiệp công nghệ cao,
theo chức năng của tổ chức KH&CN khai hoạt động KH&CN nhằm khai
thích ứng với biến đổi khí hậu; xây
công lập; khó khăn trong việc cổ thác lợi thế, những sản phẩm có thế
dựng các nhiệm vụ KH&CN có tính
phần hóa các trung tâm ứng dụng; mạnh, chủ lực của vùng, góp phần
liên kết giữa các địa phương để
vướng mắc trong việc tham gia vào phát triển kinh tế - xã hội của địa
cùng phát triển những sản phẩm có
một số chương trình quốc gia... phương và đất nước” ?
thế mạnh, chủ lực của vùng.
Cam kết đồng hành cùng KH&CN địa Tuấn Hải
Hai là, ưu tiên những nhiệm vụ
phương
có tính chất liên tỉnh, liên vùng,
Trước những kiến nghị, đề xuất liên ngành; sát cánh hơn với doanh
5
Soá 5 naêm 2017
- Chào mừng Ngày KH&CN Việt Nam
Giải thưởng Tạ Quang Bửu
góp phần nâng cao chất lượng các công bố quốc tế
Đó là chia sẻ của PGS.TS Nguyễn Sum (Trường Đại học Quy Nhơn) với phóng
viên Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam nhân dịp nghiên cứu “On the
Peterson hit problem” của ông được đề cử trao tặng Giải thưởng Tạ Quang Bửu
năm 2017. Theo PGS.TS Nguyễn Sum, sự ra đời của Quỹ Phát triển Khoa học và
Công nghệ Quốc gia (Nafosted) cùng với Giải thưởng Tạ Quang Bửu đã góp phần
quan trọng thúc đẩy nghiên cứu khoa học cơ bản ở nước ta.
Xin PGS giới thiệu đôi nét về tôi thực hiện tại Trường Đại học tâm nghiên cứu bài toán này với
lĩnh vực nghiên cứu của mình Tổng hợp Hà Nội (nay là Trường tên gọi “Peterson hit problem”
và những thành công đã đạt Đại học Khoa học tự nhiên, Đại và chỉ ra các ứng dụng của nó
được? học Quốc gia Hà Nội) gồm 6 trong nhiều bài toán cổ điển của
bài, trong đó có 1 bài SCI, 2 bài lý thuyết đồng luân. Kể từ đó,
Tôi nghiên cứu về Tôpô đại số,
SCIE; 2) Từ năm 2005 đến nay, “Peterson hit problem” là một bài
chủ yếu là các vấn đề về đa thức
tôi nghiên cứu bài toán “hit” của toán mở và là một trong những bài
trên trường có p phần tử với p là
Peterson (Peterson hit problem) toán trung tâm của Tôpô đại số,
một số nguyên tố, đại số Steenrod
là bài toán tìm tập sinh cực tiểu thu hút sự quan tâm nghiên cứu
và cấu trúc module của đại số đa
của đại số đa thức được xét như của rất nhiều tác giả ở nước ta và
thức trên đại số Steenrod. Do tôi
module trên đại số Steenrod. trên thế giới.
công tác tại một trường đại học ở
tỉnh lẻ, thiếu giảng viên nên mỗi Nghiên cứu “On the Peterson Lời giải tường minh của “hit
năm phải giảng dạy gấp 2 lần số hit problem” được đề cử trao problem” cho trường hợp đại số
giờ quy định, phải kiêm nhiệm tặng Giải thưởng Tạ Quang Bửu đa thức 3 biến là nội dung luận
công tác quản lý, thời gian dành năm 2017, PGS có thể chia sẻ án tiến sỹ của Kameko (Đại học
cho nghiên cứu không nhiều nên một số thông tin về kết quả Toyama, Nhật Bản) thực hiện tại
các công bố của tôi không được nghiên cứu này? Đại học Johns Hopkins vào năm
liên tục. Đến nay, số lượng các 1990. Trong luận án này, Kameko
Một số người làm Tôpô đại
bài công bố quốc tế của tôi được đã đưa ra một giả thuyết về số
số bắt đầu quan tâm đến “hit
Mathematical Reviews của Hội lượng các phần tử sinh cho trường
problem” từ năm 1980 nhưng
Toán học Hoa Kỳ điểm tin là 15 hợp tổng quát. Sau 18 năm (năm
không công bố. Đến năm 1986,
bài, trong đó có 7 bài SCI và 3 2008), tôi đã chứng minh giả
GS. Frank Peterson (Học viện Kỹ
bài ISI. thuyết của Kameko là sai. Kết
thuật Massachusetts) chính thức
quả này được công bố trong một
Các công bố của tôi có thể chia trình bày bài toán này tại một hội
bài báo trên Tạp chí Advances in
làm 2 hướng nghiên cứu chính: 1) thảo của Hội Toán học Hoa Kỳ,
Mathematics vào năm 2010. GS
Trước năm 2005, tôi nghiên cứu trong đó “hit problem” được giải
William Singer (Đại học Fordham,
về lý thuyết bất biến modular tường minh cho trường hợp đại
New York) đã nhận xét: Vì giả
và ứng dụng để khảo sát đại số số đa thức 1 và 2 biến cùng với
thuyết của Kameko là sai nên “hit
lambda - Một công cụ để nghiên một giả thuyết cho trường hợp
problem” còn khó hơn những gì
cứu đồng luân ổn định của mặt tổng quát. Giả thuyết này được
mà chúng ta đã nghĩ.
cầu. Các công trình theo hướng GS Wood (Đại học Manchester)
nghiên cứu này chủ yếu được chứng minh vào năm 1989. Sau Trong bài báo “On the Peterson
công bố từ nội dung luận án của đó, một số tác giả khác quan hit problem” tôi đã đưa ra một
6
Soá 5 naêm 2017
- Chào mừng Ngày KH&CN Việt Nam
thuật toán để giải “hit problem” Có thể thấy rõ điều đó qua thống hành. Do đó, tôi phải có những
tổng quát tại một dạng bậc gọi là kê số lượng công bố quốc tế của tính toán trong việc công bố để
“bậc tổng quát” cùng với một cấu Việt Nam tăng nhanh theo từng hài hòa giữa số lượng và chất
trúc hoàn toàn mới của các phần năm kể từ khi Nafosted ra đời vào lượng. Để có một bài công bố
tử sinh. Kết quả này bao hàm các năm 2009. Mô hình hỗ trợ nghiên chất lượng cao thì phải hy sinh số
kết quả của các tác giả đã nghiên cứu của Nafosted rất tiên tiến và lượng. Chẳng hạn, để công bố bài
cứu trước đó. Ứng dụng kết quả hiệu quả, cần được nghiên cứu báo “On the Peterson hit problem”
này, tôi đã giải tường minh hoàn mở rộng áp dụng cho cả lĩnh vực tôi phải mất 10 năm (từ năm 2005
toàn “hit problem” đối với trường nghiên cứu ứng dụng. Tuy nhiên, đến 2015), tôi phải chấp nhận
hợp đại số đa thức 4 biến. Vì bài số lượng các công bố có chất không công bố chính thức bài
báo này rất dài, với các kỹ thuật lượng cao của Việt Nam vẫn còn báo dài 240 trang mà chỉ công
và tính toán rất phức tạp nên Tạp thấp. Giải thưởng Tạ Quang Bửu bố online như tôi đã nêu ở trên,
chí Advances in Mathematics ra đời tạo ra ý thức cao đối với các mặc dù bài này được các chuyên
công bố phần lý thuyết với đầy nhà khoa học về việc nâng cao gia trong chuyên ngành đánh giá
đủ các chi tiết, còn phần ứng chất lượng của các công bố. Tôi cao, có thể công bố thành nhiều
dụng cho trường hợp 4 biến được nghĩ rằng với các động lực này, bài trên các tạp chí ISI có chất
công bố tóm tắt cấu trúc của tập các công bố quốc tế của Việt Nam lượng.
hợp sinh cực tiểu cùng với phép trong những năm tiếp theo sẽ tăng
Đến nay, “Peterson hit
chứng minh chi tiết của một số cao cả về số lượng và chất lượng.
problem” vẫn là bài toán mở với
trường hợp đơn giản nhất để minh Ví dụ, ở Khoa Toán, Trường Đại
số biến lớn hơn 4. Do có tính thời
họa. Phép chứng minh chi tiết học Quy Nhơn, nơi tôi đang công
sự cao nên tôi sẽ tiếp tục nghiên
của tất cả các trường hợp khác tác, trước năm 2009, số lượng
cứu bài toán này nhưng kết hợp
được Tạp chí yêu cầu công bố bài công bố quốc tế (chỉ tính bài
với việc ứng dụng để kiểm định
online trong một bài báo dài 240 SCI và SCIE) mỗi năm đạt được
một giả thuyết của Singer đối với
trang trên arXiv (http://arxiv.org/ không quá 0,5 bài/tiến sỹ. Từ
đồng cấu chuyển đại số. Thời
abs/1412.1709) kèm theo công năm 2010 trở đi, nhờ được sự tài
gian gần đây, tôi đã đạt được một
bố chính thức trên Tạp chí. trợ của Nafosted, tỷ lệ này đã đạt
số kết quả và đã gửi đăng một số
được ít nhất 1 bài/tiến sỹ, trong đó
Những kết quả của bài báo bài theo hướng nghiên cứu này.
có nhiều bài được đăng trên các
này có thể ứng dụng để nghiên Trong quá trình nghiên cứu tôi đã
tạp chí xếp hạng A* theo bảng xếp
cứu dãy phổ Adams đối với lý đào tạo được một số nghiên cứu
hạng của Hội đồng nghiên cứu
thuyết đồng luân ổn định của mặt sinh làm khá tốt “hit problem”, nhờ
Úc. Riêng năm 2016, Khoa Toán
cầu thông qua đồng cấu chuyển vậy đã hình thành được một nhóm
của Trường Đại học Quy Nhơn có
đại số của Singer; lý thuyết biểu làm việc chứ không còn làm độc
23 tiến sỹ nhưng số bài đã đăng
diễn của các nhóm tuyến tính mà lập như trước đây. Tôi hy vọng
và được chấp nhận đăng thống kê
thường được sử dụng trong hóa nhóm của tôi sẽ đạt được những
đến tháng 6/2016 đã là 25 bài. Tôi
học lượng tử và ứng dụng trong kết quả mới trong thời gian tới.
nghĩ rằng ở những cơ sở nghiên
một số bài toán khác của lý thuyết cứu khác cũng có sự tăng trưởng Xin cảm ơn và chúc PGS
đồng luân. tương tự, có thể còn cao hơn. Các thành công hơn nữa.
Nhiều nhà khoa học cho con số thống kê này chứng minh Thực hiện: Công Minh
rằng, sự ra đời của Nafosted tính đúng đắn của nhận định trên.
cùng với Giải thưởng Tạ Quang PGS có thể chia sẻ một số
Bửu đã thổi làn gió mới vào sự kinh nghiệm trong nghiên cứu
phát triển của nghiên cứu khoa và công bố quốc tế, cũng như
học cơ bản ở nước ta, quan điểm hướng nghiên cứu của mình
của PGS về vấn đề này như thế trong thời gian tới?
nào?
Trong việc nghiên cứu và công
Tôi hoàn toàn đồng ý với nhận bố, số lượng và chất lượng của
xét này của các nhà khoa học. công trình thường không song
7
Soá 5 naêm 2017
- Chào mừng Ngày KH&CN Việt Nam
Những đóng góp xuất sắc của công trình nghiên cứu về vắcxin ho gà
trên phụ nữ có thai ở Việt Nam
Từ năm 2014 đến nay, Giải thưởng Tạ Quang Bửu do Bộ Khoa học và
Công nghệ tổ chức hàng năm đã thu hút được sự quan tâm, đánh giá cao
của các nhà quản lý và cộng đồng khoa học, khích lệ và tôn vinh các nhà
khoa học có kết quả công bố xuất sắc trong nghiên cứu cơ bản thuộc lĩnh
vực khoa học tự nhiên và kỹ thuật. Giải thưởng đã góp phần quan trọng
thúc đẩy nghiên cứu khoa học cơ bản nói riêng, KH&CN của Việt Nam nói
chung tiếp cận trình độ quốc tế, hội nhập và phát triển. Một trong ba đề cử
Giải thưởng chính của Giải thưởng Tạ Quang Bửu năm 2017 thuộc về PGS.
TS Hoàng Thị Thu Hà, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương với công trình khoa
học “Pertussis vaccination during pregnancy in Vietnam: results of a randomized controlled trial”
đã được công bố trên Vaccine - Một trong những tạp chí quốc tế uy tín nhất thuộc lĩnh vực nghiên
cứu vắcxin.
Từ một bác sỹ đa khoa đến nhà nghiên phân tử trong chẩn đoán vi khuẩn; xuất bản tháng 1/2016.
cứu vi khuẩn nghiên cứu đáp ứng miễn dịch của
vắcxin phòng bệnh bạch hầu - ho Lần đầu tiên nghiên cứu về đáp ứng
PGS.TS Hoàng Thị Thu Hà sinh gà - uốn ván; nghiên cứu sản xuất kháng thể của bà mẹ và trẻ em được
năm 1969, tốt nghiệp bác sỹ đa sinh phẩm/bộ sinh phẩm chẩn tiêm vắcxin ho gà vô bào của các hãng
khoa tại Trường Đại học Y Hà Nội. đoán đối với tác nhân Helicobacter khác nhau
Sau 6 năm công tác tại Bệnh viện pylori, Leptospira, B. pertussis.
Đa khoa Việt Tiệp - Hải Phòng, với Công trình nghiên cứu được
Những nghiên cứu của chị đã được thực hiện từ năm 2012 đến năm
ước mơ được trở thành một nhà cộng đồng khoa học quốc tế ghi
nghiên cứu vi khuẩn, chị đã quyết 2016, trong khuôn khổ hợp tác
nhận thông qua các công bố quốc song phương giữa Bỉ và Việt Nam
định làm việc và gắn bó với Viện tế trên các tạp chí danh tiếng như
Vệ sinh dịch tễ Trung ương - Cơ sở (FWO-NAFOSTED), do Viện Vệ
Helicobacter, Clinical Infectious sinh dịch tễ Trung ương chủ trì.
nghiên cứu hàng đầu của Việt Nam Diseases, Vaccine, Lancet Infect
trong lĩnh vực này. Tại đây, chị được Nghiên cứu được tiến hành song
Diseases. Chỉ trong 5 năm gần song tại Bỉ và Việt Nam. Việc chọn
cử đi học nghiên cứu sinh và sau đây, chị đã có 12 bài báo khoa
tiến sỹ chuyên ngành vi sinh y học lựa đối tượng nghiên cứu của từng
học xuất sắc, trong đó có 6 bài nơi được thực hiện bởi từng nhóm
tại Viện Karolinska, Thụy Điển. Trở báo quốc tế về các nghiên cứu
về nước, áp dụng những kiến thức nghiên cứu (100 đối tượng phụ nữ
Helicobacter pylori trên trẻ em, có thai tiêm vắcxin phòng bệnh ho
đã được học tập tại Thụy Điển, vắcxin ho gà… Đây chính là những
trước nhu cầu của thực tiễn, chị đã gà và 100 đối tượng không tiêm
nền tảng cơ bản và quan trọng vắcxin).
kiên trì với hướng nghiên cứu của nhất dẫn tới sự thành công của
mình về một số bệnh nhiễm trùng công trình Nghiên cứu về vắcxin Tại Việt Nam, nghiên cứu được
do vi khuẩn, đặc biệt trên đối tượng ho gà trên phụ nữ có thai ở Việt chọn lựa tiến hành tại Hà Nam: 3
bệnh nhi như viêm, loét dạ dày - tá Nam: Kết quả của một thử nghiệm xã Bắc Lý, Đức Lý và Nhân Chính,
tràng (Helicobacter pylori), ho gà lâm sàng ngẫu nhiên (Pertussis huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam.
(Bordetella pertussis); một số bệnh vaccination during pregnancy in Thời gian thực hiện tiêm phòng
lây truyền từ động vật sang người; Vietnam: Results of a randomized vắcxin, lấy máu, theo dõi cho
nghiên cứu phát triển, ứng dụng kỹ controlled trial) đã được đăng tải đến khi trẻ tròn 2 tuổi là từ cuối
thuật mới về miễn dịch và sinh học trên Tạp chí Vaccine tập 34, số 1, năm 2012 đến đầu năm 2015.
8
Soá 5 naêm 2017
- Chào mừng Ngày KH&CN Việt Nam
duy nhất. Nghiên cứu cũng đánh tế bào; 2) Nghiên cứu so sánh các
giá được đáp ứng kháng thể ho gà loại vắcxin thương hiệu khác nhau
ở máu bà mẹ và cuống rốn sau khi cho bà mẹ trong thời kỳ mang thai
tiêm phòng vắcxin Tdap ở thời kỳ có thể làm sáng tỏ sự khác biệt về
mang thai: Sau khi tiêm vắcxin đáp chất lượng và số lượng giữa các
Tiêm phòng vắcxin bạch hầu - ho gà ứng miễn dịch tốt, nồng độ kháng kháng thể do bà mẹ sinh ra.
- uốn ván cho trẻ em thể kháng ho gà, bạch hầu, uốn
ván ở các bà mẹ đều tăng cao so Những đóng góp khoa học quan trọng
Đối tượng nghiên cứu bao gồm 2 với trước khi tiêm. Đồng thời, nồng của công trình
nhóm: Nhóm 1: Phụ nữ có thai (18- độ kháng thể ở máu cuống rốn cao Đánh giá về những đóng góp
36 tuần), tuổi từ 18-40 tuổi, khoẻ hơn rõ rệt ở nhóm trẻ là con của của nghiên cứu này, Hội đồng khoa
mạnh bình thường, không có bệnh những phụ nữ được tiêm vắcxin học chuyên ngành y sinh dược học
tật. Nhóm 2: Trẻ sơ sinh (được phòng bệnh khi mang thai và xét tặng Giải thưởng Tạ Quang
sinh bởi những bà mẹ tham gia chứng minh khả năng bảo vệ trẻ ở Bửu đã kết luận: Tác giả và nhóm
vào nghiên cứu) khoẻ mạnh bình giai đoạn khi mới sinh và trước khi nghiên cứu đã cung cấp những cơ
thường, không có bệnh tật. Cả hai tiêm mũi vắcxin phòng bệnh ho sở khoa học quan trọng giúp cho
nhóm đều được quản lý trước và gà đầu tiên theo lịch của Chương Bộ Y tế, Chương trình tiêm chủng
sau khi tiêm, lấy máu và theo dõi trình tiêm chủng quốc gia. Nghiên quốc gia xây dựng, bổ sung các
tại địa phương (theo quy định “thực cứu đánh giá việc tiêm phòng đủ chiến lược phù hợp cho việc tiêm
hành lâm sàng tốt” của Bộ Y tế 3 mũi theo lịch của Chương trình vắcxin phòng bệnh ho gà với mục
và Chương trình tiêm chủng quốc Tiêm chủng quốc gia đã đảm bảo đích tăng cường sức khoẻ cho bà
gia). Các hoạt động tiêm phòng hiệu quả phòng bệnh ho gà ở trẻ mẹ và trẻ em tại Việt Nam. Kết quả
cho các đối tượng nghiên cứu được sau tiêm; đánh giá sự tương tác khi nghiên cứu của công trình là cơ
tuyệt đối tuân thủ quy trình chuẩn tiêm nhiều kháng nguyên và ảnh sở khoa học chứng minh việc tiêm
của Hội đồng Y đức Viện Vệ sinh hưởng của kháng thể do mẹ truyền phòng một liều vắcxin duy nhất cho
dịch tễ Trung ương, Bộ Y tế Việt đối với đáp ứng vắcxin bạch hầu và phụ nữ có thai tại thời điểm 18-36
Nam và Hội đồng Y đức Trường uốn ván. tuần tuổi giúp tăng cường miễn
Đại học Antwerp, Vương quốc Bỉ. Cho tới nay, đây là nghiên cứu dịch chủ động phòng bệnh ho gà
Để đảm bảo nội dung y đức của đầu tiên tại Việt Nam mô tả sự đáp từ mẹ truyền cho con, bảo vệ trẻ
đề tài, sau giai đoạn nghiên cứu, ứng kháng thể của bà mẹ và trẻ ngay từ lúc sinh, giảm thiểu nguy
trẻ được theo dõi một thời gian và sinh ra đã tiêm phòng vắcxin ho gà cơ nhiễm bệnh ho gà ở trẻ sơ sinh
được tiêm bổ sung một liều vắcxin vô bào của các hãng khác nhau. nhỏ hơn 2 tháng tuổi (độ tuổi chưa
Hexavalent tại thời điểm tháng 18- Trong đó, sự ảnh hưởng của việc được tiêm vắcxin ho gà lần đầu
24 (trước tiêm phòng) và tháng thứ sử dụng các kháng nguyên khác tiên). Đây cũng là công trình khoa
19-25 (sau khi tiêm phòng). Các nhau trong công thức sản xuất học đầu tiên mô tả về sự đáp ứng
mẫu máu được phân tích tại phòng vắcxin về độ chuẩn, ái lực của kháng thể của bà mẹ và trẻ sinh ra
thí nghiệm thuộc Khoa Vi khuẩn, kháng thể, cũng như tác động ảnh đã tiêm phòng vắcxin ho gà vô bào
Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương và hưởng đến đáp ứng miễn dịch của của các hãng khác nhau.
Trường Đại học Antwerp, Vương trẻ cần được tiếp tục nghiên cứu so Với các kết quả nghiên cứu,
quốc Bỉ. sánh trong tương lai. đặc biệt ở khía cạnh chẩn đoán
Kết quả nghiên cứu đã cho thấy Nghiên cứu này đã đưa thêm huyết thanh học và dịch tễ học,
tính an toàn của vắcxin phòng ho các bằng chứng khoa học chứng công trình đã góp phần quan trọng
gà - bạch hầu - uốn ván (là loại minh tiêm phòng ho gà (vắcxin ho trong việc nâng cao chất lượng
vắcxin hấp phụ, giải độc tố uốn gà vô bào) cho phụ nữ có thai là chẩn đoán, giám sát dịch bệnh,
ván, giải độc tố bạch hầu giảm an toàn và có thể sử dụng để giảm nâng cao chất lượng phòng chống
liều và ho gà vô bào) trên phụ nữ thiểu nguy cơ nhiễm bệnh ho gà ở và ngăn ngừa bệnh lây lan (ho gà)
có thai ở Việt Nam. Đây là bằng trẻ nhỏ. Đây cũng chính là tiền đề trong cộng đồng - Một trong những
chứng góp phần khuyến cáo sử để thực hiện các nghiên cứu tiếp mục tiêu quan trọng mà ngành y tế
dụng vắcxin này cho phụ nữ có theo về: 1) Đánh giá ảnh hưởng đã đề ra ?
thai nhằm phòng bệnh ho gà - của nồng độ kháng thể mẹ đối với Thủy Nguyễn
bạch hầu - uốn ván, với một liều trẻ tiêm phòng vắcxin ho gà toàn
9
Soá 5 naêm 2017
- Chào mừng Ngày KH&CN Việt Nam
Phát hiện mới về một chuyển hóa của N-methylaniline
Công trình “Propargylamine synthesis via sequential methylation and C-H functionalization of
N-methylanilines and terminal alkynes under metal-organic-framework Cu2(BDC)2(DABCO) catalysis”
do GS.TS Phan Thanh Sơn Nam (Trưởng khoa Kỹ thuật hóa học, Trường Đại học Bách khoa, Đại học
Quốc gia TP Hồ Chí Minh) và các cộng sự thực hiện đăng trên Journal of Catalysis năm 2014* là 1
trong 3 đề cử Giải thưởng chính của Giải thưởng Tạ Quang Bửu năm 2017. Công trình đã có phát hiện
về một chuyển hóa của N-methylaniline mà trước đó chưa từng được thế giới công bố.
Định hướng của nhóm nghiên cứu Xúc tác MOFs có thể kết hợp được những ưu điểm của cả
xúc tác đồng thể và xúc tác dị thể. Tương tự như xúc tác
Trong những vật liệu tinh thể có cấu trúc xốp, vật liệu
đồng thể, MOFs có cấu trúc và chủng loại đa dạng, có
khung hữu cơ - kim loại (metal-organic frameworks, hay
tâm hoạt tính được xác định rõ, có thể sử dụng cho các
gọi tắt là MOFs) đã và đang thu hút sự quan tâm đặc biệt
của nhiều nhóm nghiên cứu trong và ngoài nước. Vật liệu phản ứng tổng hợp bất đối xứng. Bên cạnh đó, MOFs còn
MOFs được tạo thành từ các cầu nối hữu cơ và các tâm có ưu điểm của xúc tác dị thể như dễ tách ra khỏi hỗn hợp
kim loại làm điểm kết nối. Để dễ hình dung, có thể xem sau phản ứng, có khả năng được thu hồi và tái sử dụng
vật liệu MOFs có cấu trúc như những giàn giáo xây dựng, nhiều lần. Bằng cách thay đổi kích thước cầu nối hữu cơ,
trong đó các thanh chống là những phân tử hữu cơ. Kết thay đổi nhóm chức trên cầu nối hữu cơ, thay đổi tâm kim
cấu này được thiết kế nhằm tăng tối đa diện tích bề mặt loại, rất nhiều vật liệu MOFs được hình thành và có tiềm
riêng, nhưng vẫn đảm bảo đủ bền để có thể sử dụng vật năng được sử dụng làm xúc tác cho tổng hợp hữu cơ.
liệu MOFs trong các điều kiện khác nhau. So với các vật Trong bối cảnh đó, từ năm 2010 đến nay, nhóm nghiên
liệu xốp khác, MOFs có nhiều ưu điểm, chẳng hạn như kết cứu do GS.TS Phan Thanh Sơn Nam đứng đầu đã thực
hợp cả thành phần hữu cơ và vô cơ, có cấu trúc dạng tinh hiện các nghiên cứu về ứng dụng vật liệu MOFs làm xúc
thể trật tự ba chiều xác định, có diện tích bề mặt riêng lớn, tác cho phản ứng tổng hợp hữu cơ. Từ năm 2010 đến nay,
khung cấu trúc đa dạng, có thể thay đổi kích thước cũng nhóm nghiên cứu đã công bố được 48 bài báo trên tạp
như hình dạng lỗ xốp và đa dạng nhóm chức hóa học bên chí quốc tế ISI. Trong đó có những bài được công bố trên
trong lỗ xốp. tạp chí có chỉ số IF cao như ACS Catalysis (IF = 9,307,
Tiềm năng ứng dụng của vật liệu MOFs trong lĩnh vực Journal of Catalysis (IF = 7,354), Catalysis Science &
hấp phụ và lưu trữ khí cũng như phân tách khí đang được Technology (IF = 5,287), Chemical Engineering Journal
nhiều nước đặc biệt quan tâm nghiên cứu với một số lượng (IF = 5,310)… Một điều đặc biệt là, tất cả các công bố ISI
khá lớn công trình đã được công bố. Một trong những vị trí của nhóm đều được thực hiện hoàn toàn ở Việt Nam.
được quan tâm trong cấu trúc của MOFs là các tâm kim
Phát hiện mới về một chuyển hóa của N-methylaniline
loại, được đánh giá có hoạt tính xúc tác cho nhiều phản
ứng hóa học. Tuy nhiên, hướng nghiên cứu sử dụng MOFs Trong định hướng nghiên cứu ứng dụng vật liệu
làm xúc tác hoặc chất mang xúc tác hiện tại còn khá non MOFs làm xúc tác, công trình “Propargylamine synthesis
trẻ so với hướng hấp phụ và lưu trữ khí. Thực tế, cần thêm via sequential methylation and C-H functionalization
rất nhiều nghiên cứu để có thể xây dựng được một cơ sở of N-methylanilines and terminal alkynes under metal-
dữ liệu về hoạt tính xúc tác của loại vật liệu này. organic-framework Cu2(BDC)2(DABCO) catalysis” được
Khi sử dụng vật liệu MOFs làm xúc tác, tâm hoạt tính đề cử Giải thưởng Tạ Quang Bửu năm 2017, do GS.TS
có thể đến từ kim loại có mặt ngay trong cấu trúc của Phan Thanh Sơn Nam và các cộng sự thực hiện tập trung
MOFs, hoặc từ những nhóm chức trên các cầu nối hữu cơ, vào việc nghiên cứu sử dụng vật liệu Cu-MOFs làm xúc tác
hoặc từ các kim loại dạng phức được cố định lên MOFs. cho phản ứng điều chế các hợp chất họ propargylamine
theo con đường hoạt hóa trực tiếp liên kết C-H. Các hợp
Journal of Catalysis thuộc hệ thống ISI (SCI), chỉ số IF năm 2015 là 7,354,
* chất chứa cấu trúc propargylamine có nhiều ứng dụng
được SCImago xếp vào danh mục Q1. quan trọng trong lĩnh vực hóa dược, hóa chất nông nghiệp,
10
Soá 5 naêm 2017
- Chào mừng Ngày KH&CN Việt Nam
vật liệu chức năng. benzenamine (B) theo cách suy luận thông thường. Ở
đây, tert-butyl hydroperoxide ngoài vai trò là tác nhân oxy
Thông thường, việc sử dụng các phản ứng ghép đôi
hóa tạo gốc tự do cho phản ứng ghép đôi, còn đóng thêm
là một phương pháp quan trọng để xây dựng bộ khung
vai trò là tác nhân methyl hóa. Đây là điểm mới nổi bật
phân tử cho các hợp chất hữu cơ từ những phân tử đơn
của công trình này, chưa được các nhóm nghiên cứu nào
giản. Tuy nhiên, trong tổng hợp hữu cơ, rất khó để thực
trên thế giới công bố trước đó. Ngoài ra, xúc tác MOFs
hiện phản ứng trực tiếp từ liên kết C-H. Các quy trình ghép
này có khả năng thu hồi và tái sử dụng nhiều lần cho phản
đôi truyền thống thường phải dựa trên những nhóm chức
ứng mà hoạt tính giảm không đáng kể. Đây cũng là ưu
có sẵn trong hai thành phần tác chất tham gia phản ứng.
điểm của xúc tác MOFs so với các xúc tác đồng thể được
Việc phải gắn thêm các nhóm chức này trong cả hai tác
nghiên cứu trước đây.
chất trước khi thực hiện phản ứng ghép đôi làm cho quy
trình tổng hợp hữu cơ thêm phần phức tạp, phải đi qua giai
CH3
đoạn tách và tinh chế các sản phẩm trung gian, cũng như HN
hình thành thêm nhiều chất thải trong quá trình tổng hợp. +
Cu2(BDC)2(DABCO) CH3
N
Do đó, thực hiện phản ứng theo con đường hoạt hóa trực TBHP, DMA
tiếp liên kết C-H sẽ góp phần rút ngắn đáng kể quá trình (A)
tổng hợp hữu cơ so với các phương pháp truyền thống.
Bên cạnh đó, phản ứng trực tiếp vào liên kết C-H góp
phần làm giảm lượng chất thải sinh ra do không còn phải
đi qua giai đoạn tách và tinh chế các sản phẩm trung gian NH
ở quá trình tạo nhóm chức cho tác chất. Nhiều xúc tác
(B)
đồng thể trên cơ sở tâm đồng, palladium, ruthenium đã và
đang được nghiên cứu thử nghiệm cho phản ứng ghép đôi Hình 2. Phản ứng điều chế các hợp chất họ propargylamine
thông qua con đường hoạt hóa trực tiếp liên kết C-H. Tuy theo con đường hoạt hóa trực tiếp liên kết C-H sử dụng
nhiên, nhược điểm của những xúc tác này là không thể xúc tác MOFs là Cu2(BDC)2(DABCO).
thu hồi và tái sử dụng, sản phẩm phản ứng thường nhiễm
Hướng nghiên cứu này còn được mở rộng ra cho một
vết kim loại nặng.
số phản ứng ghép đôi khác cũng diễn ra theo con đường
Trong công bố trước đây, tác giả Li và cộng sự sử hoạt hóa trực tiếp liên kết C-H trong điều kiện sử dụng
dụng N,N-dimethylaniline cho phản ứng ghép đôi với xúc tác MOFs. Nhóm nghiên cứu đã thực hiện phản ứng
phenylacetylene để hình thành sản phẩm N-methyl-N- amine hóa trực tiếp các hợp chất dị vòng họ oxazole thông
(3-phenylprop-2-ynyl)benzenamine (A) có mặt xúc tác là qua con đường hoạt hóa trực tiếp liên kết C-H có mặt xúc
muối CuBr (hình 1). tác MOFs. Kết quả này đã được công bố trên Tạp chí
Catalysis Science & Technology (IF = 5,287) năm 2016.
H3C
N
CH3 Tương tự như vậy, bằng cách sử dụng xúc tác MOFs, các
CuBr
CH3 hợp chất dị vòng chứa nitrogen cũng đã được gắn thêm
+
TBHP, DMA
N
các nhóm chức thông qua con đường hoạt hóa trực tiếp
(A)
liên kết C-H. Kết quả này đã được công bố trên tạp chí
Applied Catalysis A: General (IF = 4,012) năm 2016.
Hình 1. Công bố trước đây sử dụng N,N-dimethylaniline Hiện tại, nhóm nghiên cứu vẫn tiếp tục hướng nghiên
với 2 nhóm methyl trên nitrogen. cứu sử dụng vật liệu MOFs làm xúc tác có thể thu hồi và
tái sử dụng cho các phản ứng tổng hợp hữu cơ mới thông
Trong công trình của mình, GS.TS Phan Thanh Sơn
qua con đường hoạt hóa trực tiếp liên kết C-H, tập trung
Nam và các tác giả đã sử dụng vật liệu Cu-MOFs là
vào những phản ứng chưa từng được các nhóm nghiên
Cu2(BDC)2(DABCO) làm xúc tác cho phản ứng điều chế
cứu trên thế giới thực hiện trong điều kiện sử dụng xúc
các hợp chất họ propargylamine theo con đường hoạt hóa
tác dị thể ?
trực tiếp liên kết C-H (hình 2), và phát hiện ra rằng, với
xúc tác MOFs là Cu2(BDC)2(DABCO) vẫn thu được sản PN
phẩm (A) từ phản ứng ghép đôi giữa phenylacetylene và
N-methylaniline. Khi thực hiện phản ứng này, sản phẩm
chính là (A) chứ không phải là N-(3-phenylprop-2-ynyl)
11
Soá 5 naêm 2017
- Chào mừng Ngày KH&CN Việt Nam
TS Bùi Hùng Thắng:
Mong có nhiều hình thức hỗ trợ dành cho các nhà khoa học trẻ
Từ một đề tài cấp viện, TS Bùi Hùng Thắng (Viện Khoa học Vật liệu,
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam) đã mạnh dạn theo
đuổi hướng nghiên cứu về tính chất nhiệt của vật liệu ống nano
cacbon (CNTs) - Một hướng nghiên cứu mới đang được giới khoa
học và công nghệ (KH&CN) trên thế giới quan tâm. Sau hơn 4 năm,
anh đã đạt được những thành công bước đầu cả về lý thuyết và
thực nghiệm. Nhân dịp công trình khoa học “A modified model for
thermal conductivity of carbon nanotube-nanofluids” của TS Bùi
Hùng Thắng và các đồng nghiệp công bố trên Physics of Fluids
năm 2015 được đề cử Giải thưởng Tạ Quang Bửu năm 2017 (hạng mục Giải thưởng trẻ), phóng viên
Tạp chí đã có cuộc trao đổi với anh về hoạt động nghiên cứu khoa học.
Xin anh cho biết nội dung và ý nhóm Yingsong Zheng (Trường Mỏ nghiên cứu Hwang (Đại học Quốc gia
nghĩa của công bố được đề cử Giải và Công nghệ, Bang Nam Dakota, Pusan, Hàn Quốc) cho thấy, mô hình
thưởng Tạ Quang Bửu năm 2017 Mỹ) đã sử dụng chiều dài hiệu dụng tính toán lý thuyết của H.E. Patel có
(hạng mục Giải thưởng trẻ)? của CNTs để dự đoán độ dẫn nhiệt độ chính xác cao hơn so với mô hình
Vật liệu CNTs là một trong những của chất lỏng chứa CNTs, tuy nhiên cổ điển Hamilton Crosser, nhưng vẫn
loại vật liệu nano được giới KH&CN chiều dài hiệu dụng của CNTs là giá chưa đạt được sự chính xác thuyết
quốc tế đặc biệt quan tâm kể từ khi trị khó xác định trong thực tế. Do vậy, phục và vẫn còn có giá trị cao hơn so
phát hiện vào năm 1991. Vật liệu thay vì để dự đoán độ dẫn nhiệt của với kết quả thực nghiệm.
CNTs được xếp vào danh sách những chất lỏng thì mô hình này lại dùng Trong các kết quả nghiên cứu của
loại vật liệu có độ dẫn nhiệt cao nhất để dự đoán chiều dài hiệu dụng của mình, chúng tôi nhận thấy mô hình
được biết đến hiện nay. Với CNTs CNTs. Nhóm nghiên cứu Venkata của H.E. Patel vẫn còn một số thiếu
đơn sợi, độ dẫn nhiệt có thể lên đến Sastry (Học viện Công nghệ Ấn Độ) sót, cụ thể như sau:
2000 W/mK (độ dẫn nhiệt của đồng đề xuất mô hình tính toán độ dẫn
là 400 W/mK, của bạc là 429 W/mK). nhiệt của chất lỏng chứa thành phần - H.E. Patel đã áp dụng mô hình
CNTs, trong đó cho rằng các CNTs tính toán của Hemanth để tính độ
Với những tính chất ưu việt của dẫn nhiệt của chất lỏng chứa thành
nối đuôi nhau trong lòng chất lỏng
chất lỏng chứa thành phần CNTs, phần CNTs. Tuy nhiên, mô hình tính
nhiều nhóm lý thuyết đã bắt tay vào để tạo thành mạch truyền nhiệt, tuy
nhiên thực tế cho thấy, CNTs không toán của Hemanth chỉ áp dụng cho
việc nghiên cứu giải thích hiệu quả các hạt nano dạng cầu, trong khi
nâng cao hệ số dẫn nhiệt của chất hề nối đuôi nhau mà phân tán tách
rời trong chất lỏng, chính vì vậy mà hình dạng của CNTs lại là dạng ống,
lỏng chứa thành phần CNTs. Những điều này dẫn đến kết quả tính toán lý
mô hình tính toán lý thuyết cổ điển mô hình này có phần không thuyết
phục. Năm 2008, nhóm nghiên cứu thuyết chưa phù hợp với kết quả thực
như mô hình Maxwell, Hamilton nghiệm.
Crosser đã cho thấy sự khác biệt của H.E. Patel (Học viện Công nghệ
khá lớn khi so sánh với kết quả thực Madras, Ấn Độ) đã phát triển mô hình - Mô hình của H.E. Patel dựa trên
nghiệm. Chính vì vậy, một số mô tính độ dẫn nhiệt của chất lỏng chứa mô hình Hemanth vốn sử dụng cho
hình tính toán lý thuyết mới đã được CNTs từ mô hình của Hemanth về độ các hạt nano có độ dẫn nhiệt đẳng
các nhà khoa học tiếp tục nghiên cứu dẫn nhiệt của chất lỏng chứa các hạt hướng. Tuy nhiên tính chất dẫn nhiệt
phát triển, tuy nhiên mỗi mô hình lại cầu nano. So sánh giữa kết quả tính của CNTs lại không đẳng hướng. Cụ
tồn tại những nhược điểm nhất định. toán lý thuyết của nhóm H.E. Patel thể CNTs dẫn nhiệt tốt dọc theo ống,
Chẳng hạn mô hình tính toán của với kết quả thực nghiệm của nhóm nhưng lại dẫn nhiệt kém theo chiều
12
Soá 5 naêm 2017
- qua, các cơ quan quản lý đã liên tục
đổi mới trong việc quản lý các nhiệm
vụ KH&CN từ cấp cơ sở đến cấp nhà
nước. Đặc biệt, tôi nhận thấy mô hình
quản lý đề tài nghiên cứu khoa học
tại Quỹ Phát triển KH&CN quốc gia
(Nafosted) thực sự rất minh bạch,
vuông góc với ống. Đặc điểm dẫn chất lỏng nano, hiệu suất phát quang công tâm và có hiệu quả cao. Hầu hết
nhiệt quan trọng này của CNTs đã của đèn LED được nâng cao và tuổi các thủ tục đều được thực hiện qua
không được sử dụng đến trong tính thọ đèn LED có thể kéo dài thêm mạng Internet, điều này đã hạn chế
toán của H.E. Patel cũng như trong 33%. Chúng tôi đã được Cục Sở hữu tối đa các thủ tục hành chính rườm
tất cả các mô hình tính toán khác, dẫn trí tuệ cấp bằng sáng chế “Môđun rà. Có lẽ đây cũng là hình thức quản
đến kết quả tính toán lý thuyết chưa đèn LED tản nhiệt bằng chất lỏng” số lý mà các nhà khoa học mong muốn
phù hợp với kết quả thực nghiệm. 16778 ngày 27/3/2017, và bằng giải được triển khai đối với các chương
pháp hữu ích “Quy trình chế tạo chất trình, nhiệm vụ KH&CN khác.
Từ những lý do trên, chúng tôi đã
lỏng tản nhiệt chứa CNTs, chất lỏng Riêng đối với các nhà khoa học
phát triển mô hình cải tiến tính toán
tản nhiệt thu được từ quy trình này và trẻ, tôi mong muốn sẽ có nhiều hơn
độ dẫn nhiệt của chất lỏng chứa
cấu trúc tản nhiệt chứa chất lỏng tản nữa các mô hình hỗ trợ để giúp họ
thành phần CNTs. Kết quả nghiên
nhiệt” số 1357 ngày 8/3/2016. phát huy được sự năng động, sáng
cứu đã cho thấy sự phù hợp rất tốt
giữa mô hình tính toán lý thuyết với Từ tháng 9/2014, chúng tôi đã tạo và nhiệt huyết của tuổi trẻ. Bản
kết quả thực nghiệm của nhiều nhóm kết hợp với một số doanh nghiệp thân tôi đã may mắn được làm chủ
nghiên cứu trên thế giới trong các như Công ty TNHH KH&CN Minh nhiệm một đề tài độc lập dành cho
trường hợp khác nhau của CNTs Quang, Nhà máy nhôm Đông Anh các nhà khoa học trẻ của Viện Hàn
(đơn tường và đa tường), cũng như trong việc chế tạo khuôn mẫu và đúc lâm KH&CN Việt Nam với kinh phí
trong nhiều nền chất lỏng khác nhau các kết cấu tản nhiệt cho đèn LED 300 triệu đồng, thực hiện trong 2
(ethylene glycol, dầu PAO, chất lỏng chiếu sáng công cộng ứng dụng chất năm 2013-2014. Đây cũng chính là
R113...). Nói ngắn gọn thì mô hình lỏng chứa CNTs. Cuối năm 2016, đề tài đã giúp tôi hình thành nên công
này giúp chúng ta hiểu sâu hơn về Viện Khoa học vật liệu đã ký kết bố “A modified model for thermal
cơ chế nâng cao hệ số dẫn nhiệt của bản thỏa thuận với Xí nghiệp Quản conductivity of carbon nanotube-
chất lỏng chứa CNTs, qua đó giúp tối lý điện chiếu sáng Hà Nội về việc nanofluids” và 1 bằng sáng chế, 1
ưu được chất lỏng nano trong thực thử nghiệm sản phẩm mođun đèn bằng giải pháp hữu ích (như đã nói
nghiệm chế tạo. LED trong chiếu sáng thực tế tại ở trên), và là nền tảng tốt để chúng
đường phố Hà Nội. Hiện nay chúng tôi hoàn thiện, tiến tới sản xuất sản
Từ những thành công trong phẩm module đèn LED tản nhiệt
tôi đang trong giai đoạn chuẩn bị để
nghiên cứu lý thuyết, anh đã đưa bằng chất lỏng nano trong thực tế.
thực hiện sản xuất thử nghiệm sản
vào áp dụng ra sao? Có thể nói, đây là một đề tài có ý
phẩm mođun đèn LED chiếu sáng
Từ năm 2013, chúng tôi đã triển nghĩa hết sức quan trọng với tôi, nếu
công cộng sử dụng chất lỏng chứa
khai hướng nghiên cứu chế tạo chất không có đề tài này thì có lẽ tôi khó
CNTs quy mô lớn để đưa vào ứng
lỏng có độ dẫn nhiệt cao chứa thành có đủ điều kiện vật chất để thực hiện
dụng trong chiếu sáng thực tế. Bên
phần CNTs và thử nghiệm ứng dụng những ý tưởng của mình. Đề tài này
cạnh đó, tập thể nghiên cứu chúng
cũng đã cho thấy sự quan tâm của
chất lỏng nano chế tạo được trong tôi cũng đang có kế hoạch phát triển
Lãnh đạo Viện Hàn lâm KH&CN Việt
tản nhiệt cho linh kiện điện tử công thêm hướng nghiên cứu mới trong
Nam đối với các nhà khoa học trẻ.
suất lớn. Nghiên cứu được thực hiện việc ứng dụng vật liệu nano để khai
trên cả 2 mặt: Cơ bản và ứng dụng. thác và sử dụng hiệu quả năng lượng Với các bạn bè, đồng nghiệp, các
Cụ thể, dựa trên những kết quả trong mặt trời, qua đó góp phần vào việc nhà khoa học trẻ như chúng tôi, tôi
nghiên cứu chế tạo chất lỏng tản bảo vệ môi trường. mong rằng các mô hình hỗ trợ (như
nhiệt chứa thành phần CNTs, chúng hình thức đề tài dành cho các nhà
Anh đánh giá thế nào về các mô khoa học trẻ) sẽ được tiếp tục nhân
tôi đã thử nghiệm ứng dụng chất lỏng
hình hỗ trợ nghiên cứu khoa học rộng.
nano trong tản nhiệt môđun đèn LED
dành cho các nhà khoa học, đặc
chiếu sáng công cộng và đèn pha Xin trân trọng cảm ơn anh!
biệt là nhà khoa học trẻ hiện nay?
LED công suất lớn. Kết quả nghiên
cứu cho thấy, với việc tản nhiệt bằng Tôi thấy rằng trong những năm Thực hiện: MN
13
Soá 5 naêm 2017
- Chào mừng Ngày KH&CN Việt Nam
KH&CN với những mốc son trong chặng đường ghép tạng Việt Nam
Bài viết điểm lại những mốc son trong chặng đường ghép tạng ở Việt Nam từ đầu thập kỷ 90 của thế
kỷ trước đến nay. Trong đó, đặc biệt là giai đoạn 2011-2015 đã đánh dấu sự trưởng thành của kỹ thuật
ghép tạng Việt Nam, khẳng định trình độ ghép tạng ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực
và trên thế giới. Những thành công này là do sự đầu tư trúng đích và có hiệu quả của KH&CN trong
lĩnh vực ghép tạng, nhờ đó các nhà khoa học của Việt Nam đã làm chủ được các công nghệ, kỹ thuật
cao trong lĩnh vực này. Là nơi chủ trì nhiều đề tài nghiên cứu về ghép tạng, Học viện Quân y đã trở
thành nơi đầu tiên của Việt Nam thực hiện thành công các ca ghép tạng trong cả nước: Thận, gan, tim,
thận - tụy, phổi. Hiện nay, nước ta đã có 17 bệnh viện có thể thực hiện được các kỹ thuật ghép tạng.
Giới thiệu khu vực 2 thập kỷ. đoàn 10 bác sỹ sang Cuba học tập,
làm chủ kỹ thuật ghép thận. Sau một
Ghép tạng là phẫu thuật để thay Tuy nhiên, với những cố gắng
thời gian học tập, ngày 4/6/1992 ca
thế một tạng (hoặc một phần của của các nhà khoa học, sự đầu tư, tạo
ghép thận đầu tiên của Việt Nam do
tạng) như gan, tim, thận, phổi, tụy điều kiện của Nhà nước, chúng ta
GS.TS, Anh hùng LLVTND Lê Thế
bằng một tạng khỏe mạnh khác. đã làm chủ được kỹ thuật ghép thận
Trung và các đồng nghiệp tại Bệnh
Trong nhiều trường hợp, ghép tạng năm 1992, ghép gan năm 2004,
viện Quân y 103, Học viện Quân y
là biện pháp duy nhất và cuối cùng ghép tim năm 2010, ghép đồng thời
thực hiện đã thành công như mong
để níu giữ sự sống cho con người thận - tụy năm 2014, ghép phổi (từ
đợi. Người đầu tiên của Việt Nam
khi một tạng của cơ thể bị hư hỏng người cho sống) năm 2017. Sau 25
được ghép thận là một sĩ quan quân
không thể chữa khỏi. Ghép tạng đòi năm nỗ lực, đến nay, việc cấy ghép
đội (Vũ Mạnh Đoan, 40 tuổi), được
hỏi trình độ khoa học, công nghệ tạng ở Việt Nam đã đạt được những
ghép thận từ người tặng là em trai
và kỹ thuật cao, thuộc loại phức tạp thành tựu đáng ghi nhận, với những
ruột. Đây là mốc son đầu tiên trong
nhất của y học hiện đại và cũng tiềm kỹ thuật tiên tiến áp dụng trong cấy
lịch sử ngoại khoa Việt Nam, mở ra
ẩn những nguy cơ, rủi ro cao nhất. ghép tạng sánh ngang với các nước
trang đầu tiên trong lĩnh vực ghép
Bên cạnh việc làm chủ những kỹ phát triển trên thế giới. Đó là các kỹ
tạng của nước nhà, đồng thời mở
thuật cao trong ghép tạng, các nhà thuật ghép tạng từ những người hiến
cánh cửa hồi sinh cho những bệnh
khoa học còn phải giải quyết các tạng còn sống (living donors), những
nhân suy thận giai đoạn cuối. Từ sau
vấn đề về thải ghép, khi cơ thể có người hiến đã chết não* (brain dead
thành công đầu tiên này, Bệnh viện
các phản ứng miễn dịch với các cơ donors), những người hiến đã chết
Quân y 103 đã hoàn toàn chủ động,
quan cấy ghép, có thể dẫn đến cấy tim (donations after cardiac death
tổ chức triển khai kỹ thuật ghép thận
ghép thất bại và cần phải phẫu thuật - DCD) và kỹ thuật ghép đồng thời
theo đúng quy trình tuyển chọn,
gỡ bỏ ngay các tạng đã được ghép. nhiều tạng.
ghép, theo dõi sau ghép đã được Bộ
Sau ghép tạng, người bệnh thường
Những mốc son lịch sử trong lĩnh vực Y tế thông qua. Bệnh viện đã ghép
được sử dụng thuốc chống thải ghép
ghép tạng Việt Nam cho hàng trăm bệnh nhân với người
suốt đời để duy trì sự sống cũng như
cho cùng huyết thống hoặc không
hoạt động của bộ phận cấy ghép. Đầu thập kỷ 90 của thế kỷ trước, cùng huyết thống, từ người cho sống
Trên thế giới, nhiều nước có mặc dù kinh tế đất nước còn nhiều hoặc chết não, không chỉ người
nền KH&CN tiên tiến đã đạt được khó khăn, nhưng đứng trước nhu cầu Việt Nam mà còn có cả người nước
những thành tựu rực rỡ trong lĩnh ghép thận trong nước, Bộ Y tế đã cử ngoài. Rất nhiều bệnh nhân sau
vực phẫu thuật ghép tạng. Còn ở ghép thận đã lập gia đình, sinh con,
Việt Nam, phải thừa nhận rằng, lĩnh *
Chết não là tình trạng toàn não bộ bị tổn thương trở thành lao động có ích cho xã hội
nặng, chức năng của não đã ngừng hoạt động
vực này còn khá mới mẻ và phát và hiện nay vẫn sống khỏe mạnh.
và người chết não không thể sống lại được. Việc
triển chậm sau các nước tiên tiến xác định chết não là cơ sở pháp lý để tiến hành Tiếp theo Bệnh viện Quân y 103,
trên thế giới khoảng 5 thập kỷ và lấy mô, bộ phận cơ thể của người có thẻ đăng Bệnh viện Chợ Rẫy cũng tiến hành
muộn hơn so với các nước trong ký hiến mô, bộ phận cơ thể người sau khi chết. ca ghép thận đầu tiên vào tháng
14
Soá 5 naêm 2017
- Chào mừng Ngày KH&CN Việt Nam
2 hơn 10 năm đã được ghép đồng
thời thận - tụy từ các tạng được hiến
của một người chết não vì tai nạn
giao thông. Thận và gan của người
cho chết não này cũng đồng thời
được các kíp mổ ghép cho hai bệnh
nhân khác.
4 năm sau ca ghép tim đầu tiên từ
người cho chết não, ngày 6/6/2014,
ca ghép tim nhân tạo đầu tiên do
các bác sỹ Bệnh viện Trung ương
Huế thực hiện, với sự hỗ trợ của các
chuyên gia Bệnh viện Saint Vincent
(Úc) đã ghép thành công cho bệnh
nhân Hoàng Quốc Biên bị mắc bệnh
cơ tim giãn giai đoạn cuối. Trong ca
phẫu thuật kéo dài 5 tiếng, các bác
sỹ đã gắn một thiết bị nhân tạo vào
tim người bệnh nhằm hỗ trợ chức
Ca ghép tim đầu tiên trên người ở Việt Nam năng cho quả tim bị suy yếu. Thiết bị
này hỗ trợ sức đẩy dòng máu, bơm
11/1992, hiện bệnh nhân vẫn sống ghép tim trên người (ghép tim lâm máu lưu chuyển qua các kháng lực
khỏe mạnh. Bệnh viện này cũng là sàng). Sau hơn 5 năm nghiên cứu, trong hệ tuần hoàn của người bệnh.
đơn vị tiên phong trong ghép thận từ ngày 17/6/2010, ca ghép tim đầu Ngày 21/2/2017, các bác sỹ của
người cho chết não (năm 2008). tiên tại Việt Nam lấy từ người cho Bệnh viện Quân y 103 đã phối hợp
chết não (29 tuổi) đã được thực hiện với các chuyên gia của Bệnh viện
Kể từ khi ghép thận thành công,
thành công tại Bệnh viện Quân y Đại học Okayama, Nhật Bản thực
phẫu thuật ghép tạng trên người ở 103. Ca ghép kéo dài 1 giờ 55 phút
nước ta ngày càng được quan tâm hiện thành công ca ghép phổi đầu
đã mang lại sự sống cho bệnh nhân tiên của Việt Nam từ người cho
nghiên cứu và phát triển. Năm 2004, Bùi Văn Nam (48 tuổi, quê ở xã Trực
ca ghép gan đầu tiên ở Việt Nam đã sống. Bệnh nhân là bé Ly Chương
Thái, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Bình (7 tuổi, ở xã Bát Đại Sơn,
được thực hiện thành công cũng Định), bị bệnh cơ tim thể giãn, suy huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang),
tại Bệnh viện Quân y 103. Ngày tim độ 4. Thành công này là kết quả được chẩn đoán giãn phế quản bẩm
31/1/2004, tập thể 100 giáo sư, bác của sự nỗ lực, quyết tâm cao độ của sinh lan tỏa 2 phổi, biến chứng hô
sỹ đã tham gia vào ca ghép gan kéo đội ngũ bác sỹ Học viện Quân y với hấp, tâm phế mạn, suy dinh dưỡng
dài gần 17 giờ cho bé gái Nguyễn sự giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi độ III, nếu không được ghép phổi sẽ
Thị Diệp (10 tuổi, quê ở Nam Định). của các bộ, ngành, bệnh viện Trung tử vong. 2 người cho thùy phổi là bố
Bé Diệp bị bệnh teo đường mật bẩm ương trong khu vực Hà Nội và toàn và bác ruột. Theo các bác sỹ, sau ca
sinh đã biến chứng, nếu không ghép quốc, đặc biệt là sự hợp tác, giúp đỡ ghép phổi thành công, bệnh nhân
gan sẽ đe dọa đến tính mạng. Bé của các chuyên gia thuộc Bệnh viện nhận phổi sẽ có cuộc sống hoàn
Diệp được ghép một phần lá gan Cheng Hsin, Đài Loan. toàn khỏe mạnh với các chức năng
từ người bố 31 tuổi. Sau ghép, tuy hô hấp bình thường, còn người cho
bệnh nhân có nhiều đợt thải ghép Không chỉ làm chủ kỹ thuật ghép
các tạng khó như tim, gan, các bác thùy phổi cũng sẽ hồi phục vì phổi
cấp nhưng đã được tập thể y - bác có chức năng giãn nở.
sỹ của Bệnh viện điều trị thành sỹ của Việt Nam còn nghiên cứu các
công. Hiện tại, bệnh nhân đã trưởng kỹ thuật ghép đồng thời nhiều tạng Mới đây, từ một trường hợp bệnh
và đã đạt được những thành công nhân chết não được gia đình đồng ý
thành, phát triển bình thường cả về
bước đầu. Ngày 1/3/2014, hơn 150 hiến tạng, ngày 15/3/2017, các bác
thể chất và tinh thần, với chất lượng
y, bác sỹ trong 4 phòng mổ đã thực sỹ Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức đã
sống, sinh hoạt, học tập tốt.
hiện ca ghép đa tạng (thận - tụy) đầu tiến hành ghép thành công các tạng:
Năm 2005, Việt Nam bắt đầu tiên kéo dài 13 tiếng đồng hồ. Bệnh Gan, tim, và hai thận cho 4 bệnh
những nghiên cứu đầu tiên về ghép nhân Phạm Thái Huyên (43 tuổi) bị nhân có chỉ định ghép. Bệnh nhân
tim thực nghiệm để có thể tiến tới đái tháo đường type 1, suy thận độ được ghép gan là N.T.S.H (34 tuổi)
15
Soá 5 naêm 2017
- Chào mừng Ngày KH&CN Việt Nam
bị u gan từ năm 2014 và đã được
phẫu thuật, điều trị hóa chất nhiều
đợt tại các bệnh viện trong nước và
Singapore. Với nguyện vọng của
bệnh nhân cũng như gia đình và đặc
biệt các chỉ số của bệnh nhân phù
hợp với các chỉ số của người hiến,
kíp phẫu thuật đã cắt toàn bộ kèm
đoạn tĩnh mạch chủ dưới, ghép gan
toàn bộ cho bệnh nhân. Sau ghép,
chức năng gan đã phục hồi. Bệnh
nhân được ghép tim là N.T.H (10
tuổi, xã Viên Sơn, thị xã Sơn Tây,
Hà Nội), được chẩn đoán cơ tim
giãn do suy tim giai đoạn cuối. Đây
cũng là trường hợp ghép tim nhỏ tuổi
nhất tại Việt Nam. Vượt qua những
khó khăn, phức tạp do phải ghép
từ quả tim người lớn sang bệnh nhi Ca ghép gan đầu tiên trên người ở Việt Nam
nhỏ tuổi, các bác sỹ đã phẫu thuật
thành công, mang lại sự sống cho nghèo có chỉ định ghép tạng. Việc cấp nhà nước, nghiệm thu 2001);
bệnh nhi. Cũng từ nguồn tạng hiến, cấy ghép nhiều tạng cho cùng một Nghiên cứu một số vấn đề ghép gan
kíp phẫu thuật đã tiến hành ghép 2 bệnh nhân đã được thực hiện thành để thực hiện ghép gan trên người
quả thận cho hai trường hợp bệnh công ở nhiều nơi, chứng tỏ năng (Chương trình KHCN cấp nhà nước
nhân bị suy thận, trong đó có một lực của các nhà khoa học Việt Nam KC10/01-05, nghiệm thu 2005) là
trường hợp bệnh nhân đang lọc máu trong việc làm chủ về kỹ thuật và khởi nguồn dẫn đến thành công của
2 lần/tuần. quản lý ghép tạng. ca ghép gan trên người đầu tiên của
Việt Nam năm 2004. Từ năm 2005
Bên cạnh những kỳ tích trong Vai trò của KH&CN trong việc làm chủ đến 2006, lần đầu tiên ghép tim thực
ghép tạng như đã nêu trên, còn có các kỹ thuật ghép tạng tiên tiến nghiệm được tiến hành tại Việt Nam
những kết quả đáng được ghi nhận thông qua đề tài cấp bộ: Nghiên cứu
như: Việc phối hợp nhịp nhàng, Đóng vai trò quan trọng dẫn đến
những thành công trong lĩnh vực một số vấn đề ghép tim thực nghiệm
chính xác, chạy đua với thời gian
ghép tạng là sự đầu tư thích đáng (PGS Đặng Ngọc Hùng làm chủ
của các bác sỹ Bệnh viện Chợ Rẫy
cho KH&CN trong lĩnh vực này. Để nhiệm, Học viện Quân y là đơn vị
TP Hồ Chí Minh và Bệnh viện Hữu
thực hiện thành công ca ghép thận chủ trì). Đề tài được triển khai với
nghị Việt Đức trong việc vận chuyển
đầu tiên, Bệnh viện Quân y 103 đã mục đích chính là xây dựng quy trình
tạng ghép (gan và tim) của người
chủ động nghiên cứu và ứng dụng ghép tim thực nghiệm trên lợn theo
hiến chết não, vượt qua quãng
nhiều tiến bộ y học cho người bệnh mô hình ghép tim đúng chỗ (gồm
đường hơn 1.700 km để ghép cho
2 bệnh nhân ngay trong đêm ngày như: dùng Cellcept (thuốc chống quy trình kỹ thuật ngoại khoa và các
4/9/2015 hay ca ghép gan và tim thải ghép) thay cho Azathioprine từ quy trình có liên quan khác). Đồng
(từ người hiến chết não ở TP Hồ Chí năm 2000; sử dụng kháng thể đơn thời nhằm rèn luyện, nâng cao tay
Minh) cho 2 bệnh nhân tại Hà Nội dòng (Simulect) dự phòng thải ghép nghề, trình độ kỹ thuật trong ghép
ngày 26/4/2016. Kể từ năm 1992 cấp từ tháng 10/2009; sử dụng thuốc tim thực nghiệm cho các nhà ngoại
đến nay, nhờ sự phát triển của các chống thải ghép mới Prograf từ 2010; khoa, góp phần chuẩn bị để ghép
kỹ thuật ghép tạng Việt Nam, hàng sử dụng phương pháp vô cảm bằng tim trên người. Tháng 11/2007, Bộ
nghìn bệnh nhân đã được cứu sống gây tê ngoài màng cứng thay cho KH&CN đã phê duyệt đề tài độc lập
và con số này đang tiếp tục tăng gây mê nội khí quản từ 2007; nhiều cấp nhà nước: Nghiên cứu một số
nhanh. Tuy vẫn còn khá khiêm tốn đề tài khoa học được tiến hành như: vấn đề về ghép tim thực nghiệm trên
so với nhu cầu của gần 20.000 bệnh pha chế dung dịch Vinacollin (rửa động vật để tiến tới ghép tim trên
nhân đang cần được ghép tạng thận), dung dịch Wisconsin (bảo người ở Việt Nam, mã số ĐTĐL.2007
nhưng có thể khẳng định, ghép tạng quản thận)... Các đề tài: Nghiên cứu G/22, do PGS Đặng Ngọc Hùng làm
Việt Nam đã mang lại hy vọng sống ứng dụng kỹ thuật tiên tiến phục vụ chủ nhiệm. Với mục đích kế tiếp và
cho các bệnh nhân mắc bệnh hiểm ghép tạng ở Việt Nam (đề tài độc lập hoàn thiện hướng nghiên cứu trước
16
Soá 5 naêm 2017
- Chào mừng Ngày KH&CN Việt Nam
đây, đề tài có 3 mục tiêu chính là: 103 đã tích cực chuẩn bị, rèn luyện nơi đầu tiên của Việt Nam thực hiện
1) Xây dựng quy trình ghép tim thực công tác tổ chức, kỹ thuật, phối hợp thành công các ca ghép tạng: Thận,
nghiệm trên động vật; 2) Thu thập giữa các kíp kỹ thuật trong ghép gan, tim, thận - tụy, phổi.
thông tin, nghiên cứu xây dựng chỉ tụy - thận thực nghiệm và cử cán
Chính nhờ những tiến bộ này mà
định, tiêu chuẩn người nhận tim, cho bộ đi học tập về ghép tạng tại Đại
việc cấy ghép tạng trong 5 năm qua
tim, sự hoà hợp miễn dịch, phương học Kyushu - Nhật Bản. Đồng thời,
đã trở thành một kỹ thuật thường quy
pháp điều trị chống thải ghép và một mời các chuyên gia quốc tế đến trao
ở các bệnh viện lớn, số ca được cấy
số quy trình ghép tim trên người; 3) đổi, giảng dạy về ghép đồng thời
ghép tạng ngày càng nhiều. 5 năm
Xác định nhu cầu ghép tim và khả tụy - thận… Kết quả này đã giúp Việt
qua đã có khoảng 1.500 ca ghép
năng cung ứng tim ghép tại một số Nam chấm dứt sự tụt hậu 48 năm
tạng được thực hiện ở Việt Nam, cao
bệnh viện ở Việt Nam. Đây là những so với thế giới trong lĩnh vực ghép
gấp 5 lần số ca ghép tạng của 17
cơ sở khoa học và thực tiễn quan tụy (ca ghép tụy đầu tiên trên thế
năm trước đó. Chỉ tính riêng trong
trọng nhất để có được ca ghép tim giới được thực hiện vào năm 1966).
tháng 12/2015, Việt Nam đã có 96
thành công đầu tiên trên người tại Tiếp đó, ca ghép phổi đầu tiên của
trường hợp cấy ghép thận. Tại Bệnh
Việt Nam vào năm 2010. Việt Nam từ người cho sống chính
viện Hữu nghị Việt Đức, có những
là một trong những kết quả của đề
Tuy đã nắm bắt và làm chủ được ngày thực hiện ghép tới bốn trường
tài: Nghiên cứu ghép thùy phổi hoặc
các kỹ thuật ghép tạng, song đến hợp (một ghép tim, một ghép gan
một phổi từ người cho sống và người
tận năm 2010, chúng ta vẫn còn sử và hai ca ghép thận). Hiện nay đã
cho chết não, mã số KC10.10/16-
dụng một số công nghệ lạc hậu mà có 17 bệnh viện có thể thực hiện kỹ
20 (GS Đỗ Quyết làm chủ nhiệm)
các nước tiên tiến trên thế giới đã thuật ghép tạng (so với con số 12
thuộc Chương trình Nghiên cứu ứng
không sử dụng trong vòng 20-50 bệnh viện từ cách đây 5 năm).
dụng và phát triển công nghệ tiên
năm qua. Đó là các công nghệ trong
tiến phục vụ bảo vệ và chăm sóc Thực hiện thành công các ca
thực hiện ghép phổi và tụy, các kỹ
sức khỏe cộng đồng. Thông qua ghép tạng không chỉ chứng tỏ sự
thuật ghép từ người cho chết tim và
thực hiện đề tài, Học viện Quân y tiến bộ của công nghệ, kỹ thuật cao
kỹ thuật ghép nhiều tạng. Chương
đã triển khai nghiên cứu, chuẩn bị trong y tế mà còn thể hiện trình độ,
trình KH&CN cấp nhà nước giai
cơ sở vật chất, trang thiết bị và cử kỹ năng quản lý, xử lý trong ghép
đoạn 2011-2015, mã số KC10/11-15
cán bộ đi học tập kỹ thuật, trao đổi tạng. Điều này có thể thấy rõ trong
đã có các đề tài khoa học thực hiện
kinh nghiệm ghép phổi tại Bệnh viện trường hợp ghép đa tạng phối hợp,
các nghiên cứu về ghép tạng để giải
Đại học Okayama, Nhật Bản - Nơi đòi hỏi sự phối hợp nhịp nhàng,
quyết những vấn đề này. Thông qua
có tỷ lệ ghép phổi thành công và tỷ chuyên nghiệp của nhiều chuyên
các đề tài, Việt Nam đã giải quyết
lệ sống sót sau 5 năm cao nhất thế khoa. Trong 2 năm qua, đã có ba
được các vấn đề về ghép tạng từ
giới (85%, so với tỷ lệ trung bình là trường hợp người hiến tạng từ TP
người cho chết tim. Điều này đã góp
15%). Hồ Chí Minh cung cấp tạng ghép
phần giải quyết vấn đề thiếu hụt
cho các bệnh nhân ở cách xa hàng
nguồn tạng hiến, vốn là một thách Có thể nói, giai đoạn 2011-2015
nghìn cây số như Huế và Hà Nội.
thức lớn đối với ghép tạng. Do vậy, đánh dấu sự trưởng thành của kỹ
nguồn tạng hiến hiện nay không chỉ thuật ghép tạng Việt Nam, bắt kịp Bên cạnh đó, Luật Hiến, lấy,
từ người cho sống mà còn từ người với thế giới, đồng thời tạo ra bước đi ghép mô, bộ phận cơ thể người và
cho đã chết tim. Việc hiến tạng từ đột phá trong sự phát triển của ghép hiến, lấy xác có hiệu lực thi hành từ
người cho chết tim là dễ dàng hơn tạng trong tương lai. ngày 1/7/2007 đã mở ra nhiều điều
so với những người hiến tạng chết kiện thuận lợi cho lĩnh vực ghép
não, vì khi đó trái tim của họ vẫn tạng. Theo đó, khoa học có thể tận
*
còn đang đập. Đề tài KC10.27/11- dụng được nguồn tạng của những
* *
15: Nghiên cứu triển khai ghép đồng người chết não trên cơ sở hành lang
thời tụy - thận từ người cho chết não Như vậy, nhờ có sự đầu tư trúng pháp lý cho phép; tạo điều kiện cho
(PGS.TS, Thiếu tướng Hoàng Mạnh đích và hiệu quả của KH&CN trong nhiều người muốn hiến tặng một số
An làm chủ nhiệm) đã thực hiện lĩnh vực ghép tạng, các nhà khoa bộ phận cơ thể của mình cho những
thành công ca ghép thận - tụy đồng học của Việt Nam đã làm chủ được người đang cần…?
thời, áp dụng để điều trị bệnh nhân các công nghệ, kỹ thuật cao trong Hương Giang
tiểu đường bị suy thận giai đoạn ghép tạng, sánh ngang với các nước
cuối. Trong khuôn khổ của đề tài, tiên tiến trong khu vực và trên thế
các bác sỹ của Bệnh viện Quân y giới. Học viện Quân y đã trở thành
17
Soá 5 naêm 2017
- chính sách và quản lý
đẩy mạnh hoạt động quản lý CDĐL ở Việt Nam
Đào Đức Huấn
Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn
Sau hơn 15 năm phát triển chỉ dẫn địa lý (CDĐL), tính đến ngày 31/12/2016, Việt Nam đã cấp văn
bằng bảo hộ CDĐL cho 52 sản phẩm (48 của Việt Nam và 4 của nước ngoài). Tuy nhiên, hoạt động
quản lý CDĐL của các địa phương vẫn gặp nhiều khó khăn, CDĐL chưa phát huy được hết giá trị sau
khi được bảo hộ. Trên cơ sở tổng quan tài liệu trong nước và quốc tế, tác giả đề xuất một số giải pháp
quản lý nhằm thúc đẩy phát triển CDĐL ở Việt Nam.
Đặt vấn đề người tiêu dùng, các hiệp hội, chính sự bảo hộ pháp lý.
phủ trên nền tảng một thể chế ổn
CDĐL đóng một vai trò quan trọng Cấu trúc tổ chức và thể chế:
định. Tuy nhiên, không phải CDĐL
trong sự phát triển nông nghiệp, nông Đây là cơ sở để thiết lập và duy trì
nào cũng dẫn đến sự thành công cho
thôn, nhất là ở các vùng có hoàn CDĐL mang những đặc trưng của
hoạt động sản xuất và thương mại
cảnh khó khăn. CDĐL còn giúp bảo địa phương, do đó nó phải phù hợp
sản phẩm, nhiều mô hình thất bại
tồn đa dạng sinh học, bảo vệ truyền để đảm bảo rằng quá trình phát triển
vì những nguyên nhân khác nhau.
thống văn hóa, tăng thu nhập cho CDĐL có hiệu quả và đạt được sự
Chính vì vậy, việc nghiên cứu, đánh
người dân [1]. công bằng, khuyến khích sự tham
giá và xác định những yếu tố ảnh
gia của các tổ chức, cá nhân có liên
Kết quả nghiên cứu về CDĐL hưởng đến các CDĐL, đặc biệt là
quản lý CDĐL là vấn đề quan trọng, quan. Các thể chế địa phương như
trên thế giới, đặc biệt là ở châu Âu
được quan tâm nhiều trên thế giới. hiệp hội các nhà sản xuất, cộng đồng
cho thấy, mô hình quản lý CDĐL
cư dân và người bản địa... thường
là quá trình xây dựng mang tính xã Đối với Việt Nam, quá trình phát không được trang bị tốt để đáp ứng
hội (social construction), hay xã hội triển CDĐL mới trải qua hơn một được các thử thách của quá trình
- kỹ thuật (social - technique) [2, 3]. thập kỷ, trong bối cảnh tiếp cận với quản lý CDĐL.
Đó là quá trình xây dựng và đổi mới rất nhiều thông tin khác nhau, cả về
của một mạng lưới xã hội (bao gồm: chính sách, thể chế đến kinh nghiệm Khả năng tham gia một cách công
Chính phủ, địa phương, các tác nhân thực tế, việc nghiên cứu và đánh giá bằng của các tác nhân: Một CDĐL
sản xuất, kinh doanh…) với những về các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt thành công cần sự quản lý của chính
thể chế phù hợp. Trên một khía cạnh động quản lý CDĐL có vai trò rất phủ và các bên liên quan, đặc biệt là
cụ thể, đó là vai trò của hoạt động quan trọng, đóng góp cho sự phát cộng đồng. Sẽ có rủi ro nếu CDĐL
tập thể trong xây dựng các thể chế triển chung về CDĐL của Việt Nam. không được quản lý chặt chẽ bởi các
quản lý (quy trình kỹ thuật, kiểm soát bên liên quan hoặc một số người
chất lượng, truy xuất nguồn gốc sản Những yếu tố ảnh hưởng đến sự thành sản xuất trong vùng không thể tiếp
phẩm...), là một “mấu chốt quan trọng công của một CDĐL cận được, đồng nghĩa với việc xuất
trong ngành hàng CDĐL” [4]. CDĐL xứ của sản phẩm có thể không được
Thành công của một CDĐL được
cũng là yếu tố tạo nên sự thành công đảm bảo. Nếu CDĐL bị cô lập bởi lợi
đo bởi phần các lợi ích kinh tế mà các
cho phát triển kinh doanh của các ích cá nhân thì cả người tiêu dùng và
bên liên quan đến CDĐL đạt được,
sản phẩm được bảo hộ CDĐL [5]. các nhà sản xuất khác sẽ bị thiệt hại
cùng với đó là các mức độ cải thiện
[8].
Paulo Andre và cộng sự (2013) về điều kiện xã hội và môi trường,
[6] khi nghiên cứu về mô hình quản hoặc ít nhất là không bị tổn hại. Từ Các tác nhân thị trường: Ở thời
lý CDĐL của các nước đang phát những luận giải đó, Daniele và cộng điểm bắt đầu của một CDĐL, các
triển, trong đó có Braxin, đã chỉ ra sự (2009) [7] đã chỉ ra 4 yếu tố chính nhà sản xuất phải tận dụng thị trường
rằng: Quá trình xây dựng CDĐL là ảnh hưởng đến sự thành công của truyền thống để truyền tải và giới
một quá trình xây dựng xã hội, phải các CDĐL, đó là: Cấu trúc tổ chức và thiệu các yếu tố đặc biệt của sản
được phát triển trên một mạng xã hội thể chế; khả năng tham gia một cách phẩm và sử dụng chúng như là một
với sự tham gia của nhà sản xuất, công bằng; các tác nhân thị trường; thương hiệu. Chính vì thế, để phát
18 Soá 5 naêm 2017
nguon tai.lieu . vn