Xem mẫu
- Hoäi ñoàng bieân taäp Toång bieân taäp Toøa soaïn
GS.TSKH.VS Nguyeãn Vaên Hieäu Ñaëng Ngoïc Baûo 113 Traàn Duy Höng - phöôøng Trung Hoøa - quaän Caàu Giaáy - Haø Noäi
GS.TS Buøi Chí Böûu Phoù Toång bieân taäp Tel: (84.24) 39436793; Fax: (84.24) 39436794
GS.TSKH Nguyeãn Ñình Ñöùc Nguyeãn Thò Haûi Haèng Email: khcnvn@most.gov.vn
GS.TSKH Vuõ Minh Giang Nguyeãn Thò Höông Giang Website: khoahocvacongnghevietnam.com.vn
GS.TS Phaïm Gia Khaùnh tröôûng ban Bieân taäp giaáy pheùp xuaát baûn
GS.TS Leâ Höõu Nghóa Phaïm Thò Minh Nguyeät Soá 1153/GP-BTTTT ngaøy 26/7/2011
GS.TS Leâ Quan Nghieâm tröôûng ban trò söï Soá 2528/GP-BTTTT ngaøy 26/12/2012
GS.TS Mai Troïng Nhuaän Löông Ngoïc Quang Höng Soá 592/GP-BTTTT ngaøy 28/12/2016
GS.TS Hoà Só Thoaûng trình baøy Giaù: 18.000ñ
GS.TS Nguyeãn Thanh Thuûy Ñinh Thò Luaän In taïi Coâng ty TNHH in vaø DVTM Phuù Thònh
Muïc luïc
DIỄN ĐÀN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
4 • Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo: Động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vùng Đông Nam Bộ.
8 Nguyễn Văn Bảy: Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030: Phát triển toàn diện, hiệu quả hệ thống sở hữu trí tuệ
Việt Nam.
11 Phùng Minh Hải: Patent Pool - Mô hình liên kết thương mại hóa sáng chế.
15 Vũ Minh Khương: Dự báo tác động của chuyển đổi số tới kết quả sản xuất - kinh doanh của 500 doanh nghiệp lớn
nhất Việt Nam.
18 Lê Văn Dụy: Cập nhật lại quy mô GDP.
22 Nguyễn Đức Thành: Lương và năng suất lao động tại Việt Nam.
25 Nguyễn Thùy Linh, Nguyễn Văn Định: Tự chủ tài chính tại các trường đại học công lập ở Việt Nam.
KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
28 • Hiệp hội doanh nghiệp KH&CN Việt Nam: Nơi chắp cánh cho những ý tưởng sáng tạo công nghệ.
30 • Việt Nam có 3 cơ sở giáo dục đại học lọt vào bảng xếp hạng của Times Higher Education 2020.
33 Nguyễn Thị Nga: Mô hình quản trị tinh gọn “Made in Vietnam”: Công cụ hữu ích cho doanh nghiệp Việt.
36 • Làm chủ công nghệ sản xuất chỉ khâu phẫu thuật phủ chất kháng khuẩn nano bạc sử dụng trong y tế công suất 2
triệu m/năm.
39 Nguyễn Thị Quỳnh Mai: Hải Dương: Ứng dụng công nghệ nuôi cấy mô tế bào thực vật trong nhân giống tỏi chất
lượng cao.
43 Dương Hoa Xô: Trung tâm Công nghệ sinh học Thành phố Hồ Chí Minh: 15 năm xây dựng và phát triển CNSH.
KHOA HỌC VÀ ĐỜI SỐNG
47 Bùi Công Hiển, Trịnh Văn Hạnh: Nghiên cứu bảo tồn và khai thác tài nguyên côn trùng ở Việt Nam: Tại sao không?
50 Trần Quốc Khánh: Đau lưng: Nguyên nhân thường gặp và hướng điều trị.
54 Trần Duy Tập, Nguyễn Nhật Kim Ngân: Tầm quan trọng của khoa học vật liệu trong nghệ thuật.
KH&CN NƯỚC NGOÀI
58 • Sản xuất nhiên liệu từ quang hợp nhân tạo.
61 • Tổng hợp graphene từ vỏ cây khuynh diệp.
- Vietnam Journal of Science,
Technology and Engineering
EDITORial council EDITOR - in - chief office
Prof.Dr.Sc. Academician Nguyen Van Hieu Dang Ngoc Bao 113 Tran Duy Hung - Trung Hoa ward - Cau Giay dist - Ha Noi
Prof. Dr Bui Chi Buu DEPUTY EDITOR Tel: (84.24) 39436793; Fax: (84.24) 39436794
Nguyen Thi Hai Hang Email: khcnvn@most.gov.vn
Prof. Dr.Sc Nguyen Dinh Duc
Nguyen Thi Huong Giang Website: khoahocvacongnghevietnam.com.vn
Prof. Dr.Sc Vu Minh Giang
Prof. Dr Pham Gia Khanh head of editorial board publication licence
Pham Thi Minh Nguyet No. 1153/GP-BTTTT 26th July 2011
Prof. Dr Le Huu Nghia
head of administration No. 2528/GP-BTTTT 26th December 2012
Prof. Dr Le Quan Nghiem
Luong Ngoc Quang Hung No. 592/GP-BTTTT 28th December 2016
Prof. Dr Mai Trong Nhuan
Prof. Dr Ho Si Thoang Art director
Dinh Thi Luan
Prof. Dr Nguyen Thanh Thuy
Contents
SCIENCE AND TECHNOLOGY FORUM
4 • Science, technology and innovation: The driving force for economic growth in the Southeast region.
8 Van Bay Nguyen: Strategy of Intellectual Property until 2030: Comprehensive and effective development of
Vietnam’s intellectual property system.
11 Minh Hai Phung: Patent Pool - The model of patent commercialisation.
15 Minh Khuong Vu: Forecasting the impact of digital transformation on the production and business results of the 500
largest enterprises in Vietnam.
18 Van Duy Le: Updating the scale of GDP.
22 Duc Thanh Nguyen: Salary and labour productivity in Vietnam.
25 Thuy Linh Nguyen, Van Dinh Nguyen: Financial autonomy at public universities in Vietnam.
SCIENCE - TECHNOLOGY AND INNOVATION
28 • Vietnam Association of Science and Technology Enterprises: a place for technological innovation ideas.
30 • Vietnam has 3 higher education institutions listed in the ranking of Times Higher Education 2020.
33 Thi Nga Nguyen: The lean management model “Made in Vietnam”: A useful tool for Vietnamese businesses.
36 • Mastering the technology to produce sewing thread covered with the antibacterial agent, nano-silver, for surgical
suture with a capacity of 2 million m/year.
39 Thi Quynh Mai Nguyen: Hai Duong province: Application of plant cell tissue culture technology for high-quality
garlic breeding.
43 Hoa Xo Duong: Biotechnology Center of Ho Chi Minh City: 15 years of building and developing.
SCIENCE AND LIFE
47 Cong Hien Bui, Van Hanh Trinh: Research into the conservation and exploitation of insect resources in Vietnam:
Why not?
50 Quoc Khanh Tran: Back pain: Common causes and directions of treatment.
54 Duy Tap Tran, Nhat Kim Ngan Nguyen: The importance of materials science in art.
THE WORLD SCIENCE AND TECHNOLOGY
58 • Producing fuel from artificial photosynthesis.
61 • Synthesis of graphene from eucalyptus bark.
- diễn đàn khoa học VÀ công nghệ
Diễn đàn Khoa học và Công nghệ
Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo:
động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vùng Đông Nam Bộ
Trong 2 ngày 23-24/9/2019, tại TP Vũng Tàu (tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu) đã diễn
ra chuỗi sự kiện về khoa học và công nghệ (KH&CN) và khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo khu vực Đông Nam Bộ. Mở màn cho các sự kiện này là Ngày hội
khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (Techfest) vùng Đông Nam Bộ năm 2019. Tiếp
theo đó là Hội nghị giao ban KH&CN vùng Đông Nam Bộ lần thứ 15; Chung
kết cuộc thi Tìm kiếm tài năng khởi nghiệp đổi mới sáng tạo vùng Đông Nam
Bộ; Chung kết và Lễ trao giải cuộc thi “Sáng tạo trong tầm tay” trong lĩnh
vực nông nghiệp vùng Đông Nam Bộ. Và đặc biệt là Hội nghị “Khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo: động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vùng
Đông Nam Bộ” do Bộ KH&CN và UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu phối hợp tổ
chức, với sự tham dự của Bộ trưởng Bộ KH&CN Chu Ngọc Anh; Bí thư Tỉnh
ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Nguyễn Hồng Lĩnh cùng trên 300
đại biểu là đại diện các nhà khoa học, các doanh nghiệp vùng Đông Nam Bộ.
Chuỗi hoạt động này là hành động thiết thực nhằm triển khai Chỉ thị số
19/CT-TTg ngày 19/7/2019 của Thủ tướng Chính phủ (Chỉ thị 19) về các giải
pháp thúc đẩy tăng trưởng và phát triển bền vững vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam. Thông qua chuỗi sự kiện, cộng đồng startup, các doanh nghiệp,
nhà quản lý đã thảo luận và đề xuất những chính sách, hành động phối hợp
thiết thực để hỗ trợ phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo vùng
Đông Nam Bộ một cách hiệu quả.
Đông Nam Bộ: tiềm năng và thế mạnh khu chế xuất đang hoạt động... Với hệ thống cảng
biển, sân bay quốc tế lớn, Đông Nam Bộ trở thành
Đánh giá về tiềm năng, thế mạnh của vùng Đông
trung tâm du lịch, phát triển các loại hình dịch vụ
Nam Bộ, Chỉ thị 19 nêu rõ: vùng kinh tế trọng điểm
công nghệ thông tin, viễn thông, logistics... lớn nhất
phía Nam là vùng kinh tế phát triển năng động và
cả nước.
có tỷ trọng đóng góp lớn nhất cả nước (năm 2018
đóng góp 45,4% GDP cả nước, tổng thu ngân sách Trong những năm gần đây, Đông Nam Bộ còn
chiếm 42,6% tổng số thu của cả nước); cơ cấu kinh được coi là điểm sáng về hoạt động xây dựng hệ
tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tập trung vào sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, có nhiều
các ngành công nghiệp - dịch vụ có lợi thế tạo ra đóng góp quan trọng vào hoạt động này của cả
giá trị gia tăng cao. Khu vực này là trung tâm thu nước. Techfest vùng Đông Nam Bộ năm 2019 (khai
hút đầu tư nước ngoài lớn nhất cả nước, với hơn 15 mạc vào sáng 23/9/2019) là một ví dụ sinh động.
nghìn dự án FDI còn hiệu lực, 140 khu công nghiệp, Mặc dù lần đầu tiên được tổ chức, nhưng sự kiện
4 Soá 10 naêm 2019
- Diễn đàn khoa học và công nghệ
đã thu hút hàng nghìn lượt người tham dự. Tại đây đã phát triển khoảng 30 cơ sở ươm tạo/tổ chức hỗ
đã trưng bày khoảng gần 100 sản phẩm/thiết bị của trợ khởi nghiệp, trong đó có hơn 12 không gian làm
trên 50 đơn vị, đã diễn ra 31 phiên kết nối với tổng việc chung; Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp đổi
số tiền đầu tư dành cho startup lên đến 155.000 mới sáng tạo của thành phố đã hỗ trợ đào tạo, tư
USD. Số lượng nhà đầu tư địa phương chiếm 45%. vấn cho trên 11.300 doanh nghiệp; hỗ trợ nghiên
Mức độ tiềm năng của startup được đánh giá ở mức cứu đổi mới, chuyển giao công nghệ cho 253 dự
3,7/5 (so với 4,2/5 tại Techfest quốc gia năm 2018). án; số lượng đăng ký doanh nghiệp KH&CN tăng
Theo số liệu công bố tại Hội nghị giao ban nhanh so với những năm trước, từ 35 doanh nghiệp
KH&CN vùng Đông Nam Bộ lần thứ 15 (tổ chức vào cuối năm 2017 đến nay đã đạt 83 doanh nghiệp.
chiều 23/9/2019), tính đến tháng 8/2019, các tỉnh, Tại Bình Dương, đã thành lập Trung tâm Sáng kiến
thành phố trong vùng đều đã ban hành Kế hoạch cộng đồng và hỗ trợ khởi nghiệp tỉnh Bình Dương;
về hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, qua đó đã ban hành chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
hỗ trợ cho các doanh nghiệp khởi nghiệp thông qua vừa khởi nghiệp sáng tạo giai đoạn 2018-2025. Tại
các hình thức khác nhau (tổ chức khóa đào tạo, Bà Rịa - Vũng Tàu, đang triển khai Đề án hỗ trợ
tham gia Techfest...), nhiều địa phương đã hình doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo giai
thành được các mô hình hỗ trợ khởi nghiệp như: cơ đoạn 2019-2025...
sở ươm tạo, tổ chức thúc đẩy kinh doanh, không
Phát triển bền vững phải dựa trên KH&CN và đổi mới sáng
gian làm việc chung, tổ chức cung cấp dịch vụ… Hệ
tạo
sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại các địa
phương đã được lãnh đạo các tỉnh quan tâm và đạt Mặc dù có nhiều tiềm năng và thế mạnh cả về
được nhiều kết quả khả quan. Tại TP Hồ Chí Minh kinh tế, KH&CN, nguồn nhân lực..., song thời gian
5
Soá 10 naêm 2019
- Diễn đàn Khoa học và Công nghệ
gần đây, tăng trưởng của vùng Đông Nam Bộ đang
có xu hướng chậm lại, bắt nguồn từ nhiều nguyên
nhân như: cơ chế, chính sách phát triển vùng còn
chưa hoàn thiện, thiếu đột phá; nhận thức về lợi ích
của các chủ thể liên quan chưa đầy đủ, còn khác
nhau, thiếu liên kết vùng chặt chẽ. Bên cạnh đó, cơ
chế phối hợp giữa các tỉnh, thành phố trong vùng
còn mang tính tự phát, hình thức, chương trình phối
hợp phát triển kinh tế còn mang tính cục bộ, chưa
phát huy có hiệu quả lợi thế so sánh của vùng.
Tại Hội nghị Khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo: động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
vùng Đông Nam Bộ (tổ chức vào ngày 24/9/2019), Bộ trưởng Chu Ngọc Anh và Bí thư Tỉnh ủy Nguyễn Hồng
Lĩnh chủ trì Hội nghị.
giải pháp về KH&CN đóng góp cho sự phát triển
của vùng nêu trong Chỉ thị 19 đã được nhấn mạnh
lại. Trong đó có các yêu cầu: (i) Hỗ trợ xây dựng trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
các trung tâm ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Điều đó khẳng định
nghiệp KH&CN trong trường đại học, doanh nghiệp, vai trò của khoa học, công nghệ và đổi mới sáng
khu công nghiệp, khu công nghệ cao trên địa bàn tạo là một trong những quốc sách hàng đầu phục vụ
tỉnh, thành phố trong vùng để từ đó làm hạt nhân phát triển kinh tế - xã hội.
của hoạt động ứng dụng KH&CN, đổi mới sáng tạo;
Tại Hội nghị, các đại biểu đã tập trung thảo luận
(ii) đẩy mạnh phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi
về các giải pháp để khoa học, công nghệ, đổi mới
mới sáng tạo trong vùng, tiếp tục hoàn thiện cơ chế,
sáng tạo thực sự là động lực thúc đẩy phát triển
chính sách liên quan đến phát triển hệ sinh thái khởi
kinh tế - xã hội một cách thực chất và hiệu quả đối
nghiệp đổi mới sáng tạo gắn với đặc thù của vùng;
với vùng Đông Nam Bộ nói riêng và cả nước nói
(iii) tăng cường hợp tác quốc tế về KH&CN; đẩy
chung; đẩy mạnh liên kết “3 nhà”: Nhà nước - nhà
mạnh liên kết viện - trường - doanh nghiệp trong
khoa học - doanh nghiệp trong các hoạt động đổi
vùng để thúc đẩy chuyển giao, ứng dụng kết quả
mới sáng tạo và khởi nghiệp; giải pháp nâng cao
KH&CN từ viện nghiên cứu, trường đại học đến
năng lực công nghệ của doanh nghiệp để thúc đẩy
doanh nghiệp; đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp
hơn nữa mối liên kết giữa các thành tố trong hệ sinh
KH&CN, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng
thái đổi mới sáng tạo quốc gia với doanh nghiệp là
tạo trong vùng.
trung tâm. Về xây dựng mối liên kết vùng trong hệ
Phát biểu tại Hội nghị, Bộ trưởng Bộ KH&CN Chu sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, Phó Chủ
Ngọc Anh khẳng định: đây là lần đầu tiên hội nghị tịch UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Nguyễn Thanh
với chủ đề “Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng Tịnh nhấn mạnh: không có hệ sinh thái khởi nghiệp
tạo: động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vùng địa phương nào có thể tồn tại độc lập, phát triển hệ
Đông Nam Bộ” được tổ chức. Chủ đề này rất có ý sinh thái khởi nghiệp cần có sự kết nối chặt chẽ với
nghĩa, nó không chỉ quan trọng đối với vùng Đông các hệ sinh thái khởi nghiệp các địa phương trong
Nam Bộ mà còn có ý nghĩa đối với cả quốc gia, vì vùng, trong nước và quốc tế. Đối với các tỉnh, thành
nếu không có khoa học, công nghệ và đổi mới sáng phố giàu tiềm năng như vùng Đông Nam Bộ thì việc
tạo thì Việt Nam sẽ không thể bắt kịp với tốc độ phát liên kết để cùng phát triển mạnh mẽ hệ sinh thái
triển nhanh của thế giới. Bộ trưởng cho biết thêm, khởi nghiệp là vô cùng cần thiết. Để tăng cường
ngày 30/5/2019, Ban Bí thư đã ban hành Kết luận sức mạnh liên kết vùng, Phó Giám đốc Sở KH&CN
số 50-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội TP Hồ Chí Minh Nguyễn Kỳ Phùng đề xuất hình
nghị Trung ương 6 (khóa XI) về phát triển KH&CN thành Ban điều hành hệ sinh thái vùng; tiếp tục
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa hoàn thiện hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo trực
6 Soá 10 naêm 2019
- Diễn đàn khoa học và công nghệ
tuyến phát triển và lan tỏa cả khu vực. Giám đốc
Sở KH&CN Bà Rịa - Vũng Tàu Mai Thanh Phong l Cuộc thi Tìm kiếm tài năng khởi nghiệp đổi mới
gợi ý về việc xây dựng cơ chế linh hoạt để các tỉnh sáng tạo vùng Đông Nam Bộ do Cục Phát triển thị
có thể sử dụng nguồn lực của nhau. Ví dụ như, cơ trường và Doanh nghiệp KH&CN (Bộ KH&CN) tổ
chế để doanh nghiệp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có thể chức
sử dụng trang thiết bị tại các cơ sở như Trung tâm
5 dự án chiến thắng chung kết cuộc thi gồm: Giải
Nghiên cứu triển khai (Khu Công nghệ cao TP Hồ
nhất: “Máy lọc nước biển thành nước ngọt cho tàu
Chí Minh) hoặc ngược lại...
đánh bắt cá xa bờ”; Giải nhì: “Hệ sinh thái thông
Trong ý kiến của mình, Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch minh (bộ khoan trắc khí tượng, hệ thống điều khiển
HĐND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Nguyễn Hồng Lĩnh thiết kế thông minh, đồng hồ điện thông minh)”;
cho rằng: để KH&CN là động lực thúc đẩy phát triển đồng Giải ba gồm các dự án “Chuyển đổi số trong
cho Bà Rịa - Vũng Tàu nói riêng và các tỉnh/thành nông nghiệp”, “COHOTA - Dựng website dạy học
phố khác nói chung, Bộ KH&CN cần điều chỉnh các theo cách riêng của bạn” và “Nền tảng kinh doanh
mô hình chính sách cho các đối tượng: nhà quản tích hợp 020 kiểu mới hoàn chỉnh quá trình mua
lý, nhà khoa học, doanh nghiệp ứng dụng KH&CN; hàng đến sản phẩm thương hiệu chuỗi chính chủ gần
bên cạnh đó cần đẩy mạnh thu hút dự án FDI có nhất”.
ứng dụng KH&CN. Khi các nhà khoa học, doanh Hai dự án đoạt Giải nhất và nhì của Cuộc thi lần này
nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài được tạo điều kiện sẽ đại diện cho vùng Đông Nam Bộ tham dự Cuộc
thuận lợi họ sẽ có động lực để sáng tạo, đổi mới, đưa thi “Tìm kiếm tài năng khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
công nghệ hiện đại vào sản xuất..., lúc đó KH&CN Việt Nam 2019” của Techfest Vietnam 2019, dự kiến
sẽ là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế. sẽ tổ chức vào đầu tháng 12/2019 tại TP Hạ Long
Trong bối cảnh thế giới đang có những thay đổi (Quảng Ninh).
nhanh chóng trên mọi mặt do sự phát triển mạnh l Cuộc thi “Sáng tạo trong tầm tay” năm 2019 trong
mẽ của KH&CN, các giải pháp hỗ trợ, thúc đẩy phát lĩnh vực nông nghiệp vùng Đông Nam Bộ” do Cục
triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo càng Công tác phía Nam, Bộ KH&CN, các Sở KH&CN
phải được chú trọng. Trong đó cần đặc biệt quan vùng Đông Nam Bộ phối hợp tổ chức
tâm tới sự kết nối các nguồn lực KH&CN của các địa
phương để có thể gia tăng khả năng cạnh tranh của Cuộc thi được phát động từ tháng 5/2019 hướng
đến đối tượng là các tổ chức, cá nhân đã có những
từng địa phương cũng như toàn vùng. Với sự tham
giải pháp, mô hình được ứng dụng trong lĩnh vực
gia tích cực của các tỉnh, thành phố trong vùng;
nông nghiệp. Sau vòng Chung kết tổ chức vào ngày
các viện nghiên cứu, trường đại học, tổ chức hỗ trợ
23/9/2019, Ban tổ chức đã lựa chọn và trao Giải
khởi nghiệp, chuyên gia, doanh nghiệp cũng như cả
nhất trị giá 50 triệu đồng cho dự án “Máy gieo hạt
cộng đồng thông qua các sự kiện trên, chúng ta sẽ
và bón phân phục vụ sản xuất nông nghiệp” của tác
có các giải pháp liên kết vùng thiết thực, tạo động
giả Nguyễn Văn Anh (tỉnh Đồng Nai); 2 Giải nhì mỗi
lực thúc đẩy hoạt động khoa học, công nghệ và đổi
giải trị giá 20 triệu đồng cho dự án “Máy phun thuốc
mới sáng tạo phục vụ phát triển kinh tế của toàn
bảo vệ thực vật 5 trong 1” (Bình Phước) và “Thiết bị
vùng và cả nước nói chung ?
phơi sấy trái cây, nông sản, thủy sản ứng dụng năng
lượng mặt trời với giàn sấy động trục đứng” (TP Hồ
Chí Minh); 3 Giải ba mỗi giải 10 triệu đồng cho các
dự án Giàn gieo hạt (Tây Ninh), Đậu rang mộc - trà
hạt (Bà Rịa - Vũng Tàu), Hệ thống lọc ngược phân
NPK (Bình Thuận). Ngoài ra, Ban tổ chức còn trao
9 giải khuyến khích mỗi giải trị giá 3 triệu đồng cho
các ý tưởng, sản phẩm lọt vào vòng chung kết.
7
Soá 10 naêm 2019
- Diễn đàn Khoa học và Công nghệ
Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030: Phát triển toàn diện,
hiệu quả hệ thống sở hữu trí tuệ Việt Nam
Nguyễn Văn Bảy
Trưởng phòng Pháp chế và Chính sách, Cục Sở hữu trí tuệ, Bộ KH&CN
Cuối tháng 8/2019, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 1068/
QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược sở hữu trí tuệ (SHTT) đến năm 2030.
Đây là lần đầu tiên Việt Nam ban hành một chiến lược mang tầm
quốc gia về SHTT, đánh dấu bước phát triển mới trong lĩnh vực
SHTT, khẳng định SHTT là công cụ quan trọng góp phần thúc đẩy
hoạt động đổi mới sáng tạo cũng như phát triển kinh tế, văn hóa,
xã hội của đất nước.
SHTT - công cụ quan trọng thúc đẩy
đổi mới sáng tạo, phát triển kinh tế
- xã hội
Bảo hộ quyền SHTT có vai trò
quan trọng đối với việc thúc đẩy
đổi mới sáng tạo trong xã hội,
nâng cao năng lực cạnh tranh
cho các doanh nghiệp, mang lại
lợi ích cho người tiêu dùng và xã
hội bằng các sản phẩm sáng tạo,
các hàng hóa, dịch vụ mới có chất
lượng và tính năng đa dạng. Việc
bảo hộ quyền SHTT hiệu quả
cũng góp phần thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài, thúc đẩy chuyển Bộ trưởng Bộ KH&CN Chu Ngọc Anh chủ trì phiên họp xây dựng Chiến lược.
giao công nghệ, qua đó đóng góp
đáng kể vào tăng trưởng kinh tế. công bằng, minh bạch, nâng cao trọng. Tuy nhiên, với sự phát triển
hiệu quả hoạt động bảo vệ quyền nhanh chóng của khoa học và
Cùng với sự phát triển kinh tế
SHTT, các nước cũng ban hành công nghệ (KH&CN), sự thay đổi
- xã hội, hoạt động SHTT trên thế
và thực hiện nhiều cơ chế, chính nhanh chóng của các mô hình
giới ngày càng mở rộng phạm vi,
sách thúc đẩy đổi mới sáng tạo và kinh doanh, yêu cầu của công
không chỉ giới hạn ở các vấn đề
khai thác tài sản trí tuệ, mở rộng cuộc hội nhập quốc tế... đòi hỏi
truyền thống liên quan đến xác
các dịch vụ SHTT, tăng cường hội hệ thống SHTT cũng phải có các
lập và bảo vệ quyền SHTT, mà
nhập quốc tế thông qua các hiệp định hướng, mục tiêu phát triển
đã hướng đến đẩy mạnh các hoạt
định thương mại tự do thế hệ mới. phù hợp.
động thúc đẩy sáng tạo, khai thác
tài sản trí tuệ. Theo đó, bên cạnh Trải qua chặng đường gần 40 Để phát triển được một hệ
việc liên tục hoàn thiện các thủ năm hình thành và phát triển, đến thống SHTT đáp ứng được các
tục xác lập quyền SHTT theo nay hệ thống SHTT của Việt Nam yêu cầu đặt ra, chúng ta phải đối
hướng thuận lợi, nhanh chóng, đã đạt được những kết quả quan mặt với những thách thức nhất
8 Soá 10 naêm 2019
- Diễn đàn khoa học và công nghệ
định như: những vấn đề đặt ra
từ cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ tư (mở rộng đối tượng
bảo hộ quyền, thiết lập các tiêu
chuẩn bảo hộ mới, các hình thức
xâm phạm quyền mới...); các tiêu
chuẩn bảo hộ cao theo các điều
ước quốc tế mà Việt Nam tham
gia... Tuy nhiên, chúng ta cũng có
những thuận lợi lớn để phát triển
hệ thống SHTT, đặc biệt trong số
đó là sự quan tâm của Đảng và
Nhà nước đối với vấn đề SHTT,
thể hiện ở việc có các chính sách
nhất quán về bảo hộ, khai thác
quyền SHTT, hướng tới thiết lập
môi trường khuyến khích đổi mới
Chiến lược đặt mục tiêu số lượng đơn đăng ký sáng chế và văn bằng bảo hộ sáng
sáng tạo, ứng dụng KH&CN tiên
chế tăng trung bình 16-18% mỗi năm
tiến, bảo đảm môi trường cạnh
tranh lành mạnh. Gần đây nhất
tạo môi trường khuyến khích đổi giống cây trồng bảo đảm nhanh
(ngàyc22/8/2019),cThủctướng
mới sáng tạo, đáp ứng yêu cầu chóng, minh bạch, công bằng,
Chính phủ đã phê duyệt Chiến
hội nhập quốc tế, đưa SHTT trở đáp ứng kịp thời yêu cầu của
lược SHTT đến năm 2030, đánh
thành công cụ quan trọng nâng doanh nghiệp và xã hội; 3) Hiệu
dấu một bước phát triển mới trong
cao năng lực cạnh tranh quốc gia, quả thực thi pháp luật SHTT được
lĩnh vực SHTT, khẳng định SHTT
thúc đẩy phát triển kinh tế, văn nâng cao rõ rệt, tình trạng xâm
là công cụ quan trọng góp phần
hóa, xã hội; chính sách SHTT là phạm quyền SHTT giảm đáng
thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng
một bộ phận không thể tách rời kể; 4) Tài sản trí tuệ mới của cá
tạo cũng như phát triển kinh tế,
trong chiến lược, chính sách phát nhân, tổ chức Việt Nam gia tăng
văn hóa, xã hội của đất nước.
triển kinh tế, văn hóa, xã hội của cả về số lượng và chất lượng,
Phát triển toàn diện, hiệu quả hệ quốc gia và các ngành, lĩnh vực; cải thiện vượt bậc các chỉ số về
thống SHTT Việt Nam hoạt động SHTT có sự tham gia SHTT của Việt Nam trong chỉ số
tích cực của tất cả các chủ thể đổi mới sáng tạo toàn cầu (GII).
Chiến lược SHTT đến năm
trong xã hội, trong đó viện nghiên Ở mục tiêu này, các chỉ tiêu định
2030 được Bộ KH&CN phối hợp
cứu, trường đại học, các cá nhân lượng về số đơn đăng ký và văn
với các bộ, ngành liên quan (Văn
hoạt động sáng tạo, đặc biệt là bằng bảo hộ quyền sở hữu công
hóa, Thể thao và Du lịch; Nông
các doanh nghiệp đóng vai trò nghiệp/quyền đối với giống cây
nghiệp và Phát triển nông thôn;
chủ đạo trong việc tạo ra và khai trồng của cá nhân, tổ chức Việt
Công Thương; Y tế; Thông tin
thác tài sản trí tuệ. Nam cũng được xác định rõ, ví dụ
và Truyền thông; Giáo dục và
Đào tạo…) và sự hỗ trợ về mặt Trên cơ sở các định hướng nêu như: số lượng đơn đăng ký sáng
kỹ thuật của Tổ chức SHTT thế trên, Chiến lược đặt ra 5 nhóm chế và văn bằng bảo hộ sáng chế
giới (WIPO) xây dựng. Chiến lược mục tiêu phấn đấu đạt được, cụ tăng trung bình 16-18%/năm, số
định hướng sự phát triển của hệ thể là: 1) Đến năm 2030, Việt lượng đơn đăng ký kiểu dáng
thống SHTT Việt Nam đến năm Nam thuộc nhóm các nước dẫn công nghiệp tăng trung bình
2030 là phát triển hệ thống SHTT đầu ASEAN về trình độ sáng 6-8%/năm, số lượng đơn đăng
đồng bộ, hiệu quả ở tất cả các tạo, bảo hộ và khai thác quyền ký nhãn hiệu tăng trung bình
khâu sáng tạo, xác lập, khai thác SHTT; 2) Việc xác lập quyền sở 8-10%/năm; số lượng đơn đăng
và bảo vệ, thực thi quyền SHTT, hữu công nghiệp và quyền đối với ký bảo hộ giống cây trồng tăng
9
Soá 10 naêm 2019
- Diễn đàn Khoa học và Công nghệ
trung bình 12-14%/năm, 10-12% cực của tất cả các chủ thể trong doanh nghiệp; sử dụng các chỉ
trong số đó được đăng ký bảo hộ hệ thống SHTT. Cụ thể, các cơ số đo lường về SHTT làm căn cứ
ở nước ngoài... Đây là các chỉ tiêu quan quản lý nhà nước cần phát đánh giá hiệu quả hoạt động của
định lượng có thể tác động tới kết huy mạnh vai trò tạo dựng cơ các viện nghiên cứu, trường đại
quả xếp hạng của Việt Nam trong chế, chính sách thuận lợi, minh học và doanh nghiệp; hình thành
Bảng xếp hạng chỉ số đổi mới bạch để các chủ thể sáng tạo và phát triển mạng lưới trung tâm
sáng tạo toàn cầu, đồng thời cũng và khai thác quyền SHTT phát chuyển giao công nghệ và SHTT
sẽ là một trong các tiêu chí thể huy tối đa năng lực đổi mới sáng tại các viện nghiên cứu, trường
hiện chất lượng và hiệu quả hoạt tạo của mình. Hệ thống cơ quan đại học và doanh nghiệp; đẩy
động của hệ thống SHTT quốc quản lý nhà nước về SHTT phải mạnh thực hiện cơ chế, chính
gia; 5) Hiệu quả sử dụng quyền được kiện toàn theo hướng kiến sách phát triển các ngành công
SHTT được nâng cao và gia tăng tạo và hiệu quả; xác định, củng nghiệp có mức độ sử dụng tài sản
đáng kể số lượng sản phẩm có cố các đầu mối chuyên trách về trí tuệ cao, tạo ra các sản phẩm
hàm lượng SHTT cao như: tỷ lệ SHTT tại các cơ quan quản lý có uy tín và chất lượng, thúc
sáng chế được khai thác thương nhà nước có liên quan ở trung đẩy xuất khẩu hàng hoá có hàm
mại đạt 8-10% số sáng chế được ương và địa phương; đẩy mạnh lượng SHTT cao; hướng dẫn, hỗ
cấp văn bằng bảo hộ; có ít nhất cơ chế phối hợp liên ngành trong trợ doanh nghiệp đẩy mạnh sử
1-2 giống cây trồng được khai quản lý nhà nước về SHTT. Trình dụng công cụ SHTT trong hoạt
thác quyền ở nước ngoài; phát tự, thủ tục hành chính về SHTT động sản xuất kinh doanh; phát
triển một số ngành công nghiệp được công khai, minh bạch, đơn triển thị trường tài sản trí tuệ lành
có mức độ sử dụng tài sản trí tuệ giản hóa, hiện đại hóa. Hệ thống mạnh theo hướng: mở rộng và
cao; phấn đấu đến năm 2030 cơ sở dữ liệu về SHTT được xây nâng cao chất lượng các dịch vụ
doanh thu của các ngành công dựng liên thông và kết nối đồng trung gian để tăng cường kết nối
nghiệp văn hóa dựa trên quyền bộ giữa các cơ quan quản lý nhà cung cầu về tài sản trí tuệ; đẩy
tác giả, quyền liên quan đóng nước. Hiệu quả hoạt động bảo vệ mạnh hoạt động đánh giá, định
góp khoảng 7% GDP… quyền SHTT cần được nâng cao giá tài sản trí tuệ... Ngoài ra,
rõ rệt thông qua việc đẩy mạnh hình thành văn hóa SHTT là một
Để đạt được các mục tiêu
các hoạt động phối hợp giữa nhiệm vụ, giải pháp lần đầu tiên
đề ra, Chiến lược đưa ra một số
các cơ quan bảo vệ quyền, tăng được đề cập tới, một hệ thống
nhóm nhiệm vụ, giải pháp cần
cường kiểm tra và xử lý nghiêm SHTT vận hành hiệu quả chỉ khi
triển khai thực hiện như: hoàn
các hành vi xâm phạm quyền cả xã hội có ý thức tôn trọng và
thiện chính sách, pháp luật về
SHTT, đặc biệt trong môi trường bảo vệ quyền SHTT.
SHTT; nâng cao hiệu lực, hiệu
kỹ thuật số và tại biên giới; nâng Chiến lược sẽ là kim chỉ nam
quả quản lý nhà nước về SHTT;
cao hiệu quả công tác điều tra để các bộ, ngành, địa phương
tập trung đẩy mạnh và nâng
các vụ án hình sự về SHTT… chủ động lồng ghép nội dung
cao hiệu quả hoạt động thực thi
quyền SHTT; thúc đẩy các hoạt Bên cạnh đó, theo xu hướng SHTT vào hoạt động quản lý nhà
động tạo ra tài sản trí tuệ; khuyến phát triển của thế giới, Chiến lược nước, từ đó triển khai thực hiện
khích, nâng cao hiệu quả khai cũng vượt ra khỏi phạm vi truyền hoạt động SHTT một cách hiệu
thác tài sản trí tuệ; phát triển các thống của hoạt động SHTT (tập quả trong phát triển kinh tế - xã
hoạt động hỗ trợ về SHTT; tăng trung chủ yếu vào hoạt động hội nói chung và từng ngành, lĩnh
cường nguồn nhân lực cho hoạt xác lập và bảo vệ quyền SHTT) vực nói riêng ?
động SHTT; hình thành văn hóa khi xác định rõ hơn các nhiệm
SHTT trong xã hội, và tích cực, vụ, giải pháp để thúc đẩy hoạt
chủ động hợp tác và hội nhập động tạo ra và khai thác tài sản
quốc tế về SHTT. Trong đó, mỗi trí tuệ như: xây dựng, cung cấp
nhóm nhiệm vụ, giải pháp gồm các công cụ và dịch vụ thông tin
nhiều nhiệm vụ và giải pháp cụ SHTT, bản đồ công nghệ cho các
thể và đều cần có sự tham gia tích viện nghiên cứu, trường đại học,
10 Soá 10 naêm 2019
- Diễn đàn khoa học và công nghệ
Patent Pool - Mô hình liên kết thương mại hóa sáng chế
Phùng Minh Hải
Viện Nghiên cứu sáng chế và Khai thác công nghệ
Bài viết giới thiệu mô hình Patent Pool, một mô hình liên kết
thương mại hóa sáng chế đã và đang được áp dụng tại nhiều nước
trên thế giới (Hoa Kỳ, Trung Quốc, Ấn Độ, châu Âu...). Theo tác
giả, đây là một mô hình liên kết hợp tác thương mại hóa sáng chế
mà Việt Nam có thể áp dụng trong thời gian tới.
Patent Pool là gì?
Sáng chế là tài sản vô hình được bảo hộ quyền
sở hữu trí tuệ. Sáng chế có tính chất quốc gia, vùng
lãnh thổ, nghĩa là sáng chế chỉ được bảo hộ trong
phạm vi quốc gia, vùng lãnh thổ chủ đơn nộp văn
bằng bảo hộ. Hiện nay có hàng trăm triệu bằng
sáng chế và được sở hữu bởi nhiều cá nhân, tổ chức
khác nhau, vì vậy sẽ không thể tránh khỏi việc có Hình 1. Minh họa so sánh số lượng giấy phép cần thiết khi không
nhiều sáng chế được cấp bằng nhưng có phạm vi có và có Patent Pool (nguồn: Birgit Verbeure, et al. (2006), “Patent
bảo hộ chồng lấn lên nhau. Do đó, trong quá trình pools and diagnostic testing”, TRENDS in Biotechnology).
thương mại hóa sẽ dẫn đến việc tranh chấp, kiện
hỏi phải có bằng sáng chế bổ sung1 nhằm cung cấp
tụng về phạm vi bảo hộ của các sáng chế đã được
giải pháp kỹ thuật sao cho có hiệu quả.
cấp bằng. Một giải pháp đã được áp dụng nhiều để
giải quyết vấn đề nêu trên, đó là các bên cùng xây Như vậy theo 2 cách định nghĩa nêu trên, chúng
dựng một Patent Pool. ta có thể hiểu là trước đây việc li-xăng sáng chế chỉ
Vậy Patent Pool là gì? Năm 2001, Cơ quan Sáng thường diễn ra giữa 2 bên với nhau, gồm bên giao
chế và nhãn hiệu Hoa Kỳ (USPTO) phát hành Sách li-xăng và bên nhận li-xăng (2 đối tượng) thì nay
trắng về cấp bằng sáng chế. Theo đó, “Patent Pool đã có thể phát triển thành nhiều bên, và không chỉ
là một thỏa thuận giữa hai hoặc nhiều chủ sở hữu li-xăng một sáng chế mà có thể đồng thời li-xăng
bằng sáng chế để cấp phép cho một hoặc nhiều nhiều sáng chế. Đồng thời, khái niệm về Patent
bằng sáng chế của họ cho nhau hoặc bên thứ ba. Pool có thể hiểu là một quỹ sáng chế chung được
Patent Pool cho phép các bên quan tâm tập hợp tất hình thành từ sự đóng góp sáng chế của nhiều chủ
cả các công cụ cần thiết để thực hành một công sở hữu sáng chế, đây cũng có thể hiểu là một liên
nghệ nhất định tại một nơi thay vì lấy giấy phép từ minh sáng chế dùng chung. Trong khuôn khổ bài
từng chủ sở hữu bằng sáng chế”. Còn theo WIPO viết này, tác giả xin được giải thích Patent Pool như
(2014), “Patent Pool” - thỏa thuận cùng chuyển giao một quỹ sáng chế chung.
hoặc sử dụng sáng chế - được hiểu là một thỏa thuận
cấp li-xăng chéo cho một hoặc nhiều sáng chế giữa
hai hay nhiều chủ sở hữu sáng chế cho nhau hoặc 1
Bằng sáng chế bổ sung là những bằng sáng chế phải được sử dụng
cùng nhau để đưa đến một đầu ra cụ thể và không thay thế cho
cho bên thứ ba. Thông thường, những vụ thỏa thuận nhau. Như vậy, cần phải sử dụng các bằng sáng chế bổ sung đồng
này có liên quan đến các công nghệ phức tạp, đòi thời trong một quy trình sản xuất.
11
Soá 10 naêm 2019
- Diễn đàn Khoa học và Công nghệ
Theo Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế
(OECD)2, có ba loại quỹ dùng chung sáng chế. Loại
đầu tiên (đặc biệt là những quỹ được hình thành
trong nửa đầu thế kỷ XX) phát sinh từ sự cần thiết
phải vượt qua hành vi chiến lược từ các chủ sở hữu
sáng chế đã cản trở sự phát triển và bán sản phẩm
mới. Nhiều quỹ sáng chế trong số này không khác
gì các cơ chế cấp phép chéo phức tạp và tạo điều
kiện cho sự kiểm soát của một vài nhân vật để
thống trị thị trường. Do ảnh hưởng chống cạnh tranh
của các quỹ này, nhiều quỹ đã bị xóa bỏ vào giữa
thế kỷ trước. Loại quỹ dùng chung sáng chế thứ hai
tạo ra khi các công ty muốn thiết lập một tiêu chuẩn
công nghệ chung cho một ngành công nghiệp.
Những quỹ này có tính kích thích cạnh tranh, tạo ra
khả năng hình thành các công nghệ mới, vắng mặt
quỹ sẽ rất khó khăn. Loại thứ ba (loại quỹ gần đây)
nhằm mục đích vượt qua chi phí giao dịch để phục
vụ cộng đồng chứ không phải là lợi ích thương mại.
Cách tiếp cận kinh doanh - xã hội này được minh
họa trong quỹ dùng chung sáng chế SARS đã tập Hình 2. Minh họa quá trình thành lập một quỹ sáng chế
dùng chung.
hợp các cơ quan nghiên cứu công, một bộ phận của
chính phủ và ngành công nghiệp để tạo điều kiện Thành lập tổ cân nhắc các quyền SHTT: tổ cân
cho việc phát triển vắc xin virus SARS. nhắc các quyền SHTT là một nhóm tự nguyện bao
Quy trình thành lập và lợi ích cho các bên tham gia quỹ gồm những người cấp phép và người được cấp phép
sáng chế chung tiềm năng. Nhiệm vụ của tổ là xác định phạm vi, tức
là xác định xem quỹ sáng chế chung sẽ tập trung
Trong khuôn khổ giới hạn của bài viết, tác giả xin vào phần nào của tiêu chuẩn công nghệ. Ngoài ra
giới thiệu sơ bộ về quy trình thành lập và lợi ích cơ khi đã xác định được phạm vi, tổ phải xây dựng tiêu
bản của các bên khi tham gia quỹ sáng chế chung. chuẩn lựa chọn các quyền đối với sáng chế thiết
Quy trình thành lập một quỹ sáng chế chung yếu trong quỹ sáng chế chung.
Quá trình thành lập một quỹ sáng chế chung trải Lựa chọn bằng sáng chế thiết yếu: bằng sáng
qua các giai đoạn: (1) Thành lập ban/hội đồng chủ chế được góp quỹ là những bằng sáng chế thiết yếu
động xem xét quỹ sáng chế chung (gọi chung là tổ cho các tiêu chuẩn công nghệ liên quan. Nguyên
cân nhắc các quyền SHTT), thành viên được chọn nhân là vì nếu những bằng sáng chế không phải
từ các bên tham gia hoạt động tiêu chuẩn hóa; (2) là thiết yếu cũng được góp quỹ và kế hoạch cấp li-
Lựa chọn các bằng sáng chế thiết yếu; (3) Lựa chọn xăng cho một gói gộp tất cả các bằng sáng chế này
hoặc thành lập công ty cấp phép; (4) Xác định các được thông qua sẽ có nguy cơ các bằng sáng chế
điều kiện cấp phép; và nếu cần (5) Tiến hành các này bị loại bỏ bởi các cơ quan thực thi luật chống
thủ tục sàng lọc trước đối với các cơ quan quản lý độc quyền vì bị coi là hành vi “bán kèm”. Có hai khái
luật chống độc quyền. niệm về các bằng sáng chế thiết yếu: bằng sáng
chế thiết yếu về mặt kỹ thuật và bằng sáng chế thiết
yếu về mặt thương mại.
OECD (2001), Collaborative mechanisms for intellectual property
2
management in the life sciences. Bằng sáng chế kỹ thuật thiết yếu là những bằng
12 Soá 10 naêm 2019
- Diễn đàn khoa học và công nghệ
Các thủ tục sàng lọc trước của các cơ quan thực
thi luật chống độc quyền: thành lập quỹ sáng chế
chung thực chất là sự phối hợp thành lập một liên
doanh kinh tế và pháp lý giữa các công ty mà thường
là đối thủ cạnh tranh của nhau, nhưng đã xác định
được các điều kiện cấp phép thông qua một thỏa
thuận cấp phép. Nói chung, nếu xét thấy các thỏa
thuận và hoạt động của quỹ sáng chế chung đang
hạn chế cạnh tranh thị trường về tổng thể, chúng có
thể trở thành đối tượng điều chỉnh của các cơ quan
thực thi chống độc quyền.
Lựa chọn bằng sáng chế thiết yếu có vai trò quan trọng trong Lợi ích các bên tham gia quỹ sáng chế chung
thành công của Quỹ sáng chế chung.
Giảm chi phí giao dịch: những năm trước đây,
sáng chế để phát triển công nghệ mà chắc chắn
sáng chế thường bao gồm các sản phẩm thương
sẽ được áp dụng khi thực hiện một tiêu chuẩn công
mại hoàn chỉnh (ví dụ như máy may). Kết quả là,
nghệ. Ngược lại, bằng sáng chế thương mại thiết
các nhà sản xuất khi muốn sản xuất và bán các
yếu là những bằng sáng chế phải được thực hiện thiết bị được cấp bằng độc quyền sáng chế thường
để đạt được hiệu quả từ góc độ thương mại, chẳng chỉ cần đàm phán với một chủ sở hữu sáng chế để
hạn như đảm bảo các thông số kỹ thuật, hoặc từ góc được cấp phép các quyền cần thiết. Nhưng trong
độ chi phí mặc dù vẫn có những cách thức khác để thời đại của chúng ta hiện nay, các công cụ như
vượt qua khi thực hiện theo tiêu chuẩn công nghệ. điện thoại thông minh, dịch vụ internet, máy tính...
Lựa chọn hoặc thành lập công ty cấp li-xăng: nếu được cấp bằng độc quyền bởi nhiều chủ sở hữu
đã có sẵn một công ty cấp li-xăng hoạt động được khác nhau, ví dụ như một chiếc điện thoại sản xuất
trong lĩnh vực công nghệ mà quỹ sáng chế chung ra thì nhà sản xuất phải trả phí bản quyền cho rất
tập trung vào thì có thể thuê khoán công ty này thực nhiều sáng chế với nhiều chủ sở hữu khác nhau.
Theo các chuyên gia, không những các bằng sáng
thi tất cả các nhiệm vụ nếu được sự đồng ý của các
chế về hóa học, công nghệ sinh học, phần cứng và
bên liên quan. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp,
phần mềm tăng lên nhanh chóng, mà ngày càng có
các bên liên quan trong quỹ sáng chế chung (chủ
nhiều sản phẩm kết hợp không chỉ một bằng sáng
yếu là những người có quyền đối với các bằng sáng
chế mới đơn lẻ mà còn kết hợp nhiều thành phần
chế thiết yếu) sẽ đóng góp tài chính để thành lập
khác nhau, mỗi thành phần trong đó có thể là đối
công ty cấp li-xăng.
tượng của một hoặc nhiều bằng sáng chế. Do đó,
Xác định các điều kiện cấp phép (li-xăng): thông các nhà sản xuất ngày nay phải có giấy phép từ
qua việc lựa chọn các quyền sáng chế thiết yếu đề nhiều chủ sở hữu quyền khác nhau, dẫn đến tốn
cập ở trên, người nắm giữ các quyền đối với sáng nhiều chi phí hơn so với cấp phép từ một chủ sở hữu
chế thiết yếu cũng được xác định. Công việc tiếp quyền duy nhất. Vì vậy, thông qua quỹ sáng chế
theo là thiết lập các điều kiện cấp li-xăng thông qua chung các nhà sản xuất sẽ chỉ cần được cấp phép
một thỏa thuận giữa những người nắm giữ các quyền từ đơn vị quản lý quỹ thay vì phải đi xin cấp phép
đối với sáng chế thiết yếu. Nếu công ty cấp li-xăng từ nhiều chủ sở hữu sáng chế, nhờ vậy giảm được
hoặc thành viên trong tổ cân nhắc các quyền SHTT nhiều chi phí giao dịch.
cùng với các chủ sở hữu quyền sáng chế thiết yếu Giảm kiện tụng: quỹ sáng chế chung nổi lên như
cùng tham gia vào quá trình ra quyết định này thì sẽ một cơ chế nổi bật trong giải quyết các cuộc cạnh
có nguy cơ phát sinh các vấn đề liên quan đến luật tranh bằng sáng chế về công nghệ, dành cho các
chống độc quyền. công ty cạnh tranh sở hữu bằng sáng chế vi phạm
13
Soá 10 naêm 2019
- Diễn đàn Khoa học và Công nghệ
lẫn nhau. Để có thể giảm hoặc loại bỏ nhu cầu kiện nghiệm nghiên cứu. Đồng thời, cách phân chia lợi
tụng về quyền sáng chế thì những tranh chấp đó nhuận phổ biến của quỹ sáng chế chung là dựa vào
có thể được giải quyết dễ dàng hoặc tránh được số lượng bằng sáng chế đóng góp (bất kể giá trị
thông qua việc hình thành một quỹ sáng chế chung. kinh tế của từng bằng sáng chế riêng lẻ có khác
Việc giảm kiện tụng sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm nhau), vì vậy các chủ sở hữu góp càng nhiều bằng
thời gian và tiền bạc, đồng thời cũng tránh được sự sáng chế thì thu được càng nhiều lợi nhuận, nhờ vậy
không chắc chắn về quyền sở hữu sáng chế do kiện rủi ro từ việc sản phẩm nghiên cứu không thương
tụng gây ra. mại hóa được sẽ giảm đi.
Ngăn chặn sự độc quyền sáng chế: một lợi ích Kết luận
tiếp theo liên quan đến việc tập hợp các bằng sáng
chế là loại bỏ các vấn đề gây ra bởi việc “chặn” Công nghệ càng ngày càng phức tạp, một sản
các bằng sáng chế hoặc “xếp chồng” giấy phép. phẩm công nghệ có thể chứa hàng nghìn bằng sáng
Ví dụ điển hình về việc chặn bằng sáng chế là câu chế và là sự hợp tác của nhiều hãng và chủ sở hữu
chuyện về công nghệ sản xuất máy bay của Hoa Kỳ khác nhau. Khó có một ai hoàn toàn nắm giữ một
trong thế chiến thứ nhất. Hai chủ sở hữu bằng sáng công nghệ hoàn chỉnh mà không hợp tác với đơn vị/
chế lớn trong lĩnh vực máy bay là Công ty Wright cá nhân khác, do đó việc liên kết hợp tác là điều tất
và Công ty Curtiss đã ngăn chặn việc chế tạo bất yếu. Quỹ sáng chế chung còn tồn tại nhiều tranh
kỳ máy bay mới nào. Chính sự độc quyền về bằng luận về các điểm hạn chế như: tăng tính độc quyền
sáng chế của các công ty sản xuất máy bay đã làm sáng chế, giảm tính cạnh tranh, phân chia lợi nhuận
cho vấn đề sản xuất máy bay quân sự của Chính bất hợp lý và khả năng câu kết giữa các chủ sở
phủ Hoa Kỳ gặp phải khó khăn, dẫn tới sự phát triển hữu để loại bỏ đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, có thể
máy bay ở Hoa Kỳ thua xa châu Âu trong thế chiến nói vai trò của quỹ sáng chế chung trong quá trình
thứ nhất. Quốc hội Hoa Kỳ đã thành lập một ủy ban thương mại hóa sáng chế đang ngày càng được
để giải quyết vấn đề đặt ra. Ủy ban này do Franklin nhấn mạnh nhờ ưu điểm: tránh những tranh chấp
D. Roosevelt đứng đầu đã khuyến nghị rằng Curtiss pháp lý về bằng sáng chế, chia sẻ thông tin và các
và anh em nhà Wright tạo thành một quỹ sáng chế rủi ro liên quan đến phát triển và thương mại hóa
chung: Hiệp hội các nhà sản xuất máy bay, kết hợp sản phẩm, tiết kiệm các chi phí liên quan tới bản
tất cả các bằng sáng chế cần thiết để chế tạo máy quyền trong quá trình thương mại hóa.
bay. Kết quả là đã giúp Hoa Kỳ tăng vọt số lượng Đối với Việt Nam, mô hình này rất cần được
máy bay từ 83 chiếc vào năm 1916 lên 1.807 chiếc nghiên cứu vì hiện nay vai trò của công nghệ, sáng
vào năm 1917, và 11.950 vào năm 1918. Như vậy, chế ngày càng được củng cố và nâng cao, số lượng
bằng cách tạo ra một quỹ sáng chế chung của các đơn và bằng sáng chế của Việt Nam nói chung ngày
bằng sáng chế cơ bản, các doanh nghiệp có thể dễ càng tăng, các tập đoàn lớn về công nghệ đang dần
dàng có được tất cả giấy phép cần thiết để tạo ra
được hình thành, do vậy việc liên kết hợp tác là cần
một công nghệ cụ thể từ một nhà cấp phép. Điều
thiết. Quỹ sáng chế chung hoàn toàn có thể là giải
này có thể tạo điều kiện cho sự phát triển nhanh
pháp phù hợp trong việc bảo vệ bản quyền và thúc
chóng của công nghệ mới kể từ khi mở ra sân chơi
đẩy thương mại hóa sáng chế trong thời gian tới ?
cho tất cả các thành viên và những người được cấp
phép của quỹ sáng chế chung.
Phân phối rủi ro: một lợi ích lớn khác từ việc tham
gia quỹ sáng chế chung là phân phối rủi ro. Việc
nghiên cứu sẽ dễ dàng hơn và giảm đáng kể rủi ro
khi các chủ sở hữu sáng chế trong một quỹ chung
phối hợp cùng nhau chia sẻ kiến thức cũng như kinh
14 Soá 10 naêm 2019
- Diễn đàn khoa học và công nghệ
Dự báo tác động của chuyển đổi số tới kết quả
sản xuất - kinh doanh của 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam
PGS.TS Vũ Minh Khương
Trường Chính sách công Lý Quang Diệu, Đại học Quốc gia Singapore
Tốc độ tăng trưởng của 500 doanh nghiệp lớn nhất luôn là một chỉ báo quan trọng về tiềm năng phát
triển và sức cạnh tranh của một quốc gia. Thêm vào đó, mức đóng góp của chuyển đổi số vào tăng
trưởng của các doanh nghiệp này còn là thước đo rất ý nghĩa về nỗ lực nắm bắt cuộc cách mạng
công nghiệp (CMCN) 4.0 của toàn bộ nền kinh tế và khả năng thích ứng với đổi thay của nó trong
chặng đường phía trước. Bài viết sử dụng số liệu về 500 doanh nghiệp lớn nhất của Việt Nam (VN500)
được cung cấp bởi Công ty Cổ phần báo cáo đánh giá Việt Nam (VNR) [1] để dự báo giá trị mà các
doanh nghiệp này có thể tạo ra thêm từ công cuộc chuyển đổi số của họ.
VN500 trong cái nhìn tổng quan về phân bố tăng trưởng
VN500 nằm trong cả 4 lĩnh vực kinh tế: công
nghiệp chế biến, chế tạo (CN); dịch vụ (DV); nông -
lâm - thủy sản (NLT); và xây dựng (XD). Trong đó, 2
lĩnh vực kinh tế CN và DV chiếm tuyệt đại đa số, với
xu thế tăng nhanh của số doanh nghiệp trong lĩnh
vực CN trong giai đoạn 2011-2017 (bảng 1).
Bảng 1. Phân bố VN500 theo ngành kinh tế 2011-2017.
VN500 đã tăng nhanh cả về giá trị tài sản và kết
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
quả sản xuất - kinh doanh (SX-KD). Bảng 2 cho
Số doanh nghiệp thấy, trong giai đoạn 2011-2017, VN500 có tổng tài
Tổng số 500 500 500 500 500 500 500 sản tăng bình quân hàng năm là 13,8%, tổng doanh
CN 238 268 275 275 274 276 285 thu tăng 11,7%, lợi nhuận sau thuế tăng 19,6%,
tổng nộp ngân sách nhà nước (NSNN) tăng 7,4%.
DV 250 222 216 208 208 210 208
Trong đó, đóng góp của khu vực CN tăng nhanh
NLT 4 3 2 1 3 1 1
nhất trên 3 chỉ số: tổng tài sản (15,7%), tổng doanh
XD 8 7 7 16 15 13 6 thu (17,8%), và lợi nhuận sau thuế (21,2%). Tuy
Tỷ lệ phân bố (%) nhiên, về tổng nộp NSNN, khu vực CN tăng chậm
Tổng số 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 hơn nhiều so với DV và XD (5,1% so với 11,3% và
CN 47,6 53,6 55,0 55,0 54,8 55,2 57,0
30,1%). Nhịp độ tăng chậm hơn trong nộp ngân
sách của khu vực CN có lẽ chủ yếu là do sự tăng
DV 50,0 44,4 43,2 41,6 41,6 42,0 41,6
trưởng chậm lại của ngành khai khoáng (đặc biệt là
NLT 0,8 0,6 0,4 0,2 0,6 0,2 0,2
Tập đoàn dầu khí); trong khi nhiều doanh nghiệp
XD 1,6 1,4 1,4 3,2 3,0 2,6 1,2 CN ở khu vực chế tạo là đầu tư nước ngoài (được
Nguồn: VNR [1]. hưởng nhiều ưu đãi về thuế).
15
Soá 10 naêm 2019
- Diễn đàn Khoa học và Công nghệ
Bảng 2. Tài sản, kết quả SX-KD của VN500 theo ngành kinh Thứ ba, giúp doanh nghiệp và mọi người dân
tế và tăng trưởng bình quân (CARG) 2011-2017. tăng vượt bậc khả năng tiếp cận tới tri thức toàn cầu
Đơn vị: tỷ USD (tỷ giá 1 USD=22.000 đồng) và chia sẻ ý tưởng nhanh chóng, kịp thời. Tiến bộ
này thúc đẩy học hỏi và sáng tạo, động lực chủ đạo
Ngành Tổng tài sản Tổng doanh thu Lợi nhuận sau thuế Tổng nộp NSNN
của tăng trưởng.
kinh tế 2011 2017 CARG 2011 2017 CARG 2011 2017 CARG 2011 2017 CARG
Tổng số 260,0 565,1 13,8% 181,1 352,0 11,7% 7,3 21,4 19,6% 12,4 21,4 7,4%
Thứ tư, giúp tạo ra nền kinh tế chia sẻ và cộng
đồng. Nguồn lực từ mọi ngõ ngách của cuộc sống
CN 66,5 159,4 15,7% 81,1 216,9 17,8% 4,3 13,6 21,2% 8,2 13,6 5,1%
xã hội được gắn kết với nhu cầu xã hội. Cả cung
DV 190,3 403,7 13,4% 97,9 131,5 5,0% 2,7 7,6 18,6% 4,0 7,6 11,3%
và cầu đều tăng mạnh với số lượng dồi dào và chất
NLT 0,63 0,06 -31,9% 0,60 0,29 -11,3% 0,22 0,03 -28,1% 0,07 0,03 -15,0%
lượng phong phú hơn. Uber, AirB&B, Crowdfunding
XD 2,60 2,02 -4,1% 1,48 3,32 14,4% 0,08 0,13 9,1% 0,03 0,13 30,1% là những ví dụ điển hình. Theo kênh này, tăng
trưởng được tạo ra từ khai thác hiệu quả tác động
Nguồn: VNR [1]. cộng hưởng.
Như vậy, khu vực DV tăng nhanh và chiếm tỷ Thứ năm, giúp nâng cao chất lượng ra quyết
trọng lớn nhất về tổng tài sản trong cả năm 2011 và định, đặc biệt trong phân bổ nguồn lực. Theo kênh
2017, trong khi khu vực CN chiếm tỷ trọng chủ đạo này, tăng trưởng được tạo ra từ tăng hiệu quả đầu
trong cả 3 chỉ số (doanh thu, lợi nhuận sau thuế và tư phát triển.
tổng nộp ngân sách). Xét về tỷ trọng so với GDP,
VN500 năm 2017 chiếm tỷ trọng cao hơn nhiều Trên thực tế, ICT đã trở thành một nguồn tăng
so với năm 2011 về tổng tài sản, doanh thu, và lợi trưởng quan trọng cho GDP của nhiều nước, trong
nhuận sau thuế. Tuy nhiên, tỷ trọng của tổng đóng đó có các nước ASEAN. Từ số liệu thống kê tổng
góp cho NSNN lại giảm từ 9,8 xuống 8,3% (bảng 3). hợp của Tổ chức Năng suất châu Á (APO) [2], ước
tính từ phương pháp kế toán tăng trưởng cho thấy,
Bảng 3. Tỷ trọng của VN500 so với GDP. ICT đóng góp từ 0,5 điểm % tới 1,6 điểm % vào tăng
Tổng tài Tổng doanh Lợi nhuận sau Tổng nộp
trưởng bình quân hàng năm trong giai đoạn 2000-
Năm
sản thu thuế NSNN 2016 (bảng 4).
2011 205,8% 143,3% 5,8% 9,8%
Bảng 4. Nguồn tăng trưởng GDP của các nước ASEAN,
2017 248,4% 154,7% 9,4% 8,3% 2000-2016.
Nguồn: VNR [1].
Đóng góp của ICT và các nguồn Năng suất
Tăng lực khác Lao các yếu tố
Tác động của cuộc cách mạng thông tin và truyền thông Quốc gia trưởng
Nguồn động tổng hợp
GDP Tổng ICT
(ICT) tới tăng trưởng kinh tế và hiệu quả SX-KD của VN500 lực khác (TFP)
2000-2016
Cuộc cách mạng ICT diễn ra trong mấy thập kỷ Indonesia 5,2% 3,9% 0,5% 3,4% 0,7% 0,6%
qua đã và đang tạo nên những chuyển biến căn bản Malaysia 5,0% 3,7% 1,6% 2,1% 0,9% 0,4%
trong đời sống xã hội. Đặc biệt nó đã, đang và sẽ Philippines 5,1% 2,5% 0,4% 2,1% 0,8% 1,8%
đem lại những đóng góp lớn cho tăng trưởng kinh Singapore 5,0% 2,9% 0,7% 2,2% 1,4% 0,7%
tế và hiệu quả SX-KD của doanh nghiệp nói chung Thailand 3,9% 1,7% 0,5% 1,2% 0,3% 1,9%
Vietnam 6,6% 6,1% 0,7% 5,4% 0,6% -0,1%
và VN500 nói riêng. Trên tổng thể nền kinh tế, cuộc
2000-2010
cách mạng này ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế Indonesia 5,1% 3,4% 0,4% 3,0% 0,7% 1,0%
qua 5 kênh chính: Malaysia 5,1% 3,6% 1,6% 2,0% 0,9% 0,6%
Philippines 4,7% 2,4% 0,4% 2,0% 0,8% 1,5%
Thứ nhất, nó giúp tăng hiệu quả vận hành trong
Singapore 5,6% 2,7% 0,6% 2,1% 1,6% 1,3%
mọi lĩnh vực, đặc biệt trong sản xuất, dịch vụ thương Thailand 4,5% 1,5% 0,4% 1,1% 0,5% 2,5%
mại và dịch vụ công. Trong đó, dịch vụ trực tuyến, tự Vietnam 7,1% 6,7% 0,5% 6,2% 0,8% -0,4%
động hóa, trí tuệ nhân tạo là các ứng dụng hàng đầu. 2010-2016
Indonesia 5,3% 4,7% 0,7% 4,0% 0,6% 0,0%
Thứ hai, tăng mạnh mẽ khối lượng và chất lượng
Malaysia 5,0% 3,9% 1,6% 2,3% 1,1% 0,0%
thông tin, khả năng giao tiếp, liên lạc giúp làm minh Philippines 5,9% 2,7% 0,4% 2,3% 0,8% 2,4%
bạch hơn trên mọi lĩnh vực (từ chất lượng môi trường Singapore 3,9% 3,2% 0,9% 2,2% 1,1% -0,4%
đến cảm nhận của người dân). Do đó, mọi hoạt Thailand 3,0% 2,0% 0,7% 1,3% -0,2% 1,2%
động được giám sát, phối hợp và xử lý kịp thời hơn, Vietnam 5,9% 5,0% 0,9% 4,1% 0,5% 0,4%
nhờ đó giúp tăng trưởng bền vững hơn. Nguồn: APO (2019) [2].
16 Soá 10 naêm 2019
- Diễn đàn khoa học và công nghệ
Với Việt Nam, đóng góp của ICT vào tăng trưởng số (Kịch bản 3), VN500 sẽ tăng doanh thu thêm 5,6% và
GDP thể hiện rõ xu thế tăng cả về lượng và chất. lợi nhuận tăng 3,65%. Nhờ đó, đóng góp vào tăng trưởng
Lượng đóng góp trực tiếp tăng trưởng của ICT vào GDP thêm 1,3 điểm % với giá trị là 3,16 tỷ USD. Điều cần
GDP tăng từ 0,5 điểm % (giai đoạn 2000-2010) lên 0,9 nhấn mạnh thêm là, ước tính này giả định VN500 chưa đầu
điểm % (giai đoạn 2010-2016); trong khi tăng trưởng tư gì thêm. Do vậy, nếu chuyển đổi số khi đi cùng các nỗ
TFP (trong đó ICT được coi là có đóng góp gián tiếp) lực đầu tư phát triển khác sẽ tạo ra hiệu quả còn lớn hơn
chuyển từ -0,4% sang +0,4% (bảng 4). nhiều.
Tác động của chuyển đổi số tới hiệu quả SX-KD của VN500 *
* *
Chuyển đổi số có tác động quan trọng tới nâng cao hiệu
quả SX-KD của các doanh nghiệp. Các DN bắt tay vào Tóm lại, bản thân VN500 có vai trò rất quan trọng trong
công cuộc chuyển đổi số theo năm hướng chủ đạo, đó là: (i) việc đóng góp vào nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên, nếu các
số hóa các sản phẩm và dịch vụ, (ii) số hóa tiếp thị và kênh doanh nghiệp này tích cực chuyển đổi số sẽ không những
phân phối, (iii) số hóa hệ sinh thái, (iv) số hóa quy trình sản giúp mang lại lợi nhuận tăng thêm cho chính doanh nghiệp
xuất và (v) số hóa chuỗi cung ứng. Từ khảo sát trên 2.000 mình mà còn đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng của
doanh nghiệp toàn cầu, Công ty tư vấn McKinsey (Mỹ) đưa GDP. Theo một cách ước tính đơn giản, nỗ lực chuyển đổi
ra ước tính cho thấy rằng, đóng góp của chuyển đổi số vào số của VN500 có thể giúp GDP tăng thêm 0,26-1,3 điểm
tăng doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp là rất đáng %. Đóng góp này còn lớn hơn nữa nếu nỗ lực chuyển đổi
kể nhưng nó tùy thuộc vào độ sâu và toàn diện của nỗ lực số của VN500 có những bước đột phá trong thời gian tới.
chuyển đổi số. Với nỗ lực chuyển đổi số toàn diện, một Chính phủ có thể thúc đẩy nỗ lực chuyển đổi số ở các
doanh nghiệp điển hình có thể tăng doanh số thêm 11,2% doanh nghiệp, đặc biệt là VN500 theo khung chính sách
và lợi nhuận gộp (EBIT) lên 7,3%. chiến lược SMART [3, 4]:
Dựa trên ước tính của McKinsey (2018), ta có thể xây
S = Strategic roadmap: có lộ trình chiến lược rõ ràng và
dựng 3 kịch bản về tác động của chuyển đổi số tới hiệu quả
cụ thể về các mục tiêu cần đạt được trong chuyển đổi số
SX-KD của VN500:
của từng năm và 5 năm tới.
- Kịch bản 1: nỗ lực chuyển đổi số của VN500 ở mức
như hiện nay, đạt khoảng 10% yêu cầu so với mức đáp ứng M = Monitoring: có bộ chỉ số chi tiết đánh giá kết quả
toàn diện. đạt được trong nỗ lực chuyển đổi số cho từng năm ở mỗi
doanh nghiệp và cho cả khối VN500.
- Kịch bản 2: nỗ lực chuyển đổi số của VN500 ở mức
cao hơn hẳn hiện nay, đạt khoảng 20% yêu cầu so với mức A = Accountability: cần lập ra ban chỉ đạo chịu trách
đáp ứng toàn diện. nhiệm về tiến bộ của nỗ lực chuyển đổi số. Ban chỉ đạo
- Kịch bản 3: nỗ lực chuyển đổi số của VN500 chuyển này bao gồm đại diện Chính phủ, VN500 và chuyên gia
biến vượt bậc, đạt khoảng 50% yêu cầu so với mức đáp chuyển đổi số.
ứng toàn diện. R = Rethinking: cần thôi thúc các doanh nghiệp và cơ
Theo 3 kịch bản nêu trên, đóng góp của chuyển đổi số quan chính quyền thay đổi cách nghĩ trong nỗ lực thúc đẩy
vào kết quả kinh doanh của VN500 được ước tính trong tăng trưởng và phát triển.
bảng 5. Với nỗ lực vượt bậc trong công cuộc chuyển đổi T = Trust building: xây dựng lòng tin giữa doanh nghiệp,
Bảng 5. Đóng góp ước tính của chuyển đổi số vào tăng hiệu
trong đó có VN500 và các cơ quan công quyền. Chính phủ
quả SX-KD và đóng góp vào tăng trưởng GDP của VN500. cần có một quỹ để thúc đẩy các doanh nghiệp đẩy nhanh
công cuộc chuyển đổi số và hợp tác với nhau trong nỗ lực
Mức nỗ lực Tăng doanh Tăng lợi Đóng góp vào Ước tính tổng giá học hỏi lẫn nhau và từ kinh nghiệm hay nhất của quốc tế
cho chuyển thu nhuận tăng trưởng trị tăng thêm
đổi số (g1) (g2) GDP (C) (tỷ USD)
về lĩnh vực quan trọng này ?
Kịch bản 1 10% 1,12% 0,73% 0,26% 0,63 TÀI LIỆU THAM KHẢO
Kịch bản 2 20% 2,24% 1,46% 0,52% 1,26 [1] http://vnr500.com.vn.
Kịch bản 3 50% 5,60% 3,65% 1,30% 3,16 [2] https://www.apo-tokyo.org.
[3] K. Vu (2017), “ICT Diffusion and Production in ASEAN
Nguồn: ước tính của tác giả dựa trên số liệu từ VNR.
Ghi chú: công thức ước tính đóng góp của chuyển đổi số vào GDP tối
Countries: Patterns, Performance, and Policy Directions”,
thiểu là C=7,5%*g1*DT+g2*(LNST+NSNN); trong đó DT, LNST, và NSNN
Telecommunications Policy, 41(10), pp.964-980.
tương ứng là tỷ trọng so với GDP của doanh thu, lợi nhuận sau thuế và tổng [4] K. Vu and K. Hartley (2018), “Promoting Smart Cities
nộp ngân sách năm 2017. Trong công thức này, tác giả ước tính chi phí in Developing Countries: Policy Insights from Vietnam”,
nhân công và khấu hao thiết bị chiếm 7,5% tổng doanh thu. Telecommunications Policy 42(10), pp.845-859.
17
Soá 10 naêm 2019
- Diễn đàn Khoa học và Công nghệ
Cập nhật lại quy mô GDP
Lê Văn Dụy
Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Sau khi Tổng cục Thống kê (TCTK) tiến hành cập nhật lại quy mô tổng sản phẩm trong nước (GDP)
theo thông lệ quốc tế, dự kiến GDP giai đoạn 2010-2017 của Việt Nam bình quân mỗi năm tăng 25,4%.
Trong bối cảnh Việt Nam đang xây dựng Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030 và
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, việc cập nhật lại quy mô GDP vào thời điểm
này sẽ giúp đưa ra những định hướng đúng cho phát triển đất nước trong 10 năm tới và cụ thể hóa
cho giai đoạn 5 năm 2021-2025. Bài viết lý giải vì sao phải cập nhật lại quy mô GDP, phương pháp/
nguyên tắc, và các bước cập nhật như thế nào.
G
DP là một chỉ tiêu pháp này không tiếp cận được sát tế của Việt Nam được ban hành
thống kê đo lường thực giá trị của GDP một cách tin kèm theo Quyết định số 27/2018/
giá trị gia tăng của cậy nhất (theo trao đổi với Tổng QĐ-TTg ngày 6/7/2018. Theo đó,
tất cả các tác nhân cục Thống kê Indonesia, phương hệ thống này có 5 cấp: cấp 1 (21
kinh tế trong một giai đoạn nào pháp tiêu dùng/sử dụng chỉ ước ngành), cấp II (88 ngành), cấp 3
đó. Nó cho biết tiềm lực kinh tế lượng được khoảng 60% quy mô). (242 ngành), cấp 4 (486 ngành)
của một nước, vì vậy việc ước và cấp 5 (734 ngành). Bảng phân
lượng chỉ tiêu này được các nước, Ước lượng GDP theo phương pháp sản ngành kinh tế của một số nước
ngay cả Vụ Tài khoản quốc gia xuất không dừng lại ở 5 cấp mà phát
Liên hợp quốc quan tâm một Theo phương pháp sản xuất, triển tới 6, 7 cấp tùy theo khả
cách đặc biệt. Nhiệm vụ luôn để ước lượng GDP cần ước lượng năng thống kê của mỗi nước. Như
được đặt ra cho các thể chế là được hai chỉ tiêu thống kê cơ bản: vậy, tùy theo khả năng thống kê
làm sao nâng cao tính sát thực giá trị sản xuất và chi phí trung giá trị gia tăng cho ngành kinh tế
chỉ tiêu này. Có 3 phương pháp gian dùng trong sản xuất tạo ra thuộc cấp nào sẽ được tính, từ
được sử dụng để ước lượng chỉ các sản phẩm. Từ hai chỉ tiêu này, đó tổng hợp GDP cho toàn quốc.
tiêu thống kê GDP, đó là phương một chỉ tiêu được gọi là giá trị gia Vì vậy, việc ước lượng GDP cho
pháp sản xuất, phương pháp sử tăng (value added - VA) được ước toàn quốc mặc nhiên được cập
dụng và phương pháp thu nhập. lượng. Tổng giá trị gia tăng của nhật theo khả năng thống kê ở
Trong đó, phương pháp sản xuất toàn bộ các sản phẩm của nền từng thời kỳ của mỗi quốc gia. Ở
là phương pháp cơ bản được sử kinh tế và thuế nhập khẩu chính thời kỳ này, GDP được ước lượng
dụng để ước lượng GDP, vì nguồn là giá trị của GDP. Trong thực dựa vào phân ngành kinh tế hai
thông tin thống kê cho phép tiếp tế, ước lượng GDP theo phương cấp. Càng về sau khả năng thống
cận gần sát với giá trị thực của pháp sản xuất thường thông qua kê càng được nâng cao, GDP sẽ
GDP của một nước. Do nhu cầu việc ước lượng VA của các ngành được ước lượng dựa vào phân
thông tin quản lý đất nước, hai kinh tế. Liên hợp quốc đã xây ngành kinh tế cấp III, cấp IV… Và
phương pháp ước lượng GDP dựng bảng phân ngành kinh tế ở cấp thấp nhất, các đơn vị kinh
còn lại (phương pháp sử dụng quốc dân (International Standard tế cơ sở (establishment) được sử
và phương pháp thu nhập) cũng Industry Classification). Các dụng để ước lượng VA cho các
được sử dụng để ước lượng GDP, nước thường dựa vào bảng phân ngành kinh tế thuộc cấp đó. Để
song chúng vẫn phải sử dụng kết ngành này xây dựng riêng một tính VA, hai chỉ tiêu chủ yếu cần
quả ước lượng GDP của phương bảng phân ngành kinh tế cụ thể thu thập thông tin là giá trị sản
pháp sản xuất để hiệu chỉnh kết phù hợp với thực tiễn kinh tế của xuất và chi phí trung gian của các
quả của mình, vì các phương mình. Hệ thống phân ngành kinh đơn vị kinh tế cơ sở.
18 Soá 10 naêm 2019
nguon tai.lieu . vn